Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

tóm tắt luận văn thạc ssi Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống đậu tương, tại huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.91 KB, 23 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập WTO ngành nông nghiệp nước ta đứng trước
những thời cơ và thách thức lớn. Nông nghiệp Việt Nam phải cạnh tranh với
những nước có nền nông nghiệp phát triển của thế giới và khi rào cản về thuế
không còn giá trị. Thì sự cạnh tranh này càng diễn ra gay gắt. Do vậy tăng năng
suất và sản lượng cây trồng là một việc làm cần thiết của nông nghiệp nước ta.
Trước đây khi lương thực chưa đáp ứng đầy đủ thì người dân quan tâm
chủ yếu đến các cây lương thực chính như lúa, ngô, khoai…lúc đó đậu tương
chỉ chiếm một diện tích nhỏ (27.100 ha), năng suất còn rất thấp (5,09 tạ/ha)
(năm 1975). Khi nhu cầu lương thực được thoả mãn thì đậu tương trở thành một
trong những cây trồng mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế của đất
nước. Sở dĩ đậu tương quan trọng như vậy là nhờ giá trị của nó, đậu tương
không chỉ được sử dụng như một loại thực phẩm (đậu phụ, sữa đậu nành, thịt
nhân tạo…) mà còn được sử dụng làm thức ăn cho gia súc, sử dụng trong công
nghiệp chế biến bánh kẹo, cây cải tạo đất… Đặc biệt là giá trị lấy dầu của đậu
tương.
Với giá trị nhiều mặt to lớn của nó nên sản xuất đậu tương trên thế giới
tăng rất nhanh cả về diện tích năng suất và sản lượng.
Ở Việt Nam đậu tương cũng được phát triển rất mạnh mẽ cả về diện tích,
năng suất và sản lượng. Trước Cách mạng tháng 8/1945 diện tích trồng đậu
tương còn ít mới đạt 32.000 ha (1944), năng suất thấp 4,1 tạ/ha. Sau khi đất
nước thống nhất (1976) diện tích trồng đậu tương bắt đầu được mở rộng 39.400
ha, năng suất đạt 5,3 tạ/ha. Từ năm 1977 đến năm 1995 diện tích tăng lên rất
nhanh, đến năm 1996 là 110.300 ha, năng suất đạt 11,1 tạ/ha (Ngô Thế Dân và
các cs, 1999)[3]. Năm 2009 nước ta đã trồng được 146,2 ha nghìn đậu tương
với năng suất bình quân thấp 14,6 tạ/ha, sản lượng đạt 213,6 nghìn tấn (FAO,
2010)[32].Tuy nhiên năng suất đậu tương của Việt Nam còn rất thấp so với
năng suất trung bình của thế giới, đặc biệt là các tỉnh Miền núi phía Bắc năng
suất đậu tương rất thấp như Lai Châu, Hà Giang, Lào Cai chỉ đạt từ 7,1 - 9 tạ/ha
Bắc Hà là huyện vùng cao của tỉnh Lào Cai, tại đây đậu tương đã trở thành


cây trồng không thể thiếu trong công thức luân canh, tăng vụ (đậu tương Xuân
– lúa mùa – cây vụ đông, ngô Xuân - đậu tương Thu) đậu tương đã góp phần
tăng hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích. Tuy nhiên sản xuất đậu tương
tại Bắc Hà còn nhiều hạn chế vì chưa có bộ giống đậu tương thích hợp, công tác
giống chưa được chú trọng đúng mức, canh tác chủ yếu dựa vào kinh nghiệm,
đầu tư thâm canh còn hạn chế, chưa chú ý đến việc áp dụng các biện pháp kỹ
thuật tiên tiến trong sản xuất. Do đó diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương
của huyện chưa đồng đều và không ổn định, Năm 2008, diện tích trồng đậu
tương đạt 679 ha (giảm 81 ha so với năm 2005), năng suất đạt 9 tạ/ha (tăng 2,3
1
tạ/ha so với năm 2005), sản lượng đạt 611 tấn (tăng 99 tấn so với năm 2005)
(Niên giám thống kê tỉnh Lào cai, năm 2009) [13].
Để đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của sản xuất nông nghiệp, làm tăng
năng suất đậu tương trên một đơn vị diện tích, góp phần chuyển dịch cơ cấu cây
trồng theo hướng sản xuất hàng hóa đồng thời đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp,
tăng hiệu quả kinh tế cho người dân tỉnh Lào Cai nói chung và trên toàn huyện
Bắc Hà nói riêng, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng
sinh trưởng và phát triển của một số giống đậu tương, tại huyện Bắc Hà tỉnh
Lào Cai”.
2. Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích
Xác định được những giống đậu tương có khả năng sinh trưởng, phát triển
tốt, cho năng suất cao, chất lượng tốt để bổ sung vào cơ cấu giống của huyện.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng và khả năng chống chịu của các giống đậu
tương thí nghiệm.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu
tương thí nghiệm.
- Xây dựng mô hình thử nghiệm những giống đậu tương có triển vọng
trong vụ Xuân năm 2010 ở huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.

3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đậu tương được sản xuất với các mục tiêu khác nhau, cho nên công tác
chọn tạo giống cần tập trung vào một số mục tiêu: giống cho năng suất cao phù
hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng, giống có chất lượng hạt tốt phục vụ
xuất khẩu, giống có hàm lượng dầu cao phục vụ chương trình sản xuất dầu thực
vật Điều kiện khí hậu, đất đai của Việt Nam rất thuận lợi cho cây đậu tương
sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên, đây cũng là điều kiện thuận lợi cho sự sinh
trưởng, phát triển của các loài sâu, bệnh hại. Bởi vậy, khi sản xuất cần phải xây
dựng, áp dụng các biện pháp canh tác thích hợp cho từng vùng sinh thái.
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Hiện nay, ở hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Lào Cai
nói riêng, diện tích đất bỏ hoá còn rất nhiều, tập trung chủ yếu ở những vùng
không chủ động nước, đất đồi thấp hoặc ở những vùng này trồng trọt một số
loại cây trồng có giá trị kinh tế thấp, đất ruộng vùng cao chủ yếu là trồng 1 vụ
lúa. Do đó, việc đưa cây trồng cạn nói chung và cây đậu tương nói riêng vào
sản xuất và tăng vụ trên chân ruộng lúa 1 vụ ở các vùng này là rất cần thiết, để
tăng hiệu quả sử dụng đất, góp phần cải tạo đất, chống xói mòn, thoái hoá đất,
nâng cao thu nhập cho nông dân, cải thiện đời sống cộng đồng.
2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Năm 2009 diện tích đậu tương trên thế giới là 98,8 triệu ha, tăng 6,3 triệu
ha so với năm 2005. Năng suất đậu tương ổn định biến động trong khoảng 22,4
– 24,4 tạ/ha. Sản lượng đậu tương của toàn thế giới năm 2009 là 222,3 triệu tấn
tăng 8 triệu tấn so với năm 2005.
Các quốc gia trồng nhiều đậu tương trên thế giới là Mỹ, Brazil, Argentina,
Trung Quốc, Ấn Độ.
1.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam

Diện tích năm 2009 là 146,2 nghìn ha giảm so với năm 2005 là 57,9 nghìn
ha, năng suất biến động từ 13,9 – 14,7 tạ/ha, sản lượng đậu tương giảm 79,1
nghìn tấn. Diện tích, năng suất đậu tương của nước ta vẫn thấp hơn nhiều so với
bình quân trên thế giới.
Cũng như các nước sản xuất tương tương khác trên thế giới, các yếu tố
hạn chế đến sản xuất đậu tương ở Việt Nam bao gồm 3 nhóm yếu tố là:
Nhóm yếu tố kinh tế - xã hội, nhóm yếu tố sinh học và nhóm yếu tố phi sinh
học.
Nhóm yếu tố kinh tế - xã hội hạn chế sản xuất đậu đỗ là thiếu sự quan
tâm của nhà nước, lãnh đạo các địa phương. Đặc biệt là nông dân có thu nhập
thấp nên không có khả năng mua giống tốt, phân bón vật tư đủ để đầu tư cho
trồng đậu tương. Giá bán sản phẩm không ổn định, hệ thống cung ứng giống
còn bất cập. Vấn đề thủy lợi hóa trong sản xuất đậu đỗ chưa được đáp ứng.
Nông dân chưa thực sự coi trọng cây đậu tương là cây trồng chính, do vậy chưa
khai thác hết tiềm năng của giống.
Nhóm yếu tố sinh học hạn chế sản xuất đậu tương ở Việt Nam là sâu bệnh hại
và thiếu giống cho năng suất cao thích ứng hợp với từng vùng sinh thái.
Nhóm các yếu tố phi sinh học ảnh hưởng đến sản xuất đậu tương ở nước
ta chủ yếu là đất đai và điều kiện thời tiết bất thuận.
1.2. Tình hình nghiên cứu và chọn tạo giống đậu tương trên thế giới và Việt
Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới
1.2.2. Một số phương pháp chọn tạo giống đậu tương có chất lượng hạt cao
1.2.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương ở Việt Nam
1.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Lào Cai
Diện tích năm 2005 (5.379 ha), tăng dần trong những năm 2006, 2007
(5.572 - 5.715 ha), năm 2008 diện tích trồng đậu tương giảm chỉ còn 5.176 ha,
3
năng suất đậu tương còn rất thấp từ 8,3 tạ/ha (2005) đạt 9,4 tạ/ha (2007, 2008).
Huyện Bắc Hà có 679 ha trồng đậu tương ở 2 vùng (trung tâm huyện và

vùng thượng huyện) chiếm 6,6% đất trồng cây hàng năm. Đậu tương Xuân chủ
yếu trồng trên chân ruộng 1 vụ lúa, đậu tương vụ Thu trồng trên đất nương ngô.
Năm 2005 và 2006 diện tích ổn định đạt 800 ha, năm 2007 và 2008 diện có
xu hướng giảm dần, đến năm 2008 chỉ cón 679 ha. Năng suất có xu hướng tăng
dần nhưng còn rất thấp đạt 8 tạ/ha (năm 2005 và 2006), đạt 9 tạ/ha năm 2008.
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Gồm 10 giống đậu tương trong đó giống là DT84 được sử dụng làm giống
đối chứng.
Bảng 2.1. Nguồn gốc giống đậu tương sử dụng làm vật liệu nghiên cứu
STT Tên giống Cơ quan tạo ra giống
1 DT84 (Đối chứng) Viện Di truyền nông nghiệp Việt Nam
2 ĐNV5 Viện Nghiên cứu ngô
3 ĐT26 Viện Cây lương thực và thực phẩm
4 DT2001 Viện Di tryền Nông nghiệp Việt nam
5 ĐVN10 Viện Nghiên cứu ngô
6 VX93 Viện Cây lương thực và thực phẩm
7 ĐVN11 Viện Nghiên cứu ngô
8 ĐVN6 Viện Nghiên cứu ngô
9 Đ9804 Viện Cây lương thực và thực phẩm
10 ĐVN9 Viện Nghiên cứu ngô
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Tại huyện Bắc Hà - Tỉnh Lào Cai, Thí nghiệm
được trồng trên đất ruộng lúa 1 vụ (vụ Xuân), đất bãi (vụ Thu).
- Thời gian nghiên cứu: Năm 2009 và năm 2010.
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của các giống đậu tương thí nghiệm.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu

tương thí nghiệm.
4
- Đánh giá chất lượng hạt thông qua hàm lượng protein và lipit vụ xuân
năm 2010.
- Xây dựng mô hình thử nghiệm tại 2 vùng đại diện cho vùng sản xuất
đậu tương của huyện Bắc Hà có sự đánh giá của người dân.
2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCB) gồm
10 công thức và 3 lần nhắc lại. Trong đó sử dụng giống DT84 làm giống đối
chứng (Giống được trồng phổ biến ở địa phương).
Diện tích ô thí nghiệm : 8,5 m
2
(5m x 1,7m).
Tổng diện tích thí nghiệm: 255m
2
/vụ (không kể rãnh và dải bảo vệ).
Trong đó:
Công thức 1: DT84 (Đối chứng)
Công thức 2: ĐNV5
Công thức 3: ĐT26
Công thức 4: DT2001
Công thức 5: ĐVN10
Công thức 6: VX93
Công thức 7: ĐVN11
Công thức 8: ĐVN6
Công thức 9: Đ9804
Công thức 10: ĐVN9
2.3.3. Quy trình kỹ thuật
Quy trình kỹ thuật tuân theo: Giống đậu tương - Quy phạm khảo nghiệm
giá trị canh tác và giá trị sử dụng - tiêu chuẩn ngành 10TCN 339: 2006 (Ban

hành theo quyết định số 1698QĐ/BNN - KHCN ngày 12 tháng 6 năm 2006 của
Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn) [15].
- Thời vụ gieo trồng:
+ Vụ Thu: Gieo ngày 22/7/2009.
+ Vụ Xuân: Gieo ngày 01/02/2010.
2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
2.4.1. Các chỉ tiêu về sinh trưởng
- Các giai đoạn sinh trưởng
+ Ngày ra hoa: Là ngày có 50% số cây/ô có ít nhất 1 hoa nở (quan sát
toàn bộ số cây trên ô).
5
+ Tổng thời gian sinh trưởng: Tính từ ngày gieo đến khi có khoảng 95%
số cây/ ô có vỏ quả chuyển sang màu nâu hoặc màu đen (quan sát toàn bộ số
cây trên ô).
- Các đặc điểm hình thái
+ Màu sắc thân (thân xanh, thân tím), dạng thân (thân đứng, thân nửa
đứng và thân ngang) quan sát ở thời kỳ hoa rộ.
+ Màu sắc hoa (hoa tím, hoa trắng) quan sát ở thời kỳ hoa rộ.
+ Màu sắc rốn hạt (trắng, xám, nâu, đen, đen không hoàn toàn).
+ Kiểu sinh trưởng (sinh trưởng vô hạn hay hữu hạn), quan sát đa số cây
trên ô.
+ Chiều cao cây (cm): Đo từ đốt lá mầm đến đỉnh sinh trưởng của thân
chính (chọn 10 cây mẫu/ô, lấy mỗi hàng 5 cây liên tục trên 2 hàng giữa luống,
trừ 5 cây đầu hàng).
+ Số cành cấp 1 (cành): Đếm số cành mọc ra từ thân chính của 10 cây
mẫu/ô.
+ Số đốt/thân chính (đốt): Đếm số đốt/thân chính của 10 cây mẫu/ô.
+ Đường kính thân (mm): Đo phần thân trên 2 lá mầm của 10 cây trên ô ở
2 hàng giữa rồi tính trung bình.
2.4.2. Đánh giá khả năng chống chịu

+ Khả năng chống chịu sâu bệnh
Khả năng chống chịu sâu bệnh được đánh giá theo thang điểm của quy
phạm khảo nghiệm giống đậu tương 10TCN 339: 2006 [15].
- Sâu cuốn lá (Lamprosema indicata) %: Tỷ lệ số lá bị cuốn/trên tổng số
lá điều tra, Điều tra trước lúc thu hoạch ít nhất 10 cây theo phương pháp 5 điểm
chéo góc.
- Bệnh lở cổ rễ (Rizoctonia Solani Kunh)%: Tỷ lệ số cây bị bệnh/tổng số
cây điều tra, Điều tra toàn bộ các cây trên ô sau mọc 7 ngày.
+ Tính chống đổ
Điều tra toàn bộ cây trên ô trước thời kỳ thu hoạch.
Phân cấp:
- Không đổ điểm 1 (hầu hết các cây đều đứng thẳng).
- Nhẹ, điểm 2 (<25% số cây bị đổ rạp).
- Trung bình, điểm 3 ( 25– 50% số cây đổ rạp, các cây khác nghiêng sấp
sỉ 45%).
- Nặng, điểm 4 ( 51 – 75% số cây đổ rạp).
- Rất nặng, điểm 5 (>75% số cây đổ rạp).
2.4.3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
- Số quả chắc/cây: Đếm số quả chắc trên cây rồi tính trung bình.
6
- Số hạt chắc trên quả: Đếm số hạt chắc trên quả rồi tính trung bình.
- Số quả 1 hạt, 2 hạt, 3 hạt, 4 hạt, đếm số quả 1 hạt, 2 hạt, 3 hạt, 4 hạt rồi
tính trung bình.
+ Khối lượng 1000 hạt (g).
+ Năng suất lý thuyết
NSLT
=
Số quả chắc/cây x số hạt chắc/quả x P
1000
x số

cây/m
2
tạ/ha
10000
+ Năng suất thực thu (NSTT) (tạ/ha):
Thu riêng hạt khô sạch của từng ô, tính năng suất toàn ô ở độ ẩm 12% và
quy ra năng suất/ha, lấy 2 chữ số sau dấy phẩy (có tính bù cây lấy mẫu).
2.4.4. Phân tích một số chỉ tiêu sinh hóa của các dòng đậu tương thí nghiệm
- Phân tích chất lượng hạt:
+ Phân tích hàm lượng Protein trong hạt bằng phương pháp Kjendhal.
+ Phân tích hàm lượng Lipit trong hạt bằng phương pháp Soxhlet.
2.4.5. Xây dựng mô hình thử nghiệm
- Giống thử nghiệm ĐT26, ĐVN6, ĐVN5, giống đối chứng DT84 hiện
đang được trồng phổ biến ở địa phương.
- Diện tích 5.260 m
2
cả diện tích trồng giống đối chứng.
- Số hộ tham gia thử nghiệm 8 hộ (4 hộ/vùng).
- Thời vụ: vụ Xuân năm 2010.
- Xây dựng mô hình trình diễn tại 2 vùng trồng đậu tương phổ biến của huyện:
+ Vùng trung tâm huyện tại thôn Sín Chải xã Na Hối huyện Bắc Hà. Diện
tích: giống ĐT26 7200 m
2
, giống ĐVN6 840 m
2
, giống ĐVN5 560 m
2
, giống
DT84 540 m
2

không nhắc lại. Ngày gieo 05 tháng 02 năm 2010.
+ Vùng thượng huyện tại thôn Lùng Phình, xã Lùng Phình, huyện Bắc
Hà. Diện tích giống ĐT26 760 m
2
, giống ĐVN6 600 m
2
, giống ĐVN5 500 m
2
,
giống DT84 740 m
2
không nhắc lại. Ngày gieo 08 tháng 02 năm 2010.
- Biện pháp kỹ thuật áp dụng: Các giống xây dựng mô hình được gieo
trồng, chăm sóc theo quy trình chung đối với cây đậu tương
- Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
+ Năng suất hạt khô (tạ/ha): Cân khối lượng hạt khô thực thu trên diện
tích mô hình và quy ra năng suất tạ/ha.
+ Đánh giá lựa chọn giống bằng phương pháp cho điểm, tổ chức đánh giá
các chỉ tiêu, tiêu chí riêng biệt, tổng hợp số điểm, xác định giống có tổng số
điểm cao nhất giới thiệu cho sản xuất.
2.5. Phân tích và xử lý số liệu
Số liệu của thí nghiệm được thập, xử lý và phân tích trên cơ sở sử dụng
phầm mềm IRRISTAT 5.0.
7
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống
đậu tương thí nghiệm
3.1.1. Một số đặc điểm thực vật học của các giống đậu tương thí nghiệm
Một số đặc điểm sinh vật học của 10 giống đậu tương tham gia thí

nghiệm được trình bày tại bảng 3.1.
Bảng 3.1. Đặc điểm thực vật học của các giống đậu tương thí nghiệm
TT Tên giống
Loại
hình sinh
trưởng
Dạng
cây
Mầu
thân
Mầu
hoa
Màu
vỏ
hạt
Màu
rốn hạt
1
DT84
(Đ/C)
Hữu hạn Đứng Tím Tím Vàng Vàng
2 ĐNV5 Hữu hạn Đứng Tím Tím Vàng Nâu
3 ĐT26 Hữu hạn Đứng Xanh Trắng Vàng Nâu
4 DT2001 Hữu hạn Đứng Tím Tím Vàng Đen
5 ĐVN10 Hữu hạn Đứng Xanh Trắng Vàng Nâu
6 VX93 Hữu hạn Đứng Xanh Trắng Vàng Nâu
7 ĐVN11 Hữu hạn Đứng Tím Tím Vàng Nâu
8 ĐVN6 Hữu hạn Đứng Tím Tím Vàng Vàng
9 Đ9804 Hữu hạn Đứng Xanh Trắng Vàng Vàng
10 ĐVN9 Hữu hạn Đứng Tím Tím Vàng Nâu

Qua số liệu bảng 3.1 cho thấy, các giống đậu tương tham gia thí nghiệm
đều có dạng hình sinh trưởng hữu hạn, thân đứng, thân của các giống có màu
tím (DT84, ĐVN5, DT2001, ĐVN11, ĐVN6 và ĐVN9 và xanh (ĐT26,
ĐVN10, VX93, và Đ9804), các giống có thân tím thì hoa màu tím, thân xanh
thì hoa màu trắng. Hầu hết các giống đậu tương tham gia thí nghiệm có vỏ hạt
màu vàng, rốn hạt màu vàng (DT84, ĐVN6, Đ9804), rốn hạt nâu (ĐVN5,
ĐT26, ĐVN10, VX93, ĐVN11 và ĐVN9) và màu đen (DT2001).
3.1.2. Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của các giống đậu tương
Xác định thời gian sinh trưởng và phát triển của các giống là cơ sở để bố
trí thời vụ và xác định cơ cấu cây trồng thích hợp cho từng vùng và mùa vụ.
Thời gian sinh trưởng của giống dài hay ngắn tùy thuộc vào đặc điểm di truyền
của từng giống, điều kiện chăm sóc và điều kiện ngoại cảnh, thời gian chiếu
sáng và nhiệt độ, chính vì vậy, thời gian sinh trưởng của một giống thường gắn
8
với một vùng và một vụ nhất định. Trong thí nghiệm chúng tôi theo dõi 2 giai
đoạn sinh trưởng chủ yếu của cây đậu tương là giai đoạn ra hoa và giai đoạn
chín. Kết quả theo dõi được thể hiện ở bảng số 3.2.
Bảng 3.2. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống đậu
tương thí nghiệm vụ Thu 2009 và vụ Xuân 2010 tại Bắc Hà
TT Tên giống
Từ gieo đến ra hoa
(ngày)
Từ gieo đến chín
(ngày)
Vụ Xuân Vụ Thu Vụ Xuân Vụ Thu
1 DT84 (Đ/C) 42 37 95 82
2 ĐNV5 47 38 93 76
3 ĐT26 46 41 95 78
4 DT2001 41 41 88 85
5 ĐVN10 47 41 100 86

6 VX93 46 41 96 85
7 ĐVN11 46 41 95 83
8 ĐVN6 45 39 100 82
9 Đ9804 52 46 135 95
10 ĐVN9 42 41 95 77
* Giai đoạn từ gieo đến ra hoa
Hoa của đậu tương thường bắt đầu được hình thành từ đốt thân chính thứ
4 đến đốt thứ 8 trở lên. Thời gian nở hoa của đậu tương dài hay ngắn phụ thuộc
vào đặc tính từng giống và thời vụ gieo trồng.
Khi cây bắt đầu ra hoa là thời kỳ cây đậu tương bước vào giai đoạn sinh
trưởng sinh thực, tức là giai đoạn phát triển của các cơ quan sinh sản như: hoa,
quả, hạt. Tuy vậy, các cơ quan sinh trưởng vẫn tiếp tục phát triển mạnh, vì vậy
cây đậu tương cần rất nhiều dinh dưỡng trong giai đoạn này, nốt sần cũng
được hình thành mạnh tăng cường khả năng cố định đạm, cung cấp phần lớn
lượng đạm cho cây, đến khi ra hoa sẽ là lúc chiều cao cây, diện tích lá đạt cực
đại. Giai đoạn này quyết định đến số lượng hoa nở, số quả/cây, do đó ảnh
hưởng rất lớn đến năng suất của từng cây và quần thể cây trồng. Thời kỳ này
cây đậu tương rất mẫn cảm với các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, độ ẩm.
Đậu tương ra hoa sớm hay muộn chủ yếu do giống quyết định, tuy nhiên
giống chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh tác động đặc biệt đối với
những giống phản ứng chặt với ánh sáng. Vì vậy tìm hiểu thời gian ra hoa của
các giống ở từng thời vụ trồng có ý nghĩa rất quan trọng.
Qua kết quả theo dõi thí nghiệm tại vụ Xuân năm 2010 và vụ Thu năm
2009 chúng tôi có nhận xét như sau:
9
Nhìn chung tất cả các giống có thời gian từ gieo đến ra hoa trong vụ Xuân
đều dài hơn vụ Thu.
+ Vụ Xuân: Các giống đậu tương tham gia thí nghiệm có thời gian ra
hoa dao động từ 41 – 52 ngày, trong đó giống DT2001 thời gian từ gieo đến ra
hoa ngắn nhất là 41 ngày, ngắn hơn giống đối chứng, giống ĐVN9 có thời

gian từ gieo đến ra hoa tương đương với giống đối chứng (42 ngày). Các
giống còn lại thời gian từ gieo đến ra hoa dài hơn đối chứng, biến động từ 45
- 52 ngày, trong đó giống Đ9804 có thời gian từ gieo đến ra hoa dài nhất (52
ngày).
+ Vụ Thu: Các giống thí nghiệm ra hoa sớm hơn vụ Xuân, biến động từ 37
- 46 ngày, trong thí nghiệm giống ĐVN5 có thời gian từ gieo đến ra hoa tương
đương đối chứng (DT84: 37 ngày). Các giống còn lại đều ra hoa muộn hơn đối
chứng, giống Đ9804 ra hoa muộn nhất (46 ngày sau gieo).
* Giai đoạn từ gieo đến chín (thời gian sinh trưởng).
Thời gian sinh trưởng của cây được tính từ khi gieo đến khi chín hoàn toàn
quả chuyển sang màu vàng, lá vàng rụng hết, thủy phần trong hạt khoảng từ 15-
20%. Tổng thời gian sinh trưởng là một chỉ tiêu quan trọng, là cơ sở để bố trí
thời vụ trồng và xây dựng công thức luân canh hợp lý cho cây đậu tương phát
triển trong điều kiện thuận lợi nhất để đạt năng suất cao.
Số liệu bảng 3.2 cho thấy thời gian sinh trưởng các giống đậu tương thí
nghiệm trong vụ Xuân dài hơn vụ Thu, biến động từ 88 - 135 ngày. Hầu hết
các giống đều thuộc nhóm chín trung bình, trừ Đ9804 có thời gian sinh trưởng
dài (135 ngày).
Vụ Thu các giống đậu tương thí nghiệm có thời gian sinh trưởng biến
động từ 76 - 95 ngày, thuộc nhóm chín sớm (ĐVN5, ĐT26, ĐVN11, ĐVN6 và
ĐVN9) tương đương thời gian sinh trưởng của giống đối chứng (DT84: 82
ngày). Các giống còn lại có thời gian sinh trưởng trung bình.
3.1.3. Đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm
Đường kính thân, số đốt trên thân, số cành cấp I, chiều cao cây… ngoài
việc để phân biệt giống còn là chỉ tiêu liên quan chặt chẽ đến năng suất, các chỉ
tiêu này biểu hiện bên ngoài qua mức độ sinh trưởng, mức độ thích nghi của
giống trong điều kiện ngoại cảnh cụ thể. Vì vậy qua đặc điểm hình thái bên
ngoài cho ta thấy được khả năng sinh trưởng của giống và có thể dự đoán phần
nào khả năng cho năng suất của giống đó.
Nhìn chung các giống đậu tương cây có dạng hình đốt ngắn, thân to, lá xanh

đậm là những giống có khả năng sinh trưởng tốt, cho năng suất cao. Ngược lại
những giống thân cao, lông dài, lá vàng, thân nhỏ là những giống sinh trưởng yếu,
cây dễ bị đổ, khả năng cho năng suất thấp. Kết quả theo dõi đặc điểm hình thái của
các giống đậu tương thí nghiệm được thể hiện trong bảng 3.3.
10
Bảng 3.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm
TT
Chỉ
tiêu
Tên
giống
Chiều
cao cây
(cm)
Số cành
cấp I/cây
(cành)
Số
đốt/thân
chính
(đốt)
Đường
kính thân
(mm)
Vụ Xuân
1 DT84 (Đ/C) 62,93 2,53 13,23 5,6
2 ĐNV5 67,27 3,20 13,10 6,4
3 ĐT26 54,77 2,83 13,43 6,5
4 DT2001 58,63 3,50 11,97 5,6
5 ĐVN10 74,93 3,80 12,80 6,9

6 VX93 52,63 5,47 12,63 6,8
7 ĐVN11 42,83 3,80 11,67 5,4
8 ĐVN6 52,67 4,10 11,50 5,5
9 Đ9804 86,33 2,17 15,20 8,4
10 ĐVN9 47,43 3,03 12,53 5,6
Cv (%) 2,5 21,5 3,9 5,0
LSD 05 2,56 1,2 0,85 0,54
Vụ Thu
1 DT84 (Đ/C) 57,73 2,33 11,03 4,5
2 ĐNV5 60,37 2,83 12,10 5,4
3 ĐT26 52,10 2,40 12,33 6,0
4 DT2001 54,63 3,20 10,87 4,6
5 ĐVN10 69,97 3,60 11,87 6,1
6 VX93 48,27 5,10 11,23 6,5
7 ĐVN11 37,83 3,60 10,50 4,4
8 ĐVN6 47,03 3,20 10,00 4,7
9 Đ9804 80,80 1,70 14,60 7,1
10 ĐVN9 42,40 2,37 11,00 4,6
Cv (%) 1,4 17,5 3,0 2,6
LSD 05 1,34 0,92 0,60 0,24
11
- Chiều cao cây cây đậu tương được tính từ vệt của 2 lá mầm đến đỉnh
sinh trưởng của thân chính lúc thu hoạch. Chiều cao cây có liên quan chặt chẽ
với một số chỉ tiêu nông học như: số lá trên thân chính và khả năng chống đổ
của cây. Chiều cao cây được quy định bởi yếu tố di truyền, tuy nhiên trong cùng
một giống trồng ở các điều kiện thời tiết và kỹ thuật canh tác khác nhau thì
chiều cao cây cũng khác nhau. Ngoài yếu tố di truyền, có một số nguyên nhân
làm cho chiều cao cây cao hơn như: bón phân thiếu cân đối đặc biệt là bón thừa
đạm, mưa nhiều kéo dài, trồng mật độ dày, thiếu ánh sáng Chiều cao cây lớn
thường gặp ở các giống cao sản, nếu chiều cao cây tỷ lệ thuận với đường kính

thân thì mới thực sự cho năng suất cao. Đa số những giống có khả năng chống
đổ tốt là những giống có chiều cao thấp, bộ rễ khỏe, đường kính thân to.
Trong điều kiện gieo trồng dày cây vươn cao dễ bị lốp đổ, sâu bệnh phát
triển, số hoa và quả trên cây ít. Trồng thưa số cành trên cây sẽ nhiều, nhiều quả
nhưng mật độ cây trên một đơn vị diện tích không đảm bảo làm giảm năng suất.
Số liệu bảng 3.3 cho ta thấy vụ Xuân chiều cao cây của các giống đậu
tương thí nghiệm cao hơn vụ thu, biến động từ 42,83 - 86,33 cm. Trong thí
nghiệm giống ĐVN5, ĐVN10 và Đ9804 có chiều cao cây cao hơn đối chứng
(DT84: 62,93 cm). Các giống còn lại có chiều cao thấp hơn giống đối chứng ở
mức độ tin cậy 95%.
Vụ Thu các giống đậu tương thí nghiệm có chiều cao cây biến động từ
37,83 cm - 80,8 cm, sự sai khác chiều cao cây có xu hướng như vụ xuân. Trong
thí nghiệm giống ĐVN5, ĐVN10 và Đ9804 có chiều cao cây cao hơn đối
chứng (DT84 57,73 cm). Các giống còn lại có chiều cao cây thấp hơn đối
chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.
- Số cành cấp I: Thời kỳ phân cành được tính từ khi cây có 1- 2 lá kép và
căn bản kết thúc lúc bắt đầu nở hoa. Tốc độ sinh trưởng thân lá trong thời gian
đầu của thời kỳ này tương đối chậm, khi xuất hiện lớp rễ thứ 2 và sắp ra nụ ra
hoa mới bắt đầu tăng nhanh, đây là thời kỳ mầm hoa bắt đầu phân hoá. Thời kỳ
này rất quan trọng, chỉ trên cơ sở thân lá sinh trưởng tốt, cành phát triển nhiều,
sinh trưởng nhanh thì mầm hoa mới phân hoá được nhiều. Nhưng nếu thân lá
sinh trưởng quá mạnh lại ức chế mầm hoa phân hoá chậm lại. Thời kỳ này nốt
sần bắt đầu được hình thành. Sau mọc được khoảng 15 ngày cây có lá kép đầu
tiên thì nốt sần được hình thành và khả năng cố định N dần dần được tăng lên.
Điều kiện ngoại cảnh thích hợp cho thời kỳ này là nhiệt độ: 22 - 25
o
C, ẩm độ
đất: 70 - 80% và yêu cầu ánh sáng đầy đủ để cây sinh trưởng và phát triển khỏe.
Có thể nói đây là thời kỳ mấu chốt để có cây đậu tương thân to, đốt ngắn, rễ ăn
sâu và mầm hoa nhiều.

12
Qua theo dõi thí nghiệm chúng tôi thấy nhìn chung số cành cấp I của các
giống đậu tương thí nghiệm gieo trồng trong vụ Xuân nhiều hơn vụ Thu, biến
động từ 2,17 - 5,47 cành. Trong thí nghiệm giống ĐVN10, ĐVN11, ĐVN6 và
VX93 có số cành cấp I nhiều hơn đối chứng (DT84: 2,53 cành). Trong đó
VX93 có số cành nhiều nhất (5,47 cành) ở mức tin cậy 95%, các giống còn lại
có số cành cấp I tương đương đối chứng.
Vụ Thu số cành cấp I có xu hướng giảm, biến động từ 1,7 - 5,1 cành,
trong thí nghiệm giống ĐVN10, ĐVN11 và VX93 có số cành cấp I nhiều hơn
đối chứng (DT84: 2,33 cành), trong đó giống VX93 có số cành cấp I nhiều nhất
(5,1 cành) chắc chắn ở mức tin cậy 95%.
- Số đốt/thân chính tỷ lệ thuận với số lá trên thân chính, số lá lại có tương quan
chặt chẽ với năng suất, vì đốt là nơi hình thành nên chùm hoa và quả. Tuy nhiên đối
với đậu tương chiều dài đốt quá lớn không có lợi cho việc làm tăng năng suất, do đốt
quá dài cây cao thân yếu dễ bị đổ.
Chiều dài đốt thay đổi là tuỳ theo điều kiện trồng trọt, trong trường hợp
cây thiếu dinh dưỡng, thiếu ẩm, khô hạn số đốt và chiều dài đốt sẽ giảm. Số
đốt/thân chính do đặc điểm di truyền của giống quyết định, tuy nhiên nó cũng
chịu ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh như nhiệt độ, ẩm độ, dinh dưỡng
Qua theo dõi thí nghiệm chúng tôi thấy số đốt/thân chính của các giống
đậu tương thí nghiệm ở vụ Xuân nhiều hơn vụ Thu, dao động từ 11,5 - 15,2
đốt. Trong thí nghiệm giống Đ9804 có số đốt/thân chính nhiều nhất (15,2
đốt) nhiều hơn giống đối chứng ở mức tin cậy 95%, giống DT2001, ĐVN11,
ĐVN6 có số đốt/thân chính ít hơn đối chứng (11,5 - 11,97 đốt) ở mức tin cậy
95%. Các giống còn lại có số đốt/thân chính tương đương đối chứng (DT84:
13,23 đốt).
Vụ Thu số đốt/thân chính biến động từ 10 - 14,6 đốt. Trong thí nghiệm
giống ĐVN5, ĐT26, ĐVN10, Đ9804 có số đốt/thân chính nhiều hơn giống
đối chứng. Trong đó giống Đ9804 có số đốt/thân nhiều nhất (14,6 đốt), giống
ĐVN6 có số đốt/thân chính ít hơn đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%.

Các giống còn lại có số đốt/thân chính tương đương với giống đối chứng
(DT84: 11,03 đốt).
Qua kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi thấy chiều cao cây, số đốt/thân
chính phụ thuộc rất nhiều vào đặc tính của giống và điều kiện ngoại cảnh, kết
quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Plazinic (1987) [42].
- Đường kính thân của các giống đậu tương thí nghiệm ở vụ Xuân có xu
hướng lớn hơn vụ Thu, biến động 5,4 - 8,4mm. Trong thí nghiệm giống ĐVN5,
ĐT26, ĐVN10, VX93 và Đ9804 có đường kính thân lớn hơn giống đối chứng
13
(DT84: 5,6mm). trong đó giống Đ9804 có đường kính thân lớn nhất (8,4mm)
chắc chắn ở mức độ cậy 95%. Các giống còn lại đều có đường kính thân tương
đương đối chứng (DT84:5,6mm)
Vụ Thu đường kính thân của các giống tham gia thí nghiệm dao động từ
4,4 - 7,1mm. Giống Đ9804 có đường kính thân lớn nhất (7,1mm) và lớn hơn
giống đối chứng. Các giống còn lại đều có đường kính thân tương đương với
giống đối chứng (DT84: 4,5mm) ở mức tin cậy 95%.
3.1.4. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ các giống đậu
tương thí nghiệm năm 2009 - 2010 tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
Sâu bệnh là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm giảm năng suất
cây trồng, có thể gây thất thu hoàn toàn. Sự phát sinh, phát triển và phá hại của
sâu bệnh là một trong những trở ngại lớn đối với sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất đậu tương nói riêng. Với xu thế thâm canh tăng vụ như hiện
nay, sẽ tạo điều kiện môi trường tốt cho sâu bệnh phát sinh, phát triển và lây lan
từ vụ này sang vụ khác.
Đậu tương thuộc loại cây thân thảo, hàm lượng đạm trong lá đậu tương
tương đối cao nên đậu tương là đối tượng của nhiều loại sâu bệnh làm ảnh
hưởng đến năng suất và phẩm chất hạt đậu tương. Mặt khác nước ta lại là nước
có khí hậu nhiệt đới, nóng và ẩm nên rất thuận lợi cho sâu bệnh phát sinh và
phát triển. Theo thống kê của FAO, nếu cố định được các yếu tố khác thì riêng
sâu bệnh có thể làm giảm 25% năng suất đậu tương.

Trong các thời vụ trồng đậu tương thì vụ Xuân là vụ sâu phá hoại nhiều
nhất, do đặc điểm khí hậu tương đối thích hợp cho sâu phát sinh, phát triển. Để
phòng trừ sự phát sinh, phát triển của sâu, có rất nhiều phương pháp được sử
dụng, trong đó biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM) là có hiệu quả và an toàn
nhất. Biện pháp này bao gồm: Phương pháp cơ giới, phương pháp hoá học, sử
dụng thiên địch và sử dụng giống chống chịu.
Trong các phương pháp trên, phương pháp sử dụng giống chống chịu
mang lại hiệu quả nhất, vừa giảm được mức thấp nhất sự phá hoại của sâu bệnh,
vừa góp phần làm tăng năng suất, giảm ô nhiễm môi trường, giảm chi phí sản
xuất, góp phần đảm bảo sức khoẻ cho người lao động.
Qua dõi sâu bệnh của các giống đậu tương thí nghiệm chúng tôi thấy thời
tiết ở Bắc Hà không thuận lợi cho sâu bệnh phát triển vì ở đây chênh lệch nhiệt
độ ngày và đêm lớn (>10
o
C) các loại sâu cuốn lá, bệnh sương mai, lở cổ rễ xuất
hiện với tỷ lệ rất thấp không ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng
suất. Kết quả theo dõi tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các
giống đậu tương thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.4.
14
Bảng 3.4. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ
các giống đậu tương thí nghiệm
STT
Chỉ
tiêu
Tên
giống
Vụ Xuân Vụ Thu
Lở cổ
rễ (%
số cây

bị
bệnh)
Sâu
cuốn lá
(% số
lá bị
hại)
Chống
đổ
(điểm)
Lở cổ
rễ
(% số
cây bị
bệnh
Sâu
cuốn lá
(% số
lá bị
hại)
Chống
đổ
(điểm)
1 DT84 (Đ/C) 2,1 1,7 2 1,3 1,2 2
2
ĐNV5
2,2 2,6 4 1,2 2,3 4
3
ĐT26
1,4 2,3 2 1,1 2,1 1

4
DT2001
3,5 4,8 1 3,4 4,3 1
5
ĐVN10
1,9 4,3 3 1,4 3,4 3
6
VX93
2,4 6,4 1 2,2 5,3 1
7
ĐVN11
3,6 2,1 1 3,3 1,7 1
8
ĐVN6
1,7 3,1 1 1,3 2,1 1
9
Đ9804
1,5 1,6 1 1,1 1,4 1
10
ĐVN9
1,4 1,8 1 1,2 1,6 1
Số liệu bảng 3.4 cho thấy các giống đậu tương thí nghiệm năm 2009 - 2010
xuất hiện một số loại sâu, bệnh chủ yếu sau:
- Bệnh lở cổ rễ: Đây là bệnh ngày càng trở nên nghiêm trọng đối với các
vùng sản xuất đậu tương. Chế độ canh tác và dùng thuốc trừ cỏ là 2 nguyên
nhân dẫn đến bệnh phát triển mạnh. Vết bệnh có màu nâu đỏ xuất hiện ở vùng
vỏ cây sát mặt đất. Vết đỏ phát triển rộng, bao quanh thân và làm cho cây bị
chết. Ở những vùng đất ẩm ướt, độ ẩm không khí cao, bệnh có thể tồn tại cho
đến khi cây ra hoa, đậu quả. Phần dưới rễ cọc và rễ phụ thường chết, khi đất
khô cây bị bệnh sẽ héo, chết cây hoặc ra thêm rễ, nhưng rễ này không có khả

năng cung cấp nước cho cây khi đất khô. Bệnh này có thể làm giảm năng suất
42 - 48%. Nhiệt độ 26 - 32
0
C, độ ẩm đất >70% và pH>6,6 là điều kiện thuận lợi
cho nấm phát triển. Nấm gây bệnh là Rhizoctonia solani Kunehn, ở những vùng
nhiệt đới, ẩm ướt R,solani còn gây hại lá, quả và hạt Trần Văn Điền, 2007 [5].
Số liệu bảng 3.4. cho thấy vụ Xuân thời tiết (nhiệt độ, ẩm độ) thuận lợi cho
15
bệnh lở cổ rễ xuất hiện nhiều hơn vụ Thu, tỷ lệ cây bị hại biến động từ 1,4 -
3,6%, vụ Thu tỷ lệ cây bị hại biến động từ 1,1 - 3,3%. Trong thí nghiệm giống
DT2001 và ĐVN11 có tỷ lệ cây bị hại cao nhất kể cả 2 thời vụ (vụ Xuân: 3,5 -
3,6%; vụ Thu: 3,3 - 3,4%). Tuy nhiên tỷ lệ hại của bệnh này thấp không ảnh
hưởng đến mật độ cây/ô và năng suất sau này.
- Sâu cuốn lá (Lamprosema Indicata Fabr): Sâu cuốn lá rất phổ biến ở
các vùng trồng đậu tương. Sâu phá hại lá bánh tẻ từ khi cây có lá thật, phá hoại
mạnh nhất vào thời kỳ ra hoa và vào chắc. Đặc điểm của sâu cuốn lá là sâu
non lúc nhỏ gặm biểu bì ở mặt dưới của lá, từ tuổi 3 sâu nhả tơ cuốn gập lá
hoặc gập dính 2 lá với nhau nằm bên trong ăn chất xanh của lá. Sâu phá hại làm
hỏng bộ lá, giảm diện tích quang hợp dẫn đến ảnh hưởng đến năng suất.
Kết quả theo dõi cho thấy các giống đậu tương thí nghiệm bị sâu cuốn lá
thấp, tỷ lệ lá bị hại ở 2 vụ tương đương nhau (vụ Xuân 1,6 - 6,4% và vụ Thu 1,2
- 5,3%). Trong đó VX93 là giống phân cành nhiều nhất, do vậy giống này có số
lá bị hại cao nhất kể cả 2 thời vụ (vụ Xuân 6,4%, vụ Thu 5,3%).
- Khả năng chống đổ là một chỉ tiêu quan trọng liên quan đến chiều
cao cây, số đốt, số cành, đường kính thân. Những giống thân thấp và
đường kính thân lớn thì khả năng chống đổ tốt. Ngược lại những giống
thân cao, đường kính thân nhỏ thì khả năng chống đổ kém. Trong sản xuất
đậu tương hiện tượng cây đổ cũng làm năng suất giảm đáng kể. Những cây
bị đổ có thể không cho thu hoạch hoặc làm cho hoa quả rụng nhiều ảnh
hưởng đến năng suất.

Đánh giá khả năng chống đổ của các giống đậu tương chúng tôi tiến hành
đánh giá theo phương pháp thang điểm từ 1-5. Qua theo dõi thí nghiệm cho
thấy giống ĐVN5 khả năng chống đổ kém trong cả 2 vụ, được đánh giá ở thang
điểm 4, đổ ở mức nặng (50 - 75% số cây bị đổ rạp). Giống ĐVN10 khả năng
chống đổ trung bình (25 - 50% số cây bị đổ rạp) trong cả 2 vụ được đánh giá ở
điểm 3. Các giống còn lại đều có khả năng chống đổ tốt hơn đối chứng (DT84:
điểm 2) và được đánh giá ở thang điểm 1 (không đổ).
Do Bắc Hà là huyện vùng cao có chế độ nhiệt rất thấp nên sâu bệnh ít phát
sinh phát triển gây hại. Nhìn chung qua hai vụ các giống đậu tương thí nghiệm
bị sâu bệnh hại ở mức độ thấp và khả năng chống đổ tương đối tốt.
3.1.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các giống đậu tương
3.1.5.1. Các yếu tố cấu thành năng suất
Qua theo dõi thí nghiệm về các yếu tố cấu thành năng suất, chúng tôi thu
được kết quả ở bảng 3.5.
16
Bảng 3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất các giống đậu tương thí nghiệm
TT
Chỉ
tiêu
Giống
Số quả
chắc/cây
(quả)
Hạt
chắc/quả
(hạt)
KL
1000
hạt
(gr)

Vụ
Xuân
Vụ
Thu
Vụ
Xuân
Vụ
Thu
Vụ
Xuân
Vụ Thu
1 DT84 (Đ/C) 24,37 22,30 2,30 2,14 163,77 161,20
2 ĐNV5 29,13 24,40 2,13 1,96 163,33 159,00
3 ĐT26 27,43 25,27 2,53 2,54 175,27 173,33
4 DT2001 16,53 15,73 2,67 2,40 201,27 197,63
5 ĐVN10 24,23 20,63 1,93 1,93 186,43 184,47
6 VX93 27,93 23,17 2,02 1,97 144,07 142,83
7 ĐVN11 19,63 20,10 2,32 1,85 197,77 194,73
8 ĐVN6 27,30 23,73 1,91 1,84 207,43 203,23
9 Đ9804 21,10 23,70 2,34 1,94 164,37 161,50
10 ĐVN9 19,73 20,00 2,38 1,97 185,40 182,60
Cv% 8,5 4,1 6,6 0,9 0,5 0,5
LSD05 3,45 1,52 0,25 0,31 1,62 1,60
- Số quả chắc trên cây
Ở vụ Xuân số quả chắc/cây của các giống đậu tương thí nghiệm nhiều hơn
vụ Thu, biến động từ 16,53 - 29,13 quả/cây. Trong thí nghiệm giống ĐVN5,
ĐT26, VX93 và ĐVN6 có số quả chắc trên cây nhiều nhất (27,13 - 29,13 quả),
nhiều hơn đối chứng. Giống DT2001, ĐVN11 và ĐVN9 có số quả chắc/cây ít
hơn đối chứng chắc chắn ở độ tin cậy 95%. Các giống còn lại có số quả
chắc/cây tương đương với đối chứng (DT84: 24,37 quả).

Vụ Thu số quả chắc/cây biến động từ 15,73 - 24,4 quả/cây. Trong thí
nghiệm giống ĐVN5 và ĐT26 có số quả chắc/cây nhiều hơn đối chứng ở mức
tin cậy 95%, giống VX93, ĐVN6 và Đ9804 có số quả chắc/cây tương đương
với đối chứng (DT84: 22,3 quả/cây) sai khác không có ý nghĩa. Các giống còn
lại có số quả chắc/cây ít hơn đối chứng ở mức tin cậy 95%.
- Số hạt chắc/quả của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân có xu
17
hướng nhiều hơn vụ Thu. Vụ Xuân số hạt chắc/quả biến động từ 1,91 - 2,67 hạt.
Trong thí nghiệm giống ĐT26 và DT2001 có số hạt chắc/quả nhiều nhất (2,53
và 2,67 hạt), nhiều hơn đối chứng ở mức tin cậy 95%, giống ĐVN10, ĐVN6 và
VX93 có số hạt chắc/quả tương đương đối chứng (DT84: 2,3 hạt). Các giống
còn lại có số hạt chắc/quả ít hơn đối chứng ở mức tin cậy 95%.
Vụ Thu số hạt chắc trên/quả biến động từ 1,84 - 2,54 hạt. Trong thí nghiệm
giống ĐT26 có số hạt chắc/quả đạt 2,54 hạt, nhiều hơn đối chứng ở mức tin cậy
95%. Các giống còn lại có số hạt chắc/quả tương đương với đối chứng (DT84:
2,14 hạt).
- Khối lượng 1000 hạt (P
1000
hạt) có mối tương quan thuận với năng suất,
P
1000
hạt cao thì sẽ có khả năng cho năng suất cao, P
1000
hạt chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố như: đặc tính di truyền giống, biện pháp kỹ thuật, điều kiện chăm
sóc, thời tiết khí hậu.
Kết quả theo dõi thí nghiệm cho thấy: P
1000
hạt vụ Xuân biến động từ
144,07 - 207,43g, trong thí nghiệm VX93 có P

1000
hạt thấp nhất (144,07g), thấp
hơn đối chứng ở mức tin cậy 95%, giống ĐVN5 và Đ9804 có P
1000
hạt tương
đương với đối chứng (DT84: 163,77g). Các giống còn lại có P
1000
hạt cao hơn
đối chứng ở mức tin cậy 95%. Trong đó giống ĐVN6 có P
1000
hạt đạt cao nhất
(207,43g) cao hơn chắc chắn so với các giống khác.
Vụ Thu P
1000
hạt của các giống đậu tương thí nghiệm có xu hướng thấp hơn
vụ Xuân, biến động từ 142,83 - 203,23g. Vụ này giống ĐVN5 và VX93 có P
1000
hạt thấp hơn đối chứng ở mức tin cậy 95%, giống Đ9804 có P
1000
hạt tương
đương đối chứng (DT84:161,2g). Các giống còn lại có P
1000
hạt cao hơn đối
chứng ở mức tin cây 95%, trong đó giống ĐVN6 có P
1000
hạt cao nhất (203,23g)
chắc chắn so với các giống trong thí nghiệm.
3.1.6. Năng suất của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm
Năng suất là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá một giống mới trước khi
đưa vào sản xuất. Năng suất được đánh giá trên 2 phương diện là năng suất lý

thuyết và năng suất thực thu. Năng suất đậu tương là kết quả tổng hợp của các
yếu tố cấu thành năng suất như: số quả chắc/cây, số hạt chắc/quả, khối lượng
1000 hạt và mật độ cây/đơn vị diện tích. Các yếu tố này khác nhau tùy thuộc
vào giống, thời vụ trồng, điều kiện ngoại cảnh, kỹ thuật canh tác. Thí nghiệm
của chúng tôi tiến hành trong điều kiện ngoại cảnh và các biện pháp kỹ thuật
canh tác giống nhau. Do đó năng suất cao hay thấp chủ yếu là do giống quy
định. Kết quả theo dõi năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm được trình
bày ở bảng 3.6.
18
Bảng 3.6. Năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm
STT
Chỉ
tiêu
Giống
NSLT NSTT
Vụ Xuân
(tạ/ha)
Vụ Thu
(tạ/ha)
Vụ Xuân
(tạ/ha)
Vụ Thu
(tạ/ha)
1 DT84 (Đ/C) 30,29 26,92 17,6 14,6
2 ĐNV5 33,39 26,61 19,0 13,7
3 ĐT26 40,20 38,89 22,1 16
4 DT2001 29,28 26,15 17,5 12,9
5 ĐVN10 28,82 25,75 16,8 13,3
6 VX93 26,87 22,81 16,5 11,2
7 ĐVN11 29,73 25,39 16,6 12,2

8 ĐVN6 35,63 31,00 19,7 15,0
9 Đ9804 26,82 25,94 16,2 10,7
10 ĐVN9 28,73 25,14 16,8 13,6
Cv% 8,5 4,0 4,7 4,8
LSD 05 4,4 1,90 1,43 1,10
- Năng suất lý thuyết
Năng suất lý thuyết là chỉ tiêu tổng hợp, đó là kết quả cuối cùng của quá
trình sinh trưởng và phát triển của cây đậu tương. Năng suất lý thuyết phản ánh
tiềm năng cho năng suất của một giống đậu tương trong điều kiện trồng trọt
nhất định.
Qua theo dõi thí nghiệm cho thấy vụ Xuân năng suất lý thuyết của các
giống đậu tương thí nghiệm cao hơn vụ Thu, biến động từ 26,82 tạ/ha - 40,2
tạ/ha (vụ Xuân) và từ 22,81 tạ/ha - 38,89 tạ/ha (vụ Thu). Trong thí nghiệm
giống ĐT26 có các yếu tố cấu thành năng suất đạt từ khá đến tốt, do vậy giống
này có năng suất lý thuyết cao nhất kể cả 2 vụ (vụ Xuân 40,2 tạ/ha và vụ Thu
38,89 tạ/ha), tiếp đến là giống ĐVN6 (vụ Xuân 35,63 tạ/ha và vụ Thu 31 tạ/ha),
2 giống này có năng suất lý thuyết cao hơn đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy
95%. Các giống còn lại có năng suất tương đương đối chứng kể cả 2 thời vụ
DT84: 30,29 tạ/ha (vụ Xuân) và 26,92 tạ/ha (vụ Thu).
Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Banadjanegra và Umar (1988)
[25] là năng suất đậu tương có tương quan thuận với số quả chắc/cây và P
000
hạt.
- Năng suất thực thu (NSTT) là năng suất thực tế thu được trên một đơn vị
diện tích trong điều kiện trồng trọt cụ thể.
19
Số liệu bảng 3.6 cho thấy năng suất thực thu của các giống đậu tương thí
nghiệm vụ Xuân cao hơn vụ Thu. Vụ Xuân biến động từ 16,2 - 22,1 tạ/ha, trong
thí nghiệm giống ĐT26 và ĐVN6 có năng suất thực thu cao hơn đối chứng chắc
chắn ở mức tin cậy 95%, các giống còn lại có năng suất thực thu tương đương

đối chứng (DT84: 17,6 tạ/ha).
Vụ Thu năng suất thực thu của các giống biến động từ 10,7 - 16 tạ/ha, vụ
này giống ĐT26 cho năng suất thực thu cao nhất (16 tạ/ha) cao hơn đối chứng
chắc chắn ở mức tin cậy 95%, giống ĐVN5, ĐVN6 và ĐVN9 có năng suất thực
thu tương đương đối chứng. Các giống còn lại có năng suất thực thu thấp hơn
đối chứng ở mức tin cậy 95%.
3.2. Hàm lượng Protein và Lipit của các giống đậu tương thí nghiệm
Protein và Lipit là 2 chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá phẩm chất hạt
của các cây họ đậu nói chung và cây đậu tương nói riêng. Phân tích hàm lượng
Protein và Lipit của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân năm 2010, kết
quả được trình bày ở bảng 3.7.
Bảng 3.7. Kết quả phân tích hàm lượng Protein và Lipit của các
giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân năm 2010
STT Tên mẫu
Chỉ tiêu
Protein (%) Lipit (%)
1 DT 84 (Đ/C) 37,42 15,97
2 ĐNV 5 35,59 15,53
3 DT 26 35,78 16,42
4
DT 2001 34,98 15,17
5 ĐVN 10 37,04 15,77
6 VX 93 37,04 15,77
7 ĐVN 11 34,80 15,34
8 ĐVN 6 34,40 15,81
9 Đ 9804 34,17 15,45
10 ĐVN 9 33,14 15,29
Phân tích 2 chỉ tiêu này chúng tôi thấy hàm lượng Protein của các giống đậu
tương thí nghiệm biến động từ 33,14 - 37,42%. Tất cả các giống đậu tương thí
nghiệm đều có hàm lượng Protein thấp hơn đối chứng (DT84: 37,42%).

Hàm lượng Lipit của các giống tương đương nhau biến động từ 15,17 - 16,42%.
Nhìn chung hàm lượng Protein và Lipit của các giống đậu tương thí
nghiệm ở mức trung bình.
3.3. Mô hình trình diễn đậu tương tại huyện Bắc Hà, Lào Cai
Qua 2 vụ thí nghiệm chúng tôi thấy 3 giống đậu tương có triển vọng: giống
20
ĐT26 là giống có năng suất thực thu cao nhất (22,1 tạ/ha vụ Xuân và 16 tạ/ha
vụ Thu), cao hơn đối chứng kể cả 2 vụ (1,4 - 4,5 tạ/ha). Tiếp đến là giống
ĐVN6 vụ Xuân có năng suất cao hơn giống đối chứng là 2,1 tạ/ha, vụ Thu
năng suất tương đương với giống đối chứng. Giống ĐVN5 có năng suất
tương đương với đối chứng trong cả 2 vụ nhưng có những đặc điểm ưu việt
như: thời gian sinh trưởng ngắn, màu sắc hạt đẹp. Do vậy chúng tôi đã chọn
3 giống này để xây dựng mô hình thử nghiệm trong vụ xuân năm 2010 tại 2
vùng sản xuất đậu tương chính của huyện: Vùng trung tâm và vùng thượng huyện.
3.3.1 Năng suất thực thu của các giống đậu tương tham gia mô hình vụ xuân
tại 2 vùng huyện Bắc Hà
Mô hình được xây dựng trong vụ Xuân trên đất 1 vụ lúa cho 2 vùng
của huyện. Năng suất thực thu của mô hình thử nghiệm thu được trình bày
ở bảng 3.8.
Bảng 3.8. Năng suất của các giống đậu tương trong mô hình thử nghiệm vụ
xuân 2010
TT Tên hộ gia đình Giống
Diện tích
(m
2
)
Năng
suất
(tạ/ha)
Chênh lệch

so với đ/c
I Tại vùng trung tâm huyện 2.660
1 Lý Thị Hạnh ĐT26 720 18,2 3,5
2 Sền Diu Pà ĐVN6 840 16,6 1,9
3 Vàng Văn Phong ĐVN5 560 16,0 1,3
4 Lý Văn Nam
DT84
(Đ/C)
540 14,7 -
II Tại vùng thượng huyện 2.600
1 Giàng Thị Say ĐT26 760 17,8 4
2 Vàng Văn Diu ĐVN6 600 16,1 2,3
3 Giàng Seo PLấu ĐVN5 500 15,3 1,5
4 Lý Văn Sẩu
DT84
(Đ/C)
740 13,8 -
III Trung bình cả 2 vùng
1 Giống ĐT26 1.480 18,0 3,8
2 Giống ĐVN6 1.440 16,4 2,2
3 Giống ĐVN5 1.060 15,7 1,5
4 Giống DT84 (Đ/C) 1.280 14,2 -
21
Số liệu bảng 3.8 cho thấy năng suất trung bình của các giống đậu tương thử
nghiệm tại 2 mô hình dao động từ 15,7 - 18 tạ/ha, cao hơn đối chứng (DT84: 14,2
tạ/ha), giống ĐT26 đạt năng suất cao nhất (18 tạ/ha), cao hơn so với giống đối
chứng 3,8 tạ/ha. Trong đó năng suất các giống đậu tương thử nghiệm vùng trung
tâm huyện cao hơn vùng thượng huyện, biến động từ 16 - 18,2 tạ/ha (DT84:
14,7 tạ/ha). Vùng thượng huyện từ 15,3 - 17,8 tạ/ha (DT84: 13,8 tạ/ha).Trong
đó giống ĐT26 năng suất đạt cao nhất kể cả 2 vùng (17,8 - 18,2 tạ/ha).

3.3.2 Đánh giá của người dân đối với các giống tham gia mô hình trình diễn tại
2 vùng của huyện,
Để lựa chọn giống có đặc tính ưu việt chúng tôi đã xây dựng tiêu chí đánh
giá giống có sự tham gia của người dân bằng phương pháp cho điểm để giúp họ
lựa chọn và xác định được giống tốt cho sản xuất. Qua thăm dò ý kiến của
người dân về việc lựa chọn giống mà mình ưa thích, dựa vào các đặc điểm hình
thái, thời gian sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất, chúng
tôi đã thu được kết quả ở bảng 3.9.
Bảng 3.9. Kết quả đánh giá các giống đậu tương thử nghiệm
Chỉ tiêu
Số điểm của các giống
tham gia đánh giá
Tổng
(điểm)
giống
ĐT26
giống
ĐVN6
giống
ĐVN5
giống
DT84(Đ/C)
Màu sắc, hình dạng hạt 24 25 32 23 100
Khả năng chống chịu (Sâu,
bệnh và chống đổ)
35 26 15 24 100
Các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất
35 25 20 20 100
Khả năng nhân rộng 32 28 20 20 100

Cộng tổng 126 104 87 87
Số liệu bảng 3.9 cho thấy giống ĐT26 được người dân cho điểm cao nhất
(126 điểm, xếp thứ nhất) vì giống này có ưu điểm thời gian sinh trưởng trung
bình, năng suất cao, khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi tốt. Tiếp đến là
giống ĐVN6 (104 điểm, xếp thứ hai) giống này tuy năng suất không cao bằng
giống ĐT26 nhưng lại có ưu điểm nhiều quả chắc, hạt to, năng suất cao hơn đối
chứng. Giống ĐVN5 tuy năng suất tương đương với giống đối chứng nhưng lại
có ưu điểm màu sắc hạt đẹp, thời gian sinh trưởng ngắn phù hợp với tăng vụ ở
vùng thượng cao (tránh hạn vào vụ Xuân, tránh rét vào vụ Thu) nên cũng được
người dân lựa chọn bằng giống đối chứng.
22
Trong 3 giống đậu tương thử nghiệm, giống ĐT26 được đánh giá cao hơn
cả, do có năng suất cao và khả năng chống chịu tốt. Hiện nay giống này đã
được người nông dân ở nơi đây lưu giữ và phổ biến trong sản xuất.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua kết quả thí nghiệm so sánh 10 giống đậu tương vụ Xuân năm 2010, vụ
Thu 2009, chúng tôi có một số kết luận sau:
- Các giống đậu tương tham gia nghiên cứu có thời gian sinh trưởng biến
động 88– 135 ngày, thuộc nhóm chín trung bình và dài ngày (Đ9804, ĐVN10,
ĐVN6) ở vụ Xuân, thuộc nhóm có thời gian sinh trưởng ngắn (ĐVN5, ĐVN9,
ĐT26) và trung bình ở vụ thu.
- Các giống đậu tương thí nghiệm bị nhiễm sâu cuốn lá và bệnh lở cố
rễ thấp kể cả 2 thời vụ (sâu cuốn lá: 1,2 - 6,8%; bệnh lở cổ rễ: 1,1 - 3,6%).
Hầu hết các giống có khả năng chống đổ tốt (trừ ĐVN5 và ĐVN10).
- Trong các giống đậu tương thí nghiệm, giống ĐT26 đạt năng suất cao
hơn đối chứng kể cả 2 thời vụ (22,1 tạ/ha trong vụ Xuân và 16 tạ/ha trong vụ
Thu), giống ĐVN6 năng suất vụ Xuân đạt 19,7 tạ/ha cao hơn đối chứng, vụ thu
tương đương với đối chứng. Các giống còn lại có năng suất tương đương đối
chứng (vụ Xuân), tương đương hoặc thấp hơn đối chứng (vụ Thu).

- Các giống đậu tương tham gia thí nghiệm có hàm lượng Protein và Lipit
mức trung bình, Protein dao động từ 33,14 – 37,42%, hàm lượng Lipit dao động
từ 15,17 – 16,42%.
- Kết quả mô hình thử nghiệm tại 2 vùng đại diện là vùng trung tâm
và vùng cao huyện Bắc Hà, kết quả cho thấy cả 3 giống đều đạt năng suất
thực thu cao hơn DT84, trong đó giống ĐT26 là giống đạt năng suất cao
nhất ở cả 2 vùng được nhân dân ưa thích và đánh giá cao nhất trong 3 giống
tham gia mô hình thử nghiệm (126 điểm).
2. Kiến nghị
Đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục nghiên cứu các
biện pháp kỹ thuật của ĐT26 để bổ sung vào cơ cấu giống huyện Bắc Hà.
23

×