Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý, sử dụng đất đô thị trên địa bàn quận Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.22 KB, 71 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Đô thị hoá với tốc độ ngày càng cao là xu thế tất yếu của các quốc
gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Trong sự nghiệp phát
triển kinh tế - văn hoá - xã hội của các quốc gia, các đô thị đóng vai trò
nh những hạt nhân quan trọng. Các hoạt động kinh tế, văn hoá chủ yếu
của quốc gia đã và sẽ diễn ra chủ yếu ở các đô thị. Nghiên cứu các vấn đề
quản lý kinh tế xã hội ở đô thị nớc ta là hết sức cần thiết cho trớc mắt
cũng nh lâu dài.
Trong số những vấn đề cần nghiên cứu về đô thị thì nghiên cứu về
đất đô thị có một ý nghĩa lớn lao. Bởi lẽ đất đô thị là đối tợng phân chia
và giữ vai trò quan trọng trong việc quyết định sự phân bố và định hớng
phát triển của tất cả các hoạt động kinh tế, xã hội và môi tr ờng vùng đô
thị.
Sau một thời gian thực tập tại phòng Tài nguyên và môi trờng quận
Hai Bà Trng TP. Hà Nội em đã lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp là: "Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý, sử dụng
đất đô thị trên địa bàn quận Hai Bà Trng ".
Đề tài không nghiên cứu toàn diện vấn đề quản lý sử dụng đất đai
mà chỉ nghiên cứu, kiểm tra 7 nội dung quản lý đất đô thị và hiện trạng
sử dụng đất đô thị trên địa bàn quận. Từ đó đa ra một số giải pháp và kiến
nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý đất đai ở đô thị. Để thực hiện đợc
mục tiêu của đề tài này em đã sử dụng các phơng pháp nh: Nghiên cứu
các văn bản quản lý Nhà nớc về quản lý đất đai, phơng pháp logic, phơng
pháp duy vật biện chứng, tổng hợp số liệu, phân tích số liệu và một số
phơng pháp khác.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kết cấu của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có 3 ch-
ơng:
Chơng I: Tổng quan về đất đô thị và quản lý đất đô thị


Chơng II: Thực trạng và kết quả của công tác quản lý, sử dụng đất đô thị trên
địa bàn quận Hai Bà Trng từ năm 1995 đến nay
Chơng III: Giải pháp về công tác quản lý, sử dụng đất đô thị trên địa bàn
quận Hai Bà Trng
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Tổng quan về đất đô thị và quản lý đất đô thị
I. Đất đô thị
1. Khái niệm và phân loại đất đô thị
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là t liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trờng sống, là địa
bàn phân bố dân c, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh
và quốc phòng. Đất đai đô thị lại có giá trị to lớn hơn do chức năng và
tính chất sử dụng nó. Ngày nay trong cơ chế thị trờng việc khai thác đất
đai càng có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân, nhất là khu vực đất đai đô thị.
Ngày 18/4/1992, Hiến pháp nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ra đời khẳng định Đất đai là tài sản của Nhà nớc, thuộc sở hữu
toàn dân. Nhà nớc thống nhất quản lý toàn bộ đất đai. Tổ chức và cá nhân
đợc chuyển nhợng quyền sử dụng đất đai theo qui định của pháp luật.
Luật đất đai sửa đổi năm 1993, lần đầu tiên đã khẳng định tại Điều
11 ChơngI về phân loại đất, coi đất đô thị là một trong 6 loại đất đợc nhà
nớc quản lý (đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân c nông thôn,
đất đô thị, đất chuyên dùng, đất cha sử dụng).
Trên phơng diện pháp luật: Đất đô thị là đất đợc các cấp có thẩm
quyền phê duyệt cho việc xây dựng đô thị.
Trên phơng diện chất lợng: Đất đô thị là đất có mạng lới cơ sở hạ
tầng đồng bộ hoặc đã có quy hoạch và đang dần dần từng bớc xây dựng
cơ sở hạ tầng.

Trên phơng diện hành chính, đất đô thị chia ra: Đất nội thành, nội
thị, thị trấn, thị tứ.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đô thị đợc phân thành các loại
đất sau đây:
Đất ở
Đất chuyên dùng
Đất nông, lâm, ng nghiệp đô thị
Đất cha sử dụng đến
2. Đặc điểm của đất đô thị
2.1 Những đặc trng chung của đất đô thị
- Đất đô thị thuộc sở hữu nhà nớc. Điều 17 và Điều 18 Hiến pháp
năm 1992 của nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nớc thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo
qui hoạch và pháp luật bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
- Đất đô thị là t liệu sản xuất đặc biệt, sự đặc biệt của nó thể hiện ở
chỗ: diện tích có hạn, đất không di chuyển đợc, không thuần nhất về chức
năng, vị trí, không bị hao mòn. Đất thuộc sở hữu nhà nớc nhng vẫn đợc
ngời sử dụng mua bán trao đổi, chuyển nhợng và đó là một loại hàng hoá
đặc biệt. Vì diện tích có hạn nên mức độ khan hiếm của hàng hoá này rất
cao. Vì vậy đất là nguồn tài nguyên quý giá của quốc gia nói chung và
mỗi thành phố nói riêng.
- Trên một lô đất có thể sử dụng vào các chức năng khác nhau, giá
trị mỗi lô đất chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố, trong đó có cả yếu tố chức
năng của các lô đất xung quanh. Giá trị của đất phụ thuộc chủ yêú vào
chức năng kinh tế và vị trí. Quy luật chung là đất ở trung tâm đô thị đắt
hơn đất ở xa trung tâm, đất có vị trí thuận lợi cho giao thông đi lại thì đắt
hơn đất có vị trí xa các trục giao thông, đất có thể sử dụng vào kinh
doanh, thơng mại, hay đặt các công sở thì đắt hơn đất chỉ có thể sử dụng

vào việc để ở hay xây dựng các nhà máy.Trên phơng diện toán học, giá
của đất là một hàm số phụ thuộc vào các biến số là đặc điểm của đất.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Trên cùng mảnh đất có thể có nhiều đối tợng cùng hởng lợi: chủ
đất, chủ cửa hàng
- Việc sử dụng đất đô thị phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã đợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải tuân theo các
quy định về bảo vệ môi trờng, mỹ quan đô thị.
- Đất đô thị phải đợc xây dựng cơ sở hạ tầng khi sử dụng nhằm
nâng cao hiệu quả xây dựng, tránh phá đi làm lại gây tốn kém.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật cao ở đô thị là đặc trng cơ bản
phân biệt giữa thành thị và nông thôn. Hệ thống này bao gồm: hệ thống
giao thông, hệ thống cấp nớc, hệ thống thoát nớc ma, nớc thải, hệ thống
điện, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống thu gom và sử lý rác thải. Hệ
thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật cao là điều kiện hết sức cần thiết ở đô thị.
Theo luật đất đai năm 1993, đất xây dựng phải có hệ thống hạ tầng kỹ
thuật ở mức có thể chấp nhận đợc. Thực tế ở nớc ta có hai hệ thống phát
triển đất và nhà ở: hệ thống chính thức và hệ thống không chính thức. Hệ
thống chính thức bắt đầu từ việc phân lô các mảnh đất và xây dựng cấp
thoát kỹ thuật, xây dựng nhà ở và cuối cùng mới là con ngời đến tiếp
nhận, sử dụng hoặc con ngời đến xây dựng nhà cửa sau khi đã xây dựng
cấp thoát kỹ thuật. Hệ thống không chính thức là những xóm liều hoặc sự
phân chia các lô đất dần dần không có quy hoạch và con ngời chiếm
những mảnh đất đó, họ xây dựng nhà cửa và ở khi cha có hệ thống hạ
tầng kỹ thuật hoặc hệ thống hạ tầng kỹ thuật cha hoàn chỉnh.
- Mức sử dụng đất vào các công trình xây dựng phải theo quy
định của chính phủ, tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định. Chính
phủ quy định diện tích tối đa cho mỗi hộ tuỳ theo từng đô thị, từng khu
vực.

2.2 Đặc điểm đất đô thị nớc ta và những vấn đề đặt ra trong công tác quản
lý sử dụng đất đô thị
a. Mất cân đối nghiêm trọng giữa cung và cầu
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việt Nam đợc xếp vào một trong các quốc gia có tỷ trọng dân số
đô thị thấp trên thế giới với khoảng 23% dân số chính thức sống ở các đô
thị. Tuy nhiên trong những năm gần đây tốc độ đô thị hoá tăng nhanh vừa
kéo theo sự gia tăng của dân số đô thị chính thức và nhiều hơn là sự gia
tăng dân số đô thị phi chính thức. Chính sự gia tăng nhanh chóng của dân
số đô thị trong khi các điều kiện cơ sở hạ tầng đô thị tăng chậm đang tạo
ra sức ép lớn về giải quyết các nhu cầu sinh hoạt đô thị. Để gia tăng phát
triển hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị, một trong những điều kiện cơ bản là
khả năng đáp ứng về diện tích đất đai tạo bề mặt cho phát triển đô thị.
Việc mở rộng thêm diện tích đất đai cho phát triển đô thị đang gặp phải
nhiều giới hạn: giới hạn về quỹ đất hiện có có thể mở rộng; giới hạn về
địa hình bề mặt và nhất là giới hạn cho phép phát triển quy mô đô thị.
Chính những giới hạn trên đang làm tăng thêm mâu thuẫn giữa cung và
cầu về đất đai các đô thị ở nớc ta.
b. Đan xen nhiều hình thức và chủ thể sử dụng đất
Do điều kiện đặc thù về lịch sử, đất đô thị ở nớc ta hiện đang sử
dụng phân tán về mục đích sử dụng và chủ thể sử dụng. Sự đan xen giữa
đất đai các khu dân c với đất phát triển các hoạt động sản xuất công
nghiệp, thơng mại, dịch vụ và các cơ quan hành chính sự nghiệp. Sự đan
xen về mục đích sử dụng cũng dẫn đến sự đan xen về chủ thể đang sử
dụng đất đô thị. Sự đan xen về chủ thể và mục đích sử dụng đang làm
tăng thêm tính bất hợp lý trong việc sử dụng đất của các đô thị ở nớc ta
hiện nay. Việc đan xen trên cũng đang là lực cản cho việc quy hoạch phát
triển đô thị theo hớng văn minh, hiện đại.
c. Tình trạng sử dụng đất không theo quy hoạch

Việc phát triển các đô thị ở nớc ta vốn dĩ đã thiếu quy hoạch thống
nhất, thêm vào đó sự đan xen về chủ thể sử dụng và mục đích sử dụng,
nên tình trạng sử dụng đất đô thị hiện nay không theo quy hoạch đang là
vấn đề nổi cộm phổ biến của các đô thị. Do thiếu quy hoạch và sử dụng
không theo quy hoạch nên việc sử dụng đất đô thị hiện nay đang thể hiện
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhiều bất hợp lý cả về bố trí kết cấu không gian, địa điểm và lợi ích mang
lại.
Những vấn đề bất cập trên đây đặt ra cho công tác quản lý đất đai
phát triển đô thị ở nớc ta trong thời gian tới nhiều vấn đề lớn cấp bách
phải thực hiện.
Trớc hết phải hình thành quy hoạch về định hớng phát triển tổng thể
hệ thống đô thị, tránh tình trạng phát triển đô thị tự phát không theo quy
hoạch. Việc quy hoạch hệ thống đô thị cần phải xác định đợc quy mô,
phạm vi phát triển của các đô thị trung tâm, các đô thị vệ tinh và giới hạn
tình trạng tự phát kéo dài nối liền các đô thị trung tâm với các đô thị vệ
tinh.
Tiếp đến cần thống kê, điều tra nắm chắc thực trạng sử dụng đất
đai của các đô thị hiện có; xây dựng quy hoạch chi tiết việc phát triển
không gian và sử dụng đất đô thị để công bố công khai rộng rãi nhằm
hạn chế các hoạt động sử dụng tự phát sai quy hoạch, hớng các hoạt
động t nhân đi theo định hớng quy hoạch đã phê duyệt. Xúc tiến việc
thực hiện các phơng án quy hoạch ở những nơi, những khâu trọng
điểm.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, công cụ và bộ máy
quản lý việc sử dụng đất đai, quản lý phát triển đô thị từ Trung ơng đến
các thành phố, các quận và cấp phờng.
II. Quản lý sử dụng đất đô thị
1. Các nội dung quản lý sử dụng đất đô thị

1.1 Điều tra, khảo sát, lập bản đồ địa chính
Điều tra, khảo sát, lập bản đồ địa chính là biện pháp đầu tiên phải
thực hiện trong công tác quản lý đất đô thị. Thực hiện tốt công tác này
giúp cho ta nắm đợc số lợng, phân bố, cơ cấu chủng loại đất đai.
Việc điều tra, khảo sát, đo đạc thờng đợc tiến hành dựa trên một
bản đồ hoặc tài liệu gốc sẵn có. Dựa vào tài liệu này, các thửa đất đợc
trích lục và tiến hành xác định mốc giới, hình dạng của lô đất trên thực
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
địa; cắm mốc giới và lập biên bản mốc giới. Tiến hành đo đạc, kiểm tra
độ chính xác về hình dáng và kích thớc thực tế của từng lô đất, lập hồ sơ
kỹ thuật lô đất. Trên cơ sở các tài liệu sẵn có và các hồ sơ kỹ thuật thu
thập đợc sau khi điều tra đo đạc, tiến hành xây dựng bản đồ địa chính.
1.2 Quy hoạch xây dựng đô thị và lập kế hoạch sử dụng đất đô thị
a. Quy hoạch xây dựng đô thị
Quy hoạch đô thị là một bộ phận của quy hoạch không gian có
mục tiêu trọng tâm là nghiên cứu những vấn đề về phát triển và quy
hoạch xây dựng đô thị, các điểm dân c kiểu đô thị. Quy hoạch đô thị có
liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học nhằm giải quyết tổng hợp những
vấn đề về tổ chức sản xuất, xã hội, đời sống vật chất, tinh thần và nghỉ
ngơi giải trí của nhân dân, tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật, nghệ thuật
kiến trúc và tạo lập môi trờng sống đô thị.
Đô thị hoá phát triển kéo theo sự gia tăng về số lợng dân c đô thị,
đòi hỏi sự gia tăng về đất đai xây dựng. Chức năng và hoạt động của đô
thị ngày càng đa dạng và phức tạp, nhu cầu của con ngời ngày càng tăng
cao và liên tục đổi mới. Vì vậy quy hoạch đô thị là những hoạt động định
hớng của con ngời tác động vào không gian kinh tế và xã hội, vào môi tr-
ờng tự nhiên và nhân tạo, vào cuộc sống cộng đồng xã hội nhằm thoả
mãn những nhu cầu của con ngời. Công tác quy hoạch đô thị phải đạt đợc
3 mục tiêu sau đây :

- Tạo lập tối u cho việc sử dụng các điều kiện không gian cho quá
trình sản xuất mở rộng của xã hội.
- Phát triển toàn diện tổng hợp những điều kiện sống, điều kiện lao
động và những tiền đề phát triển nhân cách, quan hệ cộng đồng của con
ngời.
- Tạo lập tối u quá trình trao đổi giữa con ngời với thiên nhiên,
khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trờng.
Việc thiết kế quy hoạch đô thị thờng gồm 2 hoặc 3 giai đoạn chủ
yếu : xây dựng quy hoạch sơ đồ cơ cấu phát triển đô thị, quy hoạch tổng
thể và quy hoạch chi tiết. Quy hoạch sơ đồ phát triển cơ cấu đô thị mang
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tính định hớng phát triển đô thị trong thời gian 25-30 năm; quy hoạch
tổng thể đô thị xác định rõ cấu trúc đô thị trong thời gian 10-15 năm;
thiết kế quy hoạch chi tiết các bộ phận của đô thị là việc cụ thể hoá hình
khối không gian, đờng nét, màu sắc và bộ mặt kiến trúc trục phố, trung
tâm các khu ở, sản xuất nghỉ ngơi và giải trí của đô thị.
b. Lập kế hoạch sử dụng đất
Việc phân chia đất đai sử dụng vào xây dựng đô thị có thể chia
thành các nhóm chính sau đây :
- Đất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung: Bao gồm đất để
xây dựng các công trình sản xuất, kho tàng, các xí nghiệp dịch vụ sản
xuất, hành chính quản lý, đào tạo, nghiên cứu và giao thông phục vụ các
hoạt động sản xuất và đi lại của ngời lao động.
Ngoài ra còn có thể bố trí trong khu đất công nghiệp các công trình
dịch vụ công cộng, thể thao và nghỉ ngơi, giải trí.
Đất các khu ở : Bao gồm đất để xây dựng các khu ở mới và các khu
ở cũ (thờng gọi là các khu hỗn hợp ở, làm việc). Trong các khu đất ở
dùng để xây dựng nhà ở, các công trình dịch vụ công cộng, đất cây xanh,
thể dục thể thao và giao thông phục vụ cho khu ở.

Ngoài ra còn bố trí trong khu ở các cơ sở sản xuất không độc hại
và sử dụng đất ít, các cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ sở nghiên cứu
khoa học, thực nghiệm và tiểu thủ công nghiệp.
- Đất khu trung tâm đô thị : Bao gồm đất trung tâm đô thị, các
trung tâm phụ và trung tâm chức năng của đô thị trong các khu quận
dùng để xây dựng các công trình hành chính chính trị, dịch vụ cung
cấp hàng hoá vật chất, văn hoá, giáo dục đào tạo, nghỉ dỡng du lịch và
các công trình giao thông.
Ngoài ra còn có thể bố trí trong các khu đất trung tâm của đô thị
các nhà ở khách sạn, các công trình nghỉ ngơi giải trí, các cơ sở sản xuất
không độc hại, chiếm ít diện tích, các cơ sở làm việc cao tầng.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đất cây xanh thể dục thể thao : Bao gồm đất vờn hoa, công viên
các bờ sông, bờ hồ, các mảng rừng cây nhỏ, các khu vờn (trồng cây, ơm
cây) và đất xây dựng các công trình và sân bãi thể dục, thể thao đô thị.
Có thể bố trí trong khu đất cây xanh, thể dục thể thao các công
trình dịch vụ công cộng nhà ở, nhà nghỉ dỡng, khu cắm lều trại nghỉ mát,
các cơ sở sản xuất nông, lâm, ng nghiệp đô thị.
- Đất giao thông : Bao gồm đất xây dựng các tuyến đờng chính, đ-
ờng khu vực, đờng trục đi bộ lớn, tuyến đờng sắt, bến bãi giao thông tĩnh,
ga đỗ xe và một số công trình dịch vụ kỹ thuật giao thông. Trong quy
hoạch đất giao thông cần đặc biệt lu ý đến đất dành cho các công trình
ngầm nh đờng cấp thoát nớc, đờng dây điện và dây thông tin
Ngoài ra đất đô thị còn gồm một số khu đất đặc biệt không trực
thuộc quản lỷ trực tiếp của đô thị nh khu ngoại giao đoàn, khu doanh trại
quân đội, các khu nghỉ dỡng, các cơ quan đặc biệt của nhà nớc.
1.3 Giao đất, cho thuê đất
a. Giao đất
Nhà nớc chủ trơng giao đất lâu dài và ổn định cho các hộ gia đình

và cho các tổ chức kinh tế. Việc giao đất phải đợc thực hiện trên cơ sở
hiệu quả kinh tế; đảm bảo công bằng bình đẳng trong quan hệ đất đai;
mọi lô đất trong thành phố đều đợc quy hoạch, xác định chức năng, mục
đích sử dụng.
Các tổ chức và cá nhân có nhu cầu sử dụng đất đô thị có thể lập hồ
sơ xin giao đất để sử dụng vào mục đích đã đợc phê duyệt.
Việc tổ chức thực hiện quyết định giao đất đô thị do uỷ ban nhân
dân thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã, quận huyện có trách nhiệm tổ chức
thực hiện, bắt đầu là việc giải phóng mặt bằng và hớng dẫn đền bù các
thiệt hại khi thu hồi đất trong phạm vi địa phơng mình quản lý.
Các cơ quan địa chính cấp tỉnh làm thủ tục thu hồi đất, tổ chức việc
giao đất tại hiện trờng theo quyết định giao đất, lập hồ sơ quản lý và theo
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dõi sự biến động của quỹ đất đô thị. Việc giao nhận đất tại hiện tr ờng chỉ
đợc thực hiện khi các tổ chức, cá nhân xin giao đất có quyết định giao
đất, nộp tiền sử dụng đất, lệ phí địa chính và làm các thủ tục đền bù thiệt
hại theo đúng quy định của pháp luật.
Ngời đợc giao đất có trách nhiệm kê khai, đăng ký sử dụng đất tại
uỷ ban nhân dân phờng, xã, thị trấn nơi đang quản lý khu đất đó. Sau
khi nhận đất, ngời đợc giao đất phải tiến hành ngay các thủ tục chuẩn bị
đa vào sử dụng. Trong trờng hợp có sự thay đổi về mục đích sử dụng thì
ngời đợc giao đất phải trình cơ quan quyết định giao đất xem xét giải
quyết.
Việc sử dụng đất đợc giao phải đảm bảo đúng tiến độ ghi trong dự
án đầu t xây dựng đã đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền phê duyệt. Nếu
trong thời hạn 12 tháng kể từ khi nhận đất, ngời đợc giao đất vẫn không
tiến hành sử dụng mà không đợc cơ quan có thẩm quyền cho phép thì
quyết định giao đất không còn hiệu lực.
b. Thuê đất

Các tổ chức và cá nhân không đợc giao đất hoặc không có quỹ đất
xin giao, hoặc các công việc sử dụng không thuộc diện đợc giao đất thì có
thể thuê đất để thực hiện các hoạt động của mình. Nhà nớc cho các tổ
chức, cá nhân Việt Nam thuê đất đô thị để sử dụng vào các mục đích sau
đây :
- Tổ chức mặt bằng phục vụ cho việc thi công xây dựng các công
trình trong đô thị.
- Sử dụng mặt bằng làm kho bãi.
- Tổ chức các hoạt động xã hội nh cắm trại, hội chợ, lễ hội.
- Xây dựng các công trình cố định theo các dự án đầu t phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nhà ở.
Các tổ chức, cá nhân nếu có nhu cầu thuê đất trong đô thị dành cho
các mục đích đã đợc phê duyệt thì phải làm hồ sơ xin thuê đất.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cơ quan địa chính cấp tỉnh xem xét, thẩm tra hồ sơ xin thuê đất và
trình cơ quan nhà nớc có thẩm quyền quyết định. Sau khi có quyết định
cho thuê đất, cơ quan nhà nớc đợc uỷ quyền tiến hành ký hợp đồng với
bên xin thuê đất.
Ngời thuê đất có nghĩa vụ : Sử dụng đất đúng mục đích; nộp tiền
thuê đất, lệ phí địa chính theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện
đúng hợp đồng thuê đất.
Hết thời hạn thuê đất, đối với trờng hợp sử dụng mặt bằng, ngời
thuê đất phải thu dọn mặt bằng trở lại nguyên trạng, không đợc làm h
hỏng công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật có liên quan và bàn giao lại cho
bên cho thuê.
Đối với việc cho ngời nớc ngoài thuê đất đợc tiến hành theo quy
định riêng của nhà nớc.
c. Đấu giá quyền sử dụng đất
Đấu giá quyền sử dụng đất là việc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền

lựa chọn chủ đầu t là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
để giao quyền sử dụng đất (hoặc cho thuê đất) bằng hình thức đấu thầu
công khai, nhằm mục đích huy động.
1.4 Đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị
a. Nghĩa vụ đăng ký quyền sử dụng đất của các chủ sử dụng đất
Mọi tổ chức cá nhân khi sử dụng đất đều phải tiến hành kê khai
đăng ký việc sử dụng đất với uỷ ban nhân dân phờng, thị trấn để đợc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng hợp pháp đất đang sử dụng. Việc đăng ký
đất đai không chỉ đảm bảo quyền lợi của ngời sử dụng đất mà còn là
nghĩa vụ bắt buộc đối với ngời sử dụng đất. Việc đăng ký đất đai sẽ giúp
cho cơ quan nhà nớc nắm chắc hiện trạng sử dụng đất, thực hiện các tác
nghiệp quản lý đồng thời thờng xuyên theo dõi quản lý sử dụng đất đai
theo đúng mục đích.
b. Xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ngời đang sử
dụng đất đô thị
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Do yếu tố lịch sử để lại, có nhiều ngời đang sử dụng hợp pháp đất
đai tại các đô thị song cha có đủ các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu
hợp pháp đó. Chính vì vậy để tăng cờng quản lý đất đô thị cần phải tổ
chức xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng hợp pháp cho ngời sử dụng
hiện hành.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị do uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng (gọi tắt là cấp tỉnh)
cấp. Cơ quan quản lý nhà đất và địa chính giúp uỷ ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện việc đăng ký, xét cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ gốc và
quản lý hồ sơ về sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị.
1.5 Chuyển quyền sử dụng đất đô thị
Chuyển quyền sử dụng đất đô thị đợc hiểu là việc ngời có quyền sử
dụng đất hợp pháp chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho ngời khác,

tuân theo các quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai.
Sự thay đổi chuyển dịch chủ sử dụng đất đai là sự vận động bình
thờng, tất yếu, thờng xuyên của cuộc sống xã hội nhất là nền kinh tế thị
trờng. Vì vậy công tác quản lý đất đai phải thờng xuyên nắm bắt, cập
nhật đợc các biến động về chủ sở hữu để một mặt đảm bảo quyền lợi
chính đáng của ngời chủ sử dụng, mặt khác tạo điều kiện tăng cờng công
tác quản lý đất đai đợc kịp thời chính xác. Hơn nữa làm tốt công tác quản
lý chuyển quyền sử dụng đất sẽ ngăn chặn đợc tình trạng lợi dụng quyền
tự do chuyển nhợng quyền sử dụng đất để thực hiện các hành vi đầu cơ,
buôn bán đất đai kiếm lời, tăng cờng các nguồn thu tài chính thích đáng
đối với các hoạt động buôn bán kinh doanh đất đai.
Theo quy định của Luật đất đai và Bộ luật dân sự thì chuyển quyền
sử dụng đất gồm 5 hình thức : Chuyển đổi, chuyển nhợng, cho thuê, thừa
kế và thế chấp quyền sử dụng đất.
a. Thẩm quyền và thủ tục chuyển quyền sử dụng đất
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo quy định của Bộ luật dân sự thì việc chuyển quyền sử dụng
đất phải đợc làm thủ tục và đăng ký tại cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
Đối với việc chuyển đổi quyền sử dụng đất ở đô thị phải tiến hành làm
thủ tục tại uỷ ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận huyện. Đối
với việc chuyển nhợng quyền sử dụng đất đô thị phải làm thủ tục tại uỷ
ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ơng.
Việc chuyển quyền sử dụng đất phải đợc các bên thoả thuận thực
hiện thông qua hợp đồng. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải đợc
lập thành văn bản có chứng thực của uỷ ban nhân dân có thẩm quyền (trừ
văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất thì đợc tiến hành theo Luật thừa
kế).
b. Những điều kiện đợc chuyển quyền sử dụng đất đô thị
Chỉ những ngời sử dụng đất hợp pháp mới có quyền chuyển quyền

sử dụng đất. Ngời đợc phép chuyển quyền sử dụng đất phải có đầy đủ các
điều kiện sau đây :
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đợc cơ quan Nhà nớc có
thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trong thời hạn còn đợc quyền sử dụng đất và chỉ đợc chuyển
quyền sử dụng đất trong thời hạn đợc quyền sử dụng còn lại.
- Phải tuân thủ các quy định của Bộ luật dân sự và Luật đất đai; đất
chuyển quyền sử dụng không thuộc diện thu hồi, không thuộc khu vực có
quy hoạch, không có tranh chấp ở vào thời điểm chuyển quyền sử dụng
đất.
1.6 Thu hồi đất và đền bù khi thu hồi đất đô thị
a. Thu hồi đất xây dựng và phát triển đô thị
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để phục vụ cho nhu cầu xây dựng, phát triển đô thị, Nhà nớc có
quyền thu hồi phần diện tích đất đai đã giao cho các tổ chức cá nhân sử
dụng hiện đang nằm trong vùng quy hoạch xây dựng phát triển đô thị.
Khi thu hồi đất đang có ngời sử dụng để xây dựng cơ sở hạ tầng
công cộng, các công trình lợi ích chung thực hiện việc cải tạo và xây
dựng đô thị theo quy hoạch và các dự án đầu t lớn đã đợc duyệt thì phải
có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
Trớc khi thu hồi đất cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền phải thông
báo cho ngời đang sử dụng đất biết về lý do thu hồi, kế hoạch di chuyển
và phơng án đền bù thiệt hại về đất đai và tài sản gắn với đất.
Ngời đang sử dụng đất bị thu hồi đất phải chấp hành nghiên chỉnh
quyết định thu hồi đất của Nhà nớc. Trong trờng hợp ngời có đất cố tình
không chấp hành quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền thì bị cỡng chế ra khỏi khu đất đó.
Khi thu hồi đất để xây dựng đô thị mới, hoặc phát triển các công
trình công cộng, uỷ ban nhân dân các thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận

huyện phải lập và thực hiện các dự án di dân, giải phóng mặt bằng, tạo
điều kiện sinh hoạt cần thiết và ổn định cuộc sống cho ngời có đất bị thu
hồi.
Đối với các trờng hợp các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển nh-
ợng thừa kế, biếu tặng và trờng hợp chuyển đổi quyền sở hữu nhà và
quyền sử dụng đất hợp pháp khác thì việc đền bù, di chuyển và giải
phòng mặt bằng do hai bên thoả thuận không thuộc vào chế độ đền bù
thiệt hại của Nhà nớc. Nhà nớc chỉ thực hiện việc thu hồi và giao đất về
thủ tục theo quy định của pháp luật.
b. Đền bù thu hồi đất đô thị
Đối tợng đợc hởng đền bù thiệt hại khi thu hồi đất bao gồm các hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp; các doanh nghiệp, các tổ
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chức kinh tế, xã hội đang sử dụng đất hợp pháp và đã nộp tiền sử dụng
đất mà tiền đó không thuộc nguồn vốn của ngân sách Nhà nớc.
Ngoài ra, những trờng hợp sau đây khi bị thu hồi đất tuy không đợc
hởng tiền đền bù thiệt hại về đất nhng đợc hởng đền bù thiệt hại về tài
sản và trợ cấp vốn hoặc xem xét cấp đất mới :
+ Hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng đất tạm giao, đất thuê của Nhà
nớc, hoặc đất đấu thầu.
+ Cơ quan nhà nớc, tổ chức chính trị xã hội, các đơn vị lực lợng vũ
trang nhân dân, các tổ chức kinh tế của nhà nớc đợc giao đất mà đợc
miễn phí không phải nộp tiền giao đất hoặc nộp tiền giao đất bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nớc.
Những ngời sử dụng đất bất hợp pháp khi bị Nhà nớc thu hồi đất
thì không đợc đền bù thiệt hại về đất và phải tự chịu mọi chi phí tháo dỡ,
giải toả mặt bằng theo yêu cầu của Nhà nớc.
Về nguyên tắc chung, ngời đợc Nhà nớc giao đất sử dụng vào mục
đích nào thì khi Nhà nớc thu hồi đất đợc đền bù bằng cách giao đất có

cùng mục đích sử dụng để thay thế. Trờng hợp Nhà nớc không thể đền bù
bằng đất hoặc ngời bị thu hồi đất không yêu cầu đền bù bằng đất thì đền
bù bằng tiền theo giá đất bị thu hồi do uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
theo khung giá đất do Chính phủ quy định.
Đối với trờng hợp đất ở đô thị khi Nhà nớc thu hồi thì việc đền bù
chủ yếu bằng nhà ở hoặc bằng tiền.
Việc đền bù thiệt hại về tài sản nh nhà cửa, vật kiến trúc, công
trình ngầm gắn liền với đất bị thu hồi bằng giá trị thực tế còn lại của
công trình đó. Trong trờng hợp mức giá đền bù không đủ để xây dựng
ngôi nhà mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tơng đơng ngôi nhà đã phá vỡ thì hộ
gia đình đợc đền bù thêm không vợt quá giá xây dựng mới.
1.7 Thanh tra, giải quyết các tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý các vi phạm về đất đô thị
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a. Những nội dung tranh chấp về đất đai đô thị
Trong thực tế thực hiện quyền sử dụng đất luôn luôn xuất hiện
những mâu thuẫn và làm phát sinh các tranh chấp. Những hình thức tranh
chấp đất đai thờng xẩy ra trong quản lý đất đô thị là:
- Tranh chấp về diện tích đất đai sử dụng
- Tranh chấp về hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất (chuyển nh-
ợng, chuyển đổi, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất)
- Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất
- Tranh chấp về bồi thờng thiệt hại về đất
- Tranh chấp về ranh giới sử dụng đất
- Tranh chấp về lối đi
- Tranh chấp về cản trở thực hiện quyền sử dụng đất (nh không cho
đào rãnh qua bất động sản liền kề, không cho mắc dây điện qua bất động
sản liền kề )
- Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất đai

b. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai
* Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất thuộc uỷ ban nhân dân
và Toà án nhân dân các cấp.
- Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về
quyền sử dụng đất mà ngời sử dụng đất không có các giấy tờ chứng nhận
của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền. Cụ thể:
+ Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải
quyết các tranh chấp giữa cá nhân, hộ gia đình với nhau; giữa cá nhân hộ
gia đình với các tổ chức nếu các tổ chức đó thuộc quyền quản lý của
mình.
+ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng giải quyết
các tranh chấp giữa tổ chức với tổ chức; giữa tổ chức với hộ gia đình, cá
nhân nếu các tổ chức đó thuộc quyền quản lý của mình hoặc Trung ơng.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Trong trờng hợp không đồng ý với quyết định của uỷ ban nhân
dân đã giải quyết tranh chấp, đơng sự có quyền khiếu nại lên cơ quan
hành chính Nhà nớc cấp trên. Quyết định của cơ quan Nhà nớc cấp trên
trực tiếp có hiệu lực thi hành.
* Thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Toà án
nhân dân
Toà án nhân dân giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất
mà ngời sử dụng đất có giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền và tranh chấp gắn liền với việc sử dụng đất đó.
Việc giải quyết xét xử các tranh chấp về đất đai đợc thực hiện theo
các thủ tục và các quy định pháp luật hiện hành.
2. Các cấp có thẩm quyền quản lý đất đai
Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai đợc thành lập thống nhất
từ Trung ơng đến cơ sở gắn với quản lý tài nguyên và môi trờng, có bộ
máy tổ chức cụ thể nh sau:

+ Cơ quan quản lý Nhà nớc về đất đai ở Trung ơng là Bộ Tài nguyên
và Môi trờng, có chức năng quản lý Nhà nớc về đất đai và đo đạc bản đồ
trên phạm vi cả nớc và chịu trách nhiệm trớc Thủ tớng Chính phủ.
+ Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng
là Sở Tài nguyên Môi trờng và Nhà đất, đây là cơ quan chuyên môn giúp
UBND tỉnh, thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc về đất đai và
đo đạc bản đồ ở địa phơng, chịu sự chỉ đạo, hớng dẫn, kiểm tra của Bộ
Tài nguyên môi trờng về chuyên môn và nghiệp vụ.
+ Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh là Phòng Tài nguyên và Môi trờng, đây là tổ chức chuyên môn giúp
UBND quận, huyện, thị xã thực hiện các chức năng quản lý Nhà nớc về
đất đai và đo đạc bản đồ trên phạm vi của địa phơng. Phòng Tài nguyên
và Môi trờng chịu sự chỉ đạo, hớng dẫn thực hiện, kiểm tra của Sở Tài
nguyên Môi trờng và Nhà đất về chuyên môn và nghiệp vụ.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Cấp xã, phờng, thị trấn : cán bộ địa chính là bộ phận giúp cho
UBND xã, phờng, thị trấn thực hiện công tác quản lý Nhà nớc về đất đai
và đo đạc bản đồ trên phạm vi xã, phờng, thị trấn; đồng thời chịu sự hớng
dẫn, chỉ đạo của Sở Tài nguyên Môi trờng và Nhà đất.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II:
Thực trạng và kết quả của công tác quản lý, sử dụng đất
đô thị trên địa bàn quận Hai Bà Trng thành phố Hà Nội
từ năm 1995 đến nay
I- Giới thiệu chung về quận Hai Bà Trng
Quận Hai Bà Trng là một trong các quận nội thành của Thủ đô Hà Nội
. Quận nằm ở phía nam Thành phố, là đầu mối giao thông quan trọng trên
con đờng huyết mạch nối Hà Nội với các tỉnh phía Nam Tổ quốc.

Quận Hai Bà Trng có vị trí : Phía Đông giáp huyện Gia Lâm, phía
Nam và Đông Nam giáp huyện Thanh Trì và quận Hoàng Mai, phía Bắc giáp
quận Hoàn Kiếm, phía Tây giáp quận Đống Đa và quận Thanh Xuân.
Hai Bà Trng là quận có nhiều phờng ven nội đang đô thị hóa
nhanh. Tiềm năng chủ yếu của quận là đất đai. Tính đến cuối năm 2003
Quận có 25 phờng, diện tích gần 15 km2, dân số trên 35 vạn ngời.
Trên địa bàn quận có nhiều trờng Đại học lớn: Bách Khoa, Xây
dựng, Kinh tế quốc dân ; nhiều Viện nghiên cứu khoa học và đơn vị
kinh tế của Trung ơng và địa phơng.
Mặc dù là quận nội thành, quá trình đô thị hóa đã qua nhiều năm
nhng đến nay quận Hai Bà Trng vẫn còn 8 hợp tác xã nông nghiệp có đất
rải rác ở 10 phờng, xen kẽ trong các khu dân c và các khu vực sản xuất
của các đơn vị doanh nghiệp.
Dân c quận Hai Bà Trng chủ yếu là nhân dân lao động, hoặc kinh
doanh buôn bán nhỏ. Tình hình dân trí không đồng đều. Có những khu
vực tập trung phần đông là trí thức (nh ở phờng Bách Khoa), cũng có
nhiều phờng tập trung nhân dân lao động, trình độ học vấn còn bị hạn
chế.
Trong những năm đổi mới, trên địa bàn quận Hai Bà Trng nhiều
thành phần kinh tế phát triển, sản xuất kinh doanh năng động, có mức
tăng trởng khá, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa. Số đơn vị sản xuất kinh
doanh có hiệu quả ngày càng tăng.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Một trong những vấn đề đợc lãnh đạo và nhân dân trong quận quan
tâm là phải thiết lập lại trật tự, kỷ cơng trong công tác quản lý đô thị, mà
cốt lõi là vấn đề quản lý đất đai, chống lấn chiếm, sử dụng đất sai mục
đích, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, mua bán chuyển nhợng quyền sử
dụng đất sai pháp luật và vấn đề xác lập chứng th pháp lý giữa Nhà nớc
và ngời sử dụng đất, để nhân dân có đủ điều kiện phát huy 5 quyền của

mình mà luật đất đai đã quy định.
II- Hiện trạng sử dụng đất đô thị trên địa bàn quận Hai Bà Tr-
ng
1. Tổng qũy đất của quận Hai Bà Trng
Tính đến tháng 12/2003, quận Hai Bà Trng có tổng diện tích đất tự
nhiên là 1.465,2952 ha bao gồm tất cả các loại đất trong địa giới hành chính
của Quận.
Theo tiêu chí phân loại đất của Tổng cục Địa chính, trên địa bàn quận
Hai Bà Trng có 4 loại đất chính đó là:
Đất nông nghiệp
Đất chuyên dùng
Đất ở
Đất cha sử dụng
Diện tích và cơ cấu của từng loại đất đợc thể hiện cụ thể trong biểu 1
Biểu 1: Cơ cấu các loại đất của quận Hai Bà Trng năm 2003
TT Loại đất
Diện tích
(ha)
% so với tổng
diện tích
1 Đất nông nghiệp 77,5199 5,29
2 Đất chuyên dùng 715,2732 48,81
3 Đất ở 562,5851 38,39
4 Đất cha sử dụng 109,917 7,5
Tổng diện tích 1.465,2952 100
Nguồn: Kết quả thống kê đất năm 2003
2. Hiện trạng sử dụng đất đô thị tại quận Hai Bà Trng năm 2003
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1. Đất nông nghiệp

Diện tích đất nông nghiệp toàn quận là 77,5199 ha, chiếm 5,29%
tổng diện tích đất tự nhiên toàn quận bao gồm 3 loại đất nông nghiệp là:
đất trồng cây hàng năm (chuyên rau), đất vờn tạp và đất có mặt nớc nuôi
trồng thuỷ sản (chuyên nuôi cá) do các hộ gia đình cá nhân quản lý
6,6496ha và các hợp tác xã nông nghiệp quản lý là 70,8703ha.
* Đất trồng cây hàng năm
Diện tích 7,3994ha chiếm 9,55% diện tích đất nông nghiệp chủ yếu
là đất trồng rau màu.Trong đó:
+ 0,7939ha do các hộ gia đình cá nhân ở Vĩnh Tuy quản lý đất 5% và
đất nông nghiệp t nhân, chiếm 10,73% đất trồng cây hàng năm.
+ 6,6055ha do các tổ chức kinh tế (là các hợp tác xã nông nghiệp)
quản lý, chiếm 89,27% đất trồng cây hàng năm.
* Đất vờn tạp
Diện tích 0,4312ha chiếm 0,56% diện tích đất nông nghiệp là các
diện tích đã san lấp ao hồ thành bãi đất để cỏ và các loại cây khác mọc
hoặc là nơi để dân tự ý đổ rác thải, phế liệu do các gia đình cá nhân ph-
ờng Giáp Bát quản lý.
* Đất có mặt nớc nuôi trồng thủy sản
Diện tích 69,6893ha, chiếm 89,9% diện tích đất nông nghiệp, là các
ao, hồ, đầm chuyên nuôi cá.Trong đó:
+ 5,4245ha do các hộ gia đình cá nhân quản lý là các ao, hồ của t
nhân sử dụng vào mục đích nuôi cá.
+ 64,2648ha do các tổ chức kinh tế (các hợp tác nông nghiệp) quản lý.
2.2. Đất chuyên dùng
Là các diện tích đất đang đợc sử dụng vào các mục đích không phải
là nông nghiệp, lâm nghiệp, làm nhà ở.
Tổng diện tích đất chuyên dùng của quận Hai Bà Trng là 715,2732ha,
chiếm 48,82% tổng diện tích đất tự nhiên toàn quận, bao gồm 7 loại đất:
đất xây dựng, đất giao thông, đất thuỷ lợi và mặt nớc chuyên dùng, đất di
22

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tích lịch sử văn hoá, đất an ninh quốc phòng, đất nghĩa trang nghĩa địa và
đất chuyên dùng khác.
* Đất xây dựng
Diện tích 387,7065ha, chiếm 54,2% đất chuyên dùng và 26,46% tổng
diện tích đất tự nhiên toàn quận. Bao gồm các diện tích đất đang dùng
làm địa bàn để xây dựng các công trình công nghiệp, khoa học kỹ thuật,
văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, trụ sở các cơ quan hành chính,
đoàn thể, chính đảng, tổ chức kinh tế, tôn giáo
Các đối tợng sử dụng nh sau:
- Hộ gia đình cá nhân quản lý: 0,6701ha, chiếm 0,19% đất xây dựng
là các diện tích đất sử dụng làm các xởng sản xuất, kinh doanh của các
hộ gia đình t nhân (Vĩnh Tuy 0,2445ha; Tân Mai 0,0884ha; Bạch Đằng
0,3352ha) và xây dựng đền thờ Họ ở phờng Trơng Định 0,0020ha.
- Các tổ chức kinh tế quản lý: 275,174ha, chiếm70,97% đất xây dựng
là các diện tích đất do các công ty, nhà máy, xí nghiệp sử dụng vào các
mục đích sản xuất, kinh doanh.Nh : Công ty dệt 8/3, Công ty cơ khí Trần
Hng Đạo, Công ty Dệt kim Đông Xuân.
` - Nớc ngoài và liên doanh với nớc ngoài quản lý: 5,2983ha, chiếm
1,37% đất xây dựng là các diện tích đất các đại sứ quán, các văn phòng
đại diện nớc ngoài, các liên doanh với nớc ngoài nh :
+ Đại sứ quán Lào, Campuchia, Nhật Bản, văn phòng đại sứ
Philipin ở phờng Nguyễn Du quản lý 0,2331ha
+ Các liên doanh nớc ngoài: Công ty JVC Việt Nam ở phờng Bùi
Thị Xuân quản lý 0,0773ha; khách sạn Niko ở phờng Nguuyễn Du quản
lý 0,2331ha
- UBND các phờng quản lý 7,8003ha, chiếm 2,01% đất xây dựng là
các diện tích đất xây dựng các trụ sở UBND phờng, Đảng uỷ, HĐND ph-
ờng, các trờng học, nhà trẻ, trạm y tế, các câu lạc bộ, trạm tuần tra nhân
dân

23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Các tổ chức khác quản lý: 98,7638ha, chiếm 25,47% đất xây dựng
là các diện tích đất xây dựng trụ sở các cơ quan hành chính sự nghiệp,
đoàn thể, chính đảng, tôn giáo, các công trình y tế, giáo dục, thể dục thể
thao Nh :
+ Trụ sở : Bộ xây dựng, Cục thuế, UBND quận Hai Bà Trng, Quận
uỷ quận Hai Bà Trng, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
+ Trung tân triển lãm Vân Hồ, Viện vệ sinh dịch tễ
+ Bệnh viện Hai Bà Trng, Bệnh viện Hữu nghị Việt Xô
+ Trờng Đại học Bách Khoa, Đại học xây dựng, Đại học Kinh tế
quốc dân
+ Sân vận động Tơng Mai, Tân Mai
* Đất giao thông
Diện tích 217,6543ha chiếm 30,43% đất chuyên dùng và 14,85%
tổng diện tích đất tự nhiên toàn quận.
Bao gồm diện tích đất làm các loại đờng sắt, đờng bộ kể cả đờng đi trong
khu dân c và đờng bờ mơng, bờ thửa trên cánh đồng. Trong đó:
- Các tổ chức kinh tế quản lý: 10,6715ha chiếm 4,91% tổng diện tích
đất giao thông là các đờng giao thông nội bộ trong khuôn viên đất của
các công ty, nhà máy, xí nghiệp, các hợp tác xã nông nghiệp
- UBND các phờng quản lý: 193,6517ha chiếm 88,97% tổng diện tích
đất giao thông.Đây là đối tợng quản lý đất giao thông chính bao gồm các
loại đờng quốc lộ, tỉnh lộ (kể cả vỉa hè) các đờng ngõ xóm trong khu dân
c.
- Các tổ chức khác quản lý: 13,3311ha chiếm 6,13% tổng diện tích
đất giao thông là diện tích các đờng giao thông nội bộ trong khuôn viên
đất của các cơ quan hành chính, sự nghiệp
* Đất thủy lợi và mặt nớc chuyên dùng
Diện tích: 80,1837ha chiếm 11,21% diện tích đất chuyên dùng và

chiếm 5,47% tổng diện tích đất tự nhiên toàn quận.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bao gồm các diện tích các loại đất: đê, đập, sông mơng thoát nớc, hồ
chứa nớc, mơng dẫn nớc tới tiêu, kể cả rãnh thoát nớc trong các khu dân
c. Trong đó:
- Các hộ gia đình cá nhân quản lý: 0,2831ha chiếm 0,35% diện tích
đất thủy lợi và mặt nớc chuyên dùng
Cụ thể:
+ 0,2736ha ao của t nhân không phải là đất nông nghiệp, đất ở.
+ 0,0094ha rãnh thoát nớc của các hộ dân phờng Trơng Định.
- Các tổ chức kinh tế quản lý: 38,0244ha chiếm 47,42% diện tích đất
thủy lợi và mặt nớc chuyên dùng là các đê đập, ao, hồ, hệ thống thoát nớc
trong khuôn viên đất của các công ty, nhà máy, xí nghiệp. Nh đất đê và
cơ đê do Cảng Hà Nội quản lý, hồ trong công ty công viên Lênin phờng
Lê Đại Hành, hồ Thuyền Quang do công ty Hà Thủy quản lý, hồ Thanh
Nhàn trong công viên Tuổi trẻ do Công ty đầu t thơng mại quản lý, ao hồ
trong nhà máy đồ hộp xuất khẩu Tân Mai
- UBND các phờng quản lý: 33,6827ha chiếm 42,01% diện tích đất
thủy lợi và mặt nớc chuyên dùng là hệ thống đê và cơ đê sông Hồng
thuộc phờng Bạch Đằng, Thanh Lơng, Vĩnh Tuy; hệ thống các sông m-
ơng thoát nớc nh sông Sét, sông Kim Ngu, các mơng Lạc Trung phờng
Thanh Lơng Vĩnh Tuy, mơng Hng Ký phờng Minh Khai Mai Động,
mơng Tân Lập phờng Quỳnh Lôi và các cống, rãnh thoát n ớc trong khu
dân c.
- Các tổ chức khác quản lý: 8,1935ha chiếm 10,22% diện tích đất
thủy lợi và mặt nớc chuyên dùng, chủ yếu là các ao hồ, hệ thống thoát n-
ớc trong khuôn viên đất của các đơn vị.
* Đất di tích lịch sử văn hóa
Diện tích: 7,4527ha chiếm 1,04% đất chuyên dùng. Là đất có các

công trình xây dựng, mặt nớc thuộc khuôn viên các di tích lịch sử văn
hoá đợc nhà nớc công nhận nh đình, đền, nhà thờ
25

×