Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Nâng cao chất lượng kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt tại Công ty bảo hiểm dầu khí Hà Nộii

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.55 KB, 57 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
CHƯƠNG 1 3
CHƯƠNG 2 19
3.1.2 Mục tiêu kinh doanh 46
KẾT LUẬN 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc sống luôn luôn tồn tại những rủi ro mà chúng ta đều bị tác động ít
nhiều bởi những hậu quả mà chúng gây ra vì tính chất ngẫu nhiên khó lường
trước được. Xã hội ngày càng phát triển thì càng hướng tới mục tiêu chăm lo,
bảo vệ và hoàn thiện cuộc sống cho con người. Từ những ý nghĩa đó, bảo hiểm -
một hoạt động tài chính hữu ích đã ra đời. Hàng trăm năm qua, bảo hiểm đã và
1
Luận văn tốt nghiệp
đang phát triển không ngừng và luôn hướng tới mục tiêu phục vụ cho con người.
Thực tế chứng minh trong sự phát triển của đất nước cần thiết phải có sự hỗ trợ
đắc lực của bảo hiểm và không thể không ghi nhận những ý nghĩa kinh tế, xã hội
mà bảo hiểm mang lại cho cuộc sống con người.
Trong hoạt động bảo hiểm, lĩnh vực bảo hiểm hỏa hoạn cũng đang nhận
được sự quan tâm lớn lao của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và của cả
cộng đồng. Thuộc loại hình bảo hiểm tài sản nên bảo hiểm hỏa hoạn cũng có ý
nghĩa chung là bảo toàn vốn, hình thành tâm lý ổn định, an tâm cho người được
bảo hiểm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó, trong
thời gian qua, hỏa hoạn xảy ra liên tiếp đã khiến cho loại hình bảo hiểm này
đang nhận được sự quan tâm hơn bao giờ hết. Xuất phát từ đó, cùng với những
ghi nhận tại đơn vị thực tập là công ty bảo hiểm dầu khí Hà Nội là động lực để
em thực hiện luận văn tốt nghiệp “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KINH
DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI
CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ HÀ NỘI”.


Đề tài sử dụng phương pháp luận khoa học và hệ thống các quy tắc, khái
niệm theo chuẩn mực hiện hành. Mục đích của đề tài nhằm hệ thống hóa những
lý luận cơ bản về bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt, những đặc trưng riêng
của loại hình bảo hiểm này, những cần thiết trong công tác triển khai nghiệp
vụ. Bên cạnh đó, đề tài phân tích thực trạng triển khai loại hình bảo hiểm cháy
và các rủi ro đặc biệt tại công ty bảo hiểm dầu khí Hà Nội, từ đó đề xuất một
số kiến nghị nhằm nâng chất lượng kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm này. Đề tài
có một số ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn. Về mặt lý luận, đề tài đã phân
tích được tầm quan trọng của việc áp dụng nghiệp vụ bảo hiểm này trong cuộc
sống. Về mặt thực tiễn, đề tài đã chỉ ra được những thuận lợi và khó khăn trong
việc triển khai nghiệp vụ này. Từ đó có một số đề xuất nhằm nâng cao chất
lượng triển khai tại đơn vị thực tập.
2
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, đề tài
được chia thành 3 phần chính:
Chương 1 : Khái quát về bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt
Chương 2 : Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro
đặc biệt tại công ty Bảo hiểm dầu khí Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kinh doanh nghiệp
vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt tại PVI Hà Nội
Mặc dù đã rất cố gắng, song do sự hạn hẹp về kiến thức cũng như kinh
nghiệm thực tế và thời gian nên bài luận văn này em thực hiện không thể tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ
phía các thầy cô giáo, các anh, chị trong Công ty. Để có được kết quả này, em
xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của Thạc sỹ Đoàn Thu
Hương và các thầy cô giáo trong khoa đã giúp em hoàn thành bài nghiên cứu
này. Em cũng xin cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu của tập thể Ban lãnh đạo
công ty bảo hiểm PVI Hà Nội đặc biệt là sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các
anh chị trong phòng kinh doanh bảo hiểm khu vực Hoàn Kiếm trong thời gian

em thực hiện kỳ thực tập.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM CHÁY VÀ CÁC RỦI RO
ĐẶC BIỆT
1.1 Lịch sử ra đời của bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt
3
Luận văn tốt nghiệp
Rủi ro luôn hiện hữu trong cuộc sống con người và không loại trừ bất cứ
ai. Có những rủi ro mang đến cho người ta nguồn lợi, nhưng hầu hết rủi ro đều
mang đến những hậu họa khôn lường. Việc ý thức được điều đó đã khiến cho
con người nghĩ ra một loạt những biện pháp để đối phó với rủi ro như: né tránh,
phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro, tự gánh chịu rủi ro và chuyển giao rủi ro. Trong
số đó bảo hiểm được đánh giá là phương pháp chuyển giao rủi ro hiệu quả nhất
vì nó khắc phục được nhược điểm của tất cả các phương pháp trước. Thêm vào
đó, bảo hiểm được một tổ chức tài chính chuyên nghiệp là các công ty bảo hiểm
đứng ra chấp nhận rủi ro nên khả năng tài chính thường không bị hạn chế và khi
đã được bảo hiểm thì những hậu quả mà rủi ro gây ra chắc chắn sẽ được san sẻ
cho cộng đồng. Vì những lý do đó mà bảo hiểm đã không ngừng phát triển và
ngày càng trở nên đắc lực trong việc quản lý rủi ro hữu hiệu.
Khởi thủy của bảo hiểm bắt nguồn từ đại dương với sự ra đời của các
nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải. Các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản phi hàng hải như
bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt, bảo hiểm xây dựng- lắp đặt, bảo hiểm xe
cơ giới tuy có tốc độ phát triển nhanh, song lịch sử ra đời lại muộn hơn hàng
trăm năm so với bảo hiểm hàng hải. Trong số đó phải kể đến bảo hiểm cháy và
các rủi ro đặc biệt, nghiệp vụ bảo hiểm đầu tiên ra đời sau bảo hiểm hàng hải.
Theo nghiên cứu, hiệp hội bảo hiểm hỏa hoạn đầu tiên trên thế giới ra đời
là ở Đức năm 1591 mang tên Feuer Casse. Một thời gian ngắn sau đó xuất hiện
thêm vài công ty nữa nhưng không để lại dấu ấn gì lớn cho tới giữa thế kỷ XVII.
Năm 1666 đã xuất hiện một vụ hỏa hoạn khủng khiếp ở Luân Đôn kéo dài năm

ngày, thiêu hủy khoảng 13.200 ngôi nhà, trong đó có đến 87 nhà thờ. Từ đó đã
kích thích sự ra đời của bảo hiểm hỏa hoạn. Một nhà vật lý người Anh tên là
Nicholas Barben chuyển ngạch sang lĩnh vực xây dựng trong thời gian xây dựng
lại thành phố đã đồng thời bắt đầu bảo hiểm hỏa hoạn cho các ngôi nhà mới xây
dựng, công ty mang tên “The Fire Office” năm 1667 với tiền thân là những
người lính cứu hỏa Luân Đôn. Năm 1684 công ty bảo hiểm hỏa hoạn đầu tiên ra
4
Luận văn tốt nghiệp
đời lấy tên “Friendly Society Fire Office”, hoạt động trên nguyên tắc tương hỗ
và hệ thống chi phí cố định, người bảo hiểm phải chịu một phần thiệt hại xảy ra.
Sau đó hàng loạt các công ty hỏa hoạn khác ra đời ở Anh như: Hand and Hand
(1696), Lom Bard House (1704), Sun (1710), Union (1714)
Nước Pháp do ảnh hưởng của vụ hỏa hoạn ở Luân Đôn, nên năm 1786
công ty bảo hiểm hỏa hoạn đầu tiên mới được thành lập đó là “Company
L'assurance Centree L'incendie” và “Company Royade” (1788).
Ở Việt Nam, bảo hiểm hỏa hoạn bắt đầu được thực hiện từ cuối năm 1989
sau khi có quyết định số 06/TCQĐ ngày 17/01/1989 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành các quy tắc và biểu phí bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt.
Luật kinh doanh bảo hiểm (có hiệu lực từ 01/01/2001) đã quy định bảo hiểm
cháy được triển khai dưới hình thức bắt buộc. Thêm vào đó, Nghị định
130/2006/NĐ-CP quy định về chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc và Quyết định
số 28/2007/QĐ-BTC về quy tắc và biểu phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được
xem như khâu hoàn tất thủ tục cho việc triển khai nghiệp vụ này. Đến nay
nghiệp vụ này đã có những bước phát triển đáng kể. Tổng doanh thu phí của
nghiệp vụ năm 2009 đạt 817 tỉ đồng, chiếm 8,3% tổng doanh thu của toàn thị
trường bảo hiểm, tăng 14,4% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, sự tăng lên
của doanh thu nghiệp vụ đã phần nào cho thấy tình hình triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt có những bước tiến đáng ghi nhận và việc nhận
thức được tầm quan trọng của bảo hiểm ngày càng gia tăng.
1.2 Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt

trong cuộc sống
Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển thì nhu cầu tập trung
vật tư, hàng hóa ngày càng lớn, quy trình công nghệ ngày càng phức tạp và máy
móc hiện đại ngày càng được sử dụng phổ biến hơn. Trong khi đó, khoa học kỹ
thuật an toàn thường được quan tâm sau, nguồn vốn sử dụng cho việc thực hiện
5
Luận văn tốt nghiệp
các biện pháp an toàn thường rất ít được chú trọng. Thêm vào đó điều kiện thiên
nhiên ngày càng khắc nghiệt làm cho khả năng xảy ra rủi ro tai nạn nhiều hơn,
mức độ thiệt hại về người và tài sản cũng ngày càng nghiêm trọng hơn. Theo
thống kê, chỉ tính riêng hỏa hoạn và nổ mỗi năm ở nước ta xảy ra hàng nghìn vụ,
làm chết và bị thương hàng trăm người, thiệt hại hàng tỷ đồng về tài sản. Có
những vụ hỏa hoạn thiêu hủy cả một khu dân cư, một khu chợ lớn hoặc một cơ
sở kinh doanh làm thiệt hại hàng chục tỷ đồng, làm cho hàng nghìn người không
còn nhà ở, hàng nghìn hộ kinh doanh lâm vào tình trạng khốn khổ, điêu đứng vì
mất hàng hóa, tiền của, công nhân không còn nơi làm việc.
Vậy làm thế nào để các doanh nghiệp, cá nhân tránh được tổn thất, bảo
toàn nguồn vốn của mình? Thực ra có nhiều biện pháp như tăng cường các biện
pháp an toàn, thành lập quỹ dự trữ để đề phòng xảy ra tổn thất Thời kỳ Pháp
thuộc chúng ta có một vài Công ty bảo hiểm hỏa hoạn ở miền Nam. Song, từ
những năm 1975, do cơ chế bao cấp, Nhà nước đứng ra bù đắp mọi thiệt hại,
bảo đảm tài chính cho các doanh nghiệp khi không may gặp rủi ro nên ngành
bảo hiểm nói chung không có cơ hội phát triển. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường như hiện nay, các doanh nghiệp phải chủ động về tài chính, việc tham gia
bảo hiểm tài sản mà cụ thể là bảo hiểm hỏa hoạn được đánh giá là phương pháp
tối ưu nhất. Bằng việc đóng góp một khoản phí nhỏ (thường là phần nghìn của
giá trị tài sản), người được bảo hiểm có thể đầu tư tối đa và triệt để nguồn vốn
nhàn rỗi cho phát triển hoạt động sản xuất bởi họ không phải trích lập quỹ dự
phòng trường hợp xảy ra rủi ro, và quan trọng hơn, bên cạnh việc được bồi
thường khi xảy ra tổn thất họ còn có được tâm lý an tâm khi kinh doanh. Khi

tham gia bảo hiểm cháy, các doanh nghiệp còn được Công ty bảo hiểm tư vấn về
các biện pháp tăng cường và phòng tránh hỏa hoạn, những chính sách quản lý
rủi ro để đảm bảo sự an toàn cao nhất. Từ đó thúc đẩy hoạt động tái sản xuất mở
rộng, phát triển nền kinh tế của đất nước. Thêm vào đó, một phần không nhỏ
6
Luận văn tốt nghiệp
khoản phí không nhỏ từ loại hình bảo hiểm này được đóng góp cho ngân sách
Nhà nước.
Như vậy, bảo hiểm hỏa hoạn thực sự có ý nghĩa lớn lao trong cuộc sống
của con người. Trong cuốn “Các nguyên tắc bảo hiểm”, hai tác giả người Mỹ là
Mehr và Commack đã viết: “Việc Anh quốc nổi lên như một cường quốc thương
mại là đồng thời loại hình bảo hiểm hỏa hoạn cũng phát triển trong cùng một thời
kỳ không phải là sự trùng hợp ngẫu nhiên”. Đó cũng là lý do mà bảo hiểm hỏa
hoạn thực sự nên được quan tâm như một loại hình bảo hiểm thiết yếu cho cuộc
sống con người.
Mặt khác, trên thực tế mỗi năm nước ta xảy ra hàng nghìn vụ cháy làm chết
và bị thương nhiều người, thiệt hại về tài sản hàng chục tỷ đồng. Số vụ cháy lớn
không ngừng gia tăng:
Năm 2002 hỏa hoạn tại ITC – Trung tâm Thương Mại Quốc tế tại thành
phố Hồ Chí Minh ngày 29/10/2002 đã thiêu rụi tòa nhà, cướp đi sinh mạng của 60
người, 70 người bị thương. Thiệt hại tài sản là hơn 32 tỷ đồng.
Năm 2007, cả nước đã xảy ra 2.628 vụ cháy, làm chết 43 người, bị thương
171 người, thiệt hại ước tính khoảng 423,5 tỷ đồng và 4.188,5 ha rừng.
Năm 2008, cả nước đã xảy ra 1.683 vụ cháy gây thiệt hại làm chết 52
người, 186 người bị thương. Thiêu hủy tài sản trị giá khoảng 602,4 tỷ đồng, trong
đó có 27 vụ cháy lớn gây thiệt hại 495 tỷ đồng.
Năm 2009, cả nước xảy ra 1.948 vụ cháy trong đó 271 vụ cháy rừng, làm
chết 52 người, thiệt hại ước tính khoảng 500 tỷ đồng. Trên địa bàn thủ đô đã xảy
ra 5 vụ cháy lớn gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng:
• Cháy nhà xưởng của Công ty TNHH FIT- ACTIVE PROCESION

100% vốn Đài Loan gây thiệt hại 16 tỷ đồng.
• Cháy và nổ toa xe và kho chứa hàng trong ga Giáp Bát làm 5 người
chết, 5 người bị thương.
7
Luận văn tốt nghiệp
• Cháy nhà kho Công ty TNHH Vận tải và du lịch Hoa Việt gây thiệt
hại 100 tỷ đồng.
• Cháy nhà kho nguyên liệu, thành phẩm thuộc xưởng sản xuất sơn,
mực in của Công ty TNHH Thương Mại Xuân An gây thiệt hại trên 30 tỷ đồng.
• Chỉ tính riêng quý I/2010, toàn thành phố Hà Nội cũng đã xảy ra 74
vụ cháy, làm chết 4 người, 8 người bị thương và thiệt hại về tài sản khoảng hơn
11,2 tỷ đồng.
(Số liệu của cục PCCC Việt Nam)
Như vậy, trước những rủi ro cháy đã xảy ra và gây ảnh hưởng không nhỏ
tới cuộc sống, bảo hiểm hỏa hoạn ra đời đã đáp ứng được nhu cầu cần được bảo
vệ của con người. Qua lý luận và thực tế triển khai, bảo hiểm hỏa hoạn đã dần dần
đi vào tiềm thức của người dân Việt Nam, đáp ứng đỏi hỏi tất yếu của xã hội và
có một vị trí vững chắc trong cơ cấu chung của ngành bảo hiểm Việt Nam.
1.3 Nội dung cơ bản của bảo hiểm hỏa hoạn
1.3.1 Một số khái niệm cơ bản trong hợp đồng bảo hiểm hỏa hoạn
Theo lý luận của hội bảo hiểm Hoàng gia Anh, bảo hiểm là phương pháp
chuyển giao rủi ro được thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm, trong đó bên
mua bảo hiểm chấp nhận trả phí bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm cam kết
bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm là một thỏa thuận bằng văn bản giữa một bên là
doanh nghiệp bảo hiểm và một bên là người được bảo hiểm, trong đó doanh
nghiệp bảo hiểm cam kết sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm trong trường
hợp họ phải gánh chịu những tổn thất về tài chính do các sự cố đã được chấp
thuận bởi doanh nghiệp bảo hiểm, gây ra trong thời gian hiệu lực của hợp đồng
trên cơ sở doanh nghiệp bảo hiểm đã đồng ý và nhận được một khoản tiền do

người được bảo hiểm thanh toán (khoản tiền này được gọi là phí bảo hiểm)
Cũng như các hợp đồng bảo hiểm khác, hợp đồng bảo hiểm cháy cũng có
chung những đặc điểm giống nhau. Song việc ra đời bản quy tắc bảo hiểm cháy và
8
Luận văn tốt nghiệp
các rủi ro đặc biệt theo quy tắc bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt theo Quyết
định số 142/TCQĐ của Bộ Tài chính và sau này là Đơn tiêu chuẩn về bảo hiểm
cháy và các rủi ro đặc biệt đã có những sửa đổi, bổ sung nhất định để phù hợp với
điều kiện Việt Nam. Theo quy tắc này, một số khái niệm được hiểu như sau:
Cháy là phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và phát ra ánh sáng.
Hỏa hoạn là cháy xảy ra ngoài tầm kiểm soát, ngoài ngọn lửa chuyên
dùng, gây thiệt hại cho tài sản và những người sung quanh.
Thiệt hại là sự mất mát, hủy hoại hay hư hỏng của những tài sản được bảo
hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Tổn thất là toàn bộ những thiệt hại về người và tài sản bị gây ra do các rủi
ro được bảo hiểm.
Tổn thất toàn bộ thực tế là tài sản được bảo hiểm bị phá hủy hoàn toàn
hoặc nghiêm trọng đến mức không thể phục hồi lại trạng thái ban đầu.
Tổn thất toàn bộ ước tính là tài sản được bảo hiểm bị phá hủy hoặc hư
hỏng đến mức nếu sửa chữa, phục hồi thì chi phí sửa chữa, phục hồi bằng hoặc
lớn hơn số tiền bảo hiểm.
Đơn vị rủi ro
Một số ngôi nhà, bộ phận của nhà kho ngoài trời liền nhau nhưng tách biệt
với các ngôi nhà, bộ phận nhà kho ngoài trời khác về không gian hoặc cấu trúc.
Đơn vị rủi ro được coi là tách biệt nhau về không gian khi khoảng cách
giữa các ngôi nhà hoặc nhà kho ngoài trời bằng vật liệu không hỏa hoạn đảm
bảo 10m. Đối với kho ngoài trời bằng vật liệu dễ hỏa hoạn thì khoảng cách đó
phải là 20m.
Đơn vị rủi ro được coi là cách biệt về mặt cấu trúc nếu các ngôi nhà, bộ
phận nhà hoặc kho được ngăn bằng tường chống hỏa hoạn.

Việc xác định một đơn vị rủi ro một cách chính xác là cơ sở xác định mức
rủi ro cũng như là cơ sở để xác định mức phí.
9
Luận văn tốt nghiệp
Tường ngăn hỏa hoạn: là tường ngăn hỏa hoạn để chia ngôi nhà hoặc kho
ngoài trời thành các đơn vị rủi ro.
Đặc điểm của tường ngăn hỏa hoạn:
- Tường ngăn hỏa hoạn phải có giới hạn chịu lửa ít nhất 90 phút.
- Phải được xây kín các tầng và không được so le nhau.
- Nếu các mái nhà là loại khó cháy thì tường ngăn hỏa hoạn phải cách mái
nhà ít nhất 30 cm.
- Nếu có các cấu kiện khác nằm trong tường ngăn hỏa hoạn phân độ dầy
còn lại cũng phải đảm bảo giới hạn chịu lửa tối thiểu.
- Không được để vật liệu, cấu kiện dễ hỏa hoạn vắt ngang qua tường ngăn
hỏa hoạn.
- Tường ngăn hỏa hoạn phải xây cách những lỗ hở trên mái ít nhất 5m.
Đối tượng bảo hiểm: bao gồm các tài sản là bất động sản, động sản (trừ
phương tiện giao thông, vật nuôi, cây trồng và tài sản đang trong quá trình xây
dựng, lắp đặt thuộc loại hình bảo hiểm khác).
Cụ thể đối tượng bảo hiểm bao gồm:
+ Công trình xây dựng, vật kiến trúc đã đưa vào sử dụng (trừ đất đai).
+ Máy móc, thiết bị, phương tiện lao động phục vụ sản xuất kinh doanh.
+ Sản phẩm, vật tư, hàng hóa dự trữ trong kho.
+ Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm trên dây chuyền sản xuất.
+ Các loại tài sản khác: kho, bãi, chợ, cửa hàng, khách sạn
Giá trị bảo hiểm: Giá trị bảo hiểm là cơ sở thỏa thuận STBH
Đối với nhà cửa, vật kiến trúc: GTBH xác định trên chi phí NVL và xây
lắp tài sản (giá trị xây lắp mới) trừ khấu hao thời gian đã sử dụng.
Đối với máy móc, thiết bị và các bất động sản khác, GTBH xác định trên
cơ sở giá thị trường và chi phí vận chuyển, lắp đặt,…hoặc xác định trên cơ sở

giá mua mới tài sản tương đương trừ đi khấu hao.
10
Luận văn tốt nghiệp
Đối với vật tư, hàng hóa, đồ dùng trong kho, trên dây chuyền sản xuất,
trong cửa hàng, văn phòng, nhà ở,… GTBH xác định theo giá trị bình quân hoặc
giá trị tối đa của các loại vật tư, hàng hóa có trong thời hạn bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm: là số tiền người tham gia bảo hiểm đăng ký với người
bảo hiểm trên cơ sở giá trị bảo hiểm, là giới hạn tối đa khi tài sản được bảo hiểm
bị tổn thất toàn bộ. Số tiền bảo hiểm do người được bảo hiểm yêu cầu nhưng
phải có sự chấp nhận của người bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm có thể bằng, thấp
hơn hoặc cao hơn giá trị bảo hiểm.
Phí bảo hiểm: là khoản tiền mà người tham gia nộp cho công ty bảo hiểm
để bảo hiểm cho những rủi ro mà họ tham gia. Phí bảo hiểm chính là giá cả của
dịch vụ bảo hiểm. Do vậy, việc tính toán mức phí phù hợp với yêu cầu của
khách hàng, vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi không phải là đơn giản.
Trước khi đưa ra mức phí, công ty bảo hiểm cần cân nhắc kỹ vì đây là một trong
những yếu tố cơ bản để cạnh tranh. Phí bảo hiểm được tính theo tỷ lệ phí bảo
hiểm và số tiền bảo hiểm. Tỷ lệ phí lại tính riêng cho từng loại rủi ro. Đối với rủi
ro hỏa hoạn việc định phí dựa trên các yếu tố chính sau:
+ Ngành nghề kinh doanh chính của người được bảo hiểm khi sử dụng
những tài sản được bảo hiểm vào kinh doanh.
+ Vị trí địa lý của tài sản
+ Độ bền vững của nhà xưởng, vật kiến trúc.
+ Yếu tố sử dụng điện trong khu vực có tài sản được bảo hiểm.
+ Tính chất hàng hóa vật tư và cách sắp xếp bảo quản hàng hóa trong kho.
+ Trang thiết bị và đội ngũ tuần tra phòng chống cháy, nổ của NĐBH.
+ Các yếu tố khác: máy móc, thiết bị, nguồn nhiệt
Thời hạn bảo hiểm: tùy theo yêu cầu của người được bảo hiểm, công ty
bảo hiểm nhận bảo hiểm trong một năm hoặc ngắn hạn. Sau khi kết thúc thời
hạn bảo hiểm, người được bảo hiểm có thể đóng phí tiếp và yêu cầu tái tục bảo

hiểm. Hiệu lực bảo hiểm được ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
11
Luận văn tốt nghiệp
Giám định và bồi thường tổn thất: khi rủi ro xảy ra, người được bảo hiểm
phải gửi thông báo tổn thất và yêu cầu bồi thường cho người được bảo hiểm
trong đó có bản kê chi tiết ước tính giá trị tài sản bị tổn thất, làm cơ sở cho công
việc giám định. Người bảo hiểm phải tiến hành các bước công việc:
+ Tiến hành giám định một cách nhanh chóng, kịp thời.
+ Thông báo cho những người liên quan.
+ Thu thập các tài liệu, bằng chứng liên quan
+ Hướng dẫn người được bảo hiểm tiến hành các thủ tục đòi bên thứ ba
+ Lấy xác nhận của bên được bảo hiểm
+ Trường hợp tổn thất phức tạp phải trưng cầu giám định của cơ quan
chức năng hoặc giám định độc lập.
+ Lập biên bản giám định chi tiết
+ Phối hợp với các giám định viên chuyên nghiệp
Sau khi giám định xong, nhà bảo hiểm kết luận được nguyên nhân gây ra
rủi ro và trên cơ sở đó xác định thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
+ Đối với nhà cửa: cơ sở tính giá trị thiệt hại là chi phí sửa chữa.
+ Đối với máy móc, thiết bị và tài sản khác, nếu tổn thất có thể sửa chữa
được thì cơ sở tính là chi phí sửa chữa. Nếu không sửa chữa hoặc sửa chữa
không kinh tế thì cơ sở tính là chi phí mua mới tài sản trừ đi giá trị khấu hao nếu
bảo hiểm theo giá trị còn lại.
+ Đối với thành phẩm: Cơ sở tính là giá thành sản xuất bao gồm chi phí
nguyên vật liệu, tiền công lao động, khấu hao tài sản cố định, chi phí quản lý
Nếu giá thành sản xuất cao hơn giá bán thì tính theo giá bán.
+ Đối với bán thành phẩm: cơ sở tính là chi phí sản xuất tính đến thời
điểm xảy ra tổn thất.
+ Đối với hàng hóa dự trữ trong kho và hàng hóa ở các cửa hàng, cơ sở
tính là giá mua (theo hóa đơn mua hàng).

12
Luận văn tốt nghiệp
Căn cứ vào thiệt hại, số tiền bồi thường được xác định và có tính đến việc
áp dụng các loại quy tắc bồi thường (quy tắc tỷ lệ đối với trường hợp bảo hiểm
dưới giá trị và mức miễn thường).
Nhìn chung số tiền bảo hiểm ghi trong đơn bảo hiểm là giới hạn trách
nhiệm của người được bảo hiểm cho cả thời hạn bảo hiểm. Sau mỗi lần bồi
thường, giới hạn trách nhiệm đó sẽ giảm đi một khoản bằng số tiền bồi thường
đã trả (trừ khi người được bảo hiểm đồng ý khôi phục lại số tiền bảo hiểm và
người tham gia bảo hiểm đã nộp thêm phí bổ sung tương ứng).
Mở rộng phạm vi bảo hiểm:
+ Các điều khoản đảm bảo cho một số rủi ro loại trừ như bảo hiểm tất cả
các tài sản khác, bảo hiểm tự bốc cháy, bảo hiểm do nước rò rỉ từ hệ thống chữa
cháy tự động, bảo hiểm trộm cướp, BH hệ thống dữ liệu trong hệ thống máy
tính,…
+ Các điều khoản đảm bảo cho sự trượt giá, khôi phục STBH, BH theo
giá trị khôi phục, BH theo giá hợp đồng,…
+ Các điều khoản đảm bảo thay đổi vị trí tài sản như di chuyển nội bộ, tài
sản ở ngoài địa điểm bảo hiểm, di chuyển tạm thời, vận chuyển, …
+ Các điều khoản đảm bảo những thiệt hại mạng tính hậu quả như thiệt
hại về sử dụng nhà ở, thiệt hại về kinh doanh nhà,…
+ Các đảm bảo mở rộng khác chuyển đổi tiền tệ tự động, từ bỏ quyền truy
đòi bồi thường, đồng bảo hiểm 80%,… Các điều khoản đảm bảo cho các chi phí
phát sinh như chi phí dọn dẹp hiện trường, chi phí cho kiến trúc sư và giám
định, chi phí cứu hỏa ở tại hoặc gần nơi chứa tài sản được bảo hiểm,…
1.3.2 Rủi ro có thể được bảo hiểm
Bảo hiểm hỏa hoạn là sự bảo trợ cho những tổn thất trực tiếp do hậu quả
của hỏa hoạn gây ra. Còn rủi ro là những biến cố không chắc chắn xảy ra nhưng
13
Luận văn tốt nghiệp

có thể gây hư hỏng, thiệt hại cho đối tượng được bảo hiểm. Trong bảo hiểm
cháy, rủi ro được có thể được chấp nhận bảo hiểm bao gồm:
1.2.2.1 Rủi ro cơ bản
Bao gồm những rủi ro sẽ được bảo hiểm. Trong các đơn bảo hiểm thường
ghi là Rủi ro A hay Hỏa hoạn. Thực chất rủi ro này bao gồm 3 rủi ro: hỏa hoạn,
sét và nổ.
 Hỏa hoạn: Trong đơn bảo hiểm hỏa hoạn tiêu chuẩn không định nghĩa
rõ thế nào là hỏa hoạn vì người ta hiểu theo nghĩa thông thường sẽ được coi là
hỏa hoạn nếu có đủ 3 yếu tố sau:
- Phải thực sự có phát lửa
- Lửa đó không phải là lửa chuyên dùng
- Việc phát sinh nguồn lửa phải là bất ngờ hay ngẫu nhiên đối với người
được bảo hiểm chứ không phải là cố ý, có chủ định của họ hay đồng lõa của họ.
Tuy nhiên, hỏa hoạn xảy ra do bất cẩn của người được bảo hiểm thì vẫn thuộc
phạm vi bồi thường.
Khi có đầy đủ 3 yếu tố trên và có thiệt hại vật chất do những nguyên nhân
được coi là hợp lý gây ra những thiệt hại đó được bồi thường. Những thiệt hại
thuộc trách nhiệm bảo hiểm do hỏa hoạn gây ra bao gồm:
+ Thiệt hại do lửa, do sức nóng
+ Thiệt hại do khói mà nguồn lửa gây ra
+ Thiệt hại do nước chữa cháy
+ Thiệt hại do phá dỡ để ngăn chặn cháy lây lan
+ Thiệt hại do việc thực hiện nhiệm vụ chữa cháy
+ Thiệt hại mà NĐBH phải gánh chịu do việc bảo vệ tài sản và kiểm soát
sự phát triển của ngọn lửa.
+ Thiệt hại do mất mát những tài sản được bảo hiểm xảy ra trong hỏa
hoạn (trừ việc đánh cắp do công ty bảo hiểm phát hiện ra).
Tuy nhiên cũng cần lưu ý rủi ro hỏa hoạn có một số loại trừ:
14
Luận văn tốt nghiệp

+ Động đất, núi lửa phun hoặc các biến động khác của thiên nhiên
+ Thiệt hại gây ra do tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt, hoặc chịu tác
động của một quá trình xử lý nhiệt
+ Bất kỳ hậu quả nào gây ra bởi việc đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ hoặc đốt
cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai dù ngẫu nhiên hay không.
 Sét: Sét là hiện tượng phóng điện từ các đám mây tích điện và mặt đất,
tác động vào đối tượng bảo hiểm .
Những thiệt hại nào thuộc trách nhiệm bảo hiểm do sét gây ra gồm:
+ Tài sản bị phá hủy trực tiếp do sét
+ Thiệt hại do sét đánh gây ra hỏa hoạn
 Nổ (A): Nổ là hiện tượng cháy xảy ra rất nhanh tạo ra một áp lực lớn
kèm theo tiếng động mạnh, phát sinh do sự giãn nở đột ngột của chất lỏng, rắn
hoặc khí. (nổ hoá học). Là trường hợp áp suất trong một thể tích tăng lên quá
cao, vỏ thể tích không thể chịu nổi nên nổ (nổ lý học). Rủi ro nổ có thể được bảo
hiểm là nổ nồi hơi hoặc hơi đốt được sử dụng với mục đích duy nhất là phục vụ
sinh hoạt nhưng loại trừ việc nổ gây ra do động đất, núi lửa phun hoặc các biến
động khác của thiên nhiên.
Những thiệt hại nào thuộc trách nhiệm bảo hiểm do nổ gây ra:
+ Những thiệt hại bởi hỏa hoạn do nổ (trừ tr.hợp loại trừ)
+ Thiệt hại do nổ nồi hơi và hơi đốt phục vụ sinh hoạt (thắp sáng, sưởi
ấm,…)
1.2.2.2 Rủi ro phụ (rủi ro đặc biệt)
Bao gồm các rủi ro bên ngoài, độc lập không nằm trong rủi ro cháy nhưng
vẫn có thể được chấp nhận bảo hiểm cùng với bảo hiểm cháy.
- Nổ nhưng loại trừ thiệt hại xảy ra đối với nồi hơi, thùng đun nước bằng
hơi đốt, bình chứa, máy móc hoặc thiết bị có sử dụng áp lực hoặc đối với các
chất liệu chứa trong các máy móc thiết bị đó do chúng bị nổ; nổ do hành động
khủng bố.
15
Luận văn tốt nghiệp

- Máy bay, các phương tiện hàng không khác hoặc thiết bị trên các
phương tiện hàng không đó rơi vào.
- Gây rối, đình công, bãi công, sa thải nhưng loại trừ:
+ Hành động khủng bố.
+ Phong trào quần chúng có quy mô lớn hoặc có thể phát triển thành cuộc
khởi nghĩa .
+ Hành động ác ý.
+ Tổn thất do mất thu nhập, do chậm trễ, mất thị trường.
+ Thiệt hại do ngừng công việc hoặc gián đoạn công việc.
+ Thiệt hại do NĐBH bị tước quyền sở hữu vĩnh viễn hay tạm thời do tài
sản bị tịch biên, trưng thu, trưng dụng hoặc phá hủy theo lệnh của nhà cầm
quyền hoặc do bị người khác chiếm hữu bất hợp pháp.
- Hành động ác ý (trừ thiệt hại do trộm cắp hoặc cố gắng thực hiện hành
động trộm cắp).
- Động đất, núi lửa phun.
- Giông bão.
- Lụt.
- Vỡ hay tràn nước từ các bể chứa nước, thiết bị chứa nước hoặc đường
ống dẫn nước.
- Va chạm bởi xe cộ hay động vật.
1.2.3 Rủi ro không được bảo hiểm
Đó chính là những điểm loại trừ trong hợp đồng bảo hiểm cháy và các rủi
ro đặc biệt. Mặc dù người bảo hiểm cố gắng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
bằng cách mở rộng phạm vi bảo hiểm nhưng không phải tất cả các rủi ro có thể
lựa chọn đều được chấp nhận bảo hiểm. Tuy vẫn có một số điểm loại trừ có thể
thương lượng được, tùy theo mức độ rủi ro mà thay đổi mức phí. Song, có
những điểm loại trừ áp dụng cho mọi rủi ro:
16
Luận văn tốt nghiệp
- Động đất, núi lửa phun hay những biến động khác của thiên nhiên.

- Tài sản tự lên men hoặc tự toả nhiệt.
- Tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt.
- Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.
- Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.
- Thiệt hại xảy ra đối với máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết
bị điện do chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện hay
rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh.
- Những thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo
hiểm nhằm mục đích đòi bồi thường thiệt hại theo hợp đồng bảo hiểm.
- Những thiệt hại do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy và chữa
cháy để xảy ra cháy, nổ.
- Hàng hoá nhận uỷ thác hay ký gửi trừ khi những hàng hoá đó được xác
nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm và người được bảo hiểm
trả thêm phí bảo hiểm theo quy định.
- Tiền, kim loại quý, đá quý, chứng khoán, thư bảo lãnh, tài liệu, bản thảo,
sổ sách kinh doanh, tài liệu lưu trữ trong máy tính điện tử, bản mẫu, văn bằng,
khuôn mẫu, bản vẽ, tài liệu thiết kế, trừ khi những hạng mục này được xác nhận
trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Chất nổ, trừ khi được xác nhận là được bảo hiểm trong giấy chứng nhận
bảo hiểm.
17
Luận văn tốt nghiệp
- Những tài sản mà vào thời điểm xảy ra tổn thất, được bảo hiểm theo đơn
bảo hiểm hàng hải hoặc thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải,
trừ phần thiệt hại vượt quá trách nhiệm bồi thường theo đơn bảo hiểm hàng hải.
- Những thiệt hại do cháy, nổ gây ra cho bên thứ ba.
- Những thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.
- Những thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn
xã hội gây ra.
- Những trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm khác theo quy định của

pháp luật hoặc do các bên thỏa thuận.
Đối với những trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trên, nếu bên mua
bảo hiểm có nhu cầu bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm thì
các bên vẫn có thể giao kết hợp đồng bảo hiểm bổ sung cho những sự kiện đó.
18
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
CHÁY VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM
DẦU KHÍ HÀ NỘI
2.1 Giới thiệu công ty bảo hiểm dầu khí Hà Nội
2.1.1 Sự ra đời và cơ cấu tổ chức công ty
Công ty Bảo hiểm Dầu khí được thành lập theo quyết định số 12/BT ngày
23/01/1996 của Bộ trưởng – chủ nhiệm Văn phòng chính phủ, giấy phép đăng
ký kinh doanh số 110356 ngày 26/01/1996. Là doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước trực thuộc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, nay là Tập đoàn Dầu khí Quốc
gia Việt Nam – PVN. Đến năm 2006 thì công ty tiến hành cổ phần hoá thành
Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam.
Tên công ty : Tổng Công ty CP Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam
Tên tiếng anh : PetroVietNam Insurance Joint Stock Corporation (PVI)
Trụ sở chính : 154 Nguyễn Thái Học, Ba Đình, Hà Nội
Email: www.pvi.com.vn
Tổng công ty CP Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam (PVI) là thành viên của
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Từ khi thành lập đến nay PVI đã có
những bước phất triển vượt bậc. Bắt đầu từ tháng 9/2006, theo quyết định của bộ
công nghiệp và Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, PVI đã tiến hành cổ phần
hoá với mục tiêu tăng cường năng lực cạnh tranh và xây dựng PVI trở thành một
Tổng công ty cổ phần mạnh trong định chế Bảo hiểm – Tài chính của Tập đoàn.
Ngày 12/04/2007 là ngày Tổng công ty CP Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam chính
thức ra mắt đánh dấu sự chuyển mình cho những thành công rực rỡ tiếp theo.

Năm 2006 với vốn điều lệ mới chỉ có 851 tỷ đồng, doanh thu chỉ đạt 1.300 tỷ
đồng, đến cuối năm 2008 vốn điều lệ đã lên đến hơn 1.035 tỷ đồng và doanh thu
đạt được là hơn 2.600 tỷ đồng. Sau hơn 13 năm hoạt động, tổng doanh thu năm
19
Luận văn tốt nghiệp
2009 đạt 3.566 tỷ đồng, trong đó doanh thu phí bảo hiểm gốc đạt hơn 2.770 tỷ
đồng, đứng thứ hai về thị phần trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
và tiếp tục giữ vững vị trí đứng đầu lĩnh vực bảo hiểm công nghiệp trong nước.
Năm 2008, mặc dù phải đối mặt với rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn thế giới, tuy nhiên bằng nhiệt huyết và sự sáng tạo,
PVI đã vượt qua khó khăn với mức doanh thu đạt 2.732 tỷ đồng, làm tiền đề cho
mốc ấn tượng 3.000 tỷ đồng vào tháng 12/2009. Kết thúc năm 2009, vượt qua
mọi khó khăn từ cuộc khủng hoảng kinh tế, PVI vẫn đạt được mức doanh thu ấn
tượng là 3.566 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 220 tỷ đồng, đóng góp cho ngân sách nhà
nước 240 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng doanh thu là 30,5% so với năm 2008, hoàn
thành vượt mức kế hoạch Tập đoàn giao là 118,6%. Bất chấp nhiều khó khăn và
điều kiện không thuận lợi của nền kinh tế, PVI vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng
nhanh nhất trong tốp các doanh nghiệp bảo hiểm hàng đầu Việt Nam và luôn ở
mức cao hơn tốc độ tăng trưởng trung bình của toàn thị trường. Tốc độ tăng
trưởng doanh thu bảo hiểm gốc cũng đạt tận 37,1%. PVI đứng thứ hai trong 8
doanh nghiệp phi nhân thọ có kết quả kinh doanh lãi năm 2009. Tính đến hết
năm 2009, PVI có vốn chủ sở hữu đạt gần 2.500 tỷ đồng, tổng tài sản đạt gần
6.000 tỷ đồng tăng tương ứng 120 lần và 260 lần sau 13 năm, đóng góp cho
ngân sách nhà nước hơn 950 tỷ đồng. PVI đang có một hệ thống bán lẻ vững
mạnh, với 25 chi nhánh, 90 văn phòng khu vực và trên 600 đại lý chuyên nghiệp
trải dài khắp các tỉnh thành trên cả nước.
“Trung thành, tận tụy với khách hàng" là phương châm hoạt động kinh
doanh của PVI. Bằng sức trẻ và sự vươn lên mạnh mẽ, với những thành quả đã
đạt được, PVI quyết tâm giữ vững vị trí đứng đầu thị trường bảo hiểm trong các
lĩnh vực quan trọng và phấn đấu trở thành doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam,

duy trì tốc độ tăng trưởng, nâng cao năng lực tái bảo hiểm, phát triển nhận tái
bảo hiểm, tăng cường các Quỹ dự phòng, tập trung hơn nữa vào lĩnh vực đầu tư
20
Luận văn tốt nghiệp
tài chính để kinh doanh bảo hiểm ngày càng hiệu quả và đáp ứng nhu cầu bảo
hiểm ngày càng tăng theo sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
PVI sẽ tăng vốn lên 2.000 tỷ đồng vào năm 2010 và xây dựng Tổng công
ty CP Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam theo mô hình công ty mẹ - con. Chiến lược
phát triển PVI đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2025 trở thành Tổng công ty
Tài chính – Bảo hiểm hàng đầu thông qua việc chiếm lĩnh thị trường trong nước,
phát triển ra thị trường quốc tế.
Công ty Bảo Hiểm Dầu khí Hà Nội được thành lập theo quyết định bổ
sung của Tổng công ty bảo hiểm Dầu Khí và chính thức đi vào hoạt động từ
tháng 7/2006.
Tên giao dịch: Công ty Bảo hiểm dầu khí Hà Nội (PVI Hà Nội)
Tên giao dịch tiếng anh: Petro Viet Nam Insurance Ha Noi
Trụ sở: Tầng 4, Khu A, Số 22 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
Tel: 84 4 3776 2222. Fax: 84 4 3776 4222.
Cơ cấu tổ chức của PVI Hà Nội:
21
Ban lãnh đạo
Kế
toán
Giám
định -
Bồi
thường
Phòng
Hàng
hải

Phòng
XCG
Phòng
Tài sản
- Kỹ
thuật
Khối quản lý
Khối KD tại CT
VPKDKV
Hành
chính
- VPKV Hoàn Kiếm
- VPKV Tây Hồ
- VPKV Hoàng Mai
- VPKV Ba Đình
- VPKV Cầu Giấy
- VPKV Gia Lâm
Mai

- VPKV Hoµng Mai
-VPKV Thanh Xu©n
-VPKV Gia L©m
-VPKV §«ng Anh
Luận văn tốt nghiệp
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Công ty Bảo hiểm Dầu khí Hà Nội bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh từ
tháng 7/2006. Tuy thời gian hoạt động chưa lâu, song từ khi thành lập đến nay
công ty đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Trong quá trình kinh doanh tuy
gặp không ít khó khăn nhưng nhờ sự giúp đỡ từ phía Tổng công ty và sự quyết tâm
của ban lãnh đạo cho đến nay PVI Hà Nội đang từng bước tạo cho mình chỗ đứng

nhất định trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam. PVI Hà Nội là một
trong những chi nhánh được thành lập sớm hơn so với các chi nhánh khác của
Tổng công ty với đội ngũ cán bộ nhân viên đầy lòng nhiệt huyết, làm vịêc hết mình
cống hiến cho công ty nên trong thời gian ngắn hoạt động công ty đã tạo được
thương hiệu cho mình và đạt thành quả đáng kể, hoàn thành xuất săc nhiệm vụ của
Tổng công ty giao phó. Trong thời gian tới, toàn thể công ty cùng nhau nỗ lực hết
mình để đưa công ty ngày một phát triển lớn mạnh, đáp ứng một cách tốt nhất nhu
cầu của khách hàng bảo hiểm.
Công ty đã và đang triển khai đa dạng các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ,
có một số nghiệp vụ được coi là thế mạnh, độc quyền của PVI như bảo hiểm dầu
khí, PVI Care, PVI Energy Care.
• Bảo hiểm Dầu khí: Bảo hiểm khống chế giếng, Bảo hiểm trách
nhiệm Bên thứ ba, Bảo hiểm Tài sản và thiết bị dầu khí, bảo hiểm xây dựng
ngoài khơi, dầu thô trong kho và đang vận chuyển.
• Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường sông,
đường bộ, đường sắt, hàng không
• Bảo hiểm thân tầu, trách nhiệm dân sự chủ tàu, Bảo hiểm tai nạn cá
nhân cho Thủy thủ đoàn, Bảo hiểm hàng hoá.
• Bảo hiểm Kỹ thuật/ Tài sản: Bảo hiểm xây dựng lắp đặt trên bờ,
ngoài khơi, Bảo hiểm Thiết bị điện tử, Bảo hiểm đổ vỡ máy móc, Bảo hiểm mọi
rủi ro công nghiệp, tài sản và Bảo hiểm Gián đoạn kinh doanh.
• Bảo hiểm hàng không: bảo hiểm thân máy bay, bảo hiểm trách
nhiệm của người vận chuyển,
22
- VPKV Hoàn Kiếm
- VPKV Tây Hồ
- VPKV Hoàng Mai
- VPKV Ba Đình
- VPKV Cầu Giấy
- VPKV Gia Lâm

Mai

- VPKV Hoµng Mai
-VPKV Thanh Xu©n
-VPKV Gia L©m
-VPKV §«ng Anh
Luận văn tốt nghiệp
• Bảo hiểm trách nhiệm: Bảo hiểm trách nhiệm Bên thứ ba, Bảo hiểm
trách nhiệm sản phẩm, Bảo hiểm trách nhiệm của người chủ sử dụng lao động,
Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiến trúc sư và các tổ chức tư vấn
• Bảo hiểm con người: Bảo hiểm tai nạn cá nhân, Bảo hiểm sinh mạng
cá nhân, Bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật, Bảo hiểm con người kết hợp,
Bảo hiểm du lịch trong nước, Bảo hiểm người Việt Nam du lịch nước ngoài,
Bảo hiểm người nước ngoài du lịch Việt Nam, Bảo hiểm tai nạn cá nhân đối với
người nước ngoài.
• Bảo hiểm xe cơ giới: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới đối với người thứ ba và đối với hành khách trên xe, Bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ xe đối với hàng hoá chở trên xe, Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe
cơ giới, Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe và người ngồi sau xe máy, người ngồi trên
xe ô tô, Bảo hiểm kết hợp xe cơ giới.
• Bảo hiểm con người trách nhiệm cao: PVI Care, PVI Energy Care.
• Bảo hiểm chi phí y tế và vận chuyển cấp cứu
• Bảo hiểm nông nghiệp
• Bảo hiểm khác
Với các nghiệp vụ triển khai đa dạng, PVI Hà Nội đã có sự nỗ lực đáng
mừng trong giai đoạn 2006- 2009. Tốc độ tăng trưởng của doanh thu được thể
hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ tăng trưởng doanh thu của PVI Hà Nội 2006- 2009
23
Luận văn tốt nghiệp

Nguồn số liệu: Phòng Kế toán PVI Hà Nội
Như vậy, có thể nhận thấy qua các năm PVI Hà Nội đều có sự tăng trưởng
đáng ghi nhận. Tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2007 là 137%, năm 2008 là
72% và năm 2009 là 34%. Sự tăng trưởng này chứng tỏ PVI Hà Nội đã nỗ lực
trong các nghiệp vụ kinh doanh, cải tiến chất lượng dịch vụ và hoàn toàn theo
kịp mức tăng trưởng của Tổng công ty.
Với những thành công đó, ngày 15/03/2010, Sở GDCK Hà Nội nhận được
Công văn số 520/PVI-ĐTDA ngày 12/03/2010 về việc công bố kết quả đánh giá
xếp hạng. Theo kết quả xếp hạng của A.M.Best – tổ chức xếp hạng tín nhiệm tài
chính hàng đầu thế giới, hạng mức tín nhiệm tài chính của PVI đạt mức B+
(năng lực tài chính vững mạnh) và chỉ số tín nhiệm cho nhà phát hành đạt mức
“bbb-” (công ty duy trì được khả năng thực hiện các cam kết tài chính tốt). Mức
xếp hạng B+ của A.M.Best cho PVI có thể được nhìn nhận tương đương với
mức BBB (năng lực tài chính tin cậy) của Standard & Poor’s, một tổ chức xếp
hạng tín nhiệm tài chính nổi tiếng toàn cầu.
2.2 Thị trường bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt tại Việt Nam
24
Luận văn tốt nghiệp
2.2.1 Thực trạng hỏa hoạn và tiềm năng thị trường bảo hiểm hỏa hoạn ở
Việt Nam
Rủi ro không loại trừ bất kỳ cá nhân nào, nó tồn tại cố hữu trong cuộc
sống của chúng ta. Chúng ta chỉ có cách nhận thức và hạn chế những hậu quả
mà nó gây ra. Trong số các rủi ro ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống của chúng
ta, hỏa hoạn là một sự cố mà bất kỳ cá nhân nào cũng không thể không quan
tâm. Theo thống kê của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn, cứu
hộ (thuộc Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an), trong năm 2009, cả nước đã xảy ra
1.948 vụ cháy, trong đó có 1.677 vụ cháy ở các cơ sở và nhà dân, 271 vụ cháy
rừng làm 62 người chết và 145 người bị thương. Tổng thiệt hại về tài sản ước
tính khoảng 500 tỷ đồng và gần 1.400 ha rừng bị xóa sổ. Bên cạnh đó, cũng xảy
ra 18 vụ nổ, làm chết 16 người, bị thương 42 người, thiệt hại về tài sản ước tính

1,3 tỷ đồng. So với năm 2008, số vụ cháy nổ trong năm 2009 tuy giảm về lượng
nhưng lại tăng mức thiệt hại về người. Điển hình là số người bị chết vì cháy tăng
19% và chết trong các vụ nổ tăng 52% so với năm 2008.
Theo các chuyên gia kinh tế, trong nền kinh tế thị trường để bảo toàn
nguồn vốn của mình, các doanh nghiệp cần sử dụng những biện pháp an toàn,
trích lập quỹ dự trữ để phục vụ công tác bảo hiểm doanh nghiệp. Từ những vụ
hỏa hoạn đã xảy ra trong thời gian vừa qua, thì việc tham gia bảo hiểm tài sản,
mà cụ thể là bảo hiểm hoả hoạn, vẫn là phương án tối ưu nhất. Có thể nói, bảo
hiểm hoả hoạn giúp đảm bảo an toàn nguồn vốn cũng như tài sản cho hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp, hạn chế tối đa mức ảnh hưởng của các
rủi ro đến hoạt động sản xuất kinh doạnh, đảm bảo cho các doanh nghiệp có
khả năng phục hồi hoạt động nếu xảy ra rủi ro hoả hoạn. Khi tham gia bảo
hiểm hoả hoạn, doanh nghiệp còn được các Công ty bảo hiểm tư vấn về các
biện pháp phòng tránh tổn thất và thực hiện chính sách quản lý rủi ro nhằm
đảm bảo an toàn cao nhất.
25

×