Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tiểu luận THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.71 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC




TIỂU LUẬN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH


THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN
HỘI NHẬP QUỐC TẾ


GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết
SVTH : Nhóm 2
Lớp : TCDN Đêm 4
Khoá : 22









Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2013
DANH SÁCH NHÓM



1. Lê Thị Kim Anh
2. Nguyễn Thị Tường Vy
3. Nguyễn Thị Minh Tuyên
4. Lê Ngọc Phú Thuận
5. Tăng Khánh Phong
6. Nguyễn Thị Hải Linh
MỤC LỤC


1. Những vấn đề chung về thị trường hối đoái 1
1.1. Khái niệm thị trường hối đoái 1
1.2. Đặc điểm của thị trường hối đoái 2
1.3. Vai trò của thị trường hối đoái 2
1.4. Thành viên tham gia thị trường hối đoái 3
1.5. Các nghiệp vụ trên thị trường hối đoái 6
1.5.1. Giao dịch giao ngay (Spot) 6
1.5.2. Giao dịch kỳ hạn (Forward) 7
1.5.3. Giao dịch tương lai (Future) 7
1.5.4. Giao dịch hoán đổi (Swap) 7
1.5.5. Giao dịch quyền chọn (Options) 9
2. Tình hình hoạt động thị trường hối đoái Việt Nam 10
2.1. Tổng quan về thị trường hối đoái Việt Nam 10
2.2. Hoạt động ngoại hối ở thị trường liên ngân hàng 13
2.3. Hoạt động ngoại hối ở thị trường giao dịch bán lẻ 18
2.4. Những hạn chế thị trường ngoại hối Việt Nam 22
2.4.1. Về doanh số hoạt động 22
2.4.2. Về vai trò của thị trường ngoại hối với hoạt động XNK 22
2.4.3. Về tập quán kinh doanh và sự phân đoạn thị trường 23
2.4.4. Những trở ngại trong giao dịch kỳ hạn 23
3. Xu hướng phát triển của thị trường hối đoái Việt Nam 24

3.1. Xu hướng phát triển của thị trường hối đoái Việt Nam 24
3.2. Giải pháp cho thị trường hối đoái Việt Nam 27
3.2.1. Định hướng cho cơ chế quản lý ngoại hối 27
3.2.2. Các giải pháp cụ thể cho thị trường hối đoái 28
Thị trường hối đoái Việt Nam
trong giai đoạn hội nhập quốc tế

GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết

Nhóm 2 – Lớp TCDN Đêm 4 – K22 1
1. Những vấn đề chung về thị trường hối đoái.
1.1. Khái niệm thị trường hối đoái
Thị trường ngoại hối hay thị trường hối đoái ngoại tệ là thị trường tiền tệ quốc tế
diễn ra các hoạt động giao dịch các ngoại tệ và các phương tiện thanh toán có giá trị
như ngoại tệ. Ở các nước phát triển các quan hệ cung cầu ngoại hối đều tập trung ở thị
trường ngoại hối.Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng,
thông qua thị trường liên ngân hàng mọi giao dịch mua bán ngoại hối có thể tiến hành
trực tiếp với nhau.
Quá trình hình thành thị trường ngoại hối đã hình thành hai hệ thống tổ chức khác
nhau: Hệ thống hối đoái Anh - Mỹ và hệ thống hối đoái châu Âu. Theo hệ thống Anh -
Mỹ thì thị trường hối đoái có tính chất biểu tượng, chỉ giao dịch ngoại hối thường
xuyên giữa một số ngân hàng và người môi giới qua các phương tiện thông tin hiện
đại, tức là loại thị trường không qua quầy. Quan hệ này có thể là trực tiếp, có thể là
gián tiếp qua điện thoại. Thị trường ngoại hối thực chất không phải là một địa điểm cụ
thể, tức không phải là một văn phòng nơi mọi người ngồi lại với nhau mà đó là một
mạng lưới thông tin liên lạc ngân hàng nối mạng điện tử với nhau, liên kết với người
môi giới ngoại hối.
Theo hệ thống Châu Âu lục địa (không bao gồm nước Anh) thì thị trường hối đoái
có địa điểm giao dịch nhất định và các giao dịch diễn ra hàng ngày, những người mua
bán ngoại hối đến đó để giao dịch và ký hợp đồng, nhưng chủ yếu qua điện thoại,

fax…
Các thị trường ngoại hối lớn trên thế giới gồm có: London, NewYork, Tokyo,
Singapore, HongKong, Frankfurt… với doanh số hàng ngày rất lớn.
Thị trường hối đoái Việt Nam
trong giai đoạn hội nhập quốc tế

GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết

Nhóm 2 – Lớp TCDN Đêm 4 – K22 2
1.2. Đặc điểm của thị trường hối đoái.
- Mang tính toàn cầu do nó không có một trung tâm thanh toán tiền mặt tập trung.
Nó bao gồm nhiều thành phần tham gia tại nhiều không gian địa lý khác nhau.
- Có tính thanh khoản cao. Số lượng lớn người tham gia vào thị trường khiến giá
trị giao dịch lớn và cho phép bất cứ loại ngoại tệ nào cũng có thể được mua hay
bán theo giá thị trường vào bất cứ thời điểm nào.
- Dễ dàng tiếp cận.Thị trường Ngoại hối cũng như thông tin về nó, như tin tức
hay các chỉ số tài chính, có thể được tiếp cận một cách dễ dàng.
- Luôn được đảm bảo chất lượng hoạt động. Mỗi giao dịch được thực hiện nhanh
chóng theo giá thị trường nhờ vào tính thanh khoản cao và sự trợ giúp của hệ
thống máy tính. Nó cho phép tránh được tình trạng trượt giá và các hạn chế khác
trong hoạt động giao dịch hoán đổi tiền tệ.
- Hoạt động 24 giờ mỗi ngày. Giao dịch được thực hiện 24 giờ một ngày, từ Thứ
Hai đến thứ Sáu, trừ các ngày cuối tuần và một vài ngày nghỉ khác.
1.3. Vai trò của thị trường hối đoái.
- Cân đối các nhu cầu mua bán ngoại tệ
Thị trường ngoại hối tạo ra cơ chế hữu hiệu đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ phục
vụ cho các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động kinh tế đối
ngoại khác. Thể hiện:
Thị trường ngoại hối hoạt động liên tục và mang tính toàn cầu nên đáp ứng nhu cầu
về ngoại tệ của bất kỳ người mua, người bán nào đều có thể được đáp ứng ngay lập

tức. Khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu ngoại tệ, sự tham dự của các ngân hàng và
các nhà đầu tư đã góp phần giải quyết sự mất cân đối đó thông qua việc điều chỉnh tỷ
giá cân bằng của thị trường hoặc thông qua đầu cơ ngoại tệ.
Thị trường hối đoái Việt Nam
trong giai đoạn hội nhập quốc tế

GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết

Nhóm 2 – Lớp TCDN Đêm 4 – K22 3
- Phòng chống rủi ro tỷ giá
Ngày nay đa số các nước trên thế giới đều áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi nên tỷ giá
hối đoái luôn luôn biến động.Sự biến động của tỷ giá ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích của
các chủthể. Các công ty xuất nhập khẩu, công ty đa quốc gia và các cá nhân có nguồn
thu, nguồn chi ngoại tệ trong tương lai chịu ảnh hưởng rủi ro rất lớn về sự biến động
của tỷ giá hối đoái. Do vậy, các chủ thể này cần thiết phải áp dụng các biện pháp nhằm
hạn chế những rủi ro này thông qua các nghiệp vụ mua bán kỳ hạn, quyền chọn…của
thị trường ngoại hối sẽ giúp cho các công ty, doanh nghiệp phòng ngừa được rủi ro.
- Tạo ra thu nhập cho người sở hữu ngoại tệ
Các ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường ngoại hối chủ yếu là giao dịch
cho chính mình. Các ngân hàng chủ yếu tiến hành các hoạt động kinh doanh chênh
lệch giá (Arbitrade) giữa các thị trường để thu lời qua việc mua ở thị trường này giá rẻ
hơn và bán lại ở thịtrường kia giá cao hơn.
Không chỉ có các ngân hàng mà các công ty, doanh nghiệp và cá nhân cũng có thể
thulời thông qua hoạt động đầu cơ ngoại tệ.Ngoài ra, thị trường ngoại hối còn giúp các
nhà đầu tư chuyển đổi ngoại tệ phục vụ cho việc đầu tư vào thị trường có mức lãi dự
tính cao.
- Công cụ để ngân hàng trung ương có thể thực hiện chính sách tiền tệ nhằm điều
khiển nền kinh tế theo mục tiêu chính phủ.
- Thị trường ngoại hối có chức năng tín dụng.
1.4. Thành viên tham gia thị trường hối đoái.

Các bên tham gia trên thị trường ngoại hối là các ngân hàng thương mại cỡ lớn,
người môi giới ngoại hối, ngân hàng trung ương và các công ty và nhà đầu tư. Ngoài
ra, còn có các định chế tài chính khác như: các quỹ hưu trí, các công ty bảo hiểm và cả
cá nhân có vốn. Khu vực chính yếu trong thị trường hối đoái là thị trường liên ngân
Thị trường hối đoái Việt Nam
trong giai đoạn hội nhập quốc tế

GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết

Nhóm 2 – Lớp TCDN Đêm 4 – K22 4
hàng. Ở đó các ngân hàng có thể giao dịch trực tiếp với nhau hoặc thông qua các nhà
môi giới.
a. Các ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại có ảnh hưởng lớn đến sự vận động của thị trường ngoại
hối. Họ kinh doanh trên danh nghĩa thay mặt cho khách hàng hay cho chính bản
thân.Ngân hàng tiến hành giao dịch ngoại hối với hai mục đích: Thực hiện kinh doanh
cho chính mình và cho khách hàng.
Các ngân hàng thương mại là hạt nhân của thị trường hối đoái, giữ vai trò quan
trọng trên thị trường hối đoái. Các ngân hàng thương mại lớn có các chi nhánh, đại lý ở
nướcngoài, họ kinh doanh ngoại hối là chủ yếu, còn các ngân hàng khác đóng vai trò
phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh dưới sự chỉ đạo của các ngân hàng thương mại
lớn. Các ngân hàng này có nhiệm vụ điều chỉnh mức dự trữ của từng loại ngoại tệ khác
nhau.Các ngân hàng thương mại chủ yếu là mua đi bán lại các loại ngoại tệ hoặc là các
giao dịch có tính chất đầu cơ.
b. Các ngân hàng trung ương
Với tư cách là người canh giữ hệ thống tiền tệ - Ngân hàng và người chủ của dự
trữngoại hối quốc gia, các Ngân hàng trung ương đôi khi là thành phần cơ bản trên thị
trường hối đoái thông qua hành vi can thiệp trên thị trường.
Các ngân hàng trung ương vẫn thường xuyên can thiệp vào thị trường ngoại hối với
hai tư cách:

- Ngân hàng trung ương thực hiện việc mua bán ngoại tệ để cân bằng hoạt động
của các khách hàng của mình chủ yếu là các ngân hàng thương mại.
- Giám sát hoạt động của thị trường trong khuôn khổ quy định của luật pháp. Sự
can thiệp của ngân hàng trung ương nhằm để giúp nâng giá hoặc giảm giá đồng
Thị trường hối đoái Việt Nam
trong giai đoạn hội nhập quốc tế

GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết

Nhóm 2 – Lớp TCDN Đêm 4 – K22 5
tiền bản tệ khi nó ở mức có thể làm tổn hại đến chính sách tiền tệ quốc gia hoặc
để triệt tiêu hiện tượng đầu cơtrên thị trường.
c. Các cá nhân hay các nhà kinh doanh (khách hàng mua bán lẻ)
Nhóm thành viên này bao gồm những công dân trong và ngoài nước có nhu cầu
mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối để phục vụ cho hoạt động đầu tư, cho vay,
đi công tác hay đi du lịch ở nước ngoài hoặc khi nhận được các khoản lợi tức đầu tư
hay chuyển tiền.
d. Các nhà môi giới ngoại hối
Người môi giới thực hiện các lệnh mua bán ngoại hối theo yêu cầu của khách hàng
và hưởng phí. Các nhà môi giới nắm vững tỷ gía của nhiều thị trường. Vì vậy, tại các
trung tâm tài chính quốc tế thường có một số nhà môi giới ngoại hối giúp các ngân
hàng thương mại thực hiện lệnh mua và bán ngoại hối, từ đó cung cấp tỷ giá chào bán
và tỷ giá chào mua cho khách hàng một cách nhanh nhất và ưu việt nhất và nhận một
khoản phí môi giới. Có thể nói, các nhà môi giới là những trung gian giữa các ngân
hàng và là trung gian giữa ngân hàng và khách hàng, qua đó góp phần tích cực vào
hoạt động của thị trường bằng cách làm cho cung và cầu tiếp cận với nhau.
e. Các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp có chức năng kinh doanh xuất nhập
khẩu. Các doanh nghiệp này vừa là chủ thể có nhu cầu về ngoại tệ để thanh toán các
hợp đồng thương mại quốc tế, vừa là chủ thể cung ngoại tệ khi có các khoản thu về

việc xuất khẩu hàng hoá dịch vụ…Các doanh nghiệp này được xem như là chủ thể hình
thành nên khối lượng mua và bán ngoại hối lớn nhất trên thị trường ngoại hối
Thị trường hối đoái Việt Nam
trong giai đoạn hội nhập quốc tế

GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết

Nhóm 2 – Lớp TCDN Đêm 4 – K22 6
1.5. Các nghiệp vụ giao dịch TTHĐ.
1.5.1. Giao dịch giao ngay (Spot).
Giao dịch giao ngay là việc mua bán một số lượng ngoại tệ được thực hiện giữa hai
bên theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng hai
ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cam kết mua bán.
Các giao dịch giao ngay được thực hiện giữa ngân hàng trung ương và các tổ chức
tín dụng, giữa các tổ chức tín dụng với nhau và giữa các tổ chức tín dụng với các tổ
chức khác và cá nhân.Trong đó, ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung tâm trong
việc tạo thị trường nhằm mục đích kinh doanh của mình hoặc phục vụ co khách hàng.
Các điều kiện của giao dịch
Trong giao dịch giao ngay, thỏa thuận giao dịch giữa hai bên thường bao gồm một
sốđiều kiện mua bán như: tỷ giá mua bán, số lượng giao dịch, địa điểm chuyển tiền
đến, chuyển tiền đi vào ngày thanh toán…Sau khi cam kết giao dịch, các bên có thể
xác nhận lại bằng vănbản hoặc ký kết hợp đồng chi tiết. Thông thường việc giao dịch
được hoàn tất bằng thỏa thuận qua điện thoại là có đủ tính pháp lý.
Trong giao dịch giao ngay, tỷ giá giao dịch ngân hàng đưa ra luôn thay đổi tùy theo
tình hình thực tế về cung cầu trên thị trường. Giao dịch được thực hiện theo tỷ giá do
ngân hàng niêm yết tại thời điểm giao dịch hoặc do hai bên thỏa thuận.
Ở Việt Nam, tỷ giá giao ngay trên thị trường ngoại hối chính thức được xác định
theo quan hệ cung cầu về ngoại tệ nhưng nằm trong giới hạn quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ vào tình hình cụ thể trong
từng thời kỳ để quy định giới hạn này cho phù hợp.

Thị trường hối đoái Việt Nam
trong giai đoạn hội nhập quốc tế

GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết

Nhóm 2 – Lớp TCDN Đêm 4 – K22 7
1.5.2. Giao dịch kỳ hạn (Forward)
Giao dịch ngoại hối có kỳ hạn là một giao dịch trong đó hai bên sẽ cam kết mua
bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một tỷ giá xác định tại một thời điểm sau đó hay
sau một thời hạn xác định kể từ ngày ký kết giao dịch.
Trong giao dịch kỳ hạn, mọi điều kiện mua bán được ký kết vào ngày giao dịch,
việc giao nhận tiền chỉ được thực hiện vào ngày giá trị đã thỏa thuận trên cơ sở kỳ hạn
mua bán.
Giao dịch hối đoái kỳ hạn có thể được thực hiện trên thị trường tập trung hoặc
không tập trung qua các phương tiện giao dịch như: điện thoại, mạng máy tính…
Ở Việt Nam, chỉ có các ngân hàng thương mại đủ điều kiện mới được phép giao
dịch có kỳ hạn với một số khách hàng và các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế là
pháp nhân Việt Nam.Các giao dịch phải được ký hợp đồng chi tiết nếu không giao dịch
qua mạng máy tính.
1.5.3. Giao dịch tương lai (Future)
Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận giữa hai đối tác mua bán một số lượng đồng
tiền định sẵn vào thời điểm ký kết hợp đồng và ngày giao hàng được ấn định sẵn trong
tương lai được thực hiện tại sở giao dịch.
Thực chất của giao dịch giao sau chính là giao dịch có kỳ hạn nhưng được chuẩn
hoá về: Loại ngoại tệ giao dịch, trị giá hợp đồng và thời hạn giao dịch.
1.5.4. Giao dịch hoán đổi (Swap)
Hoán đổi là giao dịch giữa hai đối tác trong việc trao đổi các luồng tiền tương lai
tính trên cơ sở khác nhau. Có hai loại hoán đổi là hoán đổi lãi suất và hoán đổi tiền tệ.
Thị trường hối đoái Việt Nam
trong giai đoạn hội nhập quốc tế


GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết

Nhóm 2 – Lớp TCDN Đêm 4 – K22 8
a. Hoán đổi lãi suất
* Khái niệm
Là nghiệp vụ qua đó hai bên tham gia trao đổi với nhau những chi phí tài chính về các
khoản nợ tương ứng của mỗi bên, tức là trao đổi giữa hai bên đối với lãi phải trả và
khoản lãi thu của một đồng tiền tính trên một lượng tiền gốc ngầm định thỏa thuận.
- Giao dịch trao đổi khoản lãi trả gọi là hoán đổi nợ.
- Giao dịch trao đổi khoản lãi thu gọi là hoán đổi tài sản.
* Các loại hoán đổi lãi suất
- Hoán đổi Coupon: Hoán đổi lãi tính trên cơ sở lãi suất cố định cho lãi tính trên
cơ sở lãi suất thả nổi.
Ví dụ: Lãi suất cố định 12% với lãi suất thả nổi trên cơ sở lãi suất Libor 6 tháng.
- Hoán đổi cơ bản: Hoán đổi lãi thả nổi tính toán trên hai cơ sở khác nhau với
nhau.
Ví dụ: Lãi suất thả nổi trên cơ sở lãi suất LIBOR 6 tháng với lãi suất thả nổi trên cơ sở
trái phiếu ngắn hạn của Mỹ.
* Lợi ích của hoán đổi lãi suất
- Giảm chi phí vay.
- Tiếp cận vay ở thị trường nghiêm ngặt.
- Phòng ngừa rủi ro.
Thị trường hối đoái Việt Nam
trong giai đoạn hội nhập quốc tế

GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết

Nhóm 2 – Lớp TCDN Đêm 4 – K22 9
b. Hoán đổi tiền tệ

* Định nghĩa
Hoán đổi ngoại tệ là giao dịch hoán đổi trong đó bên A trao đổi vốn gốc và tính lãi
trên cơ sở lãi suất cố định trên một đồng tiền với vốn gốc và lãi tính trên cơ sở lãi suất
cũng cố định nhưng của một đồng tiền khác.
* Lợi ích của hoán đổi ngoại tệ
- Giúp người vay giảm chi phí vay trên những thị trường khó tiếp cận.
- Giúp người vay thâm nhập và vay trên thị trường vốn nước ngoài với chi phí
thấp.
1.5.5. Giao dịch quyền chọn (Options)
Quyền lựa chọn là công cụ tài chính mang lại cho người sở hữu nó có quyền mua
hoặc bán (nhưng không bắt buộc phải thực hiện) một số lượng ngoại tệ nhất định với
giá đã được thỏa thuận trước trong một khoảng thời gian hoặc vào một ngày ấn định
trong tương lai.
- Quyền lựa chọn bao gồm quyền chọn mua và quyền chọn bán.
+ Quyền chọn mua: cho phép người sở hữu nó có quyền (nhưng không bắt
buộc) mua một số lượng ngoại tệ theo mức giá và trong thời gian xác định
trước.
+ Quyền chọn bán: cho phép người mua quyền chọn bán một lượng ngoại tệ
nhất định theo giá thực hiện vào ngày giao hàng.

Thị trường hối đoái Việt Nam
trong giai đoạn hội nhập quốc tế

GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết

Nhóm 2 – Lớp TCDN Đêm 4 – K22 10
2. Tình hình hoạt động thị trường hối đoái Việt Nam
2.1. Tổng quan về thị trường hối đoái Việt Nam.
Khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, các giao dịch
kinh tế với nước ngoài đã mở rộng sang khắp các châu lục trên thế giới, nhu cầu

thanh toán bằng ngoại tệ ngày càng lớn. Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu đã có
nhiều triển vọng. Trước tình hình này, đòi hỏi phải có một thị trường ngoại hối ra
đời để kịp đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho nền kinh tế phát triển theo kịp với các nước
khác trên thế giới. Tuy nhiên, việc hình thành thị trường ngoại hối không thể tiến
hành ngay được mà cần có sự chuẩn bị từng bước. Thị trường ngoại hối Việt Nam ra
đời bắt đầu là một trung tâm giao dịch ngoại tệ được thành lập vào năm 1991.
Sau đó, năm 1994, thay thế cho trung tâm giao dịch ngoại tệ này là Thị trường ngoại tệ
Liên Ngân hàng.
Một thực tế không thể phủ nhận là trên thị trường Việt Nam, tỷ giá chính thức
tách rời quá xa so với tỷ giá trên thị trường tự do. Đầu năm 1991 là thời điểm căng
thẳng nhất về sự đột biến giá vàng và USD trên thị trường. Trước tình hình đó,
Thống đốc NHNN ban hành quyết định số 107/NH/QĐ ngày 16/8/1991 về Quy chế tổ
chức và hoạt động của trung tâm giao dịch ngoại tệ. Theo Quyết định này, hai trung
tâm giao dịch ngoại tệ tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đã được ra đời.
Sự ra đời và hoạt động của Trung tâm giao dịch ngoại tệ được coi như là một
thị trường ngoại hối chính thức ở Việt Nam. Tham gia thị trường là các Ngân
hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư và phát triển được phép kinh doanh ngoại tệ, các
đơn vị được phép kinh doanh XNK trực tiếp với nước ngoài, các tổ chức, đơn vị
được phép kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ (kể cả Tổng công ty kinh doanh vàng bạc
đá quý ở một số thành phố lớn được phép xuất nhập khẩu vàng bạc đá quý), và
NHNN tham gia với tư cách là người tổ chức và kiểm soát thị trường. Số lượng thành
viên tham gia hai trung tâm giao dịch ngoại tệ đã tăng dần kể từ ngày thành lập.
Thị trường hối đoái Việt Nam
trong giai đoạn hội nhập quốc tế

GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết

Nhóm 2 – Lớp TCDN Đêm 4 – K22 11
Nếu năm 1991, tại Tp. HCM có 12 thành viên thì năm 1993 có 128 thành viên. Tại Hà
Nội, từ 28 thành viên vào năm 1991 đã tăng lên 117 thành viên vào năm 1993. Tháng

10/1994, khi thị trường ngoại tệ đã phát triển đến một giai đoạn nhất định, xét trên
phạm vi và cơ cấu tổ chức hai Trung tâm giao dịch ngoại tệ không còn phù hợp. Số
lượng Ngân hàng tham gia giao dịch tăng nhanh, phạm vi và cường độ giao dịch càng
ngày càng phát triển và mở rộng. Trước tình hình đó, NHNN đã cho phép Thị trường
ngoại tệ Liên Ngân hàng ra đời thay thế hoạt động hai Trung tâm giao dịch.
Ngày 20/9/1994, Thống đốc NHNN ban hành Quyết định số 203/QĐ-NH9 về
việc thành lập và Quy chế tổ chức hoạt động của Thị trường ngoại tệ Liên Ngân
hàng nhằm xây dựng một thị trường có tổ chức về giao dịch ngoại tệ giữa các Ngân
hàng thương mại được phép kinh doanh ngoại tệ, giữa các thành viên với NHNN và
tạo cơ sở hình thành thị trường ngoại hối hoàn chỉnh. Ngoài ra, thông qua Thị trường
ngoại tệ Liên Ngân hàng, NHNN có thể can thiệp một cách hữu hiệu vào thị trường
nhằm thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Sau nhiều năm hoạt động, Thị trường
ngoại tệ Liên Ngân hàng đã có những đóng góp đáng kể nhằm đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế đất nước.Hoạt động của thị trường sôi động hơn, đa dạng hơn các loại
ngoại tệ. Chính vì vậy mà Quy chế hoạt động của Thị trường ngoại tệ Liên Ngân hàng
theo Quyết định 203/NHQĐ ngày 20/9/1994 không còn phù hợp nữa. Quyết định này
đã được thay thế bằng Quyết định số 101/1999/QĐ-NHNN13 ngày 26/3/1999 của
Thống đốc NHNN Thị trường ngoại tệ Liên Ngân hàng do NHNN tổ chức, giám
sát và điều hành nhằm hình thành một thị trường mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa các
tổ chức tín dụng là thành viên của thị trường. NHNN tham gia thị trường với tư cách là
người mua bán cuối cùng, thực hiện can thiệp khi cần thiết vì mục tiêu chính sách tiền
tệ quốc gia.
Tham gia Thị trường ngoại tệ Liên Ngân hàng là các Hội sở chính của các tổ chức
tín dụng, đó là các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân
hàng TMCP, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, Ngân hàng liên doanh
Thị trường hối đoái Việt Nam
trong giai đoạn hội nhập quốc tế

GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết


Nhóm 2 – Lớp TCDN Đêm 4 – K22 12
giữa Việt Nam với nước ngoài hoạt động tại Việt Nam (gọi tắt là các tổ chức tín
dụng thành viên) và NHTW. Các công ty xuất nhập khẩu không phải là thành
viên của thị trường nhưng khi họ có nhu cầu mua bán ngoại tệ thì giao dịch với các tổ
chức tín dụng.
Đồng tiền quy định sử dụng trong giao dịch: các giao dịch trên thị trường
ngoại tệ với VND và giữa ngoại tệ với ngoại tệ, được NHNN cho phép trong từng thời
kỳ giao dịch. Tổng Giám đốc, Giám đốc các tổ chức tín dụng là thành viên của
thị trường được phép quy định các loại ngoại tệ thuộc đối tượng kinh doanh của đơn
vị mình trong khuôn khổ các ngoại tệ được NHNN cho phép.
Thị trường ngoại tệ Liên Ngân hàng làm việc tất cả các ngày trong tuần theo
biểu thời gian như sau: sáng từ 8h đến 11h, chiều từ 13h30 đến 15h30. Các loại
giao dịch trên Thị trường ngoại tệ Liên Ngân hàng gồm có: giao dịch giao ngay (Spot),
giao dịch kỳ hạn (Forward) và giao dịch hoán đổi (Swap). Yết giá trên Thị
trường ngoại tệ Liên Ngân hàng bao gồm cả yết giá bán và giá mua. Tỷ giá giao dịch
giữa các thành viên được xác định trên cơ sở cung cầu về ngoại tệ trong phạm vi
quy định về tỷ giá và biên độ giao dịch của Thống đốc NHNN. Đối với những ngoại tệ
khác (không phải là USD) với VND, các thành viên được tính tỷ giá chéo trên cơ
sở tỷ giá USD với VND và tỷ giá USD với các ngoại tệ khác trên thị trường quốc
tế vào ngày giao dịch. Tỷ giá giao dịch giữa các ngoại tệ với nhau do Tổng Giám đốc
(Giám đốc) tổ chức tín dụng thành viên quyết định trên cơ sở tỷ giá thị trường quốc tế
tại ngày giao dịch.
Thị trường ngoại tệ Liên Ngân hàng có quy mô lớn hơn và mang tính thị
trường khách quan, linh hoạt hơn, tỷ giá hối đoái và cơ chế điều hành của NHNN
cũng ngày càng sát với thực tế hơn. Đồng thời qua Thị trường ngoại tệ Liên Ngân
hàng, NHNN có thể nắm bắt được tình hình cung cầu ngoại tệ của nền kinh tế và điều
tiết kịp thời tỷ giá hối đoái trong từng thời kỳ. Cũng qua hoạt động của Thị trường
ngoại tệ Liên Ngân hàng, NHNN đã nắm bắt được tín hiệu thị trường của tỷ giá
Thị trường hối đoái Việt Nam
trong giai đoạn hội nhập quốc tế


GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết

Nhóm 2 – Lớp TCDN Đêm 4 – K22 13
hối đoái, sử dụng tỷ giá bình quân trên Thị trường ngoại tệ Liên Ngân hàng hàng
ngày và biên độ quy định tỷ giá cho các Ngân hàng thương mại làm công cụ hỗ trợ can
thiệp điều hòa và hướng tỷ giá thị trường theo hướng mục tiêu của chính sách
tỷ giá và chính sách tiền tệ. Thực tế, tỷ giá chính thức đã được điều chỉnh ngày một
linh hoạt, theo sát thực tế và biên độ giao dịch cho các Ngân hàng thương mại đã
thay đổi liên tục.
2.2. Hoạt động ngoại hối ở thị trường liên ngân hàng.
QĐ số 203/QĐ-NH vào ngày 20/9/1994 thành lập Thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng và ban hành qui chế tổ chức và hoạt động của TTNTLNH, đánh dấu bước ngoặc
quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển TTNH Việt Nam theo các chuẩn
mực quốc tế. Quyết định gồm những nội dung sau:
Thành viên tham gia trên TTNTLNH gồm: NHNN vừa là thành viên vừa người tổ
chức giám sát và điều hành và các NHTM được phép kinh doanh ngoại hối và NHNN.
Để được cấp phép các NHTM phải có hệ thống nối mạng tốt với NHNN làm đơn xin
gia nhập gửi NHNN. Nếu được chấp nhận, NHTM sẽ được cấp Giấy chứng nhận
thành viên, CODE giao dịch cho từng thành viên. Như vậy, khác với Trung tâm giao
dịch ngoại tệ, TTNTLNH không có sự tham gia của tổ chức kinh tế. NHNN không
trực tiếp mua bán ngoại tệ với các tổ chức kinh tế, các tổ chức kinh tế và cá nhân sẽ
mua ngoại tệ tại các NHTM
Các đồng tiền giao dịch: Hướng chủ đạo gồm 6 ngoại tệ: USD, DEM, GBP, FRF,
JPY, HKD với VND. Trong thời gian đầu trên TTNTLNH chỉ giao dịch giữa USD và
VND.
Số lượng giao dịch: tối thiểu là 50000USD cho mỗi lần giao dịch và phải chẳn đến
hàng chục nghìn.
Thị trường hối đoái Việt Nam
trong giai đoạn hội nhập quốc tế


GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết

Nhóm 2 – Lớp TCDN Đêm 4 – K22 14
Các loại nghiệp vụ: Ban đầu chỉ thực hiện nghiệp vụ giao ngay (Spot) và kỳ hạn
(Forward)
Về tỷ giá giao dịch: Tỷ giá giao dịch giữa các thành viên được xác định trên cơ sở
tỷ giá chính thức của NHNN và biên độ dao động do Thống đốc qui định, sau đó giám
đốc Sở giao dịch NHNN sẽ qui định tỷ giá giao dich giữa NHNN với các thành viên.
Phương thức giao dịch: Bằng các phương tiện truyền thông: điện thoại, telex, Fax,
hay qua mạng vi tính.
Chỉ những người đã đăng ký trong đơn gia nhập TTNTLNH mới được phép giao
dịch trên điện thoại. Việc cam kết trên điện thoại được coi như không đổi, sau khi đã
cam kết trên điện thoại,trước 3 giờ chiều cùng ngày, các bên mua bán phải xác nhận
bằng một trong các cách sau: telex, Fax, hoặc qua mạng vi tính.
Trình tự chào giá: Đầu tiên là chào giá mua vào và bán ra. Tiếp theo là chào số
lượng ngoại tệ mua bán. Sau khi thương lượng hai bên làm thủ tục thanh toán bằng
chuyển khoản thông qua các tài khoản mở tại NHNN hoặc tại NH nước ngoài.
Thời hạn thanh toán: Thanh toán theo thông lệ quốc tế, đối với giao dịch giao ngay
thực hiện trong vòng 2 ngày làm việc tiếp theo; Đối với giao dịch kỳ hạn, ngày giá trị
được xác định kể từ ngày ký hợp đồng cộng với thời hạn của hợp đồng và cộng thêm
hai ngày làm việc tiếp theo. Nếu thanh toán chậm sẽ bị phạt: mức phạt bằng 150% lãi
suất LIBOR của ngoại tệ thanh toán và 150% lãi suất tiền vay của NHNN nếu là VND
tính trên số ngày chậm trả.
Về tổ chức và điều hành: NHNN vừa là thành viên vừa là người tổ chức, giám sát
và điều hành TTNTLNH. Chủ tịch TTNTLNH là một lãnh đạo của NHNN (Phó thống
đốc). Giám đốc Sở giao dịch NHNN là người điều hành trực tiếp và chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch về:
- Tổ chức thực hiện qui chế và nội quy giao dịch trên TTNTLNH.
Thị trường hối đoái Việt Nam

trong giai đoạn hội nhập quốc tế

GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết

Nhóm 2 – Lớp TCDN Đêm 4 – K22 15
- Trên cơ sở tỷ giá do NHNN công bố sẽ qui định tỷ giá mua bán của NHNN và
các thành viên.
- Tổng hợp và báo cáo với Thống đốc về tình hình hoạt động của TTNTLNH.
- Tập hợp ý kiến của các thành viên, dự thảo trình Thống đốc những nội dung cần
sửa đổi bổ sung về Qui chế tổ chức và hoạt động của TTNTLNH.
Với mục đích là nhằm hình thành thị trường mua bán ngoại tệ có tổ chức, thông
qua những giao dịch trên TTNTLNH, NHNN sẽ tham gia với tư cách là người mua
bán cuối cùng để can thiệp thị trường, nhằm thực hiện chính sách tỷ giá, chính sách
tiền tệ theo đúng mục tiêu đề ra. Sau khi quyết định QĐ số 203/QĐ-NH đi vào thực
tiển từ tháng 10 năm 1994, hoạt động của thị trường ngoại hối có khởi sắc hơn.
Trong giai đoạn từ năm1994-1998, tỷ giá tương đối ổn định, chênh lệch giữa tỷ giá
chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do được thu hẹp.
Bảng 2.1: Tỷ giá VND/USD từ 1994-1998
Đơn vị tính: đồng

Ngân hàng

1994
1995
1996
1997
1998
Tỷ giá chính thức (TGCT)
10.978
11.037

11.040
11.175
12.998
Tỷ giá trên thị trường tự do
(TGTTTD)
10.984
11.050
11.052
11.180
13.020
Chênh lệch (TGTTTD và TGCT)
+6
+13
+12
+5
+10
Nguồn: BCTN NHNN
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động phát sinh những bất cập đồng thời với những
thay đổi về tổ chức và hoạt động của ngân hàng nói chung và sự ra đời của các văn
bản luật như Luật NHNN và Luật các Tổ chức tín dụng được ban hành vào tháng
Thị trường hối đoái Việt Nam
trong giai đoạn hội nhập quốc tế

GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết

Nhóm 2 – Lớp TCDN Đêm 4 – K22 16
12/1997 nói riêng, Thống đốc NHNN đã ra quyết định số 101/1999/QĐ-NHNN13,
ngày 26/3/1999 về Qui chế tổ chức và hoạt động của TTNTLNH thay thế cho quyết
định số 203/QĐ-NHNN13, ngày 20/9/1994.
QĐ101/1999/QĐ có những nội dung thay đổi so với QĐ203 như sau:

Qui định điều kiện và trách nhiệm của thành viên trên TTNTLNH chặc chẽ hơn, để
là thành viên của TTNTLNH thì các tổ chức kinh tế phải có giấy phép hoạt động
ngoại hối. Có quá trình kinh doanh ngoại tệ tốt, không có vi phạm về Các qui định
quản lý ngoại hối. Có hệ thống máy móc thiết bị đảm bảo nối mạng thông suốt, an
toàn trong giao dịch giữa các thành viên khác và với NHNN. Có đội ngũ cán bộ được
đào tạo và thông thạo nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Ngoài ra các thành viên phải có
nghĩa vụ cung cấp cho NHNN văn bản chính thức phân công người có trách nhiệm
điều hành hoạt động của phòng giao dịch thị trường của TCTD, qui chế giao dịch hối
đoái của TCTD, danh sách các giao dịch viên và hạn mức giao dịch của mỗi giao dịch
viên và mã CODE của phương tiện sẽ dung trong giao dịch. Chịu trách nhiệm về khả
năng chuyên môn của các giao dịch viên và chấp hành chế độ báo cáo tình hình giao
dịch theo qui định của NHNN.
Mở rộng loại ngoại tệ giao dịch với qui định tự do giao dịch giữa VND và các
ngoại tệ. Giao dịch giữa ngoại tệ và ngoại tệ phải theo qui định của NHNN trong từng
thời kỳ.
Thời gian giao dịch: tất cả các ngày làm việc trong tuần, như vậy là nhiều hơn so
với giao dịch trên Trung tâm giao dịch ngoại tệ. Ngoài giao dịch giao ngay, kỳ hạn,
hoán đổi thêm nghiệp vụ quyền chọn. Phương thức giao dịch: Hệ thống giao dịch tiền
đồng của Telerate, Dealing 2000 của Reuters, Telex, Swift. Sau một thời gian đưa vào
hoạt động hệ thống giao dich tiền đồng của Telexrate đã bị bỏ vì không hiệu quả.
Từ sau quyết định101/1999, NHNN đã ban hành những văn bản qui định, và thông
tư hướng dẫn thi hành, nhằm quản lý hoạt động ngoại hối và làm cơ sở pháp lý cho
Thị trường hối đoái Việt Nam
trong giai đoạn hội nhập quốc tế

GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết

Nhóm 2 – Lớp TCDN Đêm 4 – K22 17
hoạt động trên TTNH.
Bảng 2.2: Hoạt động trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng


Chỉ tiêu

2005
2006
2007
2008
2009
2010
Tỷ lệ tăng/giảm doanh số
giao dịch giữa ngân hàng
và ngân hàng so với năm
liền kề



+29



+45



+113



+58




-35.9



+4.23
Số lượng thành viên
59
65
65
79
98
105
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của NHNN
Theo Báo cáo thường niên của NHNN, doanh số giao dịch của TTNTLNH mỗi
năm đều gia tăng như từ năm 2005 là năm bắt đầu cho thực hiện chính thức giao dịch
quyền chọn tăng 29% so với năm 2004, đặc biệt là vào năm 2007, doanh số giao dịch
giữa các ngân hàng tăng 113% so với năm 2006, do thời điểm này nguồn cung ngoại
tệ dồi dào từ luồng vốn đầu tư gián tiếp chảy vào thị trường chứng khoán rất lớn. Tuy
nhiên tỷ lệ tăng của doanh số giao dịch giữa các ngân hàng bị ảnh hưởng khá lớn của
luồng ngoại tệ chảy vào, cụ thể năm 2008, trong bối cảnh cung cầu ngoại tệ có nhiều
diễn biến phức tạp, hoạt động trên TTNTLNH tiếp tục tăng nhưng với tốc độ thấp hơn
nhiều chỉ tăng khoảng 25% so với năm 2007, do vào năm 2008 hoạt động trên thị
trường chứng khoán có sự sụt giảm lớn so với thời kỳ phát triển mạnh mẽ của năm
2006 và 2007 đã tác động đến doanh số hoạt động trên thị trường ngoại tệ.
Số lượng các thành viên tham gia TTNTLNH có tăng hàng năm theo sự gia tăng về
số lượng các NHTM cũng như do nhu cầu thanh toán quốc tế phát triển.
Thị trường hối đoái Việt Nam
trong giai đoạn hội nhập quốc tế


GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết

Nhóm 2 – Lớp TCDN Đêm 4 – K22 18
Đánh giá về hoạt động của TTNHLNH từ khi ra đời đến nay, có những điểm đáng
lưu ý sau:
- Vai trò chi phối của NHNN thể hiện qua doanh số giao dịch có liên quan đến
NHNN chiếm tỷ lệ 29%, 65%, 68%, và 60% trong 4 năm từ 1999 đến 2002 với năm
2004 là 86%, điều này cho thấy rằng các NHTM chỉ tham gia TTLNH khi nào muốn
cân bằng hoặc tái thiết lậptrạng thái ngoại hối của họ.
- Nghiệp vụ sử dụng trên TTNTLNH phần lớn là nghiệp vụ giao ngay, nghiệp vụ
hoán đổi và kỳ hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ và thường NHTM bán kỳ hạn cho doanh
nghiệp vì vậy trạng thái ngoại tệ của NHTM luôn ở trạng thái đoản.
- Số lượng thành viên tham gia trên thị trường còn khiêm tốn so với tổng số lượng
các tổ chức tài chính trong và ngoài nước hiện tại.
2.3. Hoạt động ngoại hối ở thị trường giao dịch bán lẻ.
Thị trường ngoại tệ chính thức của Việt Nam chia làm hai lĩnh vực: Thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng như được trình bày phần trên và thị trường ngoại tệ giữa ngân
hàng và khách hàng, hay còn gọi là thị trường ngoại tệ khách hàng là thị trường bán lẻ
chiếm phần lớn doanh số giao dịch trên TTNH Việt Nam. Trên thị trường này, các
ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ sẽ tiến hành mua bán ngoại tệ cho khách
hàng là doanh nghiệp hay cá nhân có nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp pháp. Ngân hàng
được phép sẽ giao dịch trên cơ sở tỷ giá BQLNH do NHNN công bố và với biên độ
được qui định trong từng thời kỳ. Các ngân hàng được phép sẽ có trách nhiệm kiểm
tra các chứng từ chứng minh nhu cầu mua ngoại tệ hợp pháp và hợp lý của khách hàng
theo đúng qui định về quản lý ngoại hối do NHNN ban hành.

Thị trường hối đoái Việt Nam
trong giai đoạn hội nhập quốc tế


GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết

Nhóm 2 – Lớp TCDN Đêm 4 – K22 19
Bảng 2.3: Hoạt động trên thị trường ngoại tệ khách hàng
Đơn vị tính:%

Chỉ tiêu

Chỉ tiêu

2005
2006
2007
2008
2009
2010
Tỷ lệ tăng/giảm doanh số
giao dịch giữa ngân hàng
và khách hàng so với năm
liền kề


+8


+26


+45



+29.41


-27.27


+5.45
Nguồn: Tổng hợp từ BCTN của NHNN
Bên cạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng còn có hoạt động thu mua
ngoại tệ được thực hiện bởi các bàn đổi ngoại tệ do ngân hàng trực tiếp quản lý và các
đại lý đổi ngoại tệ được phép hoạt động theo quyết định số 1216/2003/QĐ-NHNN
ngày 9/10/2003, kênh giao dịch này đã tạo điều kiện thuận tiện cho những người có
nhu cầu bán ngoại tệ, góp phần thu hút nguồn ngoại tệ trên thị trường, làm gia tăng
doanh số thu mua ngoại tệ của ngân hàng. Tuy nhiên, sau một thời gian hoạt động
nhiều quầy đại lý thuđổi đã vi phạm qui định, thực hiện cả hoạt động mua bán ngoại tệ
với tỷ giá vượt biên độ gây rối loạn thị trường. Vì thế, ngày 11/7/2008, Thống đốc
NHNN đã ký quyết định số 21/2008/QĐ-NHNN về việc ban hành qui chế đại lý đổi
ngoại tệ thay thế cho QĐ số 1216/2003/QĐ-NHNN, theo đó trong thời gian 3 tháng kể
từ ngày quyết định có hiệu lực, các TCTD sẽ phải ký kết lại hoặc thanh lý hợp đồng
đại lý đối với các đại lý không đáp ứng yêu cầu về địa điểm, điều kiện làm đại lý, các
điều khoản trong hợp đồng đại lý, quyết định này được đánh giá là một bước chấn
chỉnh mạnh mẽ của NHNN đối với hoạt động kinh doanh mua bán ngoại tệ của
NHTM với khách hàng.
TTNH Việt Nam có đặc điểm khác với TTNH thế giới, về tỷ trọng giao dịch giữa
hai thị trường TTNTLNH và thị trường ngoại tệ khách hàng thông qua bảng số liệu
Thị trường hối đoái Việt Nam
trong giai đoạn hội nhập quốc tế

GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết


Nhóm 2 – Lớp TCDN Đêm 4 – K22 20
dưới đây:
Bảng2.4: Tỷ trọng doanh số giao dịch của hai thị trường ngoại tệ
Đơn vị tính:%



Năm


Doanh số mua bán


TTNTLNH

Thị trường ngoại tệ
Kháchhàng

1995

100

12.7

87.3

1996

100


25.1

74.9

1997

100

36.7

63.3

1998

100

10.6

89.4

1999

100

21.1

78.9

2000


100

22.4

77.6

2001

100

19.7

80.3

2002

100

4.7

95.3

2003

100

6.0

94.0


2004

100

5.4

94.6

2005

100

5.8

94.2

Tổng

100

13.0

87.0
Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010)
Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng giao dịch trên TTNTLNH quá thấp so với thị trường
ngoại tệ khách hàng mặc dù doanh số của cả hai thị trường đều tăng nhưng tỷ trọng
của TTNTLNH chỉ đạt trung bình13% trên tổng doanh số giao dịch của TTNH Việt
Nam. Số liệu trên thể hiện trình độ sơ khai của TTNH Việt Nam và khi nói đến hoạt
động kinh doanh ngoại tệ là người ta nghĩ đến đó là thị trường kinh doanh ngoại tệ

giữa ngân hàng và khách hàng.
Sau khi gia nhập WTO, doanh số giao dịch trên TTNH có nhiều thay đổi, do tác
Thị trường hối đoái Việt Nam
trong giai đoạn hội nhập quốc tế

GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết

Nhóm 2 – Lớp TCDN Đêm 4 – K22 21
động trực tiếp của quá trình hội nhập đến nguồn cung cầu ngoại tệ, đồng thời tác động
của việc điều hành chính sách tỷ giá có sự linh động hơn trước, thực thi cam kết tự do
hóa tài khoản vãng lai và tự do hóa có chọn lọc tài khoản vốn làm gia tăng luồng vốn
và những giao dịch liên quan đến ngoại tệ.
Bảng 2.5: Tỷ trọng doanh số giao dịch trên
hai thị trường từ năm
2006-2010
Đơn vị tính:%

Năm
Doanh số mua bán
TTNTLNH
TTNT khách hàng
2006
100
35.4
64.6
2007
100
29
71
2008

100
35.5
64.5
2009
100
48,58
51.42
2010
100
49
51
Nguồn: Tổng hợp các báo cáo của NHNN
Từ năm 2006 đến nay tỷ trọng doanh số giao dịch trên TTNTLNH có gia tăng rõ
rệt chiếm trung bình khoản 40%, nhất là vào hai năm 2009 và 2010 tỷ trọng đạt gần
50%do có sự tham gia của NHNN đã góp phần làm gia tăng tỷ trọng này. Tuy nhiên,
tỷ trọng này vẫn còn thấp so với đặc điểm của TTNH trên thế giới là doanh số giao
dịch trên TTNTLNH chiếm hơn 85% và là thị trường đóng vai trò chủ đạo trong việc
hình thành tỷ giá phù hợp với cung cầu ngoại tệ trên thị trường.Với một tỷ trọng thấp
như vậy cho thấy giao dịch trên TTLNH không phải là nơi đã thực hiện đúng sự tương
tác giữa các lực lượng thị trường để từ đó hình thành nên tỷ giá của thị trường.
Nguyên nhân của tình trạng này xuất phát từ lý do lượng ngoại tệ để đáp ứng nhu
cầu giao dịch của các chủ thể còn khiêm tốn, vai trò của NHNN còn mờ nhạt và số
lượng thành viên tham gia còn hạn chế.
Thị trường hối đoái Việt Nam
trong giai đoạn hội nhập quốc tế

GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết

Nhóm 2 – Lớp TCDN Đêm 4 – K22 22
2.4. Những hạn chế thị trường ngoại hối Việt nam

2.4.1 Về doanh số hoạt động
Sau 13 năm (từ 1995 đến 2008) doanh số giao dịch trên thị trường ngoại hối ước
tính tăng gấp 4,34 lần, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 20,14%. Đối với một nước
có xuất phát điểm thấp và đang trong quá trình mở cửa và hội nhập, thì tốc độ tăng
như trên là thấp.
Trong tất cả các năm, doanh số mua vào thường thấp hơn doanh số bán ra, điều
này nói lên rằng thị trường ngoại hối Việt Nam phát triển theo hướng một chiều và
luôn chịu áplực cầu lớn hơn cung. Hay nói cách khác, thị trường thường ở tình trạng
khan hiếm hàng hoá.
Do doanh số bán ra lớn hơn doanh số mua vào, điều này nói lên rằng, các NHTM
thường duy trì trạng thái ngoại tệ đoản, do đó, phải đối mặt với rủi ro khi tăng tỷ giá.
Tốc độ tăng doanh số giao dịch ngoại hối là không đều giữa các năm.
2.4.2. Về vai trò của thị trường ngoại hối với hoạt động XNK
Tổng doanh số mua bán ngoại tệ của các NHTM mới chỉ chiếm trung bình
khoảng 58% tổng doanh số XNK của cả nền kinh tế.Các tổ chức XNK thường xuyên
duy trì số dư ngoại tệ cho hoạt động của mình bằng “tự cung tự cấp” với một tỷ lệ lên
tới 42%. Cụ thể là các khoản thu ngoại tệ từ xuất khẩu,các đơn vị không bán toàn bộ
cho NHTM, mà duy trì ở dạng tiền gửi để chi cho nhu cầu nhập khẩu của mình.
Trên thế giới, doanh số hoạt động trên thị trường ngoại hối thường lớn hơn gấp
nhiều lần doanh thu từ hoạt động XNK, qua đó cho thấy trình độ phát triển của thị
trường ngoại hối VN đang còn rất sơ khai, yếu kém, chưa tạo được môi trường thanh
khoản về ngoại tệ, cũng như môi trường chu chuyển vốn nhanh chóng và hiệu quả

×