Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

“Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thực phẩm thắng lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350 KB, 67 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành lao động sản xuất. Trải qua các hình
thái kinh tế xã hội, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, trình độ lao
động sản xuất của xã hội ngày càng được nâng cao. Sản xuất và tiêu thụ là hai quá trình
gắn bó chặt chẽ với nhau và có mối quan hệ tác động tương hỗ trong doanh nghiệp. Mục
đích của sản xuất là tiêu thụ, kết quả của quá trình tiêu thụ sản phẩm là tạo điều kiện thúc
đẩy quá trình sản xuất phát triển. Nói cách khác, tiêu thụ hay không tiêu thụ được sản
phẩm quyết định đến sự tồn tại hay không tồn tại, hưng thịnh hay suy thoái của bất kỳ
doanh nghiệp nào trong cơ chế thị trường.
Doanh thu đạt được là kết quả của sự năng động sáng tạo trong công tác quản lý của mỗi
doanh nghiệp, là sự kết hợp tài tình nhiều công cụ quản lý kinh tế. Một trong những công
cụ quản lý trên là công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thành phẩm bán hàng và
xác định kết quả bán hàng nói riêng trong mỗi doanh nghiệp.
Việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh hợp lý, khoa học
là tiền đề để doanh nghiệp thu hồi vốn nhằm tái sản xuất giản đơn đồng thời có kinh
nghiệm để thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng. Hơn nữa, việc tiêu thụ hàng hóa
không những giúp cho doanh nghiệp có thể khẳng định được vị thế của mình trên thị
trường bằng chính uy tín và chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện ổn định tình hình tài
chính, nâng cao mức sống người lao động mà còn đáp ứng nhu cầu về đời sống vật chất
và tinh thần ngày càng cao của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội, thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế. Chỉ qua tiêu thụ, tính chất hữu ích của sản phẩm mới được xã hội thừa
nhận, doanh nghiệp mới đứng vững trong nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh, qua thời gian nghiên cứu lý luận kết hợp với tìm hiểu thực tế tình hình tại Công ty
Cổ phần thực phẩm Thắng Lợi em đã cố gắng vận dụng một số ý kiến nhỏ nhằm thúc đẩy
hoạt động tiêu thụ thành phẩm tại công ty. Để cái nhìn chính xác hơn, cụ thể hơn về vấn
đề này em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần thực phẩm Thắng Lợi”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được trình bày gồm 3 phần chính:
Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần thực phẩm Thắng Lợi.



Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty Cổ phần thực phẩm Thắng Lợi.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thực phẩm Thắng Lợi.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần thực phẩm Thắng Lợi, em đã nhận được sự
giúp đỡ của các cán bộ phòng kế toán tại Công ty và đặc biệt là sự chỉ dẫn tận tình của cô
giáo Ths. Nguyễn Thị Hương đã giúp đỡ em hoàn thành bài thực tập này.
Do thời gian thực tập có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên bài viết của
em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các
thầy cô giáo và các cô chú, anh chị trong Công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần thực phẩm Thắng
Lợi
1.1. Tổng quan chung
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thực
phẩm Thắng Lợi
Thành lập năm 2007, quãng đường 7 năm chưa phải là thời gian đủ để một doanh
nghiệp khẳng định sự tồn tại và phát triển ổn định. Với tôn chỉ hoạt động: Chất
lượng, lòng tin và thương hiệu của mình trên thị trường cạnh tranh khốc liệt trong
quá trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế và khu vực…Với phương châm “Sự hài
lòng, lợi ích của khách hàng là sự thành công của Công ty”, sự xuất hiện của Công
ty Cổ phần thực phẩm Thắng Lợi đã góp phần không nhỏ trong vấn đề giải quyết
việc làm và phục vụ người tiêu dùng.
Công ty Cổ phần thực phẩm Thắng Lợi được thành lập ngày 02 tháng 12 năm
2007, theo quyết định số: 2646/QĐ – CT của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Tây (cũ), đã được Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây cấp giấy phép đăng ký kinh
doanh số: 0603000003 ngày 16/12/2007
Tên Công ty: Công ty Cổ phần thực phẩm Thắng Lợi
Tên giao dịch: Thang Loi Food Joint – Stock Company

Trụ sở: Thôn Vân La – xã Hồng Vân – huyện Thường Tín – tp. Hà Nội

Điện thoại: 043 3759948 Fax: 043 3753707
Email:
Số tài khoản: 010001056841 Tại Ngân hàng NN & PTNT huyện Thường Tín
Mã số thuế: 0500557423
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần thực phẩm Thắng Lợi
Doanh nghiệp thương mại là doanh nghiệp thực hiện chức năng mua bán hàng
hóa, cung cấp hàng hóa ra thị trường để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Công ty CỔ PHẦN THỰC PHẨM THẮNG LỢI đã chú trọng phát huy mạnh lĩnh
vực cung cấp thực phẩm (bánh kẹo, đậu phộng…)
Sau 7 năm đi vào hoạt động công ty đã cung cấp ra thị trường mặt hàng
bánh kẹo đa chủng loại phục vụ người tiêu dùng. Do nắm bắt mọi nhu cầu khác
nhau của người tiêu dùng nên công ty đã tổ chức tốt công tác mua hàng và bán
hàng hóa, chế độ hậu mãi tốt để thỏa mãn đáp ứng mọi nhu cầu đó. Công ty tổ
chức hoạt động kinh doanh cũng không ngoài mục đích mang lại hiệu quả kinh tế,
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của công ty.
Công ty CỔ PHẦN THỰC PHẨM THẮNG LỢI là đơn vị kinh tế hạch toán độc
lập có tư cách pháp nhân và sử dụng con dấu riêng. Công ty được quyền vay vốn
tại các ngân hàng để thực hiện hoạt động kinh doanh.
Công ty được quyền đưa ra các phương án kinh tế phù hợp để thu hút vốn
đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước để tăng vốn kinh doanh, mở rộng
quy mô hoạt động kinh doanh.
Công ty được quyền ký hợp đồng kinh tế với các đối tác kinh doanh với các tổ
chức kinh tế khác.
Công ty CỔ PHẦN THỰC PHẨM THẮNG LỢI luôn ý thức được nhiệm
vụ của mình đó là kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
Đảm bảo chất lượng sản phẩm ở cả khâu mua vào và khâu bán ra đáp ứng
kịp thời nhu cầu người tiêu dùng.
Đảm bảo hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu mà công ty đã đặt ra trong từng

thời điểm thời ký.
Luôn đưa ra phương án chiến lược kinh doanh mới hiệu quả hợp lý.
Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đáp ứng mọi nhu cầu của khách
hàng, tạo mối quan hệ thân thiết với khách hàng, thực hiện tốt khẩu hiệu “Tất cả
vì sự hài lòng của khách hàng”
Tôn trọng và tuân theo quy luật thị trường, quy luật cung cầu và thực hiện
cạnh tranh lành mạnh.
Thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách pháp luật của nhà nước như hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện đúng chính sách tiền lương, chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế….
Hoàn thành trách nhiệm với khách hàng và các bên liên quan, giữ uy tín
và nâng cao uy tín giữa người mua với người bán.

Nâng cao điều kiện làm việc, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho
cán bộ công nhân viên trong công ty. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho công nhân
viên chức học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Tổ chức phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, phân tích sự tác
động của các nhân tố trong môi trường kinh doanh ảnh hưởng tới quá trình kinh
doanh của công ty để có những biện pháp thay đổi điều chỉnh cho phù hợp.
Phát huy khai thác tốt thế mạnh của công ty.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là: sản xuất, buôn bán các mặt hàng thực phẩm
trực tiếp phục vụ tiêu dùng như: bánh kem xốp, kẹo lạc, đậu phộng, thạch yến xào,
thạch mật ong, thạch sữa…Đặc điểm sản xuất của Công ty là những thành phẩm
nhỏ lẻ, sản xuất liên tục và cho ra hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, từ khi đưa
nguyên liệu đầu vào đến khi ra thành phẩm chỉ tính theo giờ, phút.
1.1.4. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần thực phẩm
Thắng Lợi
Hiện nay, Công ty có 5 dây chuyền công nghệ sản xuất chính:
- Quy trình công nghệ sản xuất bánh kem xốp

- Quy trình công nghệ sản xuất đậu phộng
- Quy trình sản xuất lạc bao đường
- Quy trình sản xuất kẹo lạc
- Quy trình công nghệ sản xuất thạch
Công ty tổ chức sản xuất theo phân xưởng
- Phân xưởng chế biến đậu phộng, lạc bao đường
- Phân xưởng bánh kem, kẹo lạc
- Phân xưởng chế biến thạch mật ong, thạch yến xào
 Sơ đồ 1: Quy trình chế biến một loại sản phẩm

Nấu
Làm
nguội
Máy lăn
côn
Hòa đường
1.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Đội ngũ nhân sự gồm các nhân viên được đào tạo chính quy tại các trường đại học
uy tín như: Đại học Bách Khoa, Đại học Kinh tế quốc dân, Học viện Tài Chính,
Đại học Thương Mại…Ngoài ra các bộ phận khác cũng được đào tạo tại một số
trường cao đẳng và trung cấp nghề chuyên nghiệp trong cả nước.

Vuốt kẹo
Dập hình
Tạo nhân
Bơm nhân
Sang làm
lạnh
Máy gói
Gói tay

Đóng túi
Bộ máy quản lý được sắp xếp bố trí một cách logic khoa học, tạo điều kiện cho
Công ty quản lý chặt chẽ tất cả các mặt hoạt động, đảm bảo cho quá trình hoạt
động kinh doanh thương mại được liên tục và đem lại hiệu quả cao.
 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
 Ban lãnh đạo Công ty gồm:
 Hội đồng quản trị: Là người có quyền hành cao nhất trong Công ty,
tham gia quản lý mọi hoạt động của Công ty.
 Giám đốc: Là người chủ sở hữu Công ty, chịu trách nhiệm về tài sản
của Công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của Công ty.

Hội đồng quản trị
Giám đốc
P. giám đốc
kinh doanh
P. giám đốc
kỹ thuật
P. Nhân
sự
P. Kế
toán
P. Kinh
doanh
doanh
P.
Kỹ thuật
Thuật
P. Bảo
vệ

Vệ
Phân xưởng chế
biến thành phẩm
Phân xưởng
sản xuất kẹo
 Phó giám đốc: Là người trợ giúp cho giám đốc và được giám đốc
giao phó cho một số công việc và chịu trách nhiệm trước giám đốc
về những công việc mà giám đốc giao phó.
 Phó giám đốc tài chính: Tham mưu cho giám đốc trong việc sử dụng
vốn của Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh.
 Phòng kế toán tài chính: Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực tài
chính, thu, chi, vay và đảm bảo các nguồn thu chi chịu trách nhiệm
trong công tác lưu trữ chứng từ. Trực tiếp quản lý vốn và nguồn
phục vụ sản xuất kinh doanh theo dõi chi phí sản xuất và các hoạt
động tiếp thị, hạch toán các kết quả của hoạt động kinh doanh.
 Phòng kinh doanh: Nhiệm vụ cung ứng vật tư, nghiên cứu thị
trường, lập kế hoạch sản xuất, đề ra các biện pháp tiêu thụ sản phẩm
hợp lý, đảm bảo các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh doanh.
 Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc về kỹ thuật, quản lý quy
trình sản xuất, nghiên cứu mặt hàng mới, mẫu mã bao bì mới, tu sửa
thiết bị, đào tạo công nhân và cán bộ kỹ thuật.
1.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3
năm 2011- 2012 – 2013 và định hướng phát triển trong tương lai
Đvt: 1000đ
TT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Tổng tài sản 12.357.680 14.270.380 15.250.350
2 Tài sản cố định 5.798.370 6.879.390 7.284.540
3 Tài sản lưu động 6.559.310 7.390.990 8.001.810

4 Tổng nguồn vốn 12.357.680 14.270.380 15.250.350

5 Nợ phải trả 2.250.370 2.214.630 1.174.970
6 Vốn chủ sở hữu 10.107.310 12.055.750 14.075.380
7 Thuế phải nộp NSNN 2.897.370 3.245.478 4.251.799
8 Số lượng CNV (người) 31 64 87
9 Thu nhập bình quân
(VNĐ/tháng)
810.000 1.022.480 1.691.870
10 Doanh thu thuần 73.850.000 79.865.597 85.221.789
11 Lợi nhuận thuần 554.000 620.000 720.000
12 Lợi nhuận sau thuế 398.880 446.400 518.400

Bảng 1: Báo cáo tài chính các năm 2011, 2013, 2013
Từ những ngày đầu thành lập cho đến nay, tuy đã trải qua rất nhiều khó khăn nhưng cán
bộ công nhân viên trong Công ty luôn cố gắng làm việc để đưa Công ty đi lên và phát
triển hơn nữa. Nhìn bảng báo cáo tài chính những năm gần đây ta có thể thấy Công ty có
sự phát triển tương đối cao, lợi nhuận thu được tương đối lớn, giải quyết được nhu cầu
tiêu dùng của mọi người và đáp ứng đời sống của cán bộ công nhân viên. Mặc dù thế,
ban lãnh đạo Công ty vẫn không ngừng đôn đốc nhân viên làm việc và tìm ra các chính
sách phát triển hơn nữa cho Công ty. Công ty Cổ phần thực phẩm Thắng Lợi đang phấn
đấu trong một tương lai không xa sẽ đưa sản phẩm của mình ra khắp mợi nơi không chỉ
trong nước và một số nước trong khu vực mà ra nhiều nước trên thế giới hơn nữa.
1.2. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trưởng
Quan hệ quản lý Quan hệ làm việc
Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty
 Chức năng nhiệm vụ phòng ban:
 Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm về công

tác kế toán của đơn vị, giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện
công tác kế toán thống kê của công ty đồng thời lập báo cáo tài
chính định kỳ, cung cấp các thông tin tài chính định kỳ của công ty
cho các đối tượng liên quan như ngân hàng, các nhà đầu tư…
 Kế toán tổng hợp: Tổng hợp các báo cáo kế toán của các bộ phận kế
toán trong phòng, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
 Kế toán hàng hóa: Ghi chép, phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho
nguyên liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, chi phí bán hàng.
 Kế toán tiền lương, BHXH: Theo dõi và thanh toán lương cho cán bộ
công nhân viên, trích BHXH, BHYT theo đúng chế độ.
 Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong doanh
nghiệp và trích khấu hao.
 Kế toán công nợ: Theo dõi sổ sách công nợ của khách hàng và thanh
toán nội bộ Công ty.
 Kế toán tiền mặt, thủ quỹ, TGNH: Theo dõi tình hình thu chi tiền
mặt, tình hình biến động tăng giảm TGNH kho bạc đồng thời quản
lý quỹ tiền mặt theo đúng quy định.
1.2.2. Đặc điểm hình thức sổ kế toán vận dụng tại công ty
- Công ty áp dụng hình thức ghi sổ: Nhật ký chung

Kế toán tổng hợp
Kế toán
VL
CCDC
Kế toán tiền
lương
BHXH
Kế toán
TSCĐ
Kế toán

công nợ
Kế toán tiền
mặt, TGNH

Sơ đồ 4: Sơ đồ nhật ký chung tại Công ty
Ghi hàng ngày
Ghi định kì cuối tháng
1.2.3. Chế độ và chính sách kế toán vận dụng tại Công ty
1.2.3.1. Chính sách kế toán chung:
 Chế độ kế toán: Quyết định 15/2006/QĐ-BTC
 Niên độ kế toán: Theo năm dương lịch từ 01/01 đầu năm đến 31/12 cuối
năm
 Kỳ kế toán: Năm
 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán: VNĐ
 Hạch toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp: Kê khai thường
xuyên
 Hạch toán và kê khai VAT theo phương pháp: Phương pháp khấu trừ
 Tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp: Phương pháp đường thẳng
1.2.3.2. Vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
- Chứng từ lao động và tiền lương gồm:
 Sổ lương
 Bảng chấm công

Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Nhật ký chung
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính

Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
 Bảng tính lương và thanh toán tiền lương
- Chứng từ về TSCĐ gồm: Thẻ TSCĐ…
- Chứng từ sử dụng theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiền tệ gồm:
 Phiếu thu (Mẫu 01-TT-BB)
 Phiếu chi (Mẫu 02-TT-BB)
 Giấy báo nợ, có của Ngân hàng
 Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (Mẫu 03-TT-HD)
 Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu 04-TT-BB)
 Biên lai thu tiền (Mẫu 05-TT-HD)
 Bảng kê thu, chi tiền mặt; tiền gửi ngân hàng
- Chứng từ hàng tồn kho gồm:
 Phiếu nhập kho (Mẫu 01/VT)
 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Chứng từ về bán hàng gồm:
 Phiếu đề nghị xuất kho
 Phiếu xuất kho
 Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01 GTGT-3LL) được lập thành 3 liên:
+ Liên 1 lưu giữ tại phòng kế toán
+ Liên 2 giao cho khách hàng
+ Liên 3 dùng đề thanh toán
Chất lượng công tác hạch toán ban đầu có ý nghĩa quan trọng đối với
chất lượng công tác kế toán sau này. Chính vì vậy công ty luôn chấp
hành đúng hệ thống chứng từ và sổ sách của Bộ Tài chính.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ được làm căn cứ ghi sổ, trước hết nhập
số liệu nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung trên máy, sau đó căn
cứ vào số liệu ghi sổ Nhật ký chung máy sẽ tự động lên các nghiệp vụ
phát sinh vào sổ kế toán chi tiết liên quan.

1.2.3.3. Vận dụng tài khoản kế toán
 Hệ thống tài khoản Công ty
TK 155 “Thành phẩm”: dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động
của thành phẩm theo giá thành thực tế.
TK 511 “Doanh thu bán hàng”: tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ.
TK 512 “Doanh thu nội bộ”: phản ánh số sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu thụ
trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc của cùng 1 công ty, tổng công ty hạch
toán trong ngành.
TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính
TK 635 Chi phí hoạt động
TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
TK 811 Chi phí khác
TK 711 Thu nhập khác
TK3331 Thuế GTGT phải nộp

TK 632 Giá vốn hàng bán
TK 131 Phải thu khách hàng, TK 111, 112…
TK 531 Các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.4. Vận dụng sổ kế toán
Để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty áp dụng hình thức sổ
Nhật ký chung. Sổ kế toán bao gồm: Sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp, sổ cái.
1.2.3.5. Vận dụng báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính gồm có:
 Bảng cân đối kế toán: Mẫu số 01 – DNN
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 – DNN
 Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 – DNN
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 – DNN
 Bảng cân đối tài khoản: Mẫu số F01 – DNN
Ngoài ra, còn có những báo cáo khác như: Báo cáo thuế (tờ khai thuế

GTGT, tờ khai thuế TNDN, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân
sách nhà nước…), bảng tổng hợp vật tư tồn nhập – xuất – tồn, bảng cân
đối số phát sinh, bảng cân đối tài khoản,…
Báo cáo tài chính gửi cho các cơ quan có thẩm quyền bao gồm:
 Cơ quan đăng ký kinh doanh
 Cơ quan thống kê
 Cơ quan thuế
Ngoài các báo cáo tài chính ra, cuối tháng Công ty còn phải lập các báo
cáo quản trị để gửi cho Giám đốc. Hàng tháng kế toán lập báo cáo thu,
báo cáo chi trong tháng một cách chi tiết các khoản thu, chi hàng ngày.
Thông qua báo cáo thu, báo cáo chi kế toán tổng hợp sẽ lập báo cáo
phân tích các khoản thu, chi.
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thực phẩm
Thắng Lợi
2.1. Đặc điểm sản phẩm, hàng hóa ở Công ty
Do hoạt động kinh doanh của Công ty là ngoài sản xuất ra các sản phẩm như bánh, kẹo
các loại thì công ty còn tự sản xuất ra các sản phẩm phụ như hộp, giấy gói kẹo…để phục
vụ sản xuất chính. Sản phẩm sản xuất trong kỳ của Công ty gồm: SP chính và SP phụ.
Việc quản lý hàng hóa do phòng kế toán và người quản lý kho thực hiện trên hai mặt
hiện vật và giá trị. Việc nhập kho bao giờ cũng có sự có mặt của ít nhất cả hai bên. Người
quản lý kho có nhiệm vụ quản lý kho hoàn toàn chịu trách nhiệm.

2.2. Hình thức bán hàng và phương thức thanh toán tiền hàng
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hóa của doanh
nghiệp kinh doanh thương mại. Đồng thời thực hiện giá trị của hàng hóa do đó
thông qua bán hàng mà giá trị của hàng hóa được chuyển từ hình thái hiện vật
sang hình thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp chi
phí và tích lũy để mở rộng kinh doanh.
2.2.1. Các hình thức bán hàng của Công ty

Công ty Cổ phần thực phẩm Thắng Lợi tiêu thụ hàng hóa chủ yếu với phương
thức bán hàng là bán buôn qua kho hàng trực tiếp, nhưng đối với một số khách
hàng quen thuộc công ty vẫn thực hiện bán lẻ hàng hóa để giữ uy tín và mối
quan hệ tốt với khách hàng.
 Phương thức bán buôn qua kho: Khách hàng mua hàng tại kho của
công ty với số lượng lớn. Theo phương thức này công ty có một số quy
định sau:
- Việc bán buôn qua kho do phòng kinh doanh đảm nhận.
- Bán trả chậm phải thu lãi suất hợp lý.
- Việc bán chịu hàng hóa mà không thu được tiền hàng thì cá nhân
chịu trách nhiệm phải bồi thường công ty.
- Việc tiêu thụ cho khách hàng phải được quyết định dựa trên cơ
sở đã tìm hiểu rõ khả năng thanh toán của khách hàng để hạn chế
rủi ro.
Với cơ chế làm ăn thông thoáng như hiện nay, công ty không đề
ra quá nhiều thủ tục để đảm bảo cho khách hàng những thuận lợi
khi mua hàng của công ty.
 Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Ở phương thức này khách hàng
đến công ty mua hàng trực tiếp tại quầy trưng bầy sản phẩm và thanh
toán cho nhân viên trực phòng kinh doanh.
 Bán hàng ký gửi, đại lý: Là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên
giao dịch đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý để bán. Bên đại lý được
hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng.
2.2.2. Các phương thức thanh toán
- Bán hàng thanh toán ngay: Bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản sau
khi đã lập hóa đơn bán hàng tại phòng kế toán.
- Bán hàng trả chậm: Công ty cho phép một số khách hàng thanh toán
chậm trong một thời gian nhất định.

Hai hình thức này được áp dụng linh hoạt tùy theo đối tượng khách

hàng. Công ty chia ra 2 loại khách hàng: Khách hàng có hợp đồng mua
bán là những khách hàng chính, còn lại là những khách hàng lẻ. Khách
hàng chính được mua chịu và được hưởng một tỷ lệ chiết khấu theo giá
trị hàng mua trên hóa đơn tăng dần. Với khách hàng quen thời hạn tín
dụng rộng rãi hơn. Thông thường Công ty cho khách hàng chịu từ 30-50
ngày.
2.3. Chính sách bán hàng tại Công ty
- Công ty Cổ phần thực phẩm Thắng Lợi có được sự thành công và tin tưởng của người
tiêu dùng như ngày hôm nay là nhờ vào chính sách đúng đắn trong khâu bán hàng thông
qua chính sách đại lý. Hệ thống đại lý của Công ty phủ khắp vùng miền trong nước và
nước ngoài. Trên mỗi chiếc xe chở hàng, thùng hàng hay bất kỳ một sản phẩm nào,
thương hiệu cũng được dùng làm điểm nhấn để người tiêu dùng dễ dàng nhận diện sản
phẩm của công ty. "Chúng tôi muốn hễ người tiêu dùng cứ nhắc đến đậu phộng, thạch
yến xào, thạch mật ong…, là họ phải nghĩ ngay đến Công ty Cổ phần thực phẩm Thắng
Lợi hoặc ngược lại" đó là phương châm làm việc của các nhân viên ở Công ty.
- Với cam kết thoả mãn tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng, mang đến sự hài lòng nhất
cho khách hàng khi đến với Thắng Lợi, toàn thể cán bộ nhân viên công ty CP thực phẩm
Thắng Lợi luôn tâm niệm và đặt lợi ích thiết thực của khách hàng lên đầu:
+ Cung cấp sản phẩm đúng chất lượng: đảm bảo đúng chất lượng hàng hoá với nguồn
gốc xuất xứ rõ ràng và theo đúng các tính năng kỹ thuật của sản phẩm như đã chào hàng
+ Giá cả cạnh tranh: quý khách hàng sẽ được đảm bảo tuyệt đối về giá, không bao giờ bị
mua đắt
+ Phong cách phục vụ: quý khách hàng sẽ luôn được Công ty phục vụ tận tình, chu đáo,
tư vấn chuyên nghiệp trong mọi nhu cầu
+ Dịch vụ hoàn hảo: Công ty luôn cam kết mang đến những chính sách, những chính
sách dịch vụ số 1 tại Việt Nam
+ Uy tín và giá trị công ty: Với mong muốn mang lại Sự hài lòng tuyệt đối và sự an tâm
cho mọi lựa chọn của Quý khách hàng, chúng tôi đã liên tục và không ngừng đầu tư về cơ
sở hạ tầng, thiết bị kỹ thuật và hoàn thiện những chính sách khách hàng. Điều đó sẽ minh
chứng cho những cam kết chất lượng, cam kết bảo hành tại Công ty có giá trị pháp lý và

giá trị thực tế cao.

Không tiết lộ hoặc sử dụng thông tin cá nhân của khách hàng sai mục đích. Tuân thủ
pháp luật Việt Nam về bán hàng và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Khách hàng sẽ thường xuyên được hưởng lợi ích từ các chương trình giảm giá, khuyến
mại của công ty cũng như các chương trình giảm giá, khuyến mại của các nhà cung cấp.
Cam kết trao các giải thưởng, khuyến mại theo đúng quy định.
2.4. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
2.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty
- Doanh thu hàng bán: Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng
hóa – cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Nói cách khác, doanh thu chỉ
gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ thu hoặc đã
thu được trong kỳ kế toán do phát sinh của các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp nhằm làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản
ghi giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
doanh thu của số hàng bị trả lại…Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT
của hàng đã tiêu thụ tính thuế theo phương pháp trực tiếp).
- Kế toán sử dụng những chứng từ sau để hạch toán:
 Phiếu đề nghị xuất kho
 Phiếu xuất kho
 Hóa đơn giá trị gia tăng
 Phiếu thu
 Giấy báo có của ngân hàng
Khi khách hàng đến mua hàng, kế toán sẽ lập hóa đơn giá trị gia
tăng loại 3 liên lớn theo mẫu của Bộ tài chính.
Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt (thường là khách
hàng lẻ, số lượng ít chiếm 3-5% doanh thu) sau khi thu tiền kế
toán kiêm thủ quỹ sẽ đóng dấu “đã thanh toán”. Đối với khách
hàng thường xuyên có hợp đồng, phát sinh quan hệ mua bán

chịu, kế toán sẽ đóng dấu “bán chịu”, nếu đổi hàng do sản phẩm
hỏng kế toán sẽ đóng dấu “đã thanh toán”
Hóa đơn giá trị gia tăng gồm 3 liên và được luân chuyển như sau:
• Liên 1 (màu tím): Nếu khách hàng thanh toán ngay thì tạm
lưu ở chỗ thủ quỹ. Cuối ngày, căn cứ vào số tiền ghi trên
hóa đơn, thủ quỹ sẽ lập phiếu thu sau đó chuyển cho kế
toán tiêu thụ để ghi sổ. Nếu là hóa đơn bán chịu thì kế
toán ghi sổ chi tiết TK 331 (phải thu của khách hàng), sổ

chi tiết 5112 (doanh thu bán hàng). Cuối tháng, sau khi
ghi chép đầy đủ số liệu vào sổ chi tiết, đối chiếu với số
liệu ở thủ kho thì liên 1 sẽ được sắp xếp theo thứ tự tăng
dần và đống vào đúng quyển (25 số một quyển)
• Liên 2 (màu đỏ) giao cho khách hàng: Việc thanh toán
hoặc mua chịu của khách hàng được xác nhận ngay trên
hóa đơn (có đóng dấu và ký xác nhận).
• Liên 3 (màu xanh): Hóa đơn này được vào sổ giao nhận
chứng từ định kỳ thủ kho gửi lên kế toán tiêu thụ, kế toán
tiêu thụ phân loại hóa đơn, với khách hàng lẻ thì lập cùng
phiếu thu, với khách hàng mua chịu thì phân loại theo đơn
vị khách hàng và lưu lại.
Công ty Cổ phần thực phẩm Thắng Lợi
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511
DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
Tháng 03 năm 2013
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải Số hiệu
TK đối

ứng
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
01.03.13 HĐ.0002051 01.03.13
Xuất bán 04
thùng kẹo gôm
111 22.240.000
01.03.13 HĐ.0002052 01.03.13 Doanh thu bán
02 thùng thạch
yến xào
111 800.000
03.03.13 HĐ.0002053 03.03.13
Doanh thu bán
5 thùng đậu
phộng
111 35.000.000
03.03.13 HĐ.0002054 03.03.13
Doanh thu bán
1 thùng thạch
sữa
131 4.328.500

04.03.13 HĐ.0002055 04.03.13
Doanh thu bán
20 thùng kẹo
bao đường
111 9.678.500
04.03.13 HĐ.0002057 04.03.13
Doanh thu bán
12 thùng kẹo

131 5.432.000
05.03.13 HĐ.0002058 05.03.13
Doanh thu bán
10 thùng thạch
yến xào
131 6.972.000
06.03.13 HĐ.0002059 06.03.13
Doanh thu bán
30 thùng đậu
phộng
111 2.420.000
2.4.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
 Đặc điểm
- Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm, chiết khấu thương mại, hàng
bán bị trả lại, giảm giá hàng bán…
- Hàng bán bị trả lại là trị giá hàng hóa mà công ty đã bán ra bị khách
hàng trả lại do kém phẩm chất, hàng không đúng chủng loại hoặc quy
cách…
 Chứng từ
- Biên bản hàng bán bị trả lại
- Phiếu nhập kho (ghi nhận giá vốn hàng đã bán)
- Hóa đơn GTGT bên mua xuất lại cho bên Công ty bán.
 Sổ sách
- Sổ chi tiết TK 531
- Sử dụng sổ cái TK 531
- Sổ nhật ký chung 531
 Tài khoản sử dụng
- Kế toán sử dụng tài khoản 531

- Các tài khoản liên quan như: TK 33311, TK 111, TK 112, TK 131

 Phương pháp hạch toán
- Khi khách hàng trả lại thủ kho lập biên bản hàng bán bị trả lại sau đó kế
toán tiến hành lập phiếu nhập kho theo trị giá hàng, công ty chấp nhận
trả lại số tiền cho khách hàng.
Nợ TK 1561: hàng hóa
Có TK 632: giá vốn hàng bán
- Khi thanh toán với người mua về số hàng bán bị trả lại hoặc trừ vào nợ
phải thu về giá trị hàng bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 531: hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112, 131…
- Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ tài khoản hàng bán bị trả lại đã phát sinh
trong kỳ sang TK 511, kế toán ghi
Nợ TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 531: Số tiền giảm chưa có thuế
Ví dụ: Ngày 31/03/2013 căn cứ phiếu nhập khoa hóa đơn GTGT mặt
hàng thạch của Công ty Quang Mianh đã trả lại 12 thùng thạch với giá
bán là 6.750.000đ/thùng (giá chưa có thuế VAT). Giá vốn hàng xuất đi
là 6.120.000đ/thùng. Công ty Quang Minh đã viết và xuất trả lại hóa
đơn cho Công ty.
- Chứng từ sử dụng ở khâu hàng bị trả lại: hóa đơn (bên mua viết trả lại),
phiếu nhập kho, phiếu chi, biên bản trả lại hàng

Mẫu số : 01GTKT-3LL
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Kí hiệu : ND/2010B
Liên:2 Số : 0005645
Ngày 08 tháng 03 năm 2013
Đơn vị bán hàng : : Công ty Quang Minh
Địa chỉ : 31/103 Phố Văn Cao, P Liễu Giai, Q. Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại : Điện thoại …………MST 0102324211

Họ và tên Đỗ Đình Kiên
Tên đơn vị : Công ty cổ phần thực phẩm Thắng Lợi
Địa chỉ : Thanh Trì, Hà Nội
Hình thức thanh toán : Tiền mặt… MST 01062964
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C (1) (2) (3)=(1)*(2)
1 Xuất trả lại hàng theo
HĐ.BK/2008B số 0022453
Thùng 12 6.750.000 13.500.000
Cộng tiền hàng : 13.500.000
Thuế suất :10% Tiền thuế GTGT 1.350.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 14.850.000
Viết bằng chữ: Mười bốn triệu tám trăm năm mươi nghìn đồng./

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày09 tháng 03 năm 2013
Họ tên người giao hàng : Nguyễn Văn Hải
Địa chỉ : Bộ phận vận chuyển
Theo HĐ số 0005645 của Công ty Quang Minh
Nhập tại kho : Văn phòng Công ty
Số
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách
phẩm chất hàng hoá

số
Đơn
vị tính
SỐ LƯỢNG
Đơn giá Thành tiền

Theo
chứng
từ
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Kẹo gôm

Thùng 12 6.120.000 12.240.000
Cộng X X X X X 12.240.000
Nhập, ngày 09 tháng 03 năm 2013

PHIẾU CHI
Ngày 09 tháng 03 năm 2013
Quyển số: 19
Số : 18
Nợ :531,3331
Có: 111
Họ và tên người nhận tiền: Vũ Văn Phúc
Địa chỉ: Công ty Quang Minh
Lý do chi: Tiền hàng trả lại ttheo HĐ 0005645
Số tiền: 14.850.000
Bằng chữ: (Mười bốn triệu tám trăm năm mươi nghìn đồng./)
Kèm theo:

Ngày 09 tháng 03 năm 2013
Ví dụ: Ngày 09/03 Công ty nhận được phản hồi từ phía khách hàng, khiếu nại về chất lượng
sản phẩm lô hàng bán cho Công ty TMDV Ngọc Hà( theo hoá đơn BR/2009B số 0001532
ngày 29/11/2012). Công ty đã xem xét và kiểm tra lại chất lượng lô hàng trên nên đã quyết
định giảm 2% tính trên giá trị đơn hàng ( chưa VAT). Số tiền này được giảm trừ vào công nợ

của Công ty Ngọc Hà.
Mẫu số : 01GTKT-
3LL
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Kí hiệu : BR/2010B
Liên:1 Số : 0002062
Ngày 09 tháng 03 năm 2013
Đơn vị bán hàng : : Công ty cổ phần thực phẩm Thắng Lợi
Địa chỉ : Thường Tín, Hà Nội
Điện thoại 0439427686… MST 01062964
Họ và tên : …………………………
Tên đơn vị : Công ty Thương Mại và Dịch Vụ Ngọc Hà
Địa chỉ : số 7 Ngõ 2 Nguyễn Ngọc Nại, Khương Mai, Thanh Xuân, HN
Hình thức thanh toán : Tiền mặt …………MST 0102394777
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C (1) (2) (3)=(1)*(2)
1 Giảm giá 2% l ô hàng ( theo giá trị
hàng trên HĐ BR/2008B số
0001532 ngày 29/11/2009)
(744.000)
Cộng tiền hàng : (744.000)
Thuế suất :10% Tiền thuế GTGT (74.400)
Tổng cộng tiền thanh toán: (818.400)
Viết bằng chữ: Tám trăm mười tám nghìn bốn trăm đồng./

- Chứng từ sử dụng ở khâu giảm giá hàng bán: Biên bản thẩm định chất
lượng hàng hoá, hoá đơn GTGT ghi điều chỉnh giá trị giảm giá của hàng
đã bán.
- Lấy căn cứ số liệu từ các chứng từ trên, kế toán phản ánh vào các sổ có

liên quan như: Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 111, 531, 156, 632
- Dựa vào số liệu từ các chứng từ gốc trên kế toán phản ánh vào các sổ có
liên quan như: Sổ nhật ký chung, sổ cái TK 532, sổ chi tiết TK131, sổ
tổng hợp 131.

Công ty Cổ phần thực phẩm Thắng Lợi
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 531
H ÀNG B ÁN B Ị TR Ả L ẠI
Tháng 03 năm 2013
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
09.03.13 HĐ.5645
Nhập hàng trả lại
từ Cty Quang
Minh
( 12 thùng kẹo
viên bao đường)
111 13.500.000
31.03.13
Kết chuyển sang
TK 511 để xác
định doanh thu

thuần
511 13.500.000
Công ty Cổ phần thực phẩm Thắng Lợi
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 532
GI ẢM GIÁ HÀNG BÁN
Tháng 03 năm 2013

Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
03.03.13 HĐ.1922
Giảm giá thạch mật
ong cho Hà Việt
111 86.000
09.03.13 HĐ.1932
Giảm giá lô 15 thùng
đậu phộng cho
Ngọc Hà ( theo
HĐ.1932)
131 744.000
31.03.1
3
K ết chuy ển sang

TK 532 để xác định
doanh thu thuần
511 830.000
2.4.3. Kế toán giá vốn hàng bán
 Đặc điểm
- Công ty bán hàng hóa chủ yếu theo phương thức giao hàng trực tiếp.
Phương thức này bên mua nhận hàng tại công ty, hoặc nhân viên giao
hàng của công ty mang đến tận nơi.
- Giá vốn hàng bán được ghi nhận trên giá nhập kho của hàng hóa
 Chứng từ

- Phiếu xuất kho
- Báo cáo nhập – xuất – tồn hàng hóa
 Sổ sách
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ cái TK 632
- Sổ nhật ký chung TK 632
 Tài khoản sử dụng
- Kế toán sử dụng TK 632 để theo dõi “Giá vốn hàng bán”
- Các tài khoản có liên quan TK 156, TK 511…
 Phương pháp hạch toán
- Khi bán hàng hóa nhận được doanh thu thì kế toán phải tiến hành ghi
giá vốn để cuối kỳ tính được lợi nhuận có được trong tháng, quý, năm.
- Kế toán ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632 giá vốn hàng bán
Có TK 156 hàng hóa (ghi giá vốn của công ty mua vào)
- Hoặc khi hàng hóa bị trả lại kế toán ghi nhận như sau:
Nợ TK 156 hàng hóa (ghi giá vốn của Công ty mua vào)
Có TK 632 giá vốn hàng hóa
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán (PP kê khai thường xuyên)

Tk 156, 136 Tk 157 TK 632 TK 531
Xuất kho hàng Trị giá vốn hàng Trị giá vốn hàng
bán gửi đi bán gửi được xđ tiêu thụ bán bị trả lại
Trị giá vốn hàng hóa xuất bán
TK 111,112

×