BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------
ðẶNG BÁ HƯỞNG
ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ðẤT ðAI TRÊN ðỊA
BÀN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ðOẠN 2005-2010
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số: 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN NHƯ HÀ
HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
ðặng Bá Hưởng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thẩy giáo - PGS.TS
Nguyễn Như Hà, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, là người trực tiếp
hướng dẫn, giúp ñỡ và chỉ bảo tận tình ñể tôi có thể hoàn thành Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh ñạo Viện ñào tạo sau ñại học, Ban Chủ
nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi trường, tập thể giáo viên, cán bộ, công nhân
viên Viện ñào tạo Sau ñại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường cùng toàn thể
bạn bè ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi cũng xin chân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của lãnh ñạo, cán bộ
Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng
Thống kê quận Long Biên; Chủ tịch, cán bộ ñịa chính các phường Sài ðồng,
Giang Biên, Thượng Thanh, Ngọc Lâm, Bồ ðề ñã tạo ñiều kiện cho tôi thu thập
số liệu và những thông tin cần thiết liên quan. Cảm ơn gia ñình, các anh chị
ñồng nghiệp, bạn bè ñã ñộng viên và giúp ñỡ tôi hoàn thành Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
ðặng Bá Hưởng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu 3
2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1 Vấn ñề quản lý ñất ñai 4
2.2 Vấn ñề sử dụng ñất 11
2.3 Tình hình quản lý sử dụng ñất ñai trên ñịa bàn thành phố Hà Nội 24
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1 Nội dung nghiên cứu 34
3.2 Phương pháp nghiên cứu 34
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
4.1 Khái quát ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội quận Long Biên 36
4.2 ðánh giá công tác quản lý ñất ñai tại quận Long Biên giai ñoạn
2005-2010 42
4.2.3 ðánh giá công tác xác ñịnh ñịa giới hành chính, lập và quản lý hồ
sơ ñịa giới hành chính, lập bản ñồ hành chính 45
4.2.4 ðánh giá công tác khảo sát, ño ñạc, ñánh giá, phân hạng ñất; lập bản
ñồ ñịa chính, bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất và bản ñồ quy hoạch sử
dụng ñất 45
4.2.5 ðánh giá công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất 47
4.2.6 ðánh giá công tác quản lý việc giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất,
chuyển mục ñích sử dụng ñất 48
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
iv
4.2.7 ðánh giá công tác ñăng ký quyền sử dụng ñất, lập và quản lý hồ
sơ ñịa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất; 54
4.2.8 ðánh giá công tác thống kê, kiểm kê ñất ñai 57
4.2.9 ðánh giá công tác quản lý tài chính về ñất ñai 58
4.2.10 ðánh giá công tác phát triển thị trường quyền sử dụng ñất trong
thị trường bất ñộng sản; 59
4.2.11 Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng ñất 60
4.2.12 Quản lý các hoạt ñộng dịch vụ công về ñất ñai 60
4.2.13 Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy ñịnh của pháp luật về
ñất ñai và xử lý vi phạm pháp luật về ñất ñai 61
4.2.14 Giải quyết tranh chấp về ñất ñai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các
vi phạm trong việc quản lý và sử dụng ñất ñai 62
4.3 ðánh giá tình hình sử dụng ñất tại quận Long Biên giai ñoạn
2005 – 2010 63
4.3.1. Tình hình biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2005 – 2010 63
4.3.2 Tình hình chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất phi nông nghiệp
tại quận Long Biên giai ñoạn 2005- 2010 66
4.3.3 ðánh giá tình hình sử dụng ñất tại quận Long biên giai ñoạn
2005-2010 74
4.4 ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác
quản lý, sử dụng ñất ñai trên ñịa bàn quận Long Biên 81
4.4.1 Những tồn tại trong công tác quản lý sử dụng ñất ñai trên ñịa bàn
quận Long Biên trong giai ñoạn 2005-2010 81
4.4.2 ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác
quản lý, sử dụng ñất ñai trên ñịa bàn quận Long Biên 83
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 89
5.1 Kết luận 89
5.2 Kiến nghị 922
TÀI LIỆU THAM KHẢO
93
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
NN : Nhà nước
UBND : Uỷ ban nhân dân
HðND : Hội ñồng nhân dân
TN&MT : Tài nguyên và Môi trường
QSDð : Quyền sử dụng ñất
DTTN : Diện tích tự nhiên
GCN : Giấy chứng nhận
KCN : Khu công nghiệp
HNK : Hàng năm khác
CTSN : Công trình sự nghiệp
SXKD : Sản xuất kinh doanh
MNCD : Mặt nước chuyên dùng
FAO : Tổ chức lương nông của Liên hiệp quốc
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1 Các loại ñất chính của quận Long Biên 37
4.2 Các dự án ñược giao ñất trong giai ñoạn 2005-2010 tại quận
Long Biên 49
4.4 Tổng hợp các dự án thu hồi ñất phục vụ phát triển kinh tế xã hội 52
4.5 Các trường hợp thành phố thu hồi ñất do sử dụng ñất vi phạm
pháp luật về ñất ñai 53
4.6 Kết quả cấp GCN quyền sử dụng ñất nông nghiệp 55
4.7 Kết quả cấp GCN quyền sử dụng ñất ở và vườn liền kề; Cấp
GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng ñất ở 56
4.8 Thống kê diện tích ñất ñai qua các năm 2005 - 2010 58
4.9 Kết quả thực hiện công tác quản lý tài chính về ñất ñai giai ñoạn
2005 - 2010 59
4.10 Biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2005 - 2010 65
4.11 Diện tích ñất Nông nghiệp chuyển ñổi sang ñất Công nghiệp giai
ñoạn 2005-2010 67
4.12 Diện tích ñất Nông nghiệp chuyển ñổi sang ñất Dịch vụ giai ñoạn
2005-2010 70
4.13 Diện tích ñất nông nghiệp chuyển sang các loại ñất khác giai
ñoạn 2005-2010 73
4.14 Bảng so sánh diện tích ñất nông nghiệp chuyển sang ñất công
nghiệp, dịch vụ và các loại ñất khác 74
4.15 Số hộ bị thu hồi ñất Nông nghiệp chuyển sang ñất Công nghiệp
theo các tỷ lệ trong giai ñoạn 2005 - 2010 80
4.16 Số hộ bị thu hồi ñất Nông nghiệp chuyển sang ñất Dịch vụ theo
các tỷ lệ trong giai ñoạn 2005-2010 80
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
vii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1 Cơ cấu các ngành kinh tế trên ñịa bàn quận Long Biên 41
4.2 Biến ñộng ñất ñai trên ñịa bàn quận Long Biên qua các năm
2005-2006-2007-2010 63
4.3 Cơ cấu ñất ñai năm 2010 của quận Long Biên 75
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
1
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá của thiên nhiên ban tặng, là tư
liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường
sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh, quốc phòng. Tuy nhiên, ñất ñai là tài nguyên có hạn về số lượng,
có vị trí cố ñịnh trong không gian, không thể thay thế và di chuyển ñược theo
ý muốn chủ quan của con người. Mặt khác thời gian sử dụng ñất có thể là vô
hạn nếu con người biết sử dụng theo hướng tích cực và hiệu quả và ngược lại
ñất có thể bị hủy hoại nhanh nếu chúng ta sử dụng không hợp lý. Chính vì
vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên quý giá này một cách hợp lý không
những có ý nghĩa quyết ñịnh ñến sự phát triển của nền kinh tế ñất nước mà
còn ñảm bảo cho mục tiêu chính trị và phát triển xã hội. Việc quản lý ñất ñai
luôn là mục tiêu của mọi Quốc gia, mọi vùng lãnh thổ nhằm nắm chắc và
quản lý chặt chẽ quỹ ñất, hướng ñất ñai phục vụ theo yêu cầu, ñảm bảo
việc sử dụng ñất ñai tiết kiệm và có hiệu quả. Chính vì vậy ở nước ta cũng
như các nước khác trên thế giới việc quản lý và sử dụng ñất ñều ñược quy
ñịnh trong hiến pháp và pháp luật của mình.
Trong công cuộc ñổi mới của ñất nước, quá trình ñô thị hoá diễn ra hết
sức nhanh chóng, nhất là trong 10 năm trở lại ñây. Trong quá trình ñô thị hóa
ñể ñáp ứng yêu cầu cho sự phát triển kinh tế - xã hội của các ñô thị, thì việc
quản lý và sử dụng ñất càng cần ñược thực hiện theo phương hướng hợp lý,
tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.
Quận Long Biên ñược thành lập vào ngày 6 tháng 11 năm 2003, có một
vị trí ñặc biệt với lợi thế vị trí cửa ngõ của Thủ ñô, nối liền với trục tam giác
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
2
kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, ñồng thời cũng là trục kinh tế sôi
ñộng hội nhập nền kinh tế trong khu vực và thế giới.
Tại ñây có các tuyến ñường giao thông quan trọng, bao gồm: ñường
sắt, ñường bộ, ñường thuỷ, ñường không nối liền với các tỉnh phía bắc, ñông
bắc và quốc tế. Cũng tại ñây có sân bay Gia Lâm, nhiều khu công nghiệp liên
doanh với nước ngoài như: khu công nghiệp kỹ thuật cao Sài ðồng B, khu
công nghiệp Sài ðồng A, nhiều cơ quan, nhà máy, ñơn vị sản xuất kinh doanh
của Trung ương, thành phố và ñịa phương.
Bên cạnh những yếu tố cơ bản thuận lợi cho quận Long Biên phát triển
nhanh, mạnh về kinh tế - xã hội. Vì là quận mới thành lập nên tốc ñộ gia tăng
dân số, sự ñô thị hoá diễn ra mạnh mẽ và sâu sắc dẫn ñến nhu cầu về ñất ñai gia
tăng, gây sức ép lớn ñến quỹ ñất cho các ngành kinh tế nói riêng và quỹ ñất ñai
nói chung. Ở ñây cũng ñang xuất hiện những khó khăn từ việc chuyển ñổi cơ
cấu kinh tế, chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất dẫn ñến người nông dân không
có tư liệu sản xuất, không có việc làm do không ñược ñào tạo, ô nhiễm môi
trường, mất an ninh trật tự… ðiều này ñòi hỏi UBND quận Long Biên phải có
những chính sách về quản lý, sử dụng ñất ñai phù hợp nhằm khai thác hiệu quả
quỹ ñất, ñồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý. Nghiên cứu công tác quản lý
Nhà nước về ñất ñai trên ñịa bàn quận Long Biên giúp chúng ta có cái nhìn
chi tiết về tình hình quản lý, sử dụng ñất, cơ cấu ñất ñai của từng loại ñất, từ
ñó ñề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về
ñai ñai.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, ñược sự phân công của khoa
Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo - PGS.TS Nguyễn Như Hà, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ñề tài:
“ ðánh giá tình hình quản lý ñất ñai trên ñịa bàn quận Long Biên,
thành phố Hà Nội giai ñoạn 2005 -2010 ”
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
3
1.2 Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
- Tìm hiểu thực trạng và ñánh giá tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai
giai ñoạn 2005 - 2010 của quận Long Biên - TP. Hà Nội theo quy ñịnh của
Nhà nước.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác quản
lý và sử dụng ñất trên ñịa bàn quận Long Biên trong thời gian tới.
1.2.2. Yêu cầu
- Các thông tin, số liệu, tài liệu ñiều tra phải trung thực, chính xác phản
ánh ñúng thực trạng công tác quản lý và sử dụng ñất ñai của quận Long Biên.
- Việc xử lý, phân tích, ñánh giá số liệu, tài liệu phải trên cơ sở khoa học,
có ñịnh tính, ñịnh lượng bằng các phương pháp nghiên cứu thích hợp.
- Những kiến nghị, ñề xuất và giải pháp phải thiết thực, ñảm bảo tính
khả thi và phù hợp với ñiều kiện thực tế ở ñịa phương.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
4
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Vấn ñề quản lý ñất ñai
2.1.1. ðịnh nghĩa về ñất ñai và quản lý ñất ñai
a. ðịnh nghĩa ñất ñai
ðất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo ñộc lập lâu
ñời, hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: ñá mẹ, ñộng thực vật, khí hậu,
ñịa hình, thời gian. Giá trị tài nguyên ñất ñược ñánh giá bằng số lượng diện
tích (ha, km
2
) và ñộ phì nhiêu, màu mỡ.
ðất ñai ñược nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, với khái niệm này ñất
ñai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái ñất có
ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tiềm năng và hiện trạng sử dụng ñất. ðất theo nghĩa
ñất ñai bao gồm: yếu tố khí hậu, ñịa hình, ñịa mạo, tính chất thổ nhưỡng, thuỷ
văn, thảm thực vật tự nhiên, ñộng vật và những biến ñổi của ñất do các hoạt
ñộng của con người. [19]
Về mặt ñời sống - xã hội, ñất ñai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất không gì thay thế ñược của ngành sản xuất nông -
lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa
bàn phân bố khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá và an ninh quốc
phòng. Nhưng ñất ñai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí
cố ñịnh trong không gian.
ðịnh nghĩa ñất ñai: Brinkman và Smyth (1976), về mặt ñịa lý mà nói
ñất ñai “là một vùng ñất chuyên biệt trên bề mặt của trái ñất có những ñặc
tính mang tính ổn ñịnh, hay có chu kỳ dự ñoán ñược trong khu vực sinh khí
quyển theo chiều thẳng từ trên xuống dưới, trong ñó bao gồm: không khí, ñất
và lớp ñịa chất, nước, quần thể thực vật và ñộng vật và kết quả của những
hoạt ñộng bởi con người trong việc sử dụng ñất ñai ở quá khứ, hiện tại và
trong tương lai”.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
5
ðến năm 1993, trong Hội nghị quốc tế về môi trường ở Rio de janerio,
Brazinl, (1993), ñất ñai về mặt thuật ngữ khoa học ñược hiểu theo nghĩa rộng
ñược xác ñịnh ñất ñai là: “diện tích cụ thể của bề mặt trái ñất, bao gồm tất cả
các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt ñó, bao gồm:
khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng ñịa hình, mặt nước (hồ, sông, suối, ñầm
lầy), các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với nước ngầm và khoáng sản trong
lòng ñất, tập ñoàn thực vật và ñộng vật, trạng thái ñịnh cư của con người,
những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại ñể lại (san nền, hồ
chứa nước, hay hệ thống thoát nước, ñường xá, nhà cửa...)
Như vậy, ñất ñai có thể gồm: Khí hậu, ðất, Nước, ðịa hình/ñịa chất,
Thực vật, ðộng vật, Vị trí, Diện tích, Kết quả hoạt ñộng của con người.
Theo ñịnh nghĩa về ñất ñai của Luật ðất ñai năm 2003[2] thì: “ðất là
tài sản quốc gia, là tư liệu sản xuất chủ yếu, là ñối tượng lao ñộng ñồng thời
cũng là sản phẩm lao ñộng. ðất còn là vật mang của hệ sinh thái tự nhiên và
hệ sinh thái canh tác, ñất là mặt bằng ñể phát triển nền kinh tế quốc dân.”
Theo FAO (1995), các chức năng của ñất ñai ñối với hoạt ñộng sản
xuất và tồn tại của xã hội loài người ñược thể hiện qua các mặt như sau: sản
xuất, môi trường sống, ñiều chỉnh khí hậu, cân bằng sinh thái, tồn trữ và cung
cấp nguồn nước, dự trữ (nguyên liệu, khoáng sản trong lòng ñất); không gian
sự sống, bảo tồn, lịch sử; vật mang sự sống; phân vị lãnh thổ. Như vậy, có thể
khái quát. ðất ñai là ñiều kiện chung nhất ñối với mọi ngành sản xuất và hoạt
ñộng của con người, vừa là ñối tượng lao ñộng (cho môi trường ñể tác ñộng
như: xây dựng nhà xưởng, bố trí máy móc, làm ñất...), vừa là phương tiện lao
ñộng (cho công nhân nơi ñứng, dùng ñể gieo trồng, nuôi gia súc...) [19].
b. ðịnh nghĩa về quản lý ñất ñai
Quản lý ñất ñai bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan ñến
việc xác lập và thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển ñất
ñai cùng với những lợi nhuận thu ñược từ ñất (thông qua việc bán, cho thuê
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
6
hoặc thu thuế) và giải quyết những tranh chấp liên quan ñến quyền sở hữu và
quyền sử dụng ñất.
Quản lý ñất ñai là quá trình ñiều tra mô tả những tài liệu chi tiết về thửa
ñất, xác ñịnh hoặc ñiều chỉnh các quyền và các thuộc tính khác của ñất, lưu
giữ, cập nhật và cung cấp những thông tin liên quan về sở hữu, giá trị, sử
dụng ñất và các nguồn thông tin khác liên quan ñến thị trường bất ñộng sản.
Quản lý ñất ñai liên quan ñến cả hai ñối tượng ñất công và ñất tư bao gồm các
hoạt ñộng ño ñạc, ñăng ký ñất ñai, ñịnh giá ñất, giám sát và quản lý sử dụng
ñất ñai, cơ sở hạ tầng cho công tác quản lý[10].
Nhà nước phải ñóng vai trò chính trong việc hình thành chính sách ñất
ñai và các nguyên tắc của hệ thống quản lý ñất ñai bao gồm pháp Luật ñất ñai
và pháp luật liên quan ñến ñất ñai. ðối với công tác quản lý ñất ñai, Nhà nước
xác ñịnh một số nội dung chủ yếu: Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước;
tập trung và phân cấp quản lý; vị trí của cơ quan ñăng ký ñất ñai; vai trò của
lĩnh vực công và tư nhân; quản lý các tài liệu ñịa chính; quản lý các tổ chức
ñịa chính, quản lý nguồn nhân lực; nghiên cứu; giáo dục và ñào tạo; trợ giúp
về chuyên gia tư vấn và kỹ thuật; hợp tác quốc tế.
2.1.2. Tình hình quản lý ñất ñai trong và ngoài nước
a. Tình hình quản lý ñất ñai ở ngoài nước
Ở Pháp, chính sách quản lý sử dụng ñất canh tác rất chặt chẽ ñể ñảm
bảo sản xuất nông nghiệp bền vững và tuân thủ việc phân vùng sản xuất.
Việc chuyển ñất canh tác sang mục ñích khác, kể cả việc làm nhà ở cũng phải
xin phép chính quyền cấp xã quyết ñịnh. Nghiêm cấm việc xây dựng nhà trên
ñất canh tác ñể bán cho người khác. Khuyến khích việc tích tụ ñất nông
nghiệp bằng cách tạo ñiều kiện thuận lợi ñể các chủ ñất có nhiều mảnh ñất ở
các vùng khác nhau có thể ñàm phán với nhau nhằm tiến hành chuyển ñổi
ruộng ñất, tạo ñiều kiện tập trung các thửa ñất nhỏ thành các thửa ñất lớn.
Việc mua bán ñất ñai không thể tự thực hiện giữa người bán và người mua,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
7
muốn bán ñất phải xin phép cơ quan giám sát việc mua bán. Việc bán ñất
nông nghiệp phải nộp thuế ñất và thuế trước bạ. ðất này ñược ưu tiên bán cho
những người láng giềng ñể tạo ra các thửa ñất có diện tích lớn hơn. Ở Pháp có
cơ quan giám sát việc mua bán ñất ñể kiểm soát hoạt ñộng mua bán, chuyển
nhượng ñất ñai. Cơ quan giám sát ñồng thời làm nhiệm vụ môi giới và trực
tiếp tham gia quá trình mua bán ñất. Văn tự chuyển ñổi chủ sở hữu ñất ñai có
Toà án Hành chính xác nhận trước và sau khi chuyển ñổi. ðối với ñất ñô thị
mới, khi chia cho người dân thì phải nộp 30% chi phí cho các công trình xây
dựng hạ tầng, phần còn lại là 70% do kinh phí ñịa phương chi trả. Ngày nay,
ñất ñai ở Pháp ngày càng có nhiều luật chi phối theo các quy ñịnh của các cơ
quan hữu quan như quản lý ñất ñai, môi trường, quản lý ñô thị, quy hoạch
vùng lãnh thổ và ñầu tư phát triển. [6]
Ở Thuỵ ðiển, phần lớn ñất ñai thuộc sở hữu tư nhân nhưng việc quản
lý và sử dụng ñất ñai là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Vì vậy, toàn bộ
pháp luật và chính sách ñất ñai luôn ñặt ra vấn ñề hàng ñầu là có sự cân bằng
giữa lợi ích riêng của chủ sử dụng ñất và lợi ích chung của Nhà nước. Các
hoạt ñộng cụ thể về quản lý sử dụng ñất như quy hoạch sử dụng ñất, ñăng ký
dất ñai, bất ñộng sản và thông tin ñịa chính ñều ñược quản lý bởi ngân hàng
dữ liệu ñất ñai và ñều ñược luật hoá. Pháp luật và chính sách ñất ñai ở Thuỵ
ðiển về cơ bản dựa trên chế ñộ sở hữu tư nhân về ñất ñai và kinh tế thị
trường, có sự giám sát chung của xã hội. Pháp luật và chính sách ñất ñai ở
Thuỵ ðiển từ năm 1970 trở lại ñây gắn liền với việc giải quyết các vấn ñề liên
quan ñến pháp luật bất ñộng sản tư nhân. Quy ñịnh các vật cố ñịnh gắn liền
với bất ñộng sản, quy ñịnh việc mua bán ñất ñai, việc thế chấp, quy ñịnh về
hoa lợi, quyền thông hành ñịa dịch và các hoạt ñộng khác như vấn ñề bồi
thường, quy hoạch sử dụng ñất, thu hồi ñất, ñăng ký quyền sở hữu ñất ñai và
hệ thống ñăng ký.
Australia công nhận Nhà nước và tư nhân có quyền sở hữu ñất ñai và
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
8
bất ñộng sản trên mặt ñất. Phạm vi sở hữu ñất ñai theo luật ñịnh là tính từ tâm
trái ñất trở lên, nhưng thông thường Nhà nước có quyền bảo tồn ñất ở từng ñộ
sâu nhất ñịnh, nơi có những mỏ khoáng sản quý như vàng, bạc, thiếc, than,
dầu mỏ …( theo sắc luật về ñất ñai khoáng sản năm 1993). Luật ñất ñai
Australia bảo hộ tuyệt ñối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu ñất ñai. Chủ
sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa kế theo di chúc mà
không có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ ñất ñai. Tuy nhiên, luật cũng quy
ñịnh Nhà nước có quyền trưng thu ñất tư nhân ñể sử dụng vào mục ñích công
cộng, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và việc trưng thu ñó gắn liền với việc
Nhà nước phải thực hiện bồi thường thoả ñáng. [6]
Ở Trung Quốc ñang thi hành chế ñộ công hữu xã hội chủ nghĩa về ñất
ñai, ñó là chế ñộ sở hữu toàn dân và chế ñộ sở hữu tập thể của quần chúng lao
ñộng. Mọi ñơn vị, cá nhân không ñược xâm chiếm, mua bán hoặc chuyển
nhượng phi pháp ñất ñai. Vì lợi ích công cộng, Nhà nước có thể tiến hành
trưng dụng theo pháp luật ñối với ñất ñai thuộc sở hữu tập thể và thực hiện
chế ñộ quản chế mục ñích sử dụng ñất. Nhà nước thực hiện chế ñộ bồi thường
ñối với ñất bị trưng dụng theo mục ñích sử dụng ñất trưng dụng. Tiền bồi
thường ñối với ñất canh tác bằng 6 ñến 10 lần sản lượng bình quân hàng năm
của 3 năm liên tiếp trước ñó khi bị trưng dụng. Tiêu chuẩn hỗ trợ ñịnh cư cho
mỗi nhân khẩu nông nghiệp bằng từ 4 ñến 6 lần giá trị sản lượng bình quân của
ñất canh tác/ñầu người thuộc ñất bị trưng dụng, cao nhất không vượt quá 15 lần
sản lượng bình quân của ñất bị trưng dụng 3 năm trước ñó. ðồng thời nghiêm
cấm tuyệt ñối việc xâm phạm, lạm dụng tiền ñề bù ñất trưng dụng và các loại
tiền khác liên quan ñến ñất bị trưng dụng ñể sử dụng vào mục ñích khác. [6]
b. Tình hình quản lý ñất ñai ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ những năm ñầu của thập kỷ 80, Nhà nước ñã xây dựng
một hệ thống chính sách về ñất ñai phù hợp với tình hình ñất nước thể hiện ở
chính sách thống nhất quản lý ruộng ñất và tăng cường công tác quản lý ruộng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
9
ñất, ñồng thời thực hiện công tác ño ñạc phân hạng ñất và ñăng ký thống kê
ñất ñai trong cả nước. Ngày 18/12/1980 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ñã thông qua Hiến pháp sửa ñổi quy ñịnh: “ðất ñai, rừng núi,
sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng ñất, ở vùng biển và thềm
lục ñịa… ñều thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai
theo quy hoạch chung”. ðây là cơ sở pháp lý vô cùng quan trọng ñể thực thi
công tác quản lý ñất ñai trên phạm vi cả nước.
Nội dung quản lý ñất nông nghiệp có những chuyển biến tích cực khi
thực hiện Chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương ðảng ngày
13/01/1981 về việc mở rộng khoán sản phẩm ñến nhóm lao ñộng trong hợp
tác xã nông nghiệp, là tiền ñề cho những chính sách mang tính cải cách sâu
rộng sau này.
Ngày 29/12/1987, Quốc hội chính thức thông qua Luật ñất ñai 1987 về
giao ñất cho hộ gia ñình sử dụng ổn ñịnh lâu dài là dấu mốc có ý nghĩa hết
sức quan trọng ñối với sự phát triển của công tác quản lý sử dụng ñất ñai
trong giai ñoạn xây dựng ñổi mới ñất nước.
Hiến pháp năm 1992 ra ñời ñánh dấu ñiểm khởi ñầu của công cuộc ñổi
mới chính trị. Tại ñiều 17 quy ñịnh: “ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân Nhà nước
thống nhất quản lý toàn bộ ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật”.
Luật ñất ñai 1993 ñược thông qua, chính thức có hiệu lực từ ngày
15/10/1993. Tiếp ñó là Luật ñất ñai bổ sung một số ñiều của Luật ñất ñai
1993, 2001. Hệ thống pháp luật về ñất ñai thời kỳ này ñã ñánh dấu một
mốc quan trọng về sự ñổi mới chính sách ñất ñai của Nhà nước ta với
những thay ñổi quan trọng như: ðất ñai ñược khẳng ñịnh là có giá trị;
ruộng ñất nông lâm nghiệp ñược giao ổn ñịnh lâu dài cho các hộ gia ñình,
cá nhân; người sử dụng ñất ñược hưởng các quyền: chuyển ñổi, chuyển
nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng ñất….và quy ñịnh 7 nội
dung quản lý Nhà nước về ñất ñai.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
10
Ngày 26/11/2003 Quốc hội ñã thông qua Luật ñất ñai năm 2003 ñã vận
dụng cũng như kế thừa những chính sách mang tính ñổi mới, tiến bộ của hệ
thống pháp Luật ñất ñai trước ñây ñồng thời tiếp thu, ñón ñầu những chính
sách pháp Luật ñất ñai tiên tiến, hiện ñại, phù hợp với tình hình kinh tế, xã
hội, chính trị của ñất nước.
Tại ñiều 6 Luật ñất ñai 2003 [2] quy ñịnh 13 nội dung quản lý Nhà
nước về ñất ñai, bao gồm:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng ñất
ñai và tổ chức thực hiện các văn bản ñó;
2. Xác ñịnh ñịa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ ñịa giới hành
chính, lập bản ñồ hành chính;
3. Khảo sát, ño ñạc, ñánh giá, phân hạng ñất; lập bản ñồ ñịa chính, bản
ñồ hiện trạng sử dụng ñất và bản ñồ quy hoạch sử dụng ñất;
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất;
5. Quản lý việc giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất, chuyển mục ñích sử
dụng ñất;
6. ðăng ký quyền sử dụng ñất, lập và quản lý hồ sơ ñịa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng ñất;
7. Thống kê, kiểm kê ñất ñai;
8. Quản lý tài chính về ñất ñai;
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng ñất trong thị trường
bất ñộng sản;
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng ñất;
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy ñịnh của pháp luật về
ñất ñai và xử lý vi phạm pháp luật về ñất ñai;
12. Giải quyết tranh chấp về ñất ñai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng ñất ñai;
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
11
13. Quản lý các hoạt ñộng dịch vụ công về ñất ñai;
Cùng với Luật ñất ñai năm 2003, Nhà nước ñã ban hành các Nghị ñịnh,
Thông tư, Chỉ thị … ñã tạo ra một hành lang pháp lý cho công tác quản lý ñất
ñai. Hệ thống văn bản pháp Luật ñất ñai với những nội dung quy ñịnh cụ thể:
về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực ñất ñai; về phương pháp xác ñịnh
giá ñất và khung giá các loại ñất; về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà
nước thu hồi ñất; về thu tiền sử dụng ñất; về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng ñất; hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê ñất ñai và xây dựng bản ñồ
hiện trạng sử dụng ñất; hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ ñịa chính;
hướng dẫn lập, ñiều chỉnh và thẩm ñịnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy ñịnh
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực
hiện quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai. ðây ñược coi là Nghị
ñịnh mang tính ñột phá, giải quyết ñược nhiều tồn tại, bất cập trong quá trình
quản lý sử dụng ñất.
2.2. Vấn ñề sử dụng ñất
2.2.1. ðịnh nghĩa về sử dụng ñất
Sử dụng ñất liên quan ñến chức năng hoặc mục ñích của loại ñất ñược
sử dụng. Việc sử dụng ñất có thể ñược ñịnh nghĩa là: “ những hoạt ñộng của
con người có liên quan trực tiếp tới ñất, sử dụng nguồn tài nguyên ñất hoặc có
tác ñộng lên chúng”.
Số liệu về quá trình và hình thái các hoạt ñộng ñầu tư (lao ñộng, vốn,
nước, phân hoá học ...), kết quả sản lượng (loại nông sản, thời gian, chu kỳ
mùa vụ ...) cho phép ñánh giá chính xác việc sử dụng ñất, phân tích tác ñộng
môi trường và kinh tế, lập mô hình những ảnh hưởng của việc biến ñổi sử
dụng ñất hoặc việc chuyển ñổi việc sử dụng ñất này sang mục ñích sử dụng
ñất khác [7].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
12
Phạm vi sử dụng ñất, cơ cấu và phương thức sử dụng ñất một mặt bị chi
phối bởi các ñiều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi
các ñiều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy có thể
khái quát một số ñiều kiện và nhân tố ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất.
ðiều kiện tự nhiên: khi sử dụng ñất ñai, ngoài bề mặt không gian như
diện tích trồng trọt, mặt bằng xây dựng..., cần chú ý ñến việc thích ứng với
ñiều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của ñất cũng như các yếu tố
bao quanh mặt ñất như: yếu tố khí hậu, yếu tố ñịa hình, yếu tố thổ nhưỡng.
ðiều kiện kinh tế - xã hội: bao gồm các yếu tố như chế ñộ xã hội, dân
số, lao ñộng, thông tin, các chính sách quản lý về môi trường, chính sách ñất
ñai, yêu cầu về quốc phòng, sức sản xuất, các ñiều kiện về công nghiệp, nông
nghiệp, thương nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, trình ñộ quản lý, sử dụng lao ñộng, ñiều kiện và trang thiết bị vật chất
cho công tác phát triển nguồn nhân lực, ñưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Yếu tố không gian: ñây là một tính chất “ñặc biệt” khi sử dụng ñất do
ñất ñai là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của con
người. ðất ñai hạn chế về số lượng, có vị trí cố ñịnh và là tư liệu sản xuất
không thể thay thế ñược khi tham gia vào hoạt ñộng sản xuất của xã hội. [4]
2.2.2 Tình hình sử dụng ñất trong và ngoài nước
a. Tình hình sử dụng ñất ở ngoài nước
Ở Trung Quốc, tiết kiệm ñất, sử dụng ñất ñai hợp lý, bảo vệ thiết thực
ñất canh tác là quốc sách cơ bản của Trung Quốc. ðất ñai ở Trung Quốc
ñược phân thành 3 loại
- ðất dùng cho nông nghiệp là ñất trực tiếp sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp bao gồm ñất canh tác, ñất rừng, ñồng cỏ, ñất dùng cho các công trình
thuỷ lợi và ñất mặt nước nuôi trồng.
- ðất xây dựng gồm ñất xây dựng nhà ở ñô thị và nông thôn, ñất dùng
cho mục ñích công cộng, ñất dùng cho khu công nghiệp, công nghệ, khoáng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
13
sản và ñất dùng cho công trình quốc phòng.
- ðất chưa sử dụng là ñất không thuộc hai loại ñất trên
Ở Trung Quốc hiện có 250 triệu hộ nông dân sử dụng trên 100 triệu ha
ñất canh tác, bình quân khoảng 0,4ha/hộ gia ñình. Vì vậy Nhà nước có chế ñộ
bảo hộ ñặc biệt ñất canh tác.
b. Tình hình sử dụng ñất ở Việt Nam
Nước ta có tổng diện tích tự nhiên là 32.924.061 ha trong ñó ñất ñang
sử dụng là 22.896.696 ha chiếm 69% tổng diện tích tự nhiên, còn lại là ñất
chưa sử dụng. ðất ñang sử dụng ñược phân bố như sau [12]:
ðất nông nghiệp là 9.345.346 ha chiếm 28,30% tổng diện tích tự nhiên.
ðất lâm nghiệp là 11.575.429 ha chiếm 35,16% tổng diện tích tự nhiên.
ðất chuyên dùng là 1.532.843 ha chiếm 4,70% tổng diện tích tự nhiên.
ðất ở là 443.178 ha chiếm 1,40% tổng diện tích tự nhiên.
ðất chưa sử dụng là 10.027.265 ha chiếm 30,44% tổng diện tích tự
nhiên.
Những năm qua, ðảng và Nhà nước ta ñã ban hành nhiều văn bản quy
phạm pháp luật về ñất ñai nhằm quản lý thống nhất toàn bộ quỹ ñất trong
phạm vi cả nước theo quy hoạch và pháp luật. Hệ thống pháp luật, chính sách
về ñất ñai ñang ngày ñược hoàn thiện nhằm tạo hành lang pháp lý ñiều chỉnh
các quan hệ ñất ñai nảy sinh trong quá trình quản lý và sử dụng ñất. Kết quả
ñã ñạt những thành tích nhất ñịnh.
2.2.3. Một số lý luận về sử dụng ñất hợp lý
a. Chức năng của ñất ñai
ðất không phải là ñối tượng của từng cá thể mà chúng ta ñang sử dụng
coi là của mình, không chỉ thuộc về chúng ta. ðất là ñiều kiện vật chất cần
thiết ñể tồn tại và tái sản xuất các thế hệ tiếp nhau của loài người. Vì vậy
trong sử dụng ñất cần làm cho ñất tốt hơn cho các thế hệ mai sau (Tổng cục
ðịa chính 1996).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
14
Nhu cầu tăng trưởng kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng
nổ dân số ñã làm cho mối quan hệ giữa con người và ñất ngày càng căng
thẳng, những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng ñất (có
ý thức hoặc vô ý thức) dẫn ñến huỷ hoại môi trường ñất, một số chức năng
nào ñó của ñất bị yếu ñi. Vấn ñề sử dụng ñất ñai ngày càng trở nên quan
trọng và mang tính toàn cầu. Với sự phát triển không ngừng của sức sản
xuất, chức năng của ñất ñai cần ñược nâng cao theo hướng ña dạng nhiều
tầng nấc, ñể truyền lại cho các thế hệ mai sau.
Các chức năng của ñất ñai ñối với hoạt ñộng sản xuất và sinh tồn của
xã hội loài người ñược thể hiện ở các mặt sau:
- Chức năng sản xuất: ðất ñai là nền tảng cho hệ thống hỗ trợ sự sống,
thông qua việc sản xuất sinh khối ñể cung cấp lương thực, thực phẩm chăn
nuôi, sợi, dầu, gỗ và các vật liệu sinh vật sống khác cho con người sử dụng,
một cách trực tiếp hay thông qua các vật nuôi như nuôi trồng thuỷ sản và
ñánh bắt thuỷ sản vùng ven biển.
- Chức năng về môi trường sống: ðất ñai là nền tảng của ña dạng hoá
sinh vật trong ñất thông qua việc cung cấp môi trường sống cho sinh vật và
nơi dự trữ nguồn gen cho thực vật, ñộng vật, và vi sinh vật, ở trên và bên dưới
bề mặt ñất.
- Chức năng ñiều hoà khí hậu: ðất ñai và sử dụng ñất ñai là nguồn và
nơi chứa khí ga từ nhà kính hay hình thành một sự cân bằng năng lượng toàn
cầu giữa phản chiếu, hấp thu hay chuyển ñổi năng lượng bức xạ mặt trời và
của chu kỳ thuỷ văn của toàn cầu.
- Chức năng trữ nước: ðất ñai ñiều hoà sự tồn trữ và lưu thông của
nguồn tài nguyên nước mặt và nước ngầm, và những ảnh hưởng của chất
lượng nước.
- Chức năng tồn trữ: ðất ñai là kho chứa các vật liệu và chất khoáng
thô cho việc sử dụng của con người.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
15
- Chức năng kiểm soát chất thải và ô nhiếm: ðất ñai có khả năng hấp
thụ, lọc, ñệm và chuyển ñổi những thành phần nguy hại.
- Chức năng không gian sống: ðất ñai cung cấp nền tảng tự nhiên
cho việc xây dựng khu dân cư, nhà máy và các hoạt ñộng xã hội như thể
thao, nghỉ ngơi.
- Chức năng bảo tồn di tích lịch sử: ðất ñai là nơi chứa ñựng và bảo vệ
các chứng tích lịch sử văn hoá của loài người, và nguồn thông tin về các ñiều
kiện khí hậu và những sử dụng ñất ñai trong quá khứ.
- Chức năng nối liền không gian: ðất ñai cung cấp không gian cho sự
vận chuyển của con người, ñầu tư và sản xuất, và cho sự di chuyển của thực
vật, ñộng vật giữa những vùng riêng biệt của hệ sinh thái tự nhiên.
Sự thích hợp của ñất cho nhiều chức năng trên thể hiện rất khác nhau ở
mọi nơi trên thế giới. Các khu vực cảnh quan là khu vực tài nguyên thiên
nhiên, có ñộng thái riêng của chúng. Nhưng con người lại có rất nhiều tác
ñộng ảnh hưởng ñến ñộng thái này (kể cả không gian và thời gian). Có thể cải
thiện chất lượng của ñất cho một hoặc nhiều chức năng, nói chung ñất ñã và
ñang bị các hoạt ñộng của con người gây thoái hoá.
Mức ñộ suy thoái ñất ñai có thể tiếp tục xảy ra hay cũng có thể gia tăng
thêm dưới ñiều kiện ảnh hưởng của con người trong việc thay ñổi khí hậu
toàn cầu. Sự suy thoái ñất có thể ñược kiểm soát, cải thiện tốt lên hay ngay cả
dự trữ cho các loại hình sử dụng khác nhau một cách rộng rãi, nếu như các
chức năng phải ñược chú ý, các mong ước ñiều lợi trước mắt ngắn hạn ñược
thay thế bằng các mong ước lợi nhuận lâu dài và bền vững ở các cấp từ toàn
cầu cho ñến quốc gia và ñịa phương.
Sự suy thoái ðất ñai ñã và ñang trầm trọng hơn ở những nơi sử dụng
ñất ñai không có quy hoạch, hay những lý do khác về pháp chế và tài chính
làm cho các quyết ñịnh sử dụng ñất ñai sai hay chỉ có quy hoạch một chiều từ
Trung ương xuống mà không có tham khảo ý kiến thực tế của ñịa phương ñưa
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
16
ñến việc khai thác quá ñộ nguồn tài nguyên. Hậu quả của các hành ñộng này
là làm cho một số lớn người dân ñịa phương ngày càng gặp khó khăn trong
cuộc sống và ñồng thời cũng phá huỷ dần hệ sinh thái có giá trị. Như thế,
những phương pháp hạn hẹp cần phải ñược thay thế bằng một kỹ thuật mới
trong quy hoạch và quản lý nguồn tài nguyên ñất ñai, ñó là tổng hợp hay tổng
thể và ñặt người sử dụng ñất ñai là trung tâm. ðiều này sẽ bảo ñảm chất lượng
lâu dài của ñất ñai cho con người sử dụng, hạn chế hay có những giải pháp
cho các mâu thuẫn về mặt xã hội liên quan ñến sử dụng ñất ñai và bảo vệ hệ
sinh thái có các giá trị ña dạng sinh học cao.
b. Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất
ðất ñai là ñiều kiện chung nhất (khoảng không gian lãnh thổ cần thiết)
ñối với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt ñộng
của con người. ðiều này có nghĩa - thiếu khoảnh ñất (vị trí, hình thể, quy mô,
diện tích và yêu cầu về chất lượng nhất ñịnh) thì không một ngành nào, một xí
nghiệp nào có thể bắt ñầu công việc và hoạt ñộng ñược. Nói khác ñi - không có
ñất sẽ không có sản xuất cũng như không có sự tồn tại của chính con người.
- Lợi ích của việc sử dụng ñất trong các ngành phi nông nghiệp:
Trong các ngành phi nông nghiệp, ñất ñai giữ vai trò thụ ñộng với chức
năng là cơ sở không gian và vị trí ñể hoàn thiện quá trình lao ñộng, là kho
tàng dự trữ trong lòng ñất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản
xuất và sản phẩm ñược tạo ra không phụ thuộc vào ñặc ñiểm, ñộ phì nhiêu
của ñất, chất lượng thảm thực vật và tính chất tự nhiên sẵn có trong ñất.
- Lợi ích của việc sử dụng ñất trong ngành nông nghiệp – lâm nghiệp:
ðất giữ vai trò tích cực trong quá trình sản xuất, là ñiều kiện vật chất,
cơ sở không gian, ñồng thời là ñối tượng lao ñộng (luôn chịu sự tác ñộng
trong quá trình sản xuất) và là công cụ hay phương tiện hoạt ñộng (sử dụng
ñất ñể trồng trọt, chăn nuôi...). Quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp luôn liên
quan chặt chẽ với ñộ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên trong ñất.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
17
Lợi ích của việc sử dụng ñất rất ña dạng, song có thể chia thành ba
nhóm lợi ích cơ bản sau:
+ Sử dụng ñất làm tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt ñể thoả mãn nhu
cầu sinh tồn và phát triển của con người;
+ Dùng ñất làm cơ sở sản xuất và môi trường hoạt ñộng;
+ Cung cấp không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng
thụ tinh thần.
c. Những nhân tố ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất
Mục tiêu của việc sử dụng hợp lý tài nguyên ñất là phát huy tối ña tiềm
năng ñất ñai nhằm ñạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và sự phát triển
bền vững. Vì vậy, phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng ñất vừa bị chi
phối bởi các ñiều kiện quy luật sinh thái tự nhiên vừa bị chi phối bởi các ñiều
kiện quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Theo nghiên cứu của
Viện ñiều tra quy hoạch ñất ñai [13]: có ba nhóm nhân tố ảnh hưởng ñến sử
dụng ñất:
- Nhân tố ñiều kiện tự nhiên:
Khi sử dụng ñất ñai, ngoài bề mặt không gian cần chú ý ñến việc thích
ứng với các ñiều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của ñất cũng như của các
yếu tố bao quanh mặt ñất như nhiệt ñộ, ánh sáng, bức xạ, ñộ ẩm, yếu tố ñịa
hình, thổ nhưỡng, xói mòn . . . ñể xác ñịnh yếu tố hạn chế hay tích cực cho
việc sử dụng ñất. Trong ñiều kiện tự nhiên khí hậu là yếu tố hàng ñầu tác
ñộng ñến việc sử dụng ñất ñai, sau ñó là ñiều kiện ñất ñai và các yếu tố khác.
+ Yếu tố khí hậu: Khí hậu là một thành phần rất quan trọng của hệ sinh
thái ñồng ruộng. Nó cung cấp năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo thành
chất hữu cơ, mang lại năng suất cho cây trồng. Tổng tích ôn nhiều hay ít,
nhiệt ñộ bình quân cao thấp, sự sai khác nhiệt ñộ về thời gian và không gian,
sự sai khác giữa nhiệt ñộ tối cao và tối thấp, sai khác về ñộ ẩm trong ngày,
giữa các mùa trong năm hay các khu vực khác nhau ... trực tiếp ảnh hưởng