Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Đánh giá tình hình quản lý đất đai giai đoạn 2003-2008 của xã Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.84 KB, 80 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
PHẦN THỨ NHẤT
Đặt vấn đề:
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và có hạn, nó là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dưng các cơ sở kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã
tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai
như ngày nay. Nhận thức được tầm quan trọng của đất đai, Nhà nước ta
đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, để điều chỉnh về lĩnh
vực đất đai.
Đã có nhiều quy định của Nhà nước khẳng định và nhấn mạnh
rằng, đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Cụ thể, Hiến pháp năm 1946, đã
khẳng định: “ quyền tư hữu tài sản của công dân Việt Nam được bảo
đảm”. Tại Hiến pháp 1959 và hiến pháp 1980, Nhà nước được coi là nhà
quản lý lớn nhất khi “ Nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch chung,
nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý và tiết kiệm”. Luật Đất đai
1987 cũng khẳng định “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân”. Điều 5 Luật Đất
đai năm 1993 và Luật Đất đai năm 2003 tiếp tục tư tưởng Êy khi khẳng
định “ Đất đai thuộc sở hữu toàn đân do Nhà nước đại diện làm chủ sở
hữu”.
Luật Đất đai năm 2003 là kết quả của một quá trình thực hiện và
rút kinh nghiệm từ thực tiễn, đồng thời kế thừa những quy định hợp lý
của các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai trước đó. Kể từ khi có
hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2004) đến nay, Luật Đất đâi năm 2003 đã
góp phần quan trọng trong việc thể chế hóa đường lối của Đảng, tạo
khuôn khổ pháp lý ngày càng hoàn chỉnh hơn, để điều chỉnh có hiệu quả
1
Lớp QLĐ Đ K4 – Thanh Xuân
Báo cáo tốt nghiệp
quan hệ về quản lý và sử dụng đất, thúc đẩy quan hệ này phát triển theo


hướng tích cực, nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa từng bước được
đề cao hiệu lưc, hiệu quả quản lý điều hành của Nhà nước, đẩy mạnh
pháp triển kinh tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Luật
Đất đai năm 2003 có hiệu lực cũng lam cho sè vô vi phạm trong quản lý
và sử dụng đất có chiều hướng giảm dần, bước đầu khắc phục tình trang
giao đất, cho thuê trái thẩm quyền, giao đất không đúng đối tượng. Đất
đai được sử dụng có hiệu quả hơn. Thủ tục hành chính về đất đai đã
minh bạch và cụ thể, tạo thuận lợi cho việc thực hiện các quyền của
người sử dụng đất. Cơ chế “ một cửa” trong việc thực hiện thủ tục hành
chính về đất đai được thiết lập tại nhiều địa phương
Nh chóng ta cũng đã biết trong công cuộc đổi mới toàn diện ở
nước ta hiện nay. Đảng, Nhà nước ta luôn luôn chú ý đến nhân tố con
người; con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh
tế- xã hội. Sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là: “ Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân”. Mà đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do nhà
nước là chủ sở hữu và thống nhất quản lý; nhà nước giao đất cho thuê
đất các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài hoặc có
thời hạn theo quy định của pháp luật.
Có thể nói đất đai là vấn đề quan trọng xuyên suốt trong mọi thời
điểm Nhà nước ta coi việc quản lý chặt, nắm chắc tài nguyên đất là một
trong những mục tiêu để phục vụ cho chiếm lược xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Quản lý đất đai là mục tiêu của mọi quốc gia, mọi thời đại, nhằm
bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước về đất đai bảo vệ sử dụng đất có hiệu
quả.
2
Lớp QLĐ Đ K4 – Thanh Xuân
Báo cáo tốt nghiệp
Việc sử dụng đất đai là vấn đề đặt ra ngay từ khi con người biết
chăn nuôi, trồng trọt, vấn đề quản lý đất tưởng chừng như đơn giản,

nhưng thực ra nó rất phức tạp, bởi vậy nên trách nhiệm của chúng ta là
phải quản lý sử dụng đất đai một cách khoa học, hiệu quả trên cơ sở bảo
vệ, cải tạo đất ngày càng tốt hơn, sử dụng đất tiết kiệm lâu bền hơn.
Xã Ngọc Hồi nằm ở phía Nam huyện Thanh Trì là cửa ngõ phía
Nam của Thành phố Hà Nội, cách trung tâm thị trấn huyện khoảng 3 km.
Địa giới hành chính của xã theo quy hoạch tổng thể Thủ đô Hà Nội nằm
trong khu vực đang đô thị hóa mạnh. Diện tích tự nhiên toàn xã là
375.0304 ha. Trong những năm gần đây, quá trình thúc đẩy sự phát triển
kinh tế-xã hội của xã, một mặt do nhận thức đúng mức về công tác quản
lý đất đai là tài sản đặc biệt, là nguồn lực quan trọng và là nguồn vốn to
lớn của Huyện. Do có được sự quan tâm của Đảng bộ, HĐND,UBND,
các phòng, ban ngành đoàn thể nhân dân, đặc biệt sự quan tâm chú trọg
của Cán bộ địa chính ở cơ sở nên công tác quản lý đất đai được quan tâm
chú trọng. Do đó người sử dụng đất yên tâm và gắn bó hơn với đất đai,
đất đai được sử dụng có hiệu quả hơn, công tác quản lý đất đai được chặt
chẽ hơn, khoa học hơn, so với nhiều năm trước việc người dân khiếu nại,
khiếu kiện vượt cấp hầu như là không có, tranh chấp đất đai giảm đi rõ
rệt, công tác giải phóng mặt bằng được người dân, các cấp chính quyền
ủng hộ Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế trong phạm vi toàn
Huyện nói chung và xã Ngọc Hồi nói riêng còn hạn chế chưa tương
xứng với tiềm năng cho phép, tốc độ chuyển dịch cơ cấu còn chậm, sản
xuất nông lâm nghiệp còn mang tính tự túc, tự cấp, sản xuất hàng hóa
chưa phát triển, chưa tạo ra được vùng sản xuất chuyên canh tập trung có
sản lượng hàng hóa lớn. Cơ sở hạ tầng giao thông, điện nước, thông tin,
bưu chính viễn thông chưa đáp ứng được yêu cầu của người dân hiện
3
Lớp QLĐ Đ K4 – Thanh Xuân
Báo cáo tốt nghiệp
nay, việc thu hồi các nguồn đầu tư trong và ngoài nước trên địa bàn toàn
Huyện còn hạn chế nhiều, công tác quản lý đô thị chưa đáp ứng được

yêu cầu so với tốc độ đô thị hóa nhanh như hiện nay
Tóm lại, trong quá trình tổ chức quản lý về sử dụng đất đai còn
hạn chế và một số vấn đề mới nảy sinh, tiềm năng đất đai của toàn
Huyện nói chung và xã Ngọc Hồi nói riêng chưa được phát huy và sử
dụng có hiệu quả, đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, bên
cạnh đó do đất đai có nguồn gốc phức tạp, việc nhà nước thu hồi đất, đền
bù giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó khăn. Tình trạng sử dụng đất
đai ngoài sự kiểm soat của pháp luật vẫn xẩy ra, đồng thời công tác bồi
dưỡng nghiệp vvụ, chuyên môn, phương pháp tổ chức thực hiện, hướng
dẫn và tuyên truyền cho người dân thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà
nước trong công tác quản lý đất đai chưa cao
Xuất phát từ thực trạng trên, một trong những yêu cầu cần thiết
của công tác quản lý đất đai hiện nay là cần phải tìm hiều, đánh giá một
cách chi tiết trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai của các cấp, các
ngành.
Được sự phân công của Khoa Tài nguyên và Môi trường- Trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội, được sự quan tâm hướng dẫn của Thầy
giáo TS. Nguyễn Khắc Thời- Phó trưởng và giảng viên chính Bộ môn
địa chính, tôi tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài: “ Đánh giá tình
hình quản lý đất đai giai đoạn 2003-2008 của xã Ngọc Hồi, huyện
Thanh Trì, Thành phố Hà Nội”.
1. MỤC ĐÍCH:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của công tác
quản lý đất đai.
4
Lớp QLĐ Đ K4 – Thanh Xuân
Báo cáo tốt nghiệp
- Điều tra thu thập số liệu, tài liệu quản lý đất đai của xã Ngọc
Hồi, huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội giai đoạn 2003-2008. Trên cơ
sở đó đánh giá việc thực hiện 13 nội dung quản lý Nhà nước đất đai của

xã và đề xuất một số biện pháp giúp cho các cơ quan Nhà nước quản lý
chặt chẽ, nắm chắc nguồn tài nguyên đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
1.2. YÊU CẦU:
- Nắm vững 13 nội dung quản lý về quản lý đất đai.
- Tình hình quản lý đất đai của xã Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì,
Thành phố Hà Nội giai đoạn 2003-2008.
- Những kiến nghị và đề xuất phải có tính khả thi phù hợp với thực
trạng của địa phương.
5
Lớp QLĐ Đ K4 – Thanh Xuân
Báo cáo tốt nghiệp
PHẦN THỨ 2:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn về công tác quản lý và sử dụng
đất đai .
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã xây dùng một hệ
thống chính sách, văn bản pháp luật quy định chÕ độ quản lý và sử dụng
đất đai tạo hành lang pháp lý trong quản lý và sử dụng đất trên phạm vi
cả nước, đó chính là cơ sở khoa học và tính pháp lý của công tác quản lý
và sử dụng đất đai.
Quyền sở hữu đất đai được nhà nước ta khẳng định qua các Hiến
pháp từ năm 1980 đến Hiến pháp năm 1992 và Luật Đất đai năm 1988
đến Luật Đất đai năm 1993 như sau: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân,
do nhà nước thống nhất quản lý".
Nhằm thực hiện tốt mục tiêu:" Toàn bộ đất đai trong phạm vi cả
nước đều do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và kế hoạch
chung, đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, đúng mục đích
và phát triển theo hướng xã hội chủ nghĩa".
Cơ sở khoa học của công tác quản lý sử dụng đất được thể hiện cụ
thể thông qua các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành:

6
Lớp QLĐ Đ K4 – Thanh Xuân
Báo cáo tốt nghiệp
Năm 1988 Luật Đất đai đầu tiên của nước ta ra đời đấnh dấu bước
phát triển trong công tác Quản lý đất đai là tiền đề đưa đất đai vào sử
dụng một cách nề nếp.
Sau 5 năm thực hiện nhận thấy Luật Đất đai năm 1988 bộc lộ
nhiều điều không phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
trong giai đoạn mới. Trên cơ sở Luật Đất đai năm 1988 và căn cứ vào
điều 17, điều 18 và điều 84 Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; Luật Đất đai năm 1993 ra đời; Năm 2000 Luật
sửa đổi bổ sung được ban hành, đến năm 2001 Luật Đất đai lại được sửa
đổi lần nữa.
Để cụ thể hoá Luật Đất đại năm 1993 và luật sửa đổi bổ sung năm
200, 2001, Nhà nước ta ban hành các Nghị định, Thông tư, Chỉ thị,
nhằm hướng đẫn thực hiện nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.
+ Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 25/10/1993 và Nghị định số
85/NĐ-CP ngày 28/09/1999 quy định về việc giao đất nông nghiệp cho
hé gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông
nghiệp.
+ Nghị định số 73/NĐ- CP ngày 25/10/1993 quy định về phân
hạng đất, tính thuế sử dụng đất nông nghiệp.
+ Nghị định số 79/NĐ-CP ngày 01/11/2001 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 17/ND-CP ngày 29/03/1999 về thủ tục chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng giá trị
quyền sử dụng đất.
+ Nghị định số 68/NĐ-CP ngày 01/10/2001 về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
7
Lớp QLĐ Đ K4 – Thanh Xuân

Báo cáo tốt nghiệp
+ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/12/2002 về hoạt động đo
đạc và bản đồ.
Đặc biệt Luật Đất đai năm 2003 ra đời đã đáp ứng kịp thời sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Luật Đất đai năm 2003
đã nêu rõ nội dung quản lý nhà nước về đất đai (khoản 02 điều 6 Luật
Đất đai năm 2003). Luật Đất đai sửa đổi được ban hành đã đáp ứng kịp
thời nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhiều thành phần, xoá bỏ cơ
chế quản lý cò.
Để Luật đất đai 2003 thực hiện phù hợp với tình hình thực tế.
Chính phủ đã ban hành các Nghị định, bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành các thông tư hướng dẫn:
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ
về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng đẫn thực hiện thống kê, kiểm kê
đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của bộ Tài
nguyên và môi trường về việc hướng dẫn lập chỉnh lí, quản lí hồ sơ địa
chính.
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của bộ Tài
nguyên và môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
8
Lớp QLĐ Đ K4 – Thanh Xuân
Báo cáo tốt nghiệp
- Thông tư số 01/2007/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của bộ Tài
nguyên và môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị

định số 181/2004/NĐ- CP về việc hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
Như vậy, ở giai đoạn nào thì công tác quản lý đất đai cũng được
quan tâm, chú ý. Nhà nước đã xây dựng một cơ chế quản lý đất đai từ
Trung ương đến địa phương đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lí, tiết
kiệm, hiệu quả và bền vững.
2.2. Tình hình quản lý đất đai và sử dụng đất đai trên thế giới.
Tổng diện tích đất tự nhiên của thế giới là 511 triệu km
2
, trong đó
đất lục địa có 148 triệu km
2
. Còn lại biển và đại dương là 363 triệu km
2
.
Theo tổ chức Lương Thực Thế Giới (FAO) thì đất được phân bố ra các
loại sau:
- 20% đất có nhiệt độ quá lớn (>25
0
C)
- 20% đất có độ dốc quá lớn
- 20% đất hoang mạc và sa mạc
- 20% đất có nhiệt độ dưới - 5
0
C (<5
0
C)
- 10% đất canh tác
- 10% đất có đồng cỏ tự nhiên.
Diện tích đất canh tác trên thế giới được phân bố không đều trên
các Châu lục. Đất nông nghiệp trên thế giới chiếm 10% tương đương với

khoảng 1.476 triệu ha, trong đó đất đồi, núi đá là 973 triệu ha. Vùng
Đông Nam Á và Thái Bình Dương hiện nay (đất nông nghiệp của 27
nước đang phát triển và 3 nước phát triển) là 453 triệu ha, ngoài ra các
loại đất khác nhau cũng phân bố không đều, do việc quản lý đất đai ở
mỗi quốc gia trên thế giới có những nét chung và những điểm riêng
mang sắc thái đặc trưng.
9
Lớp QLĐ Đ K4 – Thanh Xuân
Báo cáo tốt nghiệp
Hiện nay, trên thế giới tồn tại 2 hệ thống quản lý đất đai theo hồ
sơ: Hệ thống địa bạ (Desd System) và hệ thống bằng khoán (Title
System). Hệ thống địa bạ đã được sử dụng từ lâu bao gồm các sổ sách
địa chính, mô tả thửa đất theo biểu, sơ đồ và các giấy tờ pháp lý khác
dựa trên cơ sở khế ước, văn tự được pháp luật thừa nhận. Khi các mối
quan hệ đất đai trở lên phức tạp hơn, người ta sử dụng hệ thống hồ sơ
hiện đại gọi là hệ thống bằng khoán bao gồm: Bản đồ địa chính, hồ sơ
đăng ký đất đai, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Về mặt lý luận
cũng như thực tiễn thì hệ thống này giúp chính quyền các cấp quản lý cụ
thể hơn, chặt chẽ hơn và thống nhất hơn.
Cho đến ngày nay, một số nước vẫn dùng hệ thống địa bạ. Một số
nước thì chuyển sang quản lý theo kiểu bằng khoán, có những nước sử
dụng cả 2 loại hệ thống hồ sơ quản lý theo giá trị từng loại đất (địa bạ sử
dụng cho các loại đất có giá trị sử dụng thấp, còn bằng khoán sử dụng
cho các loại đất có giá trị kinh tế cao hơn).
Ngoài ra việc quản lý hồ sơ và sử dụng đất còn phụ thuộc vào điều
kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Dưới chế độ Tư bản chủ nghĩa, đất đai nằm trong tay những nhà
Tư bản, việc quản lý lỏng lẻo khiến họ tự do sử dụng, khai thác tối đa lợi
nhuận có thể trên mảnh đất của họ. Trong chế độ Xã hội chủ nghĩa, sau
khi chính quyền về tay nhân dân việc quản lý sử dụng đất đai ngày càng

được củng cố chặt chẽ hơn và đem lại hiệu quả cao hơn cho xã hội.
2.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở Việt Nam.
2.3.1. Tình hình sử dụng đất ở Việt Nam.
Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích tự nhiên 32.924.061 100
1. Đất nông nghiệp 9.345.346 28,38
2. Đất lâm nghiệp 11.575.429 35,16
2. Đất phi nông nghiệp 1.976.021 6,01
3. Đất chưa sử dụng 10.027.265 30,45
10
Lớp QLĐ Đ K4 – Thanh Xuân
Báo cáo tốt nghiệp
Theo số liệu thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường ta có bảng
01.
Bảng 01: Thống kê diện tích và cơ cấu loại đất của Việt Nam năm 2004
( Nguồn Sở Tài nguyên và Môi trường năm 2005)
Qua bảng 01 ta thấy: Nước ta có tổng diện tích đất tự nhiên là
32.924.061 ha, đứng thứ 58 trên thế giới. Về dân số Việt Nam đứng thứ
17 trên thế giới. Với diện tích bình quân trên đầu người là 0,51 ha. Là
một trong 40 nước có tổng diện tích đất bình quân thấp nhất hiện nay.
Đảng và Nhà nước chủ trương đÈy mạnh việc quy hoạch phát
triển đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng theo hướng văn minh, hiện đại,
trong đó nhấn mạnh đổi mới chất lượng công tác quy hoạch sử dụng đất.
Tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế sử dụng đất phải trả tiền, chủ động phát triển
vững chắc thị trường bất động sản, trên cơ sở quản lý và điều tiết của
Nhà nước với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Nhà nước thực
hiện đấu giá đất để đầu tư kinh doanh nhà đất, sẽ không giao hoặc
nhượng quyền sử dụng đất để từng gia đình làm nhà ở riêng lẻ tại các đô
thị lớn hoặc các đô thị có quỹ đất Ýt mà sẽ giao cho các tổ chức xây
dựng một cách đồng bộ các khu chung cư mới.

Nhà nước quy định, với loại đất liên quan đến mục đích an ninh
quốc phòng, có quy chế đặc biệt về quy hoạch sử dụng đất và giao loại
đất này khi chưa có nhu cầu sử dụng cho địa phương tạm sử dụng.
2.3.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta.
Ngày 01/07/1980 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua Hiến pháp mới, trong đó tại điều 19, điều 20 của Hiến
pháp đã khẳng định: "Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do nhà nước
thống nhất quản lý".
11
Lớp QLĐ Đ K4 – Thanh Xuân
Báo cáo tốt nghiệp
Để quản lý sử dụng đất theo đúng quy hoạch và kế hoạch. Nhà
nước đã ban hành các văn bản pháp luật Từ năm 1993 đến nay.
+ Văn bản thuộc thẩm quyền Quốc hội có:
- Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất (Quốc hội khoá IX kỳ họp
thứ V thông qua ngày 22/06/1994).
- Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 31/07/1992 của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội Nghị quyết quy định khung giá thuế chuyển nhượng quyền sử
dụng đất khi thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất
phi nông nghiệp (Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày
28/07/1994).
- Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được
nhà nước giao đất, cho thuê đất (Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua
ngày 27/08/1996).
- Nghị quyết 338/1997/NQ-UBTVQH9 ngày 05/03/1997 của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội về việc giao đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có
rừng để sử dụng vào mục đích khác.
+ Văn bản thuộc thẩm quyền Chính phủ:
- Nghị định số 80/CP ngày 16/01/1993 của Chính phủ về việc giao

đất Lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân.
- Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ ban hành bản
quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hé gia đình, cá nhân sử dụng
ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
12
Lớp QLĐ Đ K4 – Thanh Xuân
Báo cáo tốt nghiệp
- Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ ban hành
bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
- Nghị định số 12/CP ngày 22/02/1994 của Chính phủ về việc
thành lập Tổng cục Địa chính.
- Nghị định số 34/CP ngày 23/04/1994 của Chính phủ quy định
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Địa
chính.
- Nghị định số 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ quy định
quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
- Nghị định số 61/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về việc mua
bán và kinh doanh nhà ở.
- Nghị định số 84/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ quy định về
việc thực hiện pháp lệnh thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất
nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích.
- Nghị định số 87/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ quy định
khung giá các loại đất.
- Nghị định số 88/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ quy định
chế độ quản lý và sử dụng đất đô thị.
- Nghị định số 89/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất và tiền lệ phí địa chính.
- Nghị định số 90/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ quy định
việc đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích

an ninh, quốc phòng, lợi Ých quốc gia, lợi Ých công cộng.
13
Lớp QLĐ Đ K4 – Thanh Xuân
Báo cáo tốt nghiệp
- Nghị định số 91/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ quy định
điều lệ quản lý quy hoạch đô thị.
- Nghị định số 114/CP ngày 05/09/1994 của Chính phủ quy định
chi tiết về việc thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
- Nghị định số 01/CP ngày 04/01/1995 của Chính phủ về việc giao
khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp nhà nước.
- Nghị định số 94/CP ngày 25/08/1995 của Chính phủ quy định
chi tiết việc thi hành Pháp lệnh thuế nhà, đất và Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh thuế nhà, đất.
- Nghị định số 09/CP ngày 12/02/1996 của Chính phủ quy định về
chế độ quản lý, sử dụng đất an ninh, quốc phòng.
- Nghị định số 04/CP ngày 10/01/1997 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý sử dụng đất đai.
- Chỉ thị số 08/1998/CT - TTg ngày 18/02/1998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tổng kết 5 năm thi hành Luật đất đai.
- Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 20/02/1998 của Thủ tướng Chính
phủ về việc đẩy mạnh và hoàn thành việc giao đất và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.
- Chỉ thị số 18/CT - TTg 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc
đẩy mạnh và hoàn thiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tiếp
công việc của chỉ thị số 10/CT - TTg.
- Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất.
14
Lớp QLĐ Đ K4 – Thanh Xuân

Báo cáo tốt nghiệp
- Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/4/1999 của Chính phủ về
thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền
sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 của Chính phủ
về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP về thủ tục chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế
chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
+ Văn bản của các Bộ, Ngành:
- Thông tư số 62/TTLB/BNN - TCĐC ngày 06/06/2000 của Bộ
Nông nghiệp và Tổng cục Địa chính hướng dẫn về việc giao đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thông tư số 1883/TT - TCĐC ngày 12/11/2001 của Tổng cục
Địa chính về mẫu hợp đồng cho thuê lại đất.
- Thông tư số 1990/2001/TT - TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng
cục Địa chính hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thông tư số 2074/2001/TT - TCĐC ngày 24/11/2001 của Tổng
cục Địa chính hướng dẫn lập trình tự lập xét duyệt hồ sơ xin giao đất,
cho thuê đất đối với các tổ chức gia đình, cá nhân trong nước.
Luật đất đai năm 2003 đã được Quốc hội thông qua ngày
26/11/2003, trong kỳ họp thứ IV Quốc hội khoá XI. Luật này có hiệu lực
thi hành ngày 01/07/2007. Sau gần 4 tháng kể từ ngày luật này có hiệu
15
Lớp QLĐ Đ K4 – Thanh Xuân
Báo cáo tốt nghiệp
lực, Chính phủ đã ban hành các Nghị định, thông tư hướng dẫn.( như
phần cơ sở pháp lý)

Hệ thống văn bản pháp luật về đất đai đã giúp cho công tác quản
lý nhà nước về đất đai ngày càng chặt chẽ và sử dụng đất ngày càng tốt
hơn, tiết kiệm, hiệu quả.
* Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính;
Vào cuối tháng 10 năm 2004, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tổ
chức công bố hệ thống bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50000 phủ trùm cả nước.
Ngành đo đạc bản đồ đã tập trung lực lượng để hoàn thành việc đo vẽ
bản đồ địa chính cho toàn bộ đất lâm nghiệp, xây dựng cơ sở dữ liệu địa
lý tỷ lệ 1/2000 phục vụ quy hoạch và quản lý các thành phố lớn, tỷ lệ
1/5000 hoặc 1/10000 phục vụ quy hoạch và quản lý các vùng kinh tế
trọng điểm. Công tác đo đạc và bản đồ hướng tới nhiệm vụ trọng tâm
phục vụ giám sát, quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Công
tác phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền Việt-Trung, biên giới Việt-
Lào được thực hiện theo đúng kế hoạch. Do vậy trong thời gian tới cần
phải tổ chức triển khai thực hiện và tiếp tục chỉ đạo các địa phương hoàn
thiện việc lập bản đồ địa chính.
* Công tác thống kê, kiểm kê đất đai:
Việc làm cần thiết trong công tác thống kê, kiểm kê đất đai là tập
hợp và sắp xếp các số liệu đất đai đối với tất cả các đơn vị tập thể, cá
nhân sử dụng đất về từng loại đất, hạng đất ở mỗi cấp quản lý. Đây là
một việc hết sức quan trọng, bởi vì thông qua công tác thống kê, kiểm kê
giúp các cơ quan quản lý nắm bắt được tình hình đất đai. Chính vì tầm
quan trọng của công tác thống kê, kiểm kê đất đai, ngày 31/03/1995
Tổng cục Địa chính ra chỉ thị 382/CT - ĐC quy định: “Việc thống kê đất
16
Lớp QLĐ Đ K4 – Thanh Xuân
Báo cáo tốt nghiệp
đai được tiến hành 1 năm một lần, kiểm kê được tiến hành 5 năm một
lần".
Cơ quan quản lý đất đai lập biểu mẫu thống kê, kiểm kê diện tích

kèm theo báo cáo thuyết minh phân tích tình hình sử dụng đất, biến động
đất đai và đề xuất ý kiến đối với việc sử dụng đất trong những năm tiếp
theo.
* Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất:
Quy hoạch và kế hoạch việc sử dụng đất là nhiệm vụ quan trọng
nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về đất đai, hạn chế việc sử
dụng đất tuỳ tiện. Trong cơ chế thị trường, công tác quản lý quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất càng trở lên cấp thiết, gắn liền với chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của đất nước cũng như từng địa phương.
Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã hình thành từng
bước theo quy định của Pháp luật, đến nay vấn đề quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cho giai đoạn 5 năm (2001 - 2005) và 10 năm (2001 - 2010)
đã đi vào nề nếp. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cả nước đã được
Chính phủ xem xét để trình Quốc hội và thông qua vào kỳ họp đầu năm
2003. Hầu hết các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã xây dựng
xong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương mình (Đến nay,
đã có 59/64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2010 được Thủ tướng Chính phủ xét duyệt; trên 70% số đơn
vị hành chính cấp huyện đã lập quy hoạch sử dụng đất được xét duyệt;
trên 60% số đơn vị hành chính cấp xã đã lập quy hoạch sử dụng đất được
xét duyệt).
Mặc dù, có rất nhiều cố gắng nhưng công tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất còn chưa thực sự đồng bộ giữa các cấp, chưa gắn với quy
17
Lớp QLĐ Đ K4 – Thanh Xuân
Báo cáo tốt nghiệp
hoạch chi tiết của các ngành; việc lập quy hoạch cấp huyện, cấp xã còn
chậm, chưa bảo đảm chất lượng; phân cấp trách nhiệm quản lý quy
hoạch chưa rõ ràng.
Bộ cũng đang chỉ đạo các địa phương triển khai việc điều chỉnh

quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2006 - 2010) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm 2005.
Mặt khác phải đôn đốc các địa phương tiếp tục triển khai quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện và cấp xã, hướng dẫn ngay việc lập kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh và cả nước giai đoạn 2006-2010.
* Công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất:
Công tác lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất là hạt nhân của hệ thống quản lý đất đai, là một trong những nhiệm
vụ quan trọng và hết sức nặng nề mang tính cấp bách, được Đảng và Nhà
nước quan tâm hàng đầu trong sự nghiệp phát triển của đất nước.
Trên cơ sở Luật Đất đai 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Đất đai năm 1998, 2001 và Luật Đất đai năm 2003, Tổng cục
Địa chính ( nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) đã xây dựng nhiều văn
bản quản lý về đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Tăng cường công tác kiểm tra, chỉ đạo hướng dẫn
nghiệp vụ chuyên môn các địa phương trên cả 3 lĩnh vực này. Thông qua
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhà nước đã lập được bộ
hồ sơ địa chính để quản lý nguồn tài nguyên đất đai. Đồng thời các chủ
sử dụng đất cũng được xác lập quyền sử dụng hợp pháp, làm cơ sở để
thực hiện tốt hơn nghĩa vụ và quyền lợi của người sử dụng đất. Để
người sử dụng đất thật sự yên tâm đầu tư vào phát triển sản xuất, kinh
18
Lớp QLĐ Đ K4 – Thanh Xuân
Báo cáo tốt nghiệp
doanh. Nhờ đó tiềm năng đất đai, ngày càng được khai thác tiết kiệm và
có hiệu quả. Nhiều vùng đất trống đồi trọc được đưa vào sử dụng, góp
phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội. Từng bước điều chỉnh cơ cấu sử
dụng đất gắn liền với điều chỉnh cơ cấu kinh tế, thể hiện rõ ý nghĩa “Tấc
đất, tấc vàng".

Đến nay, công tác này đã đạt được nhiều bước tiến quan trọng, 26
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cơ bản hoàn thành cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; 15 tỉnh cơ bản hoàn thành cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, 10 tỉnh cơ bản hoàn thành cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị, 20 tỉnh cơ bản hoàn thành
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại nông thôn; 5 tỉnh cơ bản
hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các loại đất
(Đà Nẵng, Long An, Bắc Ninh, Hậu Giang, Sóc Trăng). Ngoài ra một số
tỉnh đạt kết quả thấp như Hoà Bình mới chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất được 6,37% đối với đất ở; Hưng Yên 40,8%; Thái Bình 53%
Qua đây cho thấy cấp GCNQSD đất đô thị vẫn chưa đạt được yêu
cầu là do bản đồ địa chính mới chỉ lập cho khoảng 30% số lượng thửa
đất, nên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa thực sự đầy đủ cơ sở
pháp lý, việc triển khai cho đất đô thị là loại đất có giá trị cao còn quá
chậm, gây khó khăn cho việc lành mạnh hoá thị trường bất động sản.
Để đáp ứng quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước,
Tổng cục Địa chính ( nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường ) đã chỉ đạo các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai xây dựng dự án tổng hợp,
thành lập bản đồ và hồ sơ địa chính giai đoạn 2001 - 2010. Đến nay có 43
tỉnh, thành phố được phê duyệt dự án. Cả nước có 9500 xã, phường, thị trấn
đã lập hồ sơ địa chính gắn liền với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
19
Lớp QLĐ Đ K4 – Thanh Xuân
Báo cáo tốt nghiệp
dụng đất. Đây là việc làm quan trọng, góp phần đưa công tác quản lý đất
đai ở cơ sở đi vào nề nếp, theo quy định của pháp luật.
* Công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất:
Là công việc đặc thù của nhà nước khi nhà nước đại diện cho toàn
dân thực hiện quyền hạn của chủ sở hữu. Nói chung cho đến nay công
việc này đã đi vào nề nếp, thực hiện đúng trình tự, thủ tục và đảm bảo

tính hợp pháp. Vấn đề nan giải đặt ra, không phải là những phát sinh
hiện tại mà là việc giải quyết những bất cập, sai phạm đã qua, là nguyên
nhân chính gây tình trạng khiếu kiện hiện nay.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 mới đây của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khoá IX, tập chung chỉ đạo tiếp tục đổi mới chính sách và
pháp luật về đất đai để đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước, trong đó công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất được sửa đổi
một số vấn đề sau:
- Đối với đất dùng mặt bằng để sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối của
các tổ chức kinh tế, áp dụng cả 2 hình thức giao đất có thu tiền và cho
thuê đất.
- Quy mô sử dụng đất sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, làm muối của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được mở rộng phù
hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, trình độ
thâm canh, quỹ đất trên từng địa bàn.
- Về thu hồi đất: Có quy định cụ thể việc thu hồi đất đã giao, cho
thuê mà không sử dụng, sử dụng sai mục đích, sử dụng nhưng hiệu quả
kém Các doanh nghiệp đã thuê hoặc được giao mà sử dụng không
đúng mục đích thì nhà nước sẽ thu hồi mà không phải bồi thường. (Theo
20
Lớp QLĐ Đ K4 – Thanh Xuân
Báo cáo tốt nghiệp
báo cáo của 37 tỉnh, thành phố, đã thu hồi được 5.726 ha, đang làm thủ
tục thu hồi 3.239 ha).
* Công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về
đất đai:
Trong những năm qua, cán bộ thanh tra toàn ngành Địa chính đã
có nhiều cố gắng để khắc phục khó khăn, giải quyết kịp thời nhiều nội
dung bức xúc trong quản lý sử dụng đất. Thanh tra của Bộ đã tổ chức

công tác tổng kiểm kê sản phẩm đo đạc bản đồ, đôn đốc và hướng dẫn
các địa phương thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm
tra tình hình quản lý, sử dụng đất ở các cấp xã, phường, quận, huyện, các
tổ chức và các nông - lâm trường; Đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn
và trả lời các vấn đề liên quan đến việc quản lý sử dụng đất đai đối với
các Sở, Ngành liên quan; Tham gia các đoàn công tác liên ngành giải
quyết các vụ khiếu nại đông người, các điểm “nóng", các vụ việc do các
đoàn công tác liên ngành của Chính phủ bàn giao; Thanh tra theo quyết
định số 273/QĐ - TTg ngày 12/04/2002 của Thủ tướng Chính phủ về
thanh kiểm tra việc đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý sử dụng đất đai,
qua đó xử lý các sai phạm phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
Theo thống kê của Thanh tra Nhà nước, hàng năm có khoảng 10
vạn vụ việc khiếu nại tố cáo có nội dung liên quan đến đất đai trên phạm
vi toàn quốc. Riêng Thanh tra Nhà nước hàng năm nhận từ 5.000 -7.000
đơn thư. Tổng cục Địa chính trước đây nhận từ 2.500 -3.000 đơn thư.
Để tăng cường và nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, giải
quyết đơn thơ khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai cần tiến hành
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý đất đai một cách
thường xuyên và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm trên phạm vi cả
21
Lớp QLĐ Đ K4 – Thanh Xuân
Báo cáo tốt nghiệp
nước và giải quyết các vụ việc một cách dứt điểm, hạn chế thấp nhất các
vụ tồn đọng, tránh phát sinh những vụ việc mới.
* Công tác quản lý tài chính về đất đai;
Công tác quản lý tài chính về đất đai, là một công tác mới được
đưa vào Luật đất đai, nhằm xây dựng các quy định trong quá trình quản
lý đất đai. Đây cũng là một nguồn thu lớn của ngân sách nhà nước như:
thu tiền thuế sử dụng đất, thu tiền chuyển quyền sử dụng đất, phí và lệ
phí trong quản lý và sử dụng đất đai, thu tiền sử dụng đất khi nhà nước

giao đất ở, tiền thuê đất Nhưng hiện nay các khoản thu từ đất đai này
còn rất khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng và tình hình thực tế
hoạt động trong lĩnh vực đất đai tại địa phương. Nguyên nhân của tình
trạng trên trước hết là do công tác quản lý các khoản thu về đất nói trên
còn nhiều bất cập và hạn chế, thủ tục còn quá rườm rà phức tạp.
* Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản:
Công tác quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong
thị trường bất động sản, là mét trong những nội dung mới được đưa vào
Luật Đất đai năm 2003, nhằm phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước về
đất đai. Vì từ trước tới nay, thị trường đất tồn tại như một thị trường
ngầm, mặc dù nó diễn ra khá sôi động nhưng nhà nước không quản lý
được. Điều này, gây rất nhiều vướng mắc trong quản lý nhà nước về đất
đai. Luật Đất đai năm 2003 nêu rõ quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản quy định tại điều 61, 62, 63, trong điều 63 nổi bật lên việc
Nhà nước quản lý đất đai trong việc phát triển thị trường bất động sản
bằng các biện pháp:
- Tổ chức đăng ký hoạt động giao dịch về quyền sử dụng đất.
22
Lớp QLĐ Đ K4 – Thanh Xuân
Báo cáo tốt nghiệp
- Tổ chức đăng ký hoạt động phát triển quỹ đất đầu tư xây dựng
kinh doanh bất động sản.
- Tổ chức đăng ký hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho thị
trường bất động sản.
- Bảo vệ quyền và lợi Ých hợp pháp của người tham gia giao dịch
về quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản.
Công tác quản lý, phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản, sẽ giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai
thuận tiện hơn.

* Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất:
Trước khi Luật Đất đai năm 2003 ra đời quy định quản lý, giám
sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất thì công việc
này đã được thực hiện từ rất lâu và thường xuyên liên tục, nhằm phát
hiện vi phạm trong việc quản lý sử dụng đất đai. Nhưng quá trình thực
hiện còn có nhiều hạn chế, do các văn bản Luật cũng như văn bản dưới
Luật đều không quy định đủ hành vi vi phạm về đất đai của người sử
dụng đất. Chính vì thế, Luật Đất đai 2003 hiện hành đưa ra các điều quy
định rõ, cụ thể cho từng trường hợp. Điều này giúp cho công tác quản lý
nhà nước về đất đai được tốt hơn.
* Công tác quản lý dịch vụ công về đất đai:
Đây là công tác rất mới được quy định trong Luật Đất đai năm
2003. Các lĩnh vực hoạt động dịch vụ công về đất đai bao gồm:
- Tư vấn về giá đất.
- Tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
23
Lớp QLĐ Đ K4 – Thanh Xuân
Báo cáo tốt nghiệp
- Dịch vụ về đo đạc bản đồ.
- Dịch vụ về thông tin đất đai
Các hoạt động dịch vụ về đất đai ra đời nhằm đáp ứng các nhu cầu
ngày một nhiều trong việc quản lý sử dụng đất đai. Tuy nhiên để các
hoạt động dịch vụ này phát triển theo định hướng của nhà nước thì cần
có sự tổ chức và quản lý một cách chặt chẽ. Ở nước ta theo quy định của
Luật Đất đai năm 2003 cho đến thời điểm này mới có một vài tỉnh thành
lập văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, nhân sự phục vụ chưa có do
đó công tác này vẫn chưa được mạnh nên việc học hỏi kinh nghiệm còn
hạn chế. Trong thời gian tới khi đã kiện toàn tổ chức đầy đủ đây sẽ là
một đơn vị mạnh thực hiện các hoạt động về dịch vụ công nhiều nhất.

* Công tác xây dựng và hoàn thiện tổ chức ngành Địa chính:
Ngành Địa chính trước đây và hiện nay là ngành Tài nguyên và
Môi trường được tổ chức theo 4 cấp hành chính. Sau khi Luật Đất đai
năm 1993 ra đời, ngành địa chính các cấp nhanh chóng được kiện toàn
và tham gia vào nhiều hoạt động quản lý nhà nước về đất đai và đo đạc
bản đồ. Đã có rất nhiều các văn bản dưới luật được ban hành nhằm kiện
toàn một cách chặt chẽ và quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của
toàn ngành. Sau khi Luật Đất đai năm 2003 ra đời và có hiệu lực thi
hành. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chỉ đạo xây dựng đề án kiện toàn
tổ chức ngành, làm việc với các đơn vị trực thuộc về đề án của từng cơ
sở. Đã tạo ra bước chuyển biến mới trong xây dựng ngành phát triển
vững mạnh.
Đạt được những thành tựu trên là kết quả của những đổi mới trong
chính sách pháp luật về đất đai của Đảng và Nhà nước, đã thúc đẩy kinh
tế phát triển, giữ vững ổn định chính trị, xã hội. Người sử dụng đất gắn
24
Lớp QLĐ Đ K4 – Thanh Xuân
Báo cáo tốt nghiệp
bó nhiều hơn với đất đai, đất đai được sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm
hơn.
2.4. Tình hình quản lý đất đai và sử dụng đất đai của huyện
Thanh Trì.
2.4.1.Tình hình sử dụng đất của huyện Thanh Trì.
Thanh Trì là huyện ngoại thành của thủ đô Hà nội, có tổng diện
tích tự nhiên là 6.292,71 ha trong đó diện tích đất nông nghiệp là
3.548,13 ha chiếm 56,38% so với tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện,
đất phi nông nghiệp là 2712,94 ha chiếm 43,11% đất chưa sử dụng là
31,64 ha chiếm 0,5%. Cụ thể diện tích, cơ cấu các loại đất được thể hiện
trong bảng 2.
25

Lớp QLĐ Đ K4 – Thanh Xuân

×