Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Các ký hiệu viết tắt
Kí hiệu Diễn giải
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
GTGT Giá trị gia tăng
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK Tài khoản
KQKD Kết quả kinh doanh
XHCN Xã hội chủ nghĩa
KKTX Kê khai thờng xuyên
KKĐK Kiểm kê định kỳ
DN Doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
BT Bút toán
HĐ Hoá đơn
SP Sản phẩm
KH Khách hàng
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đòan
SXKD TMTH
Sản xuất kinh doanh thuơng
mại tổng hợp
Lời mở đầu
Kinh tế là một yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của một đất nớc.
Ngày nay nền kinh tế thế giới đang có sự biến động mạnh mẽ. Bất kỳ một doanh
nghiệp nào dù là lớn hay nhỏ, dù là doanh nghiệp nhà nớc hay t nhân hay nớc ngoài
cũng cần phải có kế toán. Kế toán tổng hợp, báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm,
quản lý thu chi trong doanh nghiệp, các vấn đề về tài sản, tiền lơng, nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp, tất cả các vấn đề tài chính của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm : Sản xuất cái gì ?
Bằng cách nào ? Cho ai ? đều do Nhà nớc quyết định thì công tác tiêu thụ hàng hoá
và xác định kết quả tiêu thụ chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra
theo kế hoạch và giá cả đợc ấn định từ trớc. Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh
Nguyễn Th Điểm - Lớp KT2 - K10 Chuyên để tốt nghiệp
- 1 -
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm thì vấn đề này trở thành vấn đề
vô cùng quan trọng vì nếu doanh nghiệp nào tổ chức nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn
kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngợc lại, doanh nghiệp nào
không tiêu thụ đợc hàng hoá của mình, xác định không chính xác kết quả bán hàng
sẽ dẫn đến tình trạng lãi giả, lỗ thật thì sớm muộn doanh nghiệp cũng đi đến phá
sản. Thực tế nền kinh tế thị trờng đã cho thấy rõ điều đó.
Để quản lý tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thì kế toán với t cách là một công
cụ quản lý kinh tế cũng phải đợc thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp với tình
hình mới.
Nhận thức đợc ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập tại
công ty cổ phần SXKD TMTH Kim Quan, đợc sự hớng dẫn tận tình của cô giáo
cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế toán trong công ty, em đã thực hiện
chuyên đề thực tập của mình với đề tài : Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần SXKD TMTH Kim Quan . Chuyên đề gồm
3 chơng :
Chơng 1 : Lý luận chung về hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp thơng mại.
Chơng 2 : Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần SXKD TMTH Kim Quan.
Chơng 3 : Một số ý kiến nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần SXKD TMTH
Kim Quan .
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của Cô giáo Th.s Nguyễn
Thị Lan Anh và các thầy cô giáo trong Khoa Kế Toán Kiểm Toán - Trờng Đại
Học Công Nghiệp Hà Nội cùng sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo, cán bộ
nghiệp vụ phòng kế toán công ty cổ phần SXKD TMTH Kim Quan trong quá trình
thực tập và hoàn thành báo cáo thực tập.
Do kiến thức hiểu biết thực tế còn có hạn, thời gian thực tập ngắn nên không
tránh khỏi những khuyết điểm trong nội dung và hình thức thể hiện. Kính mong sự
đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để báo cáo đợc hoàn thiện hơn.
Nguyễn Th Điểm - Lớp KT2 - K10 Chuyên để tốt nghiệp
- 2 -
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Em xin chân thành cảm ơn!
Chơng 1 : Lý luận chung về hạch toán kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp thơng mại.
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thơng mại.
1.1.1. Đặc điểm nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá là hai hình thức tổ chức kinh tế xã hội
đã tồn tại trong lịch sử. Trong nền kinh tế tự nhiên, ngời sản xuất cũng đồng thời là
ngời tiêu dùng, các quan hệ kinh tế đều mang hình thái hiện vật, bớc sang nền kinh
tế thị trờng, mục đích của sản xuất là trao đổi ( để bán ), sản xuất là để thoả mãn
nhu cầu ngày càng cao của thị trờng. Chính nhu cầu ngày càng cao của thị trờng đã
làm hình thành động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của sản xuất hàng hoá. Trong
nền kinh tế hàng hoá do xã hội ngày càng phát triển quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày
càng mở rộng cho nên sản phẩm hàng hoá ngày càng phong phú và đa dạng góp
phần giao lu văn hoá giữa các vùng, các địa phơng.
Kinh tế Việt Nam là nền kinh tế hỗn hợp. Trong khi nền kinh tế ngày càng đ-
ợc thị trờng hoá thì sự can thiệp của Nhà nớc vào nền kinh tế vẫn còn ở mức độ
cao. Hiện tại, Nhà nớc vẫn đang sử dụng các biện pháp quản lý giá cả kiểu hành
chính nh yêu cầu các tập đoàn kinh tế và tổng công ty điều chỉnh mức đầu t, quyết
định giá xăng dầu, kiểm soát giá thép, xi măng, than. Tại Đại hội đại biểu toàn
quốc của Đảng, Đảng ra quyết định về chiến lợc phát triển kinh tế xã hội cho thời
kỳ 10 năm và phơng hớng thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm. Trên
Nguyễn Th Điểm - Lớp KT2 - K10 Chuyên để tốt nghiệp
- 3 -
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
cơ sở đó, Chính phủ Việt Nam xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm
và hàng năm để trình Quốc hội góp ý và thông qua.
Kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế vận hàng theo cơ chế thị trờng, tổ chức
Thơng mại Thế giới công nhận Việt Nam là nền kinh tế đang phát triển.
Việt Nam có nhiều thành phần kinh tế. Theo cách xác định hiện nay của
chính phủ, Việt Nam có các thành phần kinh tế sau :
- Kinh tế nhà nớc
- Kinh tế tập thể
- Kinh tế t nhân ( cá thể, tiểu chủ, t bản t nhân )
- Kinh tế t bản nhà nớc
- Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài
Một trong những biện pháp mà Đảng và Chính phủ Việt Nam thực hiện để
khu vực kinh tế nhà nớc trở thành chủ đạo của nền kinh tế là thành lập các tập đoàn
kinh tế nhà nớc và tổng công ty nhà nớc. Tuy nhiên, từ đầu thập niên 1990 cho đến
nay, Việt Nam đã liên tục thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc. Mặc dù
Đảng và Nhà nớc chủ trơng u tiên phát triển các thành phần kinh tế nhà nớc và kinh
tế tập thể, song tốc độ tăng trởng của hai thành phần này lại thấp hơn so với của
kinh tế t nhân và kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài. Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục
Thống kê, năm 2007, khu vực kinh tế nhà nớc là khu vực lớn nhất, chiếm 36,43%
GDP thực tế của Việt Nam, tiếp theo lần lợt là kinh tế cá thể 29,61%, kinh tế có
vốn đầu t nớc ngoài là 17,66%, kinh tế t nhân là 10,11%.
Kinh tế Việt Nam đợc chia thành 3 khu vực kinh tế :
- Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
- Công nghiệp ( công nghiệp khai thác mỏ và khoáng sản, công nghiệp chế
biến, xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất và phân phối khí,
điện nớc ).
- Thơng mại, dịch vụ, tài chính, du lịch, văn hoá, giáo dục, y tế.
Vào năm 2007, khu vực thứ nhất chiếm 20,29% GDP thực tế, khu vực thứ 2
chiếm 41,58% ( trong đó công nghiệp chế biến chiếm 21,38% ). Ngành tài chính
tín dụng chiếm 1,81% GDP thực tế.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thơng mại.
Nguyễn Th Điểm - Lớp KT2 - K10 Chuyên để tốt nghiệp
- 4 -
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Hoạt động kinh doanh thơng mại là hoạt động lu thông phân phối hàng hoá
trên thị trờng buôn bán hàng hoá của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc
gia với nhau. Nội thơng là lĩnh vực hoạt động thơng mại từng nớc, thực hiện quá
trình lu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất, nhập khẩu tới nơi tiêu dùng. Hoạt động
thơng mại có đặc điểm chủ yếu sau:
- Lu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thơng mại bao gồm hai giai đoạn :
Mua hàng và bán hàng qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất
của hàng.
- Đối tợng kinh doanh kinh doanh thơng mại là các loại hàng hoá phân
theo từng ngành hàng:
+ Hàng vật t, thiết bị ( t liệu sản xuất - kinh doanh )
+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
+ Hàng lơng thực, thực phẩm chế biến
- Quá trình lu chuyển hàng hoá đợc thực hiện theo hai phơng thức bán
buôn và bán lẻ, trong đó : Bán buôn là bán hàng hoá cho các tổ chức bán
lẻ tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp
tục quá trình lu chuyển của hàng; bán lẻ là bán hàng cho ngời tiêu dùng
cuối cùng.
Bán buôn hàng hoá và bán lẻ hàng hoá có thể thực hiện bằng nhiều hình thức
: Bán thẳng, bán qua kho trực tiếp, gửi bán qua đơn vị đại lý, ký gửi, bán trả góp,
hàng đổi hàng.
Tổ chức đơn vị kinh doanh thơng mại có thể theo một trong các mô hình : Tổ
chức bán buôn, tổ chức bán lẻ; chuyên doanh hoặc kin doanh tổng hợp; hoặc
chuyên môi giới, ở các quy mô tổ chức : Quầy, cửa hàng, công ty, tổng công ty, và
thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực thơng mại.
Trong kinh doanh thơng mại nói chung và hoạt động nội thơng nói riêng, cần
xuất phát từ đặc điểm quan hệ thơng mại và thế kinh doanh với các bạn hàng để tìm
phơng thức giao dịch, mua, bán thích hợp đem lại cho đơn vị lợi ích kinh tế lớn
nhất.
Thơng mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng. Hoạt động
thơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thơng mại của thơng nhân làm
Nguyễn Th Điểm - Lớp KT2 - K10 Chuyên để tốt nghiệp
- 5 -
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thơng nhân với nhau hay giữa thơng nhân với
các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thơng mại
nhằm mục đích lợi nhuận hay thực hiện chính sách kinh tế xã hội.
Kinh doanh thơng mại có một số đặc điểm sau đây :
- Đặc điểm về hoạt động : Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thơng
mại là lu chuyển hàng hoá. Lu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt
động thuộc quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
- Đặc điểm về hàng hoá : Hàng hoá trong kinh doanh thơng mại gồm các
loại vật t, sản phẩm có hình thái vật chất cụ thể hay không có hình thái
vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
- Đặc điểm về phơng thức lu chuyển hàng hoá : Lu chuyển hàng hoá trong
kinh doanh thơng mại có thể theo một trong hai phơng thức là bán buôn
và bán lẻ
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh : Tổ chức kinh doanh thơng mại có thể
theo nhiều mô hình khác nhau nh tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công
ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thơng mại.
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá : Sự vận động của hàng hoá trong
kinh doanh thơng mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng,
ngành hàng, do đó chi phí thu mua và thời gian lu chuyển hàng hoá cũng
khác nhau giữa các loại hàng hoá.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp thơng mại.
Trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, các doanh nghiệp tiến hành
hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm
thoả mãn nhu cầu của thị trờng với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó,
doanh nghiệp phải thực hiện đợc giá trị sản phẩm, hàng hoá thông qua hoạt động
bán hàng. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây
là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn
tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa
với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn làm
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
Nguyễn Th Điểm - Lớp KT2 - K10 Chuyên để tốt nghiệp
- 6 -
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Để thực hiện đợc quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải
phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dới hình thức các
khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
làm giảm vốn chủ sở hữu . Đồng thời doanh nghiệp cũng thu đợc các khoản doanh
thu, và thu nhập khác, đó là giá trị các lợi ích kinh tế thu đợc trong kỳ phát sinh từ
các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định đợc kết quả của từng
hoạt động, trên cơ sở so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của từng hoạt động.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phải đợc phân phối và sử dụng theo đúng
mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho tứng loại hình doanh nghiệp cụ
thể.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hoá, kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây :
1. Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng, chất l-
ợng, chủng loại và giá trị .
2. Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
3. Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc và tình hình phân phối kết quả các hoạt
động .
4. Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích các hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng,
xác định, và phân phối kết quả.
1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại doanh nghiệp thơng mại.
1.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán.
1.3.1.1. Những vấn đề chung về giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng,
gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
Nguyễn Th Điểm - Lớp KT2 - K10 Chuyên để tốt nghiệp
- 7 -
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định chính xác trị giá
vốn hàng bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán trong doanh nghiệp thơng mại
: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm : Trị giá mua thực tế của hàng xuất
kho để bán và chi phí thu mua phân bổ cho số hàng đã bán.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí thu mua hàng đợc lựa chọn là: Số lợng, trọng l-
ợng, trị giá mua thực tế của hàng hoá.
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
tiêu thụ trong kỳ
=
Chi phí thu mua của
hàng tồn đầu kỳ
+
Chi phí thu mua
phát sinh trong kỳ
x
Tổng giá trị
hàng xuất
bán trong kỳ
Tổng giá trị của hàng tồn cuối kỳ và xuất
bán trong kỳ
Xác định trị giá vốn của hàng bán :
Trị giá vốn của
hàng bán
=
Trị giá vốn của hàng
xuất kho để bán
+
Chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho bán hàng
1.3.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
a. Tài khoản sử dụng:
* TK 632 Giá vốn hàng bán :
Dùng để phản ánh giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất
bán trong kỳ .
Nội dung, kết cấu TK 632 :
- Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX
Bên Nợ : Trị giá vốn của hàng hoá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã bán
Bên Có : Kết chuyển giá vốn thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ đã
tiêu thụ vào TK 911
- Trờng hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK
Bên Nợ : Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và lao
vụ , dịch vụ đã hoàn thành
Nguyễn Th Điểm - Lớp KT2 - K10 Chuyên để tốt nghiệp
- 8 -
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Bên có : Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ đã tiêu thụ vào TK 911
Cuối kỳ TK 632 không có số d
Nguyễn Th Điểm - Lớp KT2 - K10 Chuyên để tốt nghiệp
- 9 -
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
b. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
+ Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK 154 TK 632 TK155
Thành phẩm SX ra tiêu Thành phẩm đã bán bị trả lại
thụ ngay không qua nhập kho
TK157 TK911
TP SX ra gửi Khi hàng gửi bán Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán
bán không xác định là tiêu thụ dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
qua kho
TK 155 TK159
Thành phẩm xuất Hoàn nhập dự phòng giảm giá
kho gửi bán hàng tồn kho
Xuất kho TP để bán trực tiếp
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK 155 TK 632 TK 155
KC giá trị TP tồn kho KC giá trị TP tồn kho
đầu kỳ cuối kỳ
TK 157 TK 157
KC giá trị thành phẩm gửi KC giá trị TP gửi bán
Bán tồn đầu kỳ tồn kho cuối kỳ
TK 631 TK911
Giá thành TP sản xuất KC trị giá vốn hàng
Hoàn thành trong kỳ đã bán
1.3.2. Kế toán doanh thu.
1.3.2.1. Khái niệm doanh thu, các loại doanh thu.
Nguyễn Th Điểm - Lớp KT2 - K10 Chuyên để tốt nghiệp
- 10 -
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Doanh thu: Là tổng các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu đợc trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu đợc xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
đợc sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và giá trị
hàng bán bị trả lại.
Giá trị hợp lý : Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ đợc
thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi
ngang giá.
Các loại doanh thu : Tuỳ theo từng loại hình sản xuất kinh doanh và bao gồm :
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức đợc chia
- Ngoài ra còn có các khoản thu nhập khác.
Khi hạch toán doanh thu và thu nhập khác lu ý các quy định các quy định sau đây :
(1) Doanh thu chỉ đợc ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu
bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền,
tiền cổ tức và lợi tức đợc chia đợc quy định tại chuẩn mực Doanh thu và thu
nhập khác, nếu không thoả mãn các điều kiện thì không hạch toán và
doanh thu.
(2) Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải đợc ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
(3) Trờng hợp hàng hoá hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tơng tự
về bản chất thì không đợc ghi nhận là doanh thu.
(4) Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng, ngành
hàng, từng sản phẩm, theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu để xác
định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng, từng
sản phẩm để phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán để quản trị doanh
nghiệp và lập Báo cáo tài chính.
1.3.2.2. Xác định giá bán và doanh thu trong doanh nghiệp thơng mại.
Nguyễn Th Điểm - Lớp KT2 - K10 Chuyên để tốt nghiệp
- 11 -
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Giá bán của hàng hoá = Giá mua thực tế + Thặng số thơng mại
Thặng số thơng mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó đợc tính
theo tỷ lệ % trên giá thực tế của hàng hoá tiêu thụ.
Nh vậy :
Giá bán hàng hoá = Giá mua thực tế ( 1 + % Thặng số thơng mại )
Xác định doanh thu :
Doanh thu bán hàng là toàn bộ những số tiền thu đợc hoặc số thu đợc từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán
(nếu có).
Doanh thu thuần
về tiêu thụ
=
Tổng doanh
thu tiêu thụ
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu
Các khoản giảm
trừ doanh thu
=
Chiết khấu
thơng mại
+
Giảm giá
hàng bán
+
Trị giá hàng
bán bị trả lại
1.3.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng.
TK sử dụng : TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Nội dung : Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kì hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao
dịch và các nghiệp vụ sau :
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ.
Bên Nợ : Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo ph-
ơng pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp trong kỳ.
Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán, trị giá
hàng bị trả lại và chiết khấu thơng mại ).
Nguyễn Th Điểm - Lớp KT2 - K10 Chuyên để tốt nghiệp
- 12 -
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911 để xác định kết
quả kinh doanh.
Bên Có : Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số d cuối kỳ.
Tk 511 có 6 tài khoản cấp 2 :
TK 5111 Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu t
TK 5118 Doanh thu khác
* TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng
công ty, hạch toán toàn ngành.
TK 512 bao gồm 3 tài khoản cấp 2 :
TK 5121 Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122 Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ
Kết cấu nội dung tài khoản 512 cũng tơng tự nh TK 511.
* TK 3387 Doanh thu cha thực hiện.
Doanh thu cha thực hiện bao gồm :
+ Số tiền nhận trớc nhiều năm về cho thuê tài sản (cho thuê hoạt
động).
+ Khoản chệch lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với
giá bán trả ngay.
Nguyễn Th Điểm - Lớp KT2 - K10 Chuyên để tốt nghiệp
- 13 -
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
+ Khoản lãi nhận trớc khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ(trái
phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu,)
Kết cấu TK 3387 :
Bên Nợ : Kết chuyển doanh thu cha thực hiện sang TK 511 Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ hoặc TK 515 Doanh thu hoạt động tài
chính (tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đợc chia).
Bên Có : Ghi nhận doanh thu cha thực hiện phát sinh trong kỳ.
Số d bên Có : Doanh thu cha thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán.
* Kế toán hạch toán doanh thu:
+ Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX
và tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
a) Hạch toán tiêu thụ theo phơng pháp trực tiếp
- Khi xuất bán thành phẩm ( hàng hoá ) lao vụ, dịch vụ hoàn thành giao cho khách
hàng
BT1 : Phản ánh giá thành thực tế của hàng xuất bán
Nợ TK 632 : Theo giá thành sản xuất thực tế
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm
Có TK 154 : Xuất trực tiếp tại PX không qua kho
BT 2 :Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 111,112, 131 : Tổng giá thanh toán đã có thuế
Có TK 511 : Giá bán cha có thuế
Có TK 333(1) : Thuế GTGT phải nộp
- Cuối kỳ :
+ Kết chuyển doanh thu :
Nợ TK 511
Có TK 911
+ Kết chuyển giá vốn :
Nguyễn Th Điểm - Lớp KT2 - K10 Chuyên để tốt nghiệp
- 14 -
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Nợ TK 911
Có TK 632
b) Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận
- Khi xuất kho chuyển hàng cho ngời mua
Nợ TK 157 : Giá thành công xởng
Có TK 155 : Xuất tại kho thành phẩm
Có TK 154 : Xuất trực tiếp tại phân xởng
- Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành giao cho khách hàng.
Nợ TK 157
Có TK 154
-Khi khách hàng chấp nhận thanh toán :
BT1 : Phản ánh doanh thu của hàng đợc chấp nhận :
Nợ TK 111,112,113 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Giá bán cha có thuế
Có TK 333(1) : Thuế GTGT phải nộp
BT 2 :Phản ánh giá thành công xởng của hàng đợc chấp nhận :
Nợ TK 632
Có TK 157
- Thành phẩm gửi đi nhng khách hàng không chấp nhận thanh toán :
Nợ TK 138 (1) : Giá trị sản phẩm hỏng chờ xử lý
Nợ TK 138(8 ) Giá trị SP hỏng ngời phảm lỗi chịu
Nợ TK 152, 155 : Nhập kho thành phẩm, phế liệu
Có TK 157 : Trị giá hàng bị trả lại
c) Hạch toán tiêu thụ theo phơng pháp bán hàng đại lý kí gửi
* Tại bên giao hàng ( Chủ hàng )
Nguyễn Th Điểm - Lớp KT2 - K10 Chuyên để tốt nghiệp
- 15 -
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Khi xuất giao hàng cho các đại lý hoặc nhận bán hàng ký gửi thì số hàng này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi tiêu thụ.Khi số hàng bán đợc
thì chủ hàng xẽ trả cho các đại lý, bên nhận bán hàng ký gửi một khoản hoa hông
tính theo tỉ lệ % trên giá bán của số hàng đã bán đợc. Khoản hoa hồng này sẽ hạch
toán vào chi phí bán hàng.
- Phản ánh trị giá vốn thực tế xuất kho ký gửi, kế toán ghi :
Nợ TK 157 :Hàng gửi bán
Có TK 155 : Thành phẩm
Có TK 154 : Xuất từ phân xởng sản xuất
- Căn cứ vào ( bảng thanh toán đại lý, ký gửi ) doanh nghiệp lập HĐ GTGT phản
ánh doanh thu bán hàng để giao cho đại lý và xác định tiền hoa hồng phải trả.
Nếu đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp sau khi trừ tiền hoa hang đợc h-
ởng, căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi sổ :
Nợ TK 111, 112 : Số tiền nhận đợc sau khi trừ đi hoa hồng đại lý
Có TK 511 : Giá bán cha có thuế
Có TK 3331 : Thuế GTGT
- Phản ánh trị giá vốn của hàng gửi đi bán đại lý, ký gửi đã đợc bán, kế toán ghi :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 157 : Hàng gửi bán
- Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng hoa hang
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112 ,131
*Tại các đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gửi :
- Khi nhận hàng, căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng
Nợ TK 003 Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi
Nguyễn Th Điểm - Lớp KT2 - K10 Chuyên để tốt nghiệp
- 16 -
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
- Khi bán đợc hàng, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan
khác, kế toán phản ánh :
Nợ TK 111,112 Tổng số tiền thanh toán gồm cả thuế GTGT
Có TK 331 Tổng số tiền thanh toán
Đồng thời ghi giảm giá trị hàng nhận ký gửi :
Có TK 003 Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi
- Định kỳ xuất hoá đơn cho bên giao đại lý ( chủ hàng ) làm cơ sở để thanh toán
tiền hoa hồng
Nợ TK 331 Tổng số tiền phải thanh toán cho chủ hàng
Có TK 511 Hoa hồng đợc hởng
Có TK 331 Thuế GTGT phải nộp nếu có
- Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng, ghi :
Nợ TK 331 Phải trả ngời bán
Có TK 111,112.
d) Hạch toán theo phơng thức đổi hàng
Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lơng cho ngời
lao động và tiêu dùng nội bộ thì phải lập HĐ GTGT ( hoặc hoá đơn bán hàng ) trên
hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT nh hoá đơn xuất bán hàng hoá,
dịch vụ cho khách hàng.
- Khi xuất trao đổi hàng :
Nợ TK 632
Có TK 154,155
- Phản ánh giá đem trao đổi
Nợ TK 131 : Tổng giá thanh toán đem di trao đổi
Có TK 511 : Giá bán của hàng đem đi trao đổi
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
Nguyễn Th Điểm - Lớp KT2 - K10 Chuyên để tốt nghiệp
- 17 -
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
- Phản ánh trị giá vật t nhận về
Nợ TK 151,152,153 : Trị giá thực tế cha có thuế
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 131 : Tổng giá thanh toán của hàng nhận về.
- Kết thúc thanh lý hợp đồng trao đổi giữa hai bên, nếu giá trị sản phẩm đa đi trao
đổi cao hơn gia trị vật t nhận về, đợc nhà chung cấp thanh toán số chênh lệch
bằng tiền, kế toán ghi sổ :
Nợ TK 111,112
Có TK 131
Ngợc lại nếu giá trị thành phẩm đa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị vạt t nhận về thì
doanh nghiệp phải thanh toán cho nhà cung cấp, kế toán ghi sổ ngợc lại bút toán
trên.
e) Trờng hợp doanh nghiệp nhận gia công vật t hàng hoá cho khách hàng
- Khi nhận đặt hàng gia công : Nợ TK 002
TK154,155
Sản phẩm gia công xong giao cho
khách hàng chờ chấp nhận
TK157 TK632
Tập hợp giá vốn hàng bán
TK154,155
Giá trị đợc kiểm
nhận tại DN
- Phản ánh doanh thu về gia công :
Nợ KT 111,112,131 : Tổng doanh thu về gia công
Có TK 511 : Doanh thu về gia công
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp ( nếu có )
Đồng thời phản ánh gia trị vật t nằm trong số hàng gia công cho ngời đặt hàng đã
bàn giao : Có TK 002
Nguyễn Th Điểm - Lớp KT2 - K10 Chuyên để tốt nghiệp
- 18 -
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
f) Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng khuyến mãi, quảng cáo
Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quản cáo hàng mẫu phục vụ sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thì phải lập hoá đơn GTGT, trên HĐ ghi tên số
lợng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu không thu tiền,
dòng thuế suất thuế GTGT không ghi, gạch chéo.
- Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá thành thức tế hoặc
giá vốn hàng hoá :
Nợ 641 : Chi phí bán hàng
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ
- Phản ánh giá vốn của hàng hoá đa đi khuyến mãi , quảng cáo
Nợ TK 632 : Trị giá vốn
Có TK 155 :
g) Trờng hợp sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ
- Sản phẩm hàng hoá dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp
khấu trừ tiêu dùng nội bộ để phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
thộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, khi xuất dùng sản phẩm,
hàng hoá sử dụng nội bộ kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo chi phí
sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá ghi :
Nợ TK 623,627,641,642 : Chí phí sản xuất sản phẩm
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ
Đồng thời kế toán kế khai thuế GTGT cho sản phẩm tiêu dùng nội bộ, ghi :
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT tính theo phơng
pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch
vụ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tợng chịu thuế GTGT tính
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, khi xuất dùng sản phẩm, hàng hoá sử dụng
Nguyễn Th Điểm - Lớp KT2 - K10 Chuyên để tốt nghiệp
- 19 -
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
nội bộ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo chi phí sản xuất sản phẩm
hoặc giá vốn hàng hoá ghi :
Nợ TK 632, 627, 641, 642
Có TK 512
Có TK 3331
h) Kế toán ghi nhận doanh thu từ phí quản lý
TK 5118 Doanh thu khác
Tài khoản này dùng để phản ánh các khản doanh thu nh phí quản lý do cấp
dới nộp và các khoản doanh thu khác ngoài doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán
thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thụ trợ cấp, trợ giá và doanh thu
kinh doanh BĐS đầu t :
Định kỳ, đơn vị cấp trên ghi nhận doanh thu từ phí quản lý do đơn vị cấp dới
nộp, kế toán ghi :
Nợ TK 131 : Phải thu khách hàng ( Phí quản lý phải thu của công ty con )
Nợ TK 136 : Phải thu nội bộ
Nợ TK 111,112 ( Nếu thu tiền ngay )
Có TK 5118 : Doanh thu khác
+ Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX
và tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Hạch toán tơng tự nh trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ, chỉ khác là doanh thu phản ánh trên TK 5222, 512 và các khoản ghi nhận
trên TK 531, TK 532 đã bao gồm cả thuế GTGT đầu ra phải nộp.
+ Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ
Đối với các DN hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
chỉ khác với các DN hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX trong việc
xác định giá vốn thành phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành, nhập, xuất kho và tiêu thụ
thành phẩm, còn việc phản ánh doanh thu giá bán chiết khấu thơng mại, giảm giá
Nguyễn Th Điểm - Lớp KT2 - K10 Chuyên để tốt nghiệp
- 20 -
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại thì hoàn toàn giống nhau. Vì vậy ở dây chỉ
phản ánh sự khác biệt đó. Cụ thể :
- Đầu kỳ kinh doanh : Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ :
Nợ TK 632 : Trị giá vốn cha tiêu thụ
Có TK 155 : Trị giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ
Có TK 157 : Trị giá vốn hàng gửi bán cha bán đầu kỳ
- Trong kỳ kinh doanh : Giá thành thành phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành ,
nhập kho, xuất gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp, kế toán ghi :
Nợ TK 632
Có TK 631
Giá vốn của hàng bán bị trả lại :
Nợ TK 631 : Kiểm nhận nhập kho hay đang đang gửi tại kho ngời mua
Nợ TK 138(8 ), 334 : Ngời phạm lỗi bồi thờng
Nợ TK 111,112 : Bán phế liệu thu hồi bằng tiền
Có TK 632 : Giá vốn của hàng bán bị trả lại đã xử lý
- Cuối kỳ kinh doanh : Kết chuyển thành phẩm, lao vụ, dịch vụ cha tiêu thụ cuối
kỳ :
Nợ TK 155 : Thành phẩm
Nợ TK 157 : Thành phẩm đang gửi đi bán
Có TK 632 : Giá vốn thành phẩm cha tiêu thụ
Đồng thời xác định và kết chuyển trị giá vố của thành phẩm đã đợc xác định
là tiêu thụ nh sau :
Trị giá vốn
tiêu thụ trong
kỳ
=
Trị giá vốn
đầu kỳ
+
Tổng giá thành
phẩm nhập trong
kỳ
-
Trị giá vốn
thành phẩm tồn
cuối kỳ
Nguyễn Th Điểm - Lớp KT2 - K10 Chuyên để tốt nghiệp
- 21 -
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Kết quả sau khi tính toán kế toán ghi :
Nợ TK 911
Có TK 632
1.3.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu và chiết khấu.
1.3.3.1. Kế toán các khoản giảm giá hàng bán.
Dùng để phản ánh các khoản giảm giá cho khách hàng tính trên giá bán thoả thuận.
Tài khoản sử dụng :
* TK 532 Giảm giá hàng bán.
Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ : Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho ngời mua hàng.
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ khoản giảm trừ hàng bán sang TK 511 Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 532 không có số d cuối kỳ.
Ghi chú : Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm
giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng. Không phản ánh
vào TK 532 số giảm giá đã đợc ghi trên hoá đơn bán hàng và đã đợc trừ vào tổng
giá bán ghi trên hoá đơn.
- Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
1. Căn cứ vào chứng từ chấp nhận giảm giá cho khách hàng về số lợng hàng đã
bán, kế toán ghi sổ :
Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 - Số thuế GTGT tơng ứng
Có TK 111,112 Số tiền giản giá trả lại cho KH
Có TK 131 Ghi giảm nợ phải thu khách hàng
2. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh trong kỳ
sang TK 511, 512 để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi sổ :
Nợ TK 511,512
Nguyễn Th Điểm - Lớp KT2 - K10 Chuyên để tốt nghiệp
- 22 -
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Có TK 531 Giảm giá hàng bán .
1.3.3.2. Kế toán hàng bán bị trả lại.
Dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách
hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Tài khoản sử dụng :
* TK 531 Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ
bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
Kết cấu TK 531 :
Bên Nợ : Doanh thu của hàng bán bị trả lại đã trả lại tiền cho ngời mua hàng trừ
vào nợ phải thu.
Bên Có : Kết chuyển doanh thu của hàng hoá bị trả lại để xác định doanh thu
thuần.
TK 531 không có số d cuối kỳ.
- Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu :
1. Phản ánh doanh thu hàng đã bán bị trả lại trong kỳ này
Nợ TK 531: Theo giá bán cha có thuế
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT tơng ứng với số hàng bị trả lại
Có TK 111,112,131 :Tổng giá thanh toán
2. Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại ( nếu có ) nh chi
phí nhận hàng về, đợc hạch toán vào chi phí bán hàng, kế toán ghi sổ :
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Có TK 111,112,141
3. Phản ánh giá vốn thực tế hàng bị trả lại nhập kho ( theo phơng pháp KKTX ), kế
toán ghi :
Nguyễn Th Điểm - Lớp KT2 - K10 Chuyên để tốt nghiệp
- 23 -
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Nợ TK 155 : Theo giá thực tế dã xuất kho
Nợ TK 156 : Theo giá thực tế đã xuất kho
Có TK 632 : Theo giá thực tế đã xuất kho
4. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu bán hàng đã bán bị trả lại để xác định
doanh thu thuần, kế toán ghi :
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 531 Hàng bán bị trả lại
1.3.3.3. Kế toán các khoản chiết khấu thơng mại.
Dùng để phản ánh các khoản chiết khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã giảm
trừ hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đã mua hàng hoá,
dịch vụ với khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Tài khoản kế toán sử dụng :
* Tk 521 Chiết khấu thơng mại.
Kết cấu TK 521 :
Bên Nợ : Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang TK 511 Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định kết quả kinh doanh.
TK 521 không có số d cuối kỳ.
- Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu :
1. Phản ánh số chiết khấu thơng mại thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán ghi sổ :
Nợ TK 521 Chiết khấu thơng mại
Nợ TK 3331 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111,112.131
2. Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thơng mại đã chấp nhận cho ngời mua
sang TK 511 để xác định doanh thu thuần
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nguyễn Th Điểm - Lớp KT2 - K10 Chuyên để tốt nghiệp
- 24 -
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Có TK 521 Chiết khấu thơng mại
1.3.4. Kế toán các khoản chi phí liên quan đến quá trình bán hàng.
1.3.4.1. Kế toán chi phí bán hàng.
a. Tài khoản sử dụng :
TK 641 Chi phí bán hàng.
Dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá.
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng tài khoản cấp 2 và cuối kỳ kết chuyển
chi phí bán hàng sang bên Nợ TK 911
Bên Nợ : Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển CPBH sang TK 911
TK 641 không có số d cuối kỳ và có 7 TK cấp 2 :
Sơ đồ hạch toán TK 641
TK 334,338 TK 641 TK 911
(1)
TK 152,153
(2)
TK 142,242
TK 111,112 TK 335
( 3a)
(3b)
TK 331 (4)
TK 131
TK 111,112
(5)
Nguyễn Th Điểm - Lớp KT2 - K10 Chuyên để tốt nghiệp
- 25 -
Kết chuyển
Ghi chú :
Tính tiền l ơng và các khoản trích
theo l ơng
Xuất NVL , CCDC dùng cho bộ
phận bán hàng (phân bổ 1 lần
hoặc nhiều lần )
(3a) Chi phí bảo hành có
trích tr ớc
(3b) Chi phí bảo hàng không
trích tr ớc
Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
ở bộ phận bán hàng
chi phí khác bằng tiền ở bộ phậ
bán hàng
(6) Chi phí khấu hao TSCĐ ở
bộ phận bán hàng