Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

bài giảng đào tạo kế toán trưởng, phần kế toán tài chính 1.ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.83 KB, 30 trang )

Chương trình giảng dạy Kinh tế
Trung tâm Kế toán – Trường Đại học Mở Bán công TP. HCM
Từ 6 tháng 6 đến ngày 15 tháng 7 năm 2004

KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Giảng viên: Phan Đức Dũng
Giờ lên lớp:
Tại trường: Trường Đại học Mở Bán công TP. Hồ Chí Minh
Mục tiêu của môn học:
Cung cấp kiến thức pháp luật về kế toán với nội dung chủ yếu là Luật Kế
toán cho những người đang làm kế toán, kế toán trưởng hoặc Trưởng phòng kế
toán nhưng chưa có Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo quy định của Bộ Tài
chính trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, kể cả hợp tác xã, cho
những người hành nghề kế toán theo quy định của Pháp luật về kế toán, cho
những người khác có đủ tiêu chuẩn quy định có nhu cầu dự khoá học bồi dưỡng kế
toán trưởng.
Cập nhật và hệ thống hoá những kiến thức có liên quan cho những đối
tượng thuộc diện bồi dưỡng kế toán trưởng nhằm nâng cao năng lực quản lý và chỉ
đạo thực hiện công việc kế toán trong đơn vị. Trên cơ sở kiến thức được trang bị,
học viên có thể ứng dụng vào thực tế của đơn vị, giúp cho học viên có thể xử lý
ngay các tình huống phát sinh tại đơn vị.
Việt Nam đang trong quátrình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường
theo hướng hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Một trong những vấn đề đặt ra là
phải mau chóng thay đổi hệï thống kế toán phù hợp với thông lệ quốc tế. Quátrình
được tiến hành một cách khẩn trương trong những năm qua. Một trong những
thuận lợi cơ bản là chúng ta tiến hành cải cách trong điều kiện các Chuẩn mực
quốc tế về kế toán vàkiểm toán đã phát triển và hoàn thiện. Tuy nhiên, không thể
bỏ qua những đặc điểm kinh tế, xã hội và văn hóa của Việt nam trong quá trình
phát triển nền kinh tế thị trường của mình. Vì vậy, quátrình cải cách của Việt Nam
không đơn giản là quá trình áp dụng các Chuẩn mực quốc tế, mà phải là quátrình
vận dụng chúng vào điều kiện Việt nam với những điều chỉnh thích hợp.


Chuyên đề này nhằm giới thiệu những vấn đề cơ bản về kế toán tài chính
theo hướng giải thích các khái niệm và đối chiếu với thông lệ quốc tế. Mục đích
cuối cùng là giúp học viên hiểu được bản chất của các nghiệp vụ và quá trình xử
lý chúng về mặt kế toán, những lựa chọn có thể có và ưu nhược điểm của các lựa
chọn này. Những hiểu biết này sẽ hữu ích cho học viên trong việc thực hành các
Prepared by Phan Đức Duõng, PhD

-1-


công việc có liên quan đến kế toán của mình một cách chủ động, đặc biệt là trong
điều kiện quá trình cải cách đang và sẽ tiếp tục diễn ra tại Việt nam.
Cơ sở pháp lý
− Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003. Luật của Quốc hội
nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghóa Việt Nam Khóa XI, kỳ họp thứ 3.
(Từ ngày 03 tháng 05 năm 2003 đến ngày 21 tháng 06 năm 2003)
− Những nội dung chủ yếu của 16 chuẩn mực kế toán Việt Nam ban
hành 3 đợt, theo Quyết định số 149 ngày 31/12/2001; Quyết định số
165 ngày 31/12/2002 và Quyết định số 234 ngày 30/12/2003 của Bộ
Tài chính.
− Các thông tư có liên quan.
Phương pháp dạy và học:
Môn học sẽ sử dụng đèn chiếu projector (nếu có phương tiện), nội dung
chính đã được trình bày trong phần giới thiệu vài nét về chuyên đề. Nội dung trên
các bản slide hoặc bài giảng tại lớp chỉ là nội dung tóm lược căn bản nhất.
Những nội dung không quan trọng sẽ không trình bày, học viên có thể tự
tìm hiểu, nếu nội dung nào không rõ có thể đưa vấn đề cần quan tâm ra trước lớp
để giảng viên giải thích.
Học viên có quyền thắc mắc tất cả những vấn đề gì liên quan đến môn học
và có thể phát biểu bất kỳ lúc nào ngay trong giờ giảng, nếu không phát biểu thì

sẽ hỏi vào lúc cuối mỗi buổi học, nếu chưa có vấn đề để hỏi trong buổi học thì về
nhà xem lại bài và sẽ hỏi trong buổi học kế tiếp.
Nội dung cơ bản của chuyên đề:
1. Vài nét về chuẩn mực kế toán quốc tế
− Chuẩn mực kế toán quốc tế và cơ sở hình thành các chuẩn mực kế toán
quốc tế.
− Chuẩn mực kế toán và chuẩn mực kế toán quốc tế là những cụm từ mới
xuất hiện ở Việt Nam hơn 15 năm qua nhưng thực sự còn chưa rõ ràng
hoặc chưa được nhận thức một cách thống nhất.
Chuẩn mực kế toán – một thuật ngữ của kế toán đã được sử dụng trong
nhiều hội thảo và công bố trên một số tài liệu ở Việt Nam từ những năm đầu của
Prepared by Phan Đức Dũng, PhD

-2-


thập kỷ 90 – khi Việt Nam cải cách cơ chế quản lý kinh tế và thực hiện kinh tế mở
cửa. Chuẩn mực kế toán là những quy định và hướng dẫn về nguyên tắc, nội
dung, phương pháp và thủ tục kế toán cơ bản, chung nhất, đủ làm cơ sở ghi chép
kế toán và lập báo cáo tài chính nhằm đạt được sự đánh giá trung thực, hợp lý,
khách quan về thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,
được nhiều người thừa nhận.
Chuẩn mực kế toán quốc tế được ban hành nhằm đạt được sự hòa hợp,
thống nhất trong việc thiết lập, trình bày và công bố các thông tin tài chính trên
phạm vi toàn thế giới. Chuẩn mực kinh tế quốc tế có thể được áp dụng cho từng
quốc gia, có thể là cơ sở cho việc ban hành các chuẩn mực kế toán cho từng nước,
đồng thời chuẩn mực kế toán quốc tế được xem là tiêu chuẩn cho các quốc gia
trong việc soạn thảo chuẩn mực riêng của từng quốc gia.
Trên thế giới, có nước, hệ thống chuẩn mực kế toán được thiết lập ban đầu
bởi khu vực kinh tế tư nhân (Mỹ, Hà Lan) và sự vận hành khá tự do, những ràng

buộc pháp lý khá lỏng lẻo. một số nước, hệ thống chuẩn mực kế toán lại chịu
ảnh hưởng nặng nề bởi luật pháp và các quy định về thuế (Đức, Nhật Bản). Có
những nước, kế toán chịu chi phối khá chặt chẽ của Nhà nước hoặc quan tâm kế
toán xã hội, kế toán quốc gia (Pháp, Hy Lạp), quan tâm chuẩn mực kế toán trong
môi trường lạm phát (Brazil). Có nước quan tâm trong việc lập dự phòng nợ khó
đòi, phát triển thị trường ngoài nước (Nhật). Có nước lại quan tâm nhiều đến kế
toán quản trị và sự bí mật của thông tin (Thụy Sỹ). Một vài nước có sự thống nhất
khá cao trong quy định về hệ thống tài khoản kế toán (Pháp và một số nước đã
từng là thuộc Pháp). Ngược lại, có một số nước lại không có quy định bắt buộc về
hệ thống tài khoản kế toán.
Ủy ban chuẩn mực kinh tế quốc tế (IASC) được thành lập năm 1973 có
nhiệm vụ thiết lập các chuẩn mực kế toán (IAS) sử dụng trên phạm vi thế giới và
đã theo đuổi mục tiêu có thể được tuân thủ và thừa nhận ở các quốc gia hoặc chí ít
là ở các công ty kinh doanh đa quốc gia, các hoạt động thương mại quốc tế. IASC
không có quyền lực bắt buộc sự áp dụng các chuẩn mực kế toán nhưng bước đầu
đã tạo dựng và làm tăng dần mức độ hài hòa các chuẩn mực kế toán quốc gia. Tuy
vậy, cũng phải thấy rằng sự khác biệt trong các chuẩn mực và quy trình kế toán
giữa các quốc gia còn quá lớn. Tiêu chuẩn hóa và hài hòa các chuẩn mực là việc
phải làm nhưng không phải dễ dàng có thể đạt được. Ngay như Mỹ, là moat trong
9 thành viên sáng lập IASC, cũng chưa thừa nhận các chuẩn mực kế toán quốc tế,
Mỹ có những nguyên tắc kế toán chung (GAAP). Tổ chức Ủy ban chứng khoán
quốc tế đã vào cuộc, yêu cầu các giao dịch chứng khoán phải tuân thủ IAS và
đang cố gắng giảm bớt, thu hẹp 255 điểm khác biệt giữa IAS và GAAP.
Prepared by Phan Đức Dũng, PhD

-3-


Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, các chuẩn mực và nguyên tắc kế toán
được thiết lập dựa trên các giả định cơ bản sau:

o Cơ sở trích trước
o Tính hoạt động liên tục
o Tính nhất quán
o Tính trọng yếu
o Nội dung quan trọng hơn hình thức
o Tính đầy đủ
o Trình bày hợp lý
Việc lập các chuẩn mực cho các tài khoản cụ thể như các khoản phải thu,
hàng tồn kho, tài sản cố định và cho các nghiệp vụ cụ thể như: Cho thuê tài chính,
ghi nhận doanh thu được xem xét và tuân theo các giả định nói trên.
Việc áp dụng các nguyên tắc kế toán này cũng có nghóa là nếu chuẩn mực
kế toán quốc tế không có chính sách cụ thể về một vấn đề nào đó thì người lập
báo cáo tài chính ít nhất cũng có được một số hương dẫn từ các nguyên tắc để hỗ
trợ họ xây dựng các chính sách riêng của mình.
2. Các điều kiện khách quan và chủ quan của việc ra đời các chuẩn mực kế
toán quốc tế
Vào thập kỷ 70, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường ở các
quốc gia theo xu hướng mở cửa, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, hình thành sự liên
kết kinh tế giữa các quốc gia và các dạng tổ chức kinh tế thế giới, hoạt động kế
toán không còn là vấn đề mang tính quốc gia mà cần phải được giải quyết ở tầm
cỡ và quy mô quốc tế. Nhu cầu này đòi hỏi phải xúc tiến quá trình hài hòa, thống
nhất hóa các chuẩn mực kế toán quốc gia và hình thành chuẩn mực kế toán quốc
tế làm cơ sở ghi chép kế toán, trình bày và lập báo cáo tài chính ở các doanh
nghiệp trên phạm vi toàn cầu, giúp cho việc tổng hợp báo cáo, so sánh và hiểu
được thông tin trình bày trên báo cáo tài chính.
Đáp ứng đòi hỏi nêu trên, Ủy Ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) đã
được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1973 cho đến nay đã có 117 tổ chức
thành viên từ 86 quốc gia trên thế giới tham gia. Sau 26 năm hoạt động đến nay
IASC đã ban hành được 34 chuẩn mực kế toán quốc tế
IAS 1


Trình bày các báo cáo tài chính (thay thế cho chuẩn mực số 5
và chuẩn mực số 13)

Prepared by Phan Đức Dũng, PhD

-4-


IAS 2
IAS 7
IAS 8
IAS 10
IAS 11
IAS 12
IAS 14
IAS 15
IAS 16
IAS 17
IAS 18
IAS 19
IAS 20
IAS 21
IAS 22
IAS 23
IAS 24
IAS 25
IAS 26
IAS 27
IAS 28

IAS 29
IAS 30
IAS 31
IAS 32
IAS 33
IAS 34
IAS 35
IAS 36
IAS 37
IAS 38

Hàng tồn kho
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Lãi, lỗ ròng trong kỳ, các sai sót và thay đổi cơ bản trong các
chính sách kế toán
Các khoản mục ngẫu nhiên và các sự kiện xảy ra sau ngày lập
bảng cân đối kế toán
Hợp đồng xây dựng
Hạch toán thuế thu nhập
Báo cáo tài chính từng phần
Thông tin phản ánh ảnh hưởng của sự thay đổi giá cả
Nhà xưởng, máy móc, thiết bị
Hạch toán thuê hợp đồng tài sản
Doanh thu
Chi phí lương hưu
Hạch toán và công bố khoản trợ cấp của Chính phủ
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái
Hợp nhất kinh doanh
Chi phí trên các khoản đi vay
Kế toán các bên hữu quan

Hạch toán các khoản đầu tư
Hạch toán và báo cáo về trợ cấp hưu trí
Hợp nhất báo cáo tài chính và hạch toán đầu tư vào các công
ty con
Phương pháp hạch toán phần góp vốn vào các doanh nghiệp
chịu ảnh hưởng đáng kể
Báo cáo tài chính trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát
Công khai báo cáo tài chính của ngân hàng và các tổ chức
tương tự
Thông tin tài chính liên quan đến những khoản góp vốn liên
doanh
Trình bày công cụ tài chính
Lãi trên cổ phiếu
Lập báo cáo tài chính giữa niên độ (Có hiệu lực từ ngày
1/1/1999)
Các hoạt động không liên tục (Có hiệu lực từ tháng 6/1998)
Tổn thất tài sản (Có hiệu lực từ 01/07/1999)
Dự phòng tài sản và nợ ngoài dự kiến (Có hiệu lực từ 9/1998)
Tài sản cố định vô hình (thay thế cho chuẩn mực số 4 và
chuẩn mực số 9)

Prepared by Phan Đức Dũng, PhD

-5-


IAS 39
IAS 40

Các công cụ tài chính

Tài sản đầu tư (4/2000)

Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế đề cập đến những vấn đề mang tính
nền tảng, khuôn mẫu những nguyên tắc, phương pháp có tính chất cơ bản có thể
áp dụng ngay ở những quốc gia đã có đầy đủ những điều kiện cần thiết và ở cả
các quốc gia chưa phát triển.
Chuẩn mực kế toán quốc tế tạo ra ngôn ngữ chung, thể hiện các quy định
mang tính phổ biến, hài hòa giữa các quốc gia trong việc lập và trình bày báo cáo
tài chính có khả năng so sánh cao và được công nhận lẫn nhau. Do đó, chuẩn mực
kế toán quốc tế là một điều kiện vô cùng thuận lợi cho các nước trên thế giới,
phần lớn các nước đã và đang phát triển đều áp dụng, có sửa đổi chút ít hoặc lấy
chuẩn mực kế toán quốc tế làm nền tảng để xây dựng, sửa đổi, bổ sung cho chuẩn
mực kế toán quốc gia của mình.
3. Quá trình phát triển của các chuẩn mực kế toán quốc tế
Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting Standards
Committee-viết tắt IASC) được thành lập năm 1973 do một nhóm các tổ chức
nghề nghiệp kế toán tại 9 nước, hiện nay đã phát triển bao gồm hơn 100 tổ chức
nghề nghiệp tại trên 80 quốc gia và đến thời điểm tháng 1.2002, con số này là
110 tổ chức thành viên của 82 quốc gia trên thế giới. IASC hiện nay được thừa
nhận là một tổ chức nghề nghiệp dẫn đầu trong việc phát triển và ban hành các
chuẩn mực về báo cáo và kế toán quốc tế. Mục tiêu của IASC là :
o Thiết lập và ban hành các chuẩn mực kế
toán được sử dụng trong việc trình bày báo
cáo tài chính và thúc đẩy việc công nhận
chúng trên phạm vi toàn cầu.
o Tiến hành việc cải thiện và phối hợp hài
hòa giữa các quy định, các chuẩn mực kế
toán, và các thủ tục liên quan đến việc
trình bày các báo cáo tài chính.
4. Các tổ chức tham gia xây dựng các chuẩn mực kế toán quốc tế

Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (International Accounting Standards
Committee-viết tắt IASC) được thành lập năm 1973 do một nhóm các tổ chức kế
toán chuyên nghiệp tại các quốc gia Úc, Canada, Pháp, Đức, Nhật, Mehico, Hà
Lan, Anh, Ailen, Mỹ, hiện nay đã phát triển bao gồm hơn 110 tổ chức nghề
Prepared by Phan Đức Dũng, PhD

-6-


nghiệp tại trên 82 quốc gia. Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế hiện nay được thừa
nhận là một tổ chức nghề nghiệp dẫn đầu trong việc phát triển và ban hành các
chuẩn mực về báo cáo và kế toán quốc tế. Mục tiêu của Ủy ban chuẩn mực kế
toán quốc tế là:
o Thiết lập và ban hành các chuẩn mực kế
toán được sử dụng trong việc trình bày báo
cáo tài chính và thúc đẩy việc công nhận
chúng trên phạm vi toàn cầu.
o Tiến hành việc cải thiện và phối hợp hài
hòa giữa các quy định, các chuẩn mực kế
toán và các thủ tục liên quan đến việc trình
bày các báo cáo tài chính.
Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế chịu trách nhiệm soạn thảo các chuẩn
mực quốc tế về kế toán. Chuẩn mực quốc tế về kế toán là các báo cáo ngắn gọn,
súc tích nhằm giải quyết hai vấn đề chính:
o Các khoản mục trên báo cáo tài chính được
đánh giá như thế nào?
o Những thông tin gì được xem là thông tin
tối thiểu cần công bố trên báo cáo tài
chính?
Cho đến tháng 12/1999, Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế đã ban hành

được 40 chuẩn mực. Các chuẩn mực này áp dụng cho báo cáo tài chính của mọi
loại hình doanh nghiệp. Tuy vậy, các chuẩn mực này không thể vượt quá các luật
lệ quy định ở các địa phương.
Sau cuộc cải cách vào năm 1989, hiện nay trong các chuẩn mực quốc tế về
kế toán, các phương pháp đánh giá được phân thành hai loại là phương pháp
chuẩn và phương pháp thay thế được chấp nhận. Trong phần lớn trường hợp,
doanh nghiệp phải sử dụng phương pháp chuẩn. Riêng phương pháp thay thế chỉ
được chấp nhận sử dụng khi nào phương pháp chuẩn không phù hợp với đơn vị.
Khi sử dụng phương pháp thay thế được chấp nhận, doanh nghiệp cần tính toán và
công bố về mức độ chênh lệch giữa hai phương pháp.
Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế nêu rõ là việc áp dụng các chuẩn mực
sẽ không vượt quá luật lệ quy định ở các địa phương. Sự thành công của các chuẩn
mực quốc tế về kế toán phần lớn dựa vào sự yểm trợ của các tổ chức nghề nghiệp

Prepared by Phan Đức Dũng, PhD

-7-


về kế toán, trong đó chủ yếu là Liên đoàn kế toán quốc tế. Các tổ chức kế toán đã
ủng hộ các chuẩn mực quốc tế về kế toán, thông qua:
o Phát hành các công bố ủng hộ chuẩn mực
quốc tế về kế toán và khuyến khích các
thành viên của họ chấp nhận chúng.
o Nêu các khác biệt giữa các chuẩn mực
quốc tế về kế toán và chuẩn mực kế toán
quốc gia, từ đó đề nghị xem xét lại cơ sở
để xây dựng các chuẩn mực cho quốc gia
với mục tiêu là hạn chế tối đa các khác
biệt.

Một bằng chứng về ý muốn gia tăng sự tương hợp với kế toán quốc tế được
thể hiện trong một bức thư của Hội nghề nghiệp Canada vào tháng 11/1980 để gửi
cho 300 công ty lớn nhất có mặt trên thị trường chứng khoán Toronto, trong đó Hội
đã yêu cầu họ như sau: “Báo cáo tài chính nên lập phù hợp với các nguyên tắc kế
toán được chấp nhận rộng rãi tại Canada, phù hợp với chuẩn mực quốc tế về kế
toán trên các mặt chủ yếu.”
Bằng chứng thứ hai là sự hỗ trợ của Công ty tài chính quốc tế (International
Financial Company). Trong một công bố mới đây, Công ty tài chính quốc tế đã
nêu một số nội dung sau: “Chính sách kế toán của các quốc gia thành viên thường
khác nhau, do vậy, Công ty tài chính quốc tế sẽ nhận được các báo cáo tài chính
được lập trên cơ sở các chính sách kế toán khác nhau. Để có thể hiểu được, cần
kèm theo một bản tóm tắt các chính sách kế toán ở phần phụ lục của báo cáo tài
chính. Nếu có thể áp dụng và thực hiện được, nên tham khảo các chính sách kế
toán được công bố trong các chuẩn mực quốc tế về kế toán”.
Như vậy, thành công của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế chủ yếu dựa
trên sự hỗ trợ của các tổ chức nghề nghiệp trong việc khuyến khích báo cáo tài
chính của các quốc gia nên phù hợp với các chuẩn mực quốc tế về các phương
diện trọng yếu.
Liên đoàn kế toán quốc tế và các tổ chức khác
Liên đoàn kế toán quốc tế
Có nhiều tổ chức quốc tế ra đời trước Liên đoàn kế toán quốc tế. Thứ nhất,
đó là Hội nghị quốc tế về kế toán (ICA) được tổ chức vào năm 1904, với mục đích
là tăng cường ảnh hưởng lẫn nhau và để trao đổi quan điểm giữa các nhà kế toán.
Prepared by Phan Đức Dũng, PhD

-8-


Thứ hai, vào năm 1972, từ hội nghị quốc tế về kế toán, người ta đã thành
lập Liên đoàn các kế toán (ICCAP). Mục tiêu chính là nghiên cứu về đạo đức,

giáo dục, đào tạo, và cơ cấu tổ chức kế toán theo vùng.
Thứ ba, sau khi Liên đoàn các kế toán bị giải thể vào năm 1976, người ta
mới thành lập Liên đoàn kế toán quốc tế vào ngày 07/10/1977. IFAC đã ra đời
theo sự thỏa thuận của các tổ chức kế toán chuyên nghiệp đại diện cho 49 nước.
Mục tiêu của Liên đoàn kế toán quốc tế được biểu hiện thông qua chương trình
gồm 12 điểm như sau:
o Phát triển các công bố hướng dẫn về thực
hành kiểm toán quốc tế.
o Đưa ra các tiêu chuẩn về đạo đức nghề
nghiệp với hy vọng rằng các thành viên sẽ
chấp nhận nếu thích hợp.
o Đưa ra các yêu cầu, chương trình giáo dục
và huấn luyện kế toán.
o Đánh giá và phát triển các báo cáo về
quản trị tài chính, kế toán quản trị và các
thủ tục kế toán.
o Thu thập, phân tích, nghiên cứu, phổ biến
thông tin về kế toán công để giúp đỡ cho
việc thực hiện kế toán hữu hiệu hơn.
o Đảm nhiệm việc nghiên cứu, đánh giá khả
năng kế toán của kiểm toán viên, chẳng
hạn, nghiên cứu về trách nhiệm pháp lý
của kiểm toán viên.
o Khuyến khích mối liên hệ chặt chẽ giữa
người sử dụng báo cáo tài chính (gồm cả
người soạn thảo, công đoàn, các định chế
tài chính, kỹ nghệ, Chính phủ) và tổ chức
khác.
o Duy trì mối quan hệ chặt chẽ và khai thác
khả năng tiềm tàng của các tổ chức địa

phương. Hoạch định các chương trình thích
hợp cho các tổ chức vùng hiện hữu.

Prepared by Phan Đức Dũng, PhD

-9-


o Thiết lập sự giao tiếp đều đặn giữa các
thành viên của Liên đoàn kế toán quốc tế
với các tổ chức có liên quan thông qua
phương tiện thư tín (news-letter).
o Tổ chức trao đổi thông tin mang tính chất
kỹ thuật, các tài liệu giáo dục, các công bố
nghề nghiệp.
o Tổ chức các hội nghị quốc tế về kế toán 5
năm một lần.
o Tìm cách phát triển thêm các thành viên
của Liên đoàn kế toán quốc tế.
Khi tham gia vào Liên đoàn kế toán quốc tế và các ủy ban, các thành viên
tại những quốc gia khác nhau đều có nghóa vụ ủng hộ công việc của Liên đoàn kế
toán quốc tế bằng cách ấn hành các chuẩn mực quốc tế về kế toán đã được duyệt
và có nghóa vụ phải nỗ lực tốt nhất để:
o Bảo đảm rằng những báo cáo tài chính
được ban hành phải tuân thủ các chuẩn
mực quốc tế về kế toán về các mặt quan
trọng, và công bố việc tuân thủ này.
o Thuyết phục các Chính phủ và những tổ
chức có trách nhiệm về việc ban hành các
chuẩn mực quốc gia rằng các báo cáo tài

chính cần phải tuân thủ chuẩn mực quốc tế
về kế toán về các mặt quan trọng.
o Thuyết phục các cơ quan kiểm soát thị
trường chứng khoán, cũng như các cộng
đồng thương mại và kỹ nghệ rằng khi công
bố những báo cáo tài chính cần phải tuân
theo các chuẩn mực quốc tế về kế toán về
mọi mặt quan trọng và phải công bố rõ về
sự tuân thủ đó.
o Bảo đảm rằng các kiểm toán viên sẽ được
tin cậy là những báo cáo tài chính đã tôn
trọng các chuẩn mực quốc tế về kế toán về
các mặt quan trọng.

Prepared by Phan Đức Dũng, PhD

-10-


o Khuyến khích sự công nhận và sự tôn trọng
các chuẩn mực quốc tế trên bình diện thế
giới.
Nói cách khác, tuy các chuẩn mực quốc tế không mang tính chất cưỡng chế,
nhưng do lợi ích của chúng nên hầu hết các tổ chức thành viên ở những quốc gia
đều sẽ nỗ lực tìm cách đạt sự hòa hợp với các chuẩn mực quốc tế, thông qua việc
sửa đổi, bổ sung các chính sách và chuẩn mực kế toán và các chuẩn mực kiểm
toán của quốc gia mình. Bởi lẽ, các quốc gia đều nhận thức rằng việc tuân thủ
chúng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho chính họ; và chính do việc thực hiện các
nghóa vụ trên ở từng quốc gia, đã dần dần giúp cho kế toán trở thành ngôn ngữ
chung trong kinh doanh quốc tế, cụ thể như tạo sự hòa hợp giữa các chính sách kế

toán, các chuẩn mực kế toán khác nhau của các nước trên thế giới, nâng cao chất
lượng và tính có thể so sánh được của báo cáo tài chính, tăng cường độ tin cậy và
sự hữu dụng của các báo cáo tài chính.
Các tổ chức khác trên thế giới
Ngoài ra, còn có nhiều tổ chức khác ở những quốc gia trên thế giới. Đó là:
o Liên đoàn các nhà kế toán châu Á (AFA).
o Ủy ban kế toán châu Phi (AAC).
o Liên đoàn các chuyên gia kế toán kinh tế
và tài chính châu u (UEC).
o Hiệp hội châu Mỹ về kế toán (AIC).
o Liên đoàn kế toán châu Á và Thái Bình
Dương (CAPA).
o Liên đoàn các nhà kế toán Bắc u (NFA).
o Hiệp hội các tổ chức kế toán Tây Phi
(ABWA).
o Hiệp hội kế toán châu Mỹ (AAA).
o Hiệp hội Canada về các nhà kế toán
(CAAA).
o Hiệp hội kế toán châu u (EAA).
o Hiệp hội kế toán Nhật (JAA).
o Hiệp hội các giảng viên kế toán (AULA).
Prepared by Phan Đức Dũng, PhD

-11-


o Liên đoàn các nhà phân tích tài chính
(AUIA).
o Học viện các nhà thực hành tài chính
(FAF).

o Hội kế toán công chứng Ả Rập (ASCA).
5. Quy trình và phương pháp kế toán
Quy trình kế toán
Hoạt động sản xuất kinh doanh

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

Thu thập, phân tích nội dung
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

Tổng hợp, xử lý, ghi sổ

Lập các báo cáo tài chính

Cung cấp thông tin cho
các đối tượng sử dụng

Phương pháp kế toán
− Chứng từ kế toán
− Kiểm kê tài sản
− Tài khoản kế toán
− Ghi sổ kép
Prepared by Phan Đức Dũng, PhD

-12-


− Định giá tài sản
− Tính giá thành, xác định chi phí cấu thành đối tượng kế toán
− Tổng hợp và cân đối => Kiểm tra số liệu kế toán và lập báo cáo kế toán

6. Tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích
Tài khoản tổng hợp
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán cấp 1 để phản ánh
và giám đốc các đối tượng kế toán một cách tổng quát theo những nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong doanh nghiệp.
Tài khoản tổng hợp là tài khoản cấp 1 (là loại được ký hiệu bằng 3 chử số)
dùng để phản ánh tổng quát về tình hình hiện có và biến động của từng đối tượng
kế toán
Ví dụ: Phản ánh tổng quát về tình hình nợ phải thu của khách hàng (131),
tài khoản này chỉ phản ánh tổng số nợ phải thu qua từng thời kỳ nhưng không chi
tiết cụ thể là phải thu của ai, thu về khoản nào,…
Tài khoản phân tích (tài khoản chi tiết)
Tài khoản phân tích được sử dụng để chi tiết cho tài khoản tổng hợp. Như
vậy, việc mở tài khoản phân tích theo từng tài khoản tổng hợp và tài khoản phân
tích phải thống nhất và tài khoản tổng hợp về nội dung và kết cấu. Tổng số dư và
số phát sinh của tất cả các tài khoản phân tích của cùng một tài khoản tổng hợp thì
phải bằng số dư phát sinh của tài khoản tổng hợp đó.
Tài khoản phân tích bao gồm tài khoản (tiểu khoản, ký hiệu bằng 4 chữ số)
và các sổ chi tiết (tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2 quy định thống nhất trong hệ
thống tài khoản kế toán. Riêng sổ chi tiết thì tuỳ theo yêu cầu quản lý mà đơn vị
tự xây dựng.
Ví dụ: Chi tiết nợ phải thu của đơn vị, người ta phải mở các sổ chi tiết để
theo dõi về công nợ theo từng khách hàng gọi là chi tiết nợ phải thu cho khách
hàng.
Trong thực tế, việc ghi sổ tài khoản tổng hợp gọi là hạch toán tổng hợp,
việc ghi sổ tài khoản phân tích được gọi là hạch toán phân tích hay là kế toán chi
tiết. Hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích phải tiến hành đồng thời. Cuối kỳ
kế toán, phải lập bảng tổng hợp các chi tiết cho từng lọai tài khoản tổng hợp để so
sánh số dư số phát sinh của các tài khoản phân tích với tài khoản tổng hợp.
Prepared by Phan Đức Dũng, PhD


-13-


Tài khoản cấp 2, cấp 3
− Tài khoản cấp 2 là hình kế toán chi tiết số liệu đã được phản ánh trong
tài khoản cấp 1.
− Tài khoản cấp 3 là hình kế toán chi tiết số liệu đã được phản ánh trong
tài khoản cấp 2.
Sổ chi tiết
Sổ chi tiết là hình thức kế toán chi tiết số liệu đã được phản ánh trong tài
khoản cấp 1 hoặc cấp 2, cấp 3 theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Các bước thực hiện
− Mở sổ kế toán (Kẻ tài khoản chữ T và ghi số dư đầu kỳ)
− Định khoản các nghiệp vụ phát sinh
− Ghi sổ kế toán (phản ánh vào tài khoản chữ T)
− Khóa sổ kế toán (Chốt lại số dư cuối kỳ)
− Kiểm tra số liệu kế toán: Tài khoản tổng hợp lên bảng cân đối tài khoản
(lấy số dư), còn tài khoản chi tiết lên bảng tổng hợp các chi tiết (nhằm
tổng hợp lại để đối chiếu với tài khoản tổng hợp)
7. Mối quan hệ giữa tài khoản và bảng cân đối kế toán
Giống nhau:
Tài khoản và Bảng cân đối kế toán chỉ là hai phương pháp của kế toán
dùng để phản ánh vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Khác nhau
− Tài khoản dùng để phản ánh một cách thường xuyên liên tục các đối
tượng kế toán hay cụ thể hơn là phản ánh từng tài khoản tài sản, từng
khoản nguồn hình thành của tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
− Bảng cân đối dùng để phản ánh tài sản và nguồn hình thành của tài sản

một cách tổng quát ở một thời điểm nhất định.
Quan hệ giữa tài khoản và bảng cân đối kế toán
− Đầu kỳ khi mở các tài khoản kế toán thì phải căn cứ vào số liệu trên
bảng cân đối kế toán để ghi vào số dư tài khoản.

Prepared by Phan Đức Dũng, PhD

-14-


− Các khoản trên bảng cân đối kế toán đều được mở các tài khoản tương
ứng để ghi chép tình hình biến động hàng ngày. Nội dung và kết cấu
của tài khoản được xây dựng phù hợp với kết cấu của Bảng cân đối kế
toán.
− Cuối kỳ kế toán phải lập bảng cân đối kế toán bằng cách căn cứ vào số
liệu trên tài khoản chủ yếu là số dư cuối kỳ của các tài khoản.
8. Giới thiệu 16 chuẩn mực kế toán việt nam
a/ Chuẩn mực doanh thu (VAS – 14) ban hành theo Quyết định 149 ngày
31/12/2001
− Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu,
− Phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính.
Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập
khác phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:
− Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa
mua vào;
− Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng
trong một hoặc nhiều kỳ kế toán;
− Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
− Các khoản thu nhập khác ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra doanh

thu kể trên (Nội dung các khoản thu nhập khác quy định tại đoạn 30).
b/ Chuẩn mực hàng tồn kho (VAS-2)
Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng
tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính
giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
− Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
− Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
− Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
− Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên
đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
− Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
Prepared by Phan Đức Dũng, PhD

-15-


− Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
− Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế
biến và đã mua đang đi trên đường;
− Chi phí dịch vụ dở dang.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (–) chi phí ước tính để hoàn thành
sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương
tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực

hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
c/ Chuẩn mục TSCĐ hữu hình (VAS – 3)
Tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu,
chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu
hao, thanh lý TSCĐ hữu hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính.
Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Khấu hao: Là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của
TSCĐ hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo
tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy được
tác dụng cho sản xuất, kinh doanh được tính bằng:
− Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hữu hình, hoặc:
Prepared by Phan Đức Dũng, PhD

-16-


− Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính
thu được từ việc sử dụng tài sản.
Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản, sau khi trừ (–) chi phí thanh lý ước tính.

Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ
hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (–) số khấu
hao lũy kế của tài sản đó.
Giá trị có thể thu hồi: Là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử
dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng.
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả
(4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
− Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó;
− Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
− Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
− Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
d/ Chuẩn mực TSCĐ vô hình (VAS – 4)
Tiêu chuẩn TSCĐ vô hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi
phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu
hao, thanh lý TSCĐ vô hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính.
Tài sản: Là một nguồn lực:
− Doanh nghiệp kiểm soát được; và
− Dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.
Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh,
cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ vô hình.
Nghiên cứu: Là hoạt động tìm kiếm ban đầu và có kế hoạch được tiến hành
nhằm đạt được sự hiểu biết và tri thức khoa học hoặc kỹ thuật mới.
Prepared by Phan Đức Dũng, PhD


-17-


Triển khai. Là hoạt động ứng dụng những kết quả nghiên cứu hoặc tri thức
khoa học vào một kế hoạch hoặc thiết kế để sản xuất sản phẩm mới hoặc được cải
tiến một cách cơ bản trước khi bắt đầu sản xuất hoặc sử dụng mang tính thương
mại các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, các quy trình, hệ thống hoặc dịch vụ mới.
Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Khấu hao: Là việc phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô
hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ vô hình ghi trên báo cáo
tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ vô hình phát huy được
tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng:
− Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ vô hình; hoặc
− Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự
tính thu được từ việc sử dụng tài sản.
Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ vô hình sau khi trừ (–) số khấu
hao lũy kế của tài sản đó.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ
hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Thị trường hoạt động: Là thị trường thỏa mãn đồng thời ba (3) điều kiện
sau:
− Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng;
− Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau vào bất kỳ lúc nào;
− Giá cả được công khai.
TSCĐ vô hình phải là tài sản có thể xác định được để có thể phân biệt một

cách rõ ràng tài sản đó với lợi thế thương mại.
Một TSCĐ vô hình có thể xác định riêng biệt khi doanh nghiệp có thể đem
TSCĐ vô hình đó cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu được lợi ích kinh tế cụ thể từ tài
sản đó trong tương lai.

Prepared by Phan Đức Dũng, PhD

-18-


e/ Chuẩn mực chung (VAS – 01) ban hành theo Quyết định 165 ngày
31/12/2002
Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán: Trung thực, Khách quan, Đầy đủ, Kịp
thời, Dễ hiểu, Có thể so sánh
Các yếu tố có liên quan trực tiếp tới việc xác định và đánh giá tình hình tài
chính là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Những yếu tố này được định
nghóa như sau:
− Tài sản: Là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi
ích kinh tế trong tương lai.
− Nợ phải trả: Là nghóa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao
dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn
lực của mình.
− Vốn chủ sở hữu: Là giá trị vốn của doanh nghiệp, được tính bằng số
chênh lệch giữa giá trị Tài sản của doanh nghiệp trừ (-) Nợ phải trả.
Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản được thể hiện trong các
trường hợp, như:
− Được sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong
sản xuất sản phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng;
− Để bán hoặc trao đổi lấy tài sản khác;
− Để thanh toán các khoản nợ phải trả;

− Để phân phối cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
Việc thanh toán các nghóa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều
cách, như:






Trả bằng tiền;
Trả bằng tài sản khác;
Cung cấp dịch vụ;
Thay thế nghóa vụ này bằng nghóa vụ khác;
Chuyển đổi nghóa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.

Vốn chủ sở hữu được phản ảnh trong Bảng cân đối kế toán, gồm: vốn của
các nhà đầu tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các quỹ, lợi nhuận chưa
phân phối, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản.
− Vốn của các nhà đầu tư có thể là vốn của chủ doanh nghiệp, vốn góp,
vốn cổ phần, vốn Nhà nước;
− Thặng dư vốn cổ phần là chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu với giá
thực tế phát hành;
− Lợi nhuận giữ lại là lợi nhuận sau thuế giữ lại để tích luỹ bổ sung vốn;
Prepared by Phan Đức Dũng, PhD

-19-


− Các quỹ như quỹ dự trữ, quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển;
− Lợi nhuận chưa phân phối là lợi nhuận sau thuế chưa chia cho chủ sở

hữu hoặc chưa trích lập các quỹ;
− Chênh lệch tỷ giá, gồm:
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng;
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi doanh nghiệp ở trong nước hợp nhất
báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài sử dụng đơn vị tiền
tệ kế toán khác với đơn vị tiền tệ kế toán của doanh nghiệp báo cáo.
− Chênh lệch đánh giá lại tài sản là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài
sản với giá trị đánh giá lại tài sản khi có quyết định của Nhà nước, hoặc
khi đưa tài sản đi góp vốn liên doanh, cổ phần.
f/ Thuê tài sản (VAS – 06)
Thuê tài sản: Là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc bên
cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một khoảng thời gian
nhất định để được nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần.
Thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn
rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài
sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Thuê hoạt động: Là thuê tài sản không phải là thuê tài chính.
Hợp đồng thuê tài sản không huỷ ngang: Là hợp đồng thuê tài sản mà hai
bên không thể đơn phương chấm dứt hợp đồng, trừ các trường hợp:
Có sự kiện bất thường xẩy ra, như
Bên cho thuê không giao đúng hạn tài sản cho thuê;
Bên thuê không trả tiền thuê theo quy định trong hợp đồng thuê tài sản;
Bên thuê hoặc bên cho thuê vi phạm hợp đồng;
Bên thuê bị phá sản, hoặc giải thể;
Người bảo lãnh bị phá sản, hoặc giải thể và bên cho thuê không chấp
thuận đề nghị chấm dứt bảo lãnh hoặc đề nghị người bảo lãnh khác thay
thế của bên thuê;
− Tài sản cho thuê bị mất, hoặc hư hỏng không thể sửa chữa phục hồi được.







Được sự đồng ý của bên cho thuê;
Nếu 2 bên thoả thuận một hợp đồng mới về thuê chính tài sản đó hoặc tài
sản tương tự;

Prepared by Phan Đức Dũng, PhD

-20-


Bên thuê thanh toán thêm một khoản tiền ngay tại thời điểm khởi đầu thuê
tài sản.
Thời điểm khởi đầu thuê tài sản: Là ngày xẩy ra trước của một trong hai (2)
ngày: Ngày quyền sử dụng tài sản được chuyển giao cho bên thuê và ngày tiền
thuê bắt đầu được tính theo các điều khoản quy định trong hợp đồng.
Thời hạn thuê tài sản: Là khoảng thời gian của hợp đồng thuê tài sản không
huỷ ngang cộng (+) với khoảng thời gian bên thuê được gia hạn thuê tài sản đã ghi
trong hợp đồng, phải trả thêm hoặc không phải trả thêm chi phí nếu quyền gia hạn
này xác định được tương đối chắc chắn ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản.
g/ Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá (VAS-10)
(a) Kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ;
(b) Chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài khi hợp nhất
các báo cáo này vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp bằng phương pháp hợp
nhất hoặc phương pháp vốn chủ sở hữu.
03. Các doanh nghiệp phải sử dụng Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ kế
toán, trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác.
04. Chuẩn mực này không quy định việc chuyển đổi báo cáo tài chính của

một doanh nghiệp từ đơn vị tiền tệ kế toán sang một đơn vị tiền tệ khác để thuận
tiện cho người sử dụng đã quen thuộc với đơn vị tiền tệ được chuyển đổi đó hoặc
cho các mục đích tương tự.
05. Chuẩn mực này không đề cập đến việc trình bày các luồng tiền phát
sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ và từ việc chuyển đổi các luồng tiền của một
hoạt động ở nước ngoài trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Quy định tại Chuẩn mực
"Báo cáo lưu chuyển tiền tệ").
h/ Hợp đồng xây dựng (VAS 15)
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng,
gồm: Nội dung doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng; ghi nhận doanh thu,
chi phí của hợp đồng xây dựng làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hợp đồng xây dựng và lập báo cáo
tài chính của các nhà thầu.

Prepared by Phan Đức Duõng, PhD

-21-


Hợp đồng xây dựng: Là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài
sản hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt
thiết kế, công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng.
Hợp đồng xây dựng với giá cố định: Là hợp đồng xây dựng trong đó nhà
thầu chấp thuận một mức giá cố định cho toàn bộ hợp đồng hoặc một đơn giá cố
định trên một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Trong một số trường hợp khi giá cả
tăng lên, mức giá đó có thể thay đổi phụ thuộc vào các điều khoản ghi trong hợp
đồng.
Hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm: Là hợp đồng xây dựng trong đó
nhà thầu được hoàn lại các chi phí thực tế được phép thanh toán, cộng (+) thêm

một khoản được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên những chi phí này hoặc được
tính thêm một khoản phí cố định.
i/ Chi phí đi vay (VAS – 16)
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; vốn hoá chi phí đi vay khi các chi phí này
liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang làm cơ
sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán chi phí đi vay.
03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Chi phí đi vay: Là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực
tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp.
Tài sản dở dang: Là tài sản đang trong quá trình đầu tư xây dựng và tài sản
đang trong quá trình sản xuất cần có một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể
đưa vào sử dụng theo mục đích định trước hoặc để bán.
13. Vốn hoá chi phí đi vay vào giá trị tài sản dở dang được bắt đầu khi thoả
mãn đồng thời các điều kiện sau: Các chi phí cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất tài sản dở dang bắt đầu phát sinh; Các chi phí đi vay phát sinh; Các hoạt động
cần thiết trong việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đang được
tiến hành.
j/ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (VAS - 24)

Prepared by Phan Đức Dũng, PhD

-22-


01. Mục đích của Chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc,
phương pháp lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho việc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển

tiền tệ.
03. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của Báo cáo tài
chính, nó cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài
sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng
thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong
quá trình hoạt động. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá
khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh
giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các
phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số
lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai; dùng để kiểm tra
lại các đánh giá, dự đoán trước đây về các luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa
khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi
giá cả.
04. Các thuật ngữ trong Chuẩn mực này được hiểu như sau:
Tiền bao gồm tiền tại quỹ, tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi không
kỳ hạn. Tương đương tiền: Là các khoản đầu tư ngắn hạn (không quá 3 tháng), có
khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi
ro trong chuyển đổi thành tiền. Luồng tiền: Là luồng vào và luồng ra của tiền và
tương đương tiền, không bao gồm chuyển dịch nội bộ giữa các khoản tiền và tương
đương tiền trong doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh: Là các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của
doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt
động tài chính.
Hoạt động đầu tư: Là các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng
bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương
đương tiền.
Hoạt động tài chính: Là các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết
cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp


Prepared by Phan Đức Dũng, PhD

-23-


k/ Chuẩn mực số 05- Bất động sản đầu tư (VAS - 05) ban hành theo Quyết
định 234 ngày 30/12/2003
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán đối với bất động sản đầu tư, gồm: Điều kiện ghi nhận bất
động sản đầu tư, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu,
xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, chuyển đổi mục đích sử dụng, thanh lý bất
động sản đầu tư và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo
tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán bất động sản đầu tư, trừ khi có
chuẩn mực kế toán khác cho phép áp dụng phương pháp kế toán khác cho bất
động sản đầu tư.
0.3 Chuẩn mực này cũng quy định phương pháp xác định và ghi nhận giá trị
bất động sản đầu tư trong báo cáo tài chính của bên đi thuê theo hợp đồng thuê tài
chính và phương pháp xác định giá trị bất động sản đầu tư cho thuê trong báo cáo
tài chính của bên cho thuê theo hợp đồng thuê hoạt động.
Chuẩn mực này không áp dụng đối với các nội dung đã được quy định trong
Chuẩn mực kế toán số 06 "Thuê tài sản" Những tài sản liên quan đến cây trồng,
vật nuôi gắn liền với đất đai phục vụ cho hoạt động nông nghiệp; và Quyền khai
thác khoáng sản, hoạt động thăm dò và khai thác khoáng sản, dầu mỏ, khí tự
nhiên và những tài nguyên không tái sinh tương tự.
05. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Bất động sản đầu tư: Là bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà, hoặc
một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc
người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi
từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để:

Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các
mục đích quản lý; hoặc Bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
Bất động sản chủ sở hữu sử dụng: Là bất động sản do người chủ sở hữu
hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích
sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục
đích quản lý.
Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí bằng tiền hoặc tương đương tiền mà
doanh nghiệp phải bỏ ra hoặc giá trị hợp lý của các khoản đưa ra để trao đổi nhằm
Prepared by Phan Đức Dũng, PhD

-24-


có được bất động sản đầu tư tính đến thời điểm mua hoặc xây dựng hoàn thành bất
động sản đầu tư đó.
Giá trị còn lại: Là nguyên giá của bất động sản đầu tư sau khi trừ (-) số
khấu hao luỹ kế của bất động sản đầu tư đó.
Điều kiện ghi nhận bất động sản đầu tư: Một bất động sản đầu tư được ghi
nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau: Chắc chắn thu được lợi
ích kinh tế trong tương lai; và Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác
định một cách đáng tin cậy.
Một bất động sản đầu tư phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên
giá. Nguyên giá của bất động sản đầu tư bao gồm cả các chi phí giao dịch liên
quan trực tiếp ban đầu.
l/ Chuẩn mực số 07- Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết (VAS 07)
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán các khoản đầu tư của nhà đầu tư vào công ty liên kết,
gồm: Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết trong báo cáo tài chính của
riêng nhà đầu tư và trong báo cáo tài chính hợp nhất làm cơ sở ghi sổ kế toán, lập
và trình bày báo cáo tài chính.

02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên
kết của nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể trong công ty liên kết.
03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Công ty liên kết: Là công ty trong đó nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể
nhưng không phải là công ty con hoặc công ty liên doanh của nhà đầu tư.
nh hưởng đáng kể: Là quyền tham gia của nhà đầu tư vào việc đưa ra các
quyết định về chính sách tài chính và hoạt động của bên nhận đầu tư nhưng không
kiểm soát các chính sách đó.
Kiểm soát: Là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của
doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ hoạt động của doanh nghiệp đó.
Công ty con: Là một doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một doanh nghiệp
khác (gọi là công ty mẹ).

Prepared by Phan Đức Dũng, PhD

-25-


×