Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

tiểu luận Những kỹ năng tổ chức hoạt động tự học của học sinh –sinh viên trường đại học nông nghiệp I-Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.83 KB, 19 trang )

Đề tài nghiên cứu khoa học
MỤC LỤC
Lời cảm ơn.........................................................................................................1
A. Những vấn đề chung...............................................................................1
1.lý do chọn đề tài:........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu:...............................................................................2
3.Đối tượng nghiên cứu : .............................................................................2
4. nhiệm vụ nghiên cứu :................................................................................2
5. Phạm vi nghiên cứu:...................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu:...........................................................................3
B. Nội dung.....................................................................................................7
Chươngi: cơ sở lý luận c¬ së lý luËn...........................................................7
1. khái niệm về hoạt động tự học................................................................7
2.vai trò của hoạt động tự học......................................................................7
3. Đặc điểm hoạt động tự học của học sinh-sinh viên..............................7
ChươngII : Thực trạng của vấn đề.........................................................9
I. sơ lược nơi đến tìm hiểu đề tài.............................................................9
II. thực trạng....................................................................................................9
2.1.Về trước mắt:.....................................................................................10
2.2.Về lâu dài............................................................................................11
III. Về nội dung của việc tự học (chia làm 3 phần):..............................12
3.1.Tự học trên líp. .................................................................................12
3.2. Tự học ở nhà.....................................................................................13
3.3 Nghiêm tóc trong các buổi thực hành...............................................14
Chương III Những giải pháp...................................................................16
1. Phương pháp phân tích tổng hợp............................................................16
2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia........................................................16
3. Giúp cho học sinh_sinh viên hình thành kỹ năng tù học cơ bản.......17
Kết luận và kiến nghị.................................................................................18
Tài liệu tham khảo......................................................................................19


A. Những vấn đề chung
1.lý do chọn đề tài:
Bất kỳ hoạt động nào muốn đạt kết quả thì người điều hành phải có một
hệ thống kĩ năng tổ chức. Việc tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà giáo

1


Đề tài nghiên cứu khoa học
cũng vậy, cần có một hệ thống kĩ năng từ xác định mục tiêu của hoạt động để
thiết kế chương trình và kế hoạch tổ chức hoạt động .
Trong điều kiện hiện nay, ta thấy xã hội càng phát triển, q trình hồn
thiện nhân cách cho người được giáo dục càng phức tạp do các yếu tố cả hai
mặt của nền kinh tế thị trường. Trọng trách của nhà giáo dục vì thế được nâng
lên mà u cầu đầu tiên có tính then chốt khi bắt tay vào việc giáo dục chính
là việc xác định đúng đắn hệ thống tổ chức hoạt động, điều này không đơn
thuần là cơ sở lý luận giáo dục bởi nó có tác dụng chẳng những định hướng
mà cịn hiện thực hố chương trình giáo dục nhằm thu được hiệu quả cao
nhất.
Từ thực tế đó với vai trị là một nhà giáo dục tương lai. Em xin chọn đề
tài nghiên cứu “Những kỹ năng tổ chức hoạt động tự học của học sinh –
sinh viên trường đại học nông nghiệp I-Hà Nội “. Nhằm chuẩn bị những
hiểu biết ban đầu về tổ chức hoạt động giáo dục hiệu quả trước khi trở thành
một nhà giáo thực thụ. Đây là một vấn đề cấp thiết không chỉ riêng của cá
nhân, mà của tồn xã hội vì như đảng nhà nước đã quán triệt :
“Giáo dục -Đào tạo là quốc sách hàng đầu”.
2. Mục đích nghiên cứu:

Nhằm năng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục .


3.Đối tượng nghiên cứu :
Những kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục.
4. nhiệm vụ nghiên cứu :
Xây dựng cơ sở lý luận cho việc hình thành các kỹ năng tổ chức
hoạt động giáo dục. Nêu các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục thơng qua
hình thành và áp dụng các kỹ năng .

2


Đề tài nghiên cứu khoa học
5. Phạm vi nghiên cứu:
Ý nghĩa, nội dung của các kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục .
6. Phương pháp nghiên cứu:
* Tổng kết kinh nghiệm để tìm biện pháp .
* Hái ý kiến chuyên gia để nắm vững những thông tin .
* Đọc sách để tra tìm thơng tin .
* Phương pháp phân tích, so sánh .
Ngày nay thời đại bùng nổ thơng tin cùng với sự phát triển của thời đại
cùng với nó là lực lượng đào tạo ngày càng được nâng cao, đặc biệt là sự phát
triển của các trường ĐH,CĐ,THCN. Số người thi vào các trường
ĐH,CĐ,THCN ngày càng nhiều.Vì vậy mối quan tâm hàng đầu cũng là vấn
đề làm đau đầu các ngành chức năng hiện nay đó là chỗ ở cho hoc sinh –sinh
viên .
Bản chất của các nghiên cứu khoa học nói chung và khoa học giáo dục kỹ
thuật và nghề nghiệp nói riêng là q trình nhận thức là quá trình sử dụng các
hình thức tư duy khoa học để nghiên cứu các đặc trưng, các thuộc tính bản
chất các qui luật và đặc thù của các quá trình đào tạo kỹ thuật và nghề nghiệp.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, yêu cầu về chất lượng nguồn
nhân lực được đào tạo ngày càng cao. Người kỹ sư, cử nhân, kỹ thuật viên tốt

nghiệp ĐH, CĐ,THCN khơng những có kiến thức lý thuyết vững chắc mà
phải là người có tư duy nhạy bén, năng động và sáng tạo mới có thể đảm đang
được cơng việc của mình .
Tại các trường ĐH,CĐ,THCN đã trang bị cho học sinh –sinh viên kiến
thức cơ sở mà quan trọng hơn là nhà trường trang bị cho học sinh –sinh viên
phương pháp luận, phương pháp tư duy. Với lượng kiến thức mà trường
trang bị chỉ có giới hạn, đó là nền tảng cơ bản nhất, trong khi đó với sự phát
triển của thế giới như hiện nay, đặc biệt với sự thay đổi tong ngày, tong giê
của ngành công nghệ thơng tin kéo theo nó là một lượng lớn thơng tin cần
3


Đề tài nghiên cứu khoa học
phải cập nhật và sử lý một cách có khoa học nhưng phải nhanh chóng và
ching xác. Để có thể giải quyết được cơng việc này một cách khoa học và
nhanh chóng, để có thể làm chủ được khoa học công nghệ không bị tụt hậu,
mỗi người chúng ta, đặc biệt là những kỹ sư phải có phương pháp luận khoa
học và có khả năng nhận thức mới có thể nhanh chóng tiếp thu và làm chủ tri
thức mới. Cách tốt nhất để hình thành kỹ năng này là trong quá trình học tập
mỗi học sinh – sinh viên phải được luyện tập ,bồi dưỡng kỹ năng tự đọc tài
liệu có liên quan đến những vấn đề mà mình quan tâm và điều quan trọng là
phải tự nghiên cứu. Tất cả những kỹ năng đó được hình thành một cách tự
nhiên và đầy đủ nhờ việc nghiên cứu khoa học và sự tự nghiên cứu khoa học
và sự tự nghiên cứu. Hoạt động tù nghiên cứu khoa học là một trong những
hoạt động quan trọng, và cần thiết đối với học sinh_sinh viên. Nó có vai trò to
lớn giúp cho học sinh _ sinh viên nắm vững tài liệu mét cách sáng tạo, tự
nhiên, lắm vững được tư, duy khoa học, hình thành nên những phẩm chất
nghề nghiệp quan trọng của người chuyên gia tương .
Ngày nay dạy học là đặc thù của xã hội loài người, được truyền đạt từ thế
hệ này sang thế hệ khác, thế hệ trước để lại cho thế hệ sau những kinh nghiệm

lịch sử xã hội, nhằm tái tạo ở thế hệ trẻ những năng lực sáng tạo trước những
đổi thay của xã hội. Nghiên cứu sư phạm được hiểu là một hình thức đặc biệt
của giáo dục dạy học, và là con đường quan trọng trong mối quan hệ biện
chứng và phối hợp với các con đường, các hoạt động khác trong quá trình
giáo dục để thực hiện mục đích và nhiệm vụ giáo dục đặt ra. Tự học là con
đường ngắn nhất giúp học sinh _ sinh viên nắm vững một khối lượng tri thức
khổng lồ mà xã hội đang đặt ra.
Tự học được tiến hành một cách có tổ chức, cơsở kế hoạch với những
nội dung khoa học nhằm làm cho học sinh lĩnh hội được hệ thống tri thức, kỹ
năng được ghi trong các môn học.

4


Đề tài nghiên cứu khoa học
Những tri thức mà học sinh lĩnh hội đã được gia công về mặt sư phạm
trên cơ sở kết hợp lôgic khoa học với đặc điểm tâm lý của học sinh và hướng
tới sự phát triển trí tuệ của học sinh.
Học sinh dễ dàng tiếp thu tri thức khoa học mà không gặp bất kỳ một
trở ngại nào. Tự học còn là con đường quan trọng bậc nhất giúp học sinh phát
triển một cách có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ, đặc biệt là năng lực
sáng tạo của mình.
Tù học là con đường chủ yếu góp phần giáo dục cho học sinhthế giới
quankhoa học, nhân sinh quan cách mạng và những phẩm chất của con người
mới.
Tù học là con đường đặc trưng nhất, độc đáo sáng tạo vẫn là nhà trường
diễn ra theo một quá trình nhất định gọi là quá trình dạy hc.

Tự học là con


đờng đặc trng nhất, độc đáo sáng tạo vẫn là nhà trờng diễn ra theo một
quá trình nhất định gọi là quá trình dạy học.
Quỏ trỡnh dy học là quá trình phối hợp thống nhất hoạt động điều
khiển, tổ chức hướng dẫn của giáo viên với hoật động lĩnh hội tự giác, tích
cực tự lực, sáng tạo của học sinh nhằm làm cho học sinh đạt tới mục tiêu dạy
học.
Q trình tự học bao hàm trong nó hoạt động tụ nghiên cứu và hoạt
động học được thực hiện đồng thời cùng một nội dung và hướng tới cùng một
mục đích .
Hoạt động tự nghiên cứu : Giáo viên chỉ giữ vai trò phụ, giáo viên xây
dựng và gợi ý, giải quyết những thắc mắc của học sinh với mọi hình thức
khác nhau trong những khơng gian và thời gian khác nhau. Việc tự nghiên của
học sinh đòi hỏi phụ thuộc chủ yếu vào tài liệu. Có nhiều tài liệu thì học sinh
càng có nhiều kiến thức. Giáo viên chỉ có việc sắp xếp chúng lại với nhau và
nêu ra ý chính của vấn đề mà học sinh không phát triển ra ý. Với những học
sinh tự nghiên cứu lần đầu thì giáo viên lại lại là người quan trọng hướng dẫn
học sinh, giảng giải cho học sinh hiểu vấn đề. Vì thế, giáo viên khơng chỉ tiến
5


Đề tài nghiên cứu khoa học
trình truyền đạt kiến thức mà cịn thúc đẩy sự phát triển trí tuệ của học sinh.
Giáo viên giúp đỡ học sinh học tập đồng thời là người kiểm tra, uốn nắn và
giáo dục học sinh trên mọi phương tiện.
Hoạt động tự học: là quá trình hoạt động của học sinh trong đó học sinh
dùa vào nội dung dạy học và sự chỉ đạo của giáo viên. Thông qua hoạt động
học mà người học chủ yếu thay đổi chính bản thân mình, và ngày càng có
năng lực hơn trong hoạt động tích cực nhận thức và cải biến hiện thực khách
quan.
Hoạt động tự nghiên cứu và hoạt động tự học luân giắn bó với nhau,

thống nhất biện chứng với nhau. Trên nguyên tắc phát huy tính tích cực học
tập của học sinh, giáo viên tổ chức điều khiển quá trình học tập của học sinh,
làm cho việc học tập trở thành một hoạt động tự lập có ý thức. Bằng sự khéo
léo của phương pháp sư phạm, giáo viên khai thác mọi tiềm năng trí tuệ, kiến
tức và kinh nghiệm sống của học sinh, giúp họ tìm ra phương pháp học tập
sáng tạo, tự lực lĩnh hội kiến thức và hình thành kỹ năng hoạt động.
Dạy tốt dẫn đến học tốt, học tốt đòi hỏi phải dạy tốt. Dạy tốt là giáo
viên thông qua nội dung dạy học mà chỉ đạo sự tự phát triển của học sinh,
biến yêu cầu biên ngoài thành nội lực bên trong của học sinh. Học tốt là biết
tận dụng sự giảng dạy và hướng dẫn của giáo viên, biết tự đọc sách, tự nghiên
cứu đi vào nội dung mà giáo viên đã hướng dẫn, mà tự lực tổ chức sự lĩnh hội
sáng tạo của mình.

6


Đề tài nghiên cứu khoa học
B. Nội dung
Chươngi: cơ sở lý luận

c¬ së lý luËn

1. khái niệm về hoạt động tự học
Tự học là qúa trình tự giác, tích cực, độc lập chiếm lĩnh tri thức, hình
thành kĩ năng kĩ xảo của chính bản thân người học.
2.vai trị của hoạt động tự học.
- Giúp học sinh _ sinh viên phát triển được đúng động cơ học tập.
- Nhờ tự học mà học sinh _ sinh viên nắm được cách học.
- Qua tự học, học sinh_sinh viên được đào sâu, mở rộng tri thức, phát triển
tính tích cực và chủ động, thúc đẩy ý trí quyết tâm, vươn lên của học

sinh_sinh viên.
3. Đặc điểm hoạt động tự học của học sinh-sinh viên.
- Hoạt động tự học là một dạng của hoạt động tâm lý được rtổ chức một
cách độc đáo của học sinh _ sinh viên nhằm mục đích chuẩn bị sự phát triển
toàn diện cho một người chuêyn gia tương lai, có trình độ cao.
- Đặc điểm tâm lý của hoạt động tự học.
- Đối tượng của học tập là các kỹ năng kỹ xảo.
- Mục đích của học tập là hướng vào làm thay đổi chủ thể của hoạt
động.
- Hoạt động học tập được diễn ra trong điều kiện có kế hoạch chặt chẽ
vì nó phụ thuộc vào mục tiêu, kế hoạch, loại hình đào tạo, nội dung, chương
trình…
- Phương tiện đảm bảo cho học tập là các tài liệu, thư viện phịng thí
nghiệm…chứ khơng phải là các phương tiện công cụ sản xuất vật chất.
- Hoạt động tự học mang tính độc lập rất cao. Đặc điểm này thể hiện rất
rõngay năm đầu tiên khi bước chân vào trong trường. Việc chuyển tiếp của

7


Đề tài nghiên cứu khoa học
học sinh từ sự học tập ở trường phổ thông sang trường chuyên nghiệp đã gây
lên những biến đổi mạnh mẽ về các điều kiện thực hiện hoạt động ở trường
phổ thông, học sinh được học tập trong mơi trường sư phạm cao, có sách giáo
khoa, còn ở trường chuyên nghiệp, tại liệu học tập rất nhiều lại không ngừng
thay đổi.
* Động cơ học tập của học sinh- sinh viên:


Động cơ xã hội.




Động cơ về nhận thức.



Động cơ nghề nghiệp.



Động cơ tự khẳng định mình.



Động cơ vụ lợi.

8


Đề tài nghiên cứu khoa học
ChươngII : Thực trạng của vấn đề
I. sơ lược nơi đến tìm hiểu đề tài
Tự học là con đường chủ yếu góp phần giáo dục cho học sinh thế giới
quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng và những phẩm chất của con người
mới.
Do vậy, tôi chọn đề tài “những kỹ năng tổ chức hoạt động tự học của
học sinh-sinh viên”.
Địa điểm tơi tìm hiểu là trường Đại Học Nông Nghiệp I_Xã Trâu quỳ –
huyện Gia Lâm _Hà Nội.

Trường đại học Nông Nghiệp I được thành lập năm 1954. Là một
trong 10 trường điểm của quốc gia, với lượng sinh viên đông, mỗi năm trường
đào tạo khoảng hơn 10.000 sinh viên (bao gồm cả sinh viên hệ chính quy và
hệ tại chức). Diện tích của trường rộng 230 ha.
Ký túc xá của trường nằm rải rác, với hệ thống nhà A1, A2,A3, B1, B2,
B3, B4, C2, sinh viên không những sống trong ký túc của trường mà cịn sống
ở ngồi trường. Việc quản lý sinh viên đối với các nhà chức trách là rất khó
khăn. Địi hái sinh viên phải có tính tự giác cao,đặc biệt là vấn đề tự học. Đi
tim hiểu đề tài này một phần nào đó tơi cũng muốn góp phần tìm ra thực trạng
và hướng giải quyết cho vấn đề quản lý sinh viên của cả nước nói chung và
trường Đại Học Nơng Nghiệp nói riêng.Từ đó, làm cho học sinh _ sinh viên
tự giác học tập hơn vì đó là con đường quyết định tương lai của họ.

II. thực trạng
Đây chính là những vấn đề nan giải về phong trào và phương pháp tự học của
học sinh _ sinh viên trong trường Đại Học Nơng Nghiệp I nói riêng v trong
cỏc trng H, C, THCN núi chung.

Đây chính là những vấn đề

nan giải về phong trào và phơng pháp tù häc cđa häc sinh _ sinh viªn trong

9


ti nghiờn cu khoa hc
trờng Đại Học Nông Nghiệp I nói riêng và trong các trờng ĐH, CĐ, THCN nãi
chung.
Như đã biết, hiện nay thực trạng hoật động và hình thức tự học của học
sinh-sinh viên cịn hạn chế và chưa có phong trào tích cực.

Có thể nói rằng tính tự học nghiêm túc chỉ phần nào xuất hiện ở một số
sinh viên, còn lại là hầu hết học một cách chống đối và ỷ lại. chính vì vậy mà
hậu quả của việc học thiéu nghiêm túc đã gây ra khơng Ýt điều có hại, cả về
trước mắt và lâu dài.
2.1.Về trước mắt:
Đó là sự thiệt thịi về lượng kiến thức tiếp thu được từ giáo viên giảng dạy
dẫn đến việc hổng vkiến thức, kém tay nghề trong tương lai. Bởi nếu khơng
có thãi quen tự học, tự nghiên cứu thường xuyên mà chỉ là những kiểu học
chống đối, ỷ lại thì việc tiép thu kiến thức là vơ cùng khó khăn và mệt mỏi.
Cũng chính vì lẽ đó mà xuất hiện hình thức học gấp rút của một số học
sinh_sinh viên trong các kì thi hết kì, hết năm.
Mỗi kì thi đến hầu hết các học sinh_sinh viên trường Đại Học Nông
Nghiệp I phải thức đêm, thức hôm miệt mài đèn sách một cách miễn cưỡng
tạm thời để chuẩn bị cho kì thi, vì lượng kiến thức giê đây phải học một cách
dồn dập, chồng đống, hình thức học này vơ cùng tai hại nó có thể gây sức
khoẻ của học sinh – sinh viên giảm sút đột ngột, hơn nữa một lượng kiến thức
khổng lồ của cả một kì, của cả một năm chỉ được nghiên cứu vẻn vẹn trong
mấy ngày thì khơng thể chất lượng được. Từ đó các kì thi diễn ra sẽ khơng có
chất lượng cao và cũng khơng cịn có cả tính nghiêm túc trong thi cử. Kiến
thức khơng vững khi vào phịng thi tất yếu sẽ sinh ra sù quay cóp, vi phạm
quy chế thi mà hậu quả tiếp theo sẽ là đánh giá thấp tư cách học sinh_sinh
viên cùng với sự kỉ luật của nhà trường. Điều đó có ảnh hưởng không nhỏ đối
với công tác, với kế hoạch lập nghiệp của học sinh-sinh viên khi ra trường.
Còn những học sinh_sinh viên có thể may mắn thốt khỏi kì thi, thốt
khỏi sự kiểm soát quy chế thi một cách đáng buồn thì sao?
10


Đề tài nghiên cứu khoa học
Tuy họ có thể vui với niềm vui trước mắt là qua được kì thi nhưng họ

đâu có biết rằng họ khơng thể thốt được mãi, không thể trèn tránh hậu quả
của viêc lười học được. Hơn nữa, lượng kiến thức của việc học chữa cháy,
gấp rút kia sẽ chỉ phần nào giúp họ trong các kì thi cịn sau đó sẽ lần lượt đi
vào qn lãng một cách nhanh chóng. Vì đó là kiến thức tiếp thu không sâu
và hời hợt, một kiến thức tiếp thu tạm thời thì tất khơng thể nhớ lâu được…
2.2.Về lâu dài.
Nguyên nhân của một số sinh viên trường Đại Học Nông Nghiệp I sau
khi tốt nghiệp đều gặp khó khăn và khơng xin được việc đều bắt nguồn từ lý
do: kiền thức rỗng, tay nghề kém.
Vậy thì do đâu mà có những thực trạng trên? Thực ra thì chúng ta cũng
dễ hiểu một điều: Đó chính là ngun nhân của sự thiếu rèn luyện, thiếu tu
dưỡng, thiếu nghiêm túc trong việc nghiên cứu, tự học của học sinh – sinh
viên khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Hơn nữa học sinh _ sinh viên thiếu sự
nghiên cứu, tự học thường xuyên tương lai sẽ gặp rất nhiều trở ngại trong
cơng việc bởi tính ỷ lại đã trở thành một thãi quen khó loại bỏ. Ngược lại
những học sinh-sinh viên có sự tự giác rèn luyện, tự giác nghiên cứu thì chắc
chắn một điều tương lai họ rất dễ dàng thích hợp với bất kì cơng việc nào bởi
tác dụng to lớn của thãi quen bổ Ých gần như đã trở thành bản năng sẽ luôn
được phát huy trong đời sống và công việc nghiên cứu của họ…
Một vấn đề được đặt ra ở đây là: chúng ta là những sinh viên học tập
rèn luyện trong môi trường cần sự nghiên cứu thí việc tự giác, tự học thực sự
phải càng được nhận thức một cách quan trọng và đầy đủ. Nhưng để việc tự
học trở thành một phong trào tích cực và phổ biến trong giới học sinh_sinh
viên của trường Đại Học Nơng Nghiệp I _Hà Nội thì chúng ta cần phải hiểu
và nắm bắt được phương pháp chủ yếu trong việc tự giác rèn luyện mà đặc
biệt là tự giác nghiên cứu, tự giác tự học.

11



Đề tài nghiên cứu khoa học
Với những cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn mà nhà trường đã
mét phần nào áp dụng và nắm bắt được.Qua đây tôi xin được đưa ra một số
nội dung để các bạn tham khảo.
III. Về nội dung của việc tự học (chia làm 3 phần):


Tự học trên líp



Tự học ở nhà



Nghiêm tóc trong các buổi thực hành

3.1.Tự học trên líp.
Hiện nay cùng với sự phát triển của nền công nghệ tiên tiến, sự phát
triển cần thiết và tốc độ của nền kinh tế_xã hội nước ta thì việc địi hỏi những
tầng líp học sinh _ sinh viên chúng ta phải trau dồi kiến thức và nghiên cứu
nền khoa học với một lượng lớn là rất quan trọng. Có nh thế thì mới đẩy mạnh
được sựphát triển đất nước ngày một rút ngắn khoảng cách so với các quốc
gia khác trên thế giới.
Nhưng với một lượng kiến thức rất lớn mà bộ giáo dục và nhà trường ta
đưa ra giảng dạy thì học sinh _ sinh viên chúng ta khó có thể tiếp thu trọn vẹn
nếu nh chỉ sử dụng quỹ thời gian Ýt ỏi ở trên líp. Chính vì vậy mà chắt lọc ra
những cái gì để có thể tiếp thu lĩnh hội được ngay ở trên líp làm nền tảng cho
sự phát triển thêm ở nhà là một việc vô cùng khoa học và quan trọng.
- Trên cơ sở đó tơi có thể chia ra các cơng việc nh sau:

+ Phải kết hợp chú ý nghe giảng và gi chép đầy đủ. Chính điều này sẽ cho
chóng ta nắm bao qt hơn về toàn bộ nội dng bài giảng đồng thời cũng giúp
chúng ta hệ thống được đầy đủ các chi tiết quan trọng thuộc phạm vi bài học.
Tuy nhiên việc gi chép phải được sàng lọc, chỉ cần những mục, những ý quan
trọng cần thiết, những phần còn lại sẽ phát triển thêm ở nhà.
+ Nắm bắt nhửng điều cần thiết mà giáo viên đã chú trọng và giảng kỹ để từ
đó biến thành các của mình
+ Ở trên líp khơng lên dằn vặt vì mình chưa hiểu hết kiến thức giáo viên
truyền đạt. Điều đó rễ sinh sự chán nản của các nghiên cứu tiếp theo. Do đó
12


Đề tài nghiên cứu khoa học
những gì chưa hiểu chúng ta có thể trao đổi với bạn bè trong lúc giải lao hoặc
để về nhà đọc sách nghiên cứu.
Nhưng cũng khơng vì thế mà rụt rè e ngại dấu rốt bởi nó dẫn đến lượng
kiến thức bị hổng và ngày một lớn dần lên. Ta lên mạnh dạn hòi và đưa ra
những thắc mắc chưa hiểu về một vấn đề và một lĩnh vực nào đó để giáo viên
chỉ dẫn và cùng bạn bè tranh luận.
*

Hơn nữa chúng ta cũng hăng haí tham gia phát biểu ý kiến để giê học của

chúng ta sôi nổi và tạo cảm giác hưng phấn cho giáo viên đồng thời thúc đẩy
phong trào, một khơng khí thoả mái rễ chịu trong líp.
*

Cần xây dựng các nhóm, các tổ để hàng tuần hàng tháng đều đặn trao đổi

và nghiên cứu những vấn đề có liên quan cần học. Ngồi ra có thể tìm hiểu

thêm về kiến thức khoa học qua báo chí và các thơng tin đại chúng.
3.2. Tự học ở nhà
Có thể nói rằng đầy là phần quan trọng không kém phần tự học trên líp,
them chí có thể vượt hơn. Bởi lẽ, hầu hết hiện nay ở các trường ĐH, CĐ,
THCN, thì kiến thức giáo viên giảng dạy trên líp chỉ là tiền đề cho học sinhsinh viên tìm hiểu và nghiên cứu. Thành quả kiến thức đại được nhiều hay Ýt
là dùa vào sự nghiên cưu và sdự tìm hiểu của mỗi học sinh-sinh viên. Tự học
ở nhà có thể theo các phương thức sau:
* Hệ thống lại những kiến thức được giáo viên giảng ndạy ởe trên líp.
* Bổ xung những phần chưa hiểu ở trên líp để nghiên cứu
* Bám sát và nghiên cứu thường xun giáo trình những mơn học có liên
quan tới việc học ở trường. Ngồi ra tham khảo các sách, báo, thơng tin đại
chúng có liên quan đến ngành mình học.
* Tổ chức các cuộc trao đổi khoa học, có hệ thống có quy mơ nhỏ giữa
bạn bè với nhau và phải có tính thường xun.
Bởi lẽ, ngồi thời gian tự học trên líp và thời gian tự học riêngcủa mỗi
cá nhân, Thì viậc học tập trao đổi với bạn bè là cần thiết. Đó chính là phương
châm:”học thầy khơng tày học bạn”. Vì ở bạn bè ta có thể tìm ra những điều
13


Đề tài nghiên cứu khoa học
mới mà mình chưa thể phát hiện. Biết đâu từ đó ta có khả năng phát triển
cao và hay hơn dùa trên những vấn đề bạn đưa ra. Vả lại giữa bạn bè với
nhau, cùng học tập, cùng mục đích trí hướng thì việc tranh luận bài học, tranh
luận khoa học để đưa ra các vấn đề cùng giải quyết, cùng tham khảo là vô
cùng bổ Ých.

3.3 Nghiêm tóc trong các buổi thực hành
Bên cạnh việc học lý thuyết tại líp, việc học ở nhà thì trong các buổi thực
hành tại phịng thí nghiệm, ngồi đồi cũng cần phải được chúng ta đánh giá và

nhìn nhận hiệu quả quan trọng của nó một cách nghiêm túc và đúng mức.
Theo tơi được biết thì từ xưa đến nay thì đa số học sinh_sinh viên các
trường ĐH,CĐ,THCN luôn quan niệm rằng thực hành là các buổi nhàn hạ họ
khơng coi trọng điều đó lắm.vậy hậu quả cho việc thiếu sự nhiêm túc, thiếu sự
tự nghiên cứu trong các buổi thực hành thì sao?
Đó là hậu quả của việc kém tay nghề, kém sự hiểu biết trong tương lai
không xa khi họ ra trường và bắt tay vào cơng việc thực tế,và khơng thể nâng
cao trình độ hiện tại. vậy thì nguyên nhân do đâu mà các học sinh_sinh viên
tỏ ra nhàm chán và không coi trọng các buổi thực hành? Một điều đơn giản là
do họ chưa thấy được tầm quan trọng của các buổi thực hành. Chóng ta phải
hiểu, thực hành chính là những buổi để chúng ta tập dượt và vận dụng những
kiến thức lý thuyết đã được học một cách nhuần nhuyễn thêm. Hơn nữa đăc
thù của các học sinh-sinh viên trường Đại Học Nông Nghiệp I tương lai sẽ là
những kĩ sư, những nhà nghiên cứu về các vấn đề nông nghiệp, gián tiếp giúp
đỡ bà con nơng dân. Thì sản phẩm họ nghiên cứu ra phải chuẩn xác, phải
mang tính khoa học, điều này có được phải nhờ vào những người có chun
mơn có trình độ thực thụ.do đó những buổi thực hành là vô cùng quan trọng
đối với mỗi học sinh_sinh viên.

14


Đề tài nghiên cứu khoa học
Nhưng để hiểu và làm tốt trong các buổi thực hành thì điều đó lại
khơng hề đơn giản. Bởi hầu hết học sinh_sinh viên khi đi thực tế, đén các
phịng thí nghiệm đều chưa chuẩn bị kĩ các vấn đề lý thuyết, và những bài tập
có liên quan tới buổi thực hành. Chóng ta phải hiểu rằng thực hành nó chỉ bổ
trợ cho những vấn đề mà chúng ta chuẩn bị ở nhà. Nếu việc chuản bị bài tập
thực hành ở nhà được tốt sẽ khiến việc thực hành thêm phần hứng thó và say
mê.Ngược lại tất yếu sẽ dẫn đến việc chán nản, không ham thích các buổi

thực hành đó.
Nhưng để việc tự học của học sinh_sinh viên trở thành hoạt động sôi
nổi, và tích cực trong trường, thì điều trước hết học sinh _ sinh viên cần phải
ý thức được tính tự giác cá nhân, ý thức được phương pháp tự học và tầm
quan trọng của nó.
Bên cạnh đó chúng ta cịng mong rằng các cấp, các ngành, cac khoa
của trường tạo điều kiện làm động lực thúc đẩy phong trào tự học tốt mạnh
hơn nữa. Mong rằng nhà trường, các cấp ngành có thể:
* Bồi dưỡng động lực tự học cho học sinh _ sinh viên.
* Quản lý kế hoạch tự học cho học sinh_sinh viên.
* Quản lý nội dung tự học của học sinh _sinh viên.
* Quản lý phương pháp tự học của học sinh_sinh viên.
* Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của học sinh_sinh viên.
* Tổ chức các câu lạc bộ học tập vè các vấn đề khoa học đặc biệt là
các mônhọc chuyên ngành của trường có tính mục đích trong tương lai.
* Tổ chức hơn nữa các kì thi học sinh giỏi trong khoa, trong trường để
tạo sân chơi bổ Ých, làm động lực thúc đẩy phong trào tự học của học
sinh_sinh viên.

15


Đề tài nghiên cứu khoa học
Chương III Những giải pháp.
1. Phương pháp phân tích tổng hợp.
Phân tích và tổng hợp là những phương pháp sử dụng phổ biến trong các
khoa học nói chung và khoa học sư phạm nói riêng. Nếu như trong phân tích
các hiện tượng và q trình sư phạm được phân giải, tách nhỏ thành nhiều
mặt, nhiều thành phần cấu trúc nhiều giai đoạn với các mối liên hệ bên trong
và bên ngồi giữa chúng thì tổng hợp lại cho phép chúng ta hình dung, xây

dựng hình ảnh khái niệm các hiện tượng nghiên cứu một cách tổng thể, trọn
vẹn từ các thuộc tính, các bộ cấu hình riêng lẻ. Các phương pháp phan tích và
tổng hợpthường được sử dụng kết hợp chặt chẽ với nhau trong một nhiệm vụ
nghiên cứuvà tất cả các giai đoạn nghiên cứu.
Trong quá trình đào tạo nghề nghiệp ở nhiều nước trên thế giới cũng như
ở nước ta đã hình thành và phát triển một đội ngò chuyên gia trong nhiều lĩnh
vực khác nhau của nông nghiệp. Những vốn kiến thức và kinh nghiệm nghề
nghiệp của đội ngò các chuyên gia, các kĩ sư nong nghiệp trong nghiên cứu
khoa học về các vấn đề nông nghiệp là vô cùng quý giá và cần được khai thác
có hiệu quả.
2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
Là phương pháp rất quan trọng trong q trình nghiên cứu. Những
chun gia này có thể là những kỹ sư, những nhà nghiên cứu về nông nghiệp
lâu năm có nhiều kinh nghiệm, có trình độ chun mơn cao. Những kiến thức
và những kinh nghiệm của họ được thường xuyên tích luỹ, phát triển trong
một thời gian dài theo một lĩnh vực chuyên sâu nào đó có giá trị hết sức to lớn
trong công tác nghiên cứu.
Những ý kiến của các chuyên gia phản ảnh những quan niệm, cách nhìn
nhận và xu hướng phát triển của đối tượng nghiên cứu tạo điều kiện bổ sung,
hỗ trợ cho người nghiên cứu tăng thêm hiểu biết, mở rộng các khía cạnh của
vấn đề và giúp cho việc lùa chọn vấn đề và giải quyết vấn đề theo phương án
thích hợp nhất.
16


Đề tài nghiên cứu khoa học
3. Giúp cho học sinh_sinh viên hình thành kỹ năng tù học cơ bản.
Những kĩ năng này có thể hình thành bằng con đường tích luỹ tự phát trong
quá trình học tập của học sinh – sinh viên. Nhưng như vậy thì hiệu quả thấp
và không đáp ứng được kịp thời cho tự học. Do đó cần hình thành cho học

sinh _sinh viên những u cầu sau:
*

Hướng dẫn lý thuyết khái quát về các kĩ năng tự học cho học sinh _

sinh viên.
*

Giới thiệu các mẫu kỹ năng tự học, thao tác sản phẩm mẫu, quy trình

thực hiện từng kĩ năng.
*

Tổ chức cho học sinh _ sinh viên vận dụng các kỹ năng vào giải quyết

các nhiệm vụhọc tập.
*

Kiểm tra và điều chỉnh.

*

củng cố thường xuyên.
Nh vậy hình thành kĩ năng tự học cho học sinh _ sinh viên không dừng

lại ở lý thuyết mà điều quan trọng là phải thường xuyên thông qua việc giải
quyết các nhiệm vụ học tập, các bài tập nhận thức.
Đây là kĩ năng đảm bảo thông tin ngược, phục vụ cho điều chỉnh và tự
điều chỉnh trong hoạt động tự học. Học sinh _ sinh viên có thể có các hình
thức kiểm tra: cá nhân, thơng qua kết qủ hành động của đồng đội, kiểm tra lẫn

nhau hoặc dưới sự kiểm tra của giáo viên…Song kiểm tra cá nhân là nền tảng.
Để tiến hành những công việc này người học sinh – sinh viên phải theo quy
trình sau:
* Xác định mục đích và nội dung tự kiểm tra, tự đánh giá.
*

So sánh kết quả từng nội dung với chuẩn để quyết định mức độ đúng –

sai, đủ – thiếu, phù hợp – không phù hợp.
*

Quyết định giá trị cho từng nội dung.

*

Khái quát kết quả đánh giá cho toàn bộ nhiệm vụ.

*

Nhận xét và kết luận.

17


Đề tài nghiên cứu khoa học
Kết luận và kiến nghị
Hoạt động nghiêncứu khoa học của học sinh _sinh viên có vai trò to lớn
giúp học sinh _ sinh viên nắm vững tài liẹu học tập một cách sáng tạo, phát
triển tư duy khoa học, hình thành những phẩm chất nghề nghiệp quan trọng
của người chuyên gia tương lai.

Đối với nhà trường phải xác định công tác nghiên cứu khoa học trong
học sinh _ sinh viên là nhiệm vụ quan trọng, quyết định chất lượng đào tạo, từ
đó có những chỉ đạo định hướng nhằm phát triển phong trào.
Phải bồi dưỡng kiến thức sư phạm cho tồn bộ đội ngị giáo viên tại các
trường.
Tăng cường công tác giáo dục trong học sinh – sinh viên về tầm quan
trọng của nghiên cứu khoa học.
Thường xuyên có những buổi hoạt động nghiên cứu khoa học, biến nó
thành một phong trào mang tính thi đua trong các đơn vị.
Đầu tư thoả đáng cho công tác nghiên cứu khoa học nh: trang thiết bị
máy móc, tài liệu, phịng thí nghiệm…
Tăng cường các giê ngoại khố, các buổi đi thực tế cho học sinh_sinh
viên được giao lưu học hỏi.
Khuyến khích những học sinh _ sinh viên có khả năng và u thích
nghiên cứu khoa học. Động viên và khen thưởng kịp thời.

18


Đề tài nghiên cứu khoa học
Tài liệu tham khảo

1.

Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ ix: NXB chính trị quốc gia hà nội_2001.

2.

Phương pháp luận NCKH: NXB khoa học kỹ thuật; Hà Nội_1996 Vò


Cao Đàm
3.

Một số vấn đề NCKH GD_ĐT: viện NCPTGD; Hà Nội _1994 Trần

Khánh Đức
4.

Giáo trình GDHNN: trường sư phạm kỹ thuật Hưng Yên và viện

nghiên cứu đại học và GDCN Hà Nội _1991.
5.

Phương pháp NCKH G D _ giáo trình Đại học SPKT TP HCM.

6.

Chương trình mơn học PPNCKHGD hiện ding ở các trường cao đẳng

sư phạm kĩ thuật.
7.

Tâm lý học dạy học_Hồ Ngọc Đại_NXB giáo dục_Hà Nội_1983.

19



×