Tải bản đầy đủ (.pdf) (194 trang)

Giáo trình động cơ đốt trong phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.83 MB, 194 trang )

Động cơ đốt trong 1 GVC Th.S Nguyễn Tấn Quốc
Trang 1
CHƢƠNG I : CHƢƠNG MỞ ĐẦU
I-Giới thiệu vị trí , nội dung mơn học.
1. Vai trò của động cơ đốt trong và ơ tơ đối với sự phát triển của xã hội lồi ngƣời:
Kể từ khi con ngƣời phát minh đƣợc kỹ thuật biến đổi năng lƣợng từ dạng này sang dạng
khác, mà chủ yếu là biến thành cơ năng (gọi là động cơ) thì sức lao động của con người
đƣợc giảm thiểu một cách kinh ngạc, năng suất lao động tăng vƣợt bậc và giá thành sản
phẩm làm ra ngày càng giảm. Từ đó các phƣơng tiện giao thơng vận tải cổ xƣa của con
ngƣời nhƣ: xe ngựa, xe bò đƣợc cơ giới hóa thành xe tự chạy nhƣ các loại xe: ơtơ, máy
kéo, tàu thủy, tàu hỏa, máy bay, cho đến nay động cơ đốt trong vẫn là nguồn động lực
chính dẫn động chúng. Ơ tơ lại là một trong những phƣơng tiện đƣờng bộ di chuyển nhanh
nhất, nó giúp cho việc lƣu thơng hàng hóa và đƣa chúng ta đi từ nơi này đến nơi khác
đƣợc nhanh chóng nhằm tiết kiệm thời gian và sức lực lao động của con ngƣời. Động cơ đốt
trong còn chiếm một vị trí quan trọng trong q trình cơ giới hóa sản xuất mọi lĩnh vực
cơng, nơng, lâm, xây dựng, khai thác khống sản, hóa chất, dầu mỏ
Ngày nay đã có nhiều loại động cơ khác nhau nhƣ: động cơ điện, tuốc bin khí, tuốc bin
nƣớc, động cơ chạy bằng nhiên liệu khí, năng lƣợng mặt trời đã đƣợc nghiên cứu và sản
xuất. song trên thực tế vẫn khơng đƣợc phổ biến và khơng thể thay thế hồn tồn đƣợc động
cơ đốt trong dùng nhiên liệu lỏng (xăng, diesel ) tinh chế từ dầu mỏ, đặc biệt là các loại
động cơ đốt trong của ơtơ và máy kéo, máy xây dựng do các lý do chủ yếu sau:
 Giá thành chế tạo cao
 Khơng tiện dụng.
 Khơng nhỏ gọn.
Chiếc ơ tơ đầu tiên đƣợc chế tạo ra năm 1893, cho đến nay (đã đƣợc 112 năm) trên thế giới
có khoảng 607 triệu xe, tức là cứ 10 ngƣời có một chiếc xe. trong khi ở Mỹ cứ 1,3 ngƣời có
một xe ơ tơ. Mỗi năm thế giới sản xuất khoảng 50 triệu xe, riêng Mỹ sản xuất trên 10 triệu
xe. Theo thống kê của phòng thƣơng mại Mỹ năm 1992 nền cơng nghiệp ơ tơ Mỹ đã tiêu thụ
77% cao su thiên nhiên, 50% cao su tổng hợp, 67% chì, 64% gang đúc, 40% máy cơng cụ,
25% thủy tinh, 20% vật liệu bán dẫn, 18% nhơm, 12% thép và hàng trăm triệu tấn nhiên liệu
và dầu mỡ bơi trơn. Tên tuổi các hãng ơtơ hàng đầu trên thế giới phải kể đến GM, FORD,


TOYOTA, MERCEDES, NISSAN, RENAULT-VOLVO, FIAT, HONDA Các hãng này
hàng năm sản xuất tới 35,3 triệu chiếc có giá trị khoảng 570 tỉ USD. Ở Nhật Bản có một
loạt nhà máy sản xuất ơ tơ nhƣ: TOYOTA, NISSAN, MITSUBISHI, MADAZ, ISUZU,
HONDA, SUZUKI, DAIHATSU, SUBARU đang là đối thủ cạnh tranh lớn đối với các
nhà sản xuất ơtơ Mỹ và Tây Âu. Chỉ tính riêng tại thị trƣờng Mỹ năm 1991 các hãng ơtơ
Nhật đã bán 3,1triệu xe. Riêng hãng TOYOTA có những thời kỳ tại nhà máy lắp ráp bán tự
động với qui mơ mỗi 1,5 phút có một xe ơtơ đƣợc xuất xƣởng. Tại Nam Triều Tiên có ba
hãng lớn là: HYUNDAI, DAIWOO, KIA. Mỗi năm các hãng ơtơ của CH Triều Tiên này
sản xuất hai triệu xe các loại. Chính nhờ vào cơng nghiệp chế tạo ơ tơ mà nƣớc này đã trở
thành một trong các nƣớc phát triển tại khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng hiện nay.

Ñoäng cô ñoát trong 1 GVC Th.S Nguyễn Tấn Quốc
Trang 2
Hình.1 Emblems of Main Motor Corporations (1) Biểu Tƣợng Của Những Tập Đoàn Ô
tô chính (1)

1
GM = General Motors Corporation
Tập đoàn ôtô GM
2
Ford Motor Company
Công ty ôtô Ford
3
Chrysler Corporation
Tập đoàn ôtô Chrysler
4
Toyota Motor Corporation
Tập đoàn ôtô Toyota
5
Honda Motor Co. ,Ltd.

Công ty trách nhiệm hữu hạn ôtô Honda
6
Nissan Motor Co. , Ltd.
Công ty trách nhiệm hữu hạn ôtô Nissan
Ñoäng cô ñoát trong 1 GVC Th.S Nguyễn Tấn Quốc
Trang 3
7
Mitsubishi Motors Corp.
Tập đoàn ôtô Mitsubishi
8
Mazda Motor Corporation
Tập đoàn ôtô Mazda
9
Suzuki Motor Corp.
Tập đoàn ôtô Suzuki
10
Daihatsu Motor Co. , Ltd.
Công ty trách nhiệm hữu hạn ôtô Daihatsu
11
ISUZU Motors Limited
Công ty trách nhiệm hữu hạn ôtô USUZU
12
Fuji Heavy Industries Subaru
Fuji Heavy Industries Subaru
13
Hino Motors , Ltd.
Công ty trách nhiệm hữu hạn ôtô Hino
14
PSA = Peugeot/ Citroën SA
Hiệp hội ôtô Peugeot

15
Citroën
Citroën
16
Renault SA
Hiệp hội ôtô Renault
17
VW = Volkswagen AG
Volkswagen
18
Mercedes-Benz AG
Mercedes-Benz
19
BMW = Bayerische Motoren Werke
BMW
20
Audi
Audi
21
Skoda Auto
Xe Skoda Auto
22
Volvo AB
Volvo
23
Peugeot
Xe Peugeot
24
Opel = Adam Opel AG
Xe Opel

25
Buick Division
Chi nhánh Buick
26
Pontiac Division
Chi nhánh Pontiac
27
Chevy Truck
Chevy Truck
28
GMC = Truck = General Motors
Corp. Truck
Tập đoàn ôtô GMC
29
Hyundai Motor Co. ,Ltd.
Công ty trách nhiệm hữu hạn ôtô Hyundai
30
AC Cars
Xe hơi AC
31
Fiat S.P.A.
Fiat
32
Alfa Romeo
Alfa Romeo
33
IVECO
IVECO
34
Ferrari S.P.A.

Ferrari
35
Lancia S.P.A
Lancia
36
Daewoo
Daewoo
37
Kia Motors Corp.
tập đoàn ôtô Kia
38
Saab-Scania AB

39
Seat
Seat
40
Daimler Chrysler
Daimler Chrysler
Ñoäng cô ñoát trong 1 GVC Th.S Nguyễn Tấn Quốc
Trang 4
Hình.2 Emblems of Main Motor Corporations (2) Biểu tƣợng của những Tập đoàn
Ô tô chính

1
GAZ = Gorkovsky Atomobilny Zavod
GAZ
2
Avtovaz
Avtovaz

3
Dongfeng Motor Corp.
Tập đoàn ôtô Dongfeng
4
Dongfeng-Citroën Automobile Co. ,
Ltd.
Công ty trách nhiện hữu hạn ô tô Dongfeng-
Citroën
5
Shanghai GM
Shanghai GM
6
QLMCL= Qing Ling Motors Co. ,Ltd.
Công ty trách nhiệm hữu hạn ô tô Qing Ling
7
JMC= Jiang Ling Motors Co., Ltd.
Công ty trách nhiệm hữu hạn ô tô Jiang Ling
8
Chongqing Changan Automobile Co.,
Ltd.
Công ty trách nhiệm hữu hạn ô tô
Chongqing Changan
9
FAW-Volkswagen Automotive
Company, Ltd.
Công ty trách nhiệm hữu hạn ô tô FAW-
Volkswagen
10
Shanghai Volkswagen Automotive
Công ty trách nhiệm hữu hạn ô tô Shanghai

Ñoäng cô ñoát trong 1 GVC Th.S Nguyễn Tấn Quốc
Trang 5
Company, Ltd.
Volkswagen
11
Logo VAZ = The All-Russia
Automobile Alliance
Liên minh ôtô Nga
12
BAZ = Bratislavske Automotive
Zavody
BAZ
13
Maruti Udyog Ltd.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Marruti Udyog
14
Telco
Telco
15
Nummi
Nummi
16
Oldsmobile Motor Div.
Chi nhánh ôtô Oldsmobile
17
Dodge Division
Chi nhánh Dodge
18
Mack Truck Inc. (Inc. = Incorporated)
Mack

19
Eagle-Jeep Div.
Chi nhánh ôtô Eagle-Jeep
20
Lincoin Mercury Div.
Chi nhánh Lincoin
21
Porsche
Porsche
22
Jaguar
Jaguar
23
Lexus
Lexus
24
Cadillac Division
Chi nhánh Cadillac
25
Plymouth Division
Chi nhánh Plymouth
26
Rover
Rover

Biểu Tƣợng Của việc Bảo Dƣỡng Ô tô:
A. engine oil identification symbol biểu tƣợng nhận biết dầu động cơ
B. NLGI * certification mark con dấu của viện dầu mỡ bôi trơn quốc tế
* NLGI = National Lubricating Grease Institute viện dầu mỡ bôi trơn quốc tế
C. ASE* certified chứng thực của viện bảo dƣỡng ôtô quốc tế

*ASE = NIASE = National Institute for Automotive Service Excellence viện bảo dƣỡng
ôtô quốc tế
1. API * service SG dịch vụ SG của viện dầu mỡ Mỹ
*API = American Petroleum institute viện dầu mỡ của Mỹ
2. SAE* 5W-30 dầu SAE 5W-30
* SAE = Society of Automobile Engineer hiệp hội kỹ sƣ ôtô
3. energy conserving II bảo tồn năng lƣợng II
Hình . 3 Symbols of Auto Maintenance
Biểu Tƣợng Của việc Bảo Dƣỡng Ô tô

Động cơ đốt trong 1 GVC Th.S Nguyễn Tấn Quốc
Trang 6

Cơng nghiệp ơ tơ đƣợc coi là một ngành cơng nghiệp khổng lồ, giàu có nhất thế giới với sản
lƣợng hàng năm đạt tới 600 tỷ USD. Đây là một ngành cơng nghiệp tổng hợp và cũng là nơi
tập trung sự hồn thiện cơng nghệ và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật cao, có tác
động thúc đẩy sự phát triển của các ngành cơng nghiệp khác nhƣ: cơ khí, điện, điện tử, vi
điện tử, điều khiển tự đồng, vật liệu kim loại và phi phi kim loại, vật liệu mới, hóa học, cao
su, sơn, chất dẻo, thủy tinh và xăng dầu
Trung bình một việc làm trong cơng nghiệp chế tạo ơ tơ tạo ra bảy việc làm trong các ngành
cơng nghiệp hỗ trợ, dịch vụ bán hàng, dịch vụ bảo dƣỡng và sửa chữa. Chính vì vậy cơng
nghiệp ơtơ là động lực phát triển kinh tế xã hội một cách nhanh chóng nhất ở các nƣớc phát
triển. Giá trị sản lƣợng của nền cơng nghiệp ơtơ chiếm từ 7% ÷ 9% GDP. Thƣớc đo mức độ
phát triển tiên tiến và hiện đại của một quốc gia trên thế giới đƣợc ngƣời ta dựa vào ba
ngành mũi nhọn sau:
 Cơng nghệ điện tử, tin học và viễn thơng.
 Cơng nghệ sinh học.
 Cơng nghiệp ơtơ (trong đó có cơng nghiệp chế tạo động cơ đốt trong).
Vài nét về cơng nghiệp ơ tơ-động cơ đốt trong ở Việt Nam: Ngành công nghiệp ô tô-
động cơ đốt trong (bao gồm các loại ơ tơ, máy động lực, xe gắn máy hai bánh và các

phƣơng tiện vận tải khác gần ơ tơ) Việt Nam bắt đầu từ những gara bảo dƣỡng và sửa chữa
nhỏ, các nhà máy sửa chữa và lắp ráp xe hơi của Pháp trƣớc năm 1954. Sau đó Liên Xơ
cùng các nƣớc Đơng Âu cũ ở miền Bắc và Mỹ cùng các nƣớc Tây Âu ở miền Nam vào
những năm 1960-1975.
Hiện nay, số lƣợng ơ tơ các loại đang lƣu hành trong cả nƣớc khoảng 385.000 chiếc, trong
đó có 32% lƣợng xe tập trung tại thành phố Hồ Chí Minh. Điều này vừa đáp ứng đƣợc nhu
cầu cơng nghiệp hóa của tp HCM tuy cũng gây ra những khó khăn trong đó có nạn ơ nhiễm
mơi trƣờng khơng khí và tắc nghẽn giao thơng. Nhu cầu bổ sung hàng năm khoảng 12.000 ÷
15.000 chiếc/ năm và dự đốn sau năm 2000- 2005, số lƣợng xe ơtơ các loại lƣu hành trên
Ñoäng cô ñoát trong 1 GVC Th.S Nguyễn Tấn Quốc
Trang 7
cả nƣớc sẽ lên đến trên 700.000 chiếc với nhu cầu bổ sung hàng năm là 50.000 ÷ 60.000
chiếc /năm.
Tính đến đầu năm 1997, nông nghiệp Việt Nam đã đƣợc trang bị: 117200 máy kéo các loại,
44.000 động cơ tĩnh tại, 850.000 máy chế biến nông sản có sử dụng động cơ đốt trong,
21.000 ÷ 15.000 xe cơ giới nông thôn và gần 100.000 tàu thuyền cơ giới nông thôn. Trong
đó khu vực phía Nam có khoảng 90.000 máy kéo các loại (chiếm 77% cả nƣớc), 371.000
động cơ tĩnh tại (chiếm 84% cả nƣớc), 705.000 máy chế biến nông sản có sử dụng động cơ
đốt trong (chiếm 83% cả nƣớc ), 13.550 xe cơ giới nông thôn (chiếm 64,5% cả nƣớc) và
88.400 tàu thuyền cơ giới nông thôn (chiếm 88,4% cả nƣớc). Đây là một lực lƣợng mạnh đã
đảm nhiệm đƣợc 66% cơ giới hóa khâu làm đất ở ĐBSCL. Trong giai đoạn 1985 ÷ 1995, số
máy kéo lớn tăng 1,5 lần, máy kéo nhỏ tăng 3,5 lần và phƣơng tiện vận tải nông thôn 8 lần.
Mức độ cơ giới hóa nông nghiệp ở ĐBSCL đạt 0,59 mã lực/ha (bình quân cả nƣớc:
0,421ha).
Thực chất nƣớc ta cho đến nay chƣa có nền công nghiệp chế tạo xe, trƣớc đây chỉ có ngành
sửa chữa và dịch vụ bảo dƣỡng xe. Từ năm 1990 trở lại đây Việt Nam bắt đầu có nền công
nghiệp lắp ráp xe hơi và xe gắn máy, khi bắt đầu có các liên doanh lắp ráp ôtô, xe gắn máy,
máy động lực của các hãng nổi tiếng trên thế giới vào Việt Nam.
Tính đến năm 1996 Việt Nam đã có 14 dự án liên doanh lắp ráp xe với các hãng nổi tiếng
trên thế giới đƣợc ký kết và cấp giấy phép (xem bảng danh sách các liên doanh). 14 liên

doanh trên với tổng số vốn đầu tƣ gần 900 triệu USD và công suất lớn nhất dự kiến là
155.000 chiếc / năm. Liên doanh đầu tiên là MEKONG CAR đƣợc cấp phép hoạt động ngày
22-6-1992 và tiếp theo là Việt Nam Motor Corporation cũng cấp phép vào 8/1992, sản
phẩm chủ yếu là xe du lịch, xe khách và xe vận tải cỡ trung. Các hãng ôtô của CH Triều
Tiên cũng là các hãng tham gia tích cực vào chƣơng trình lắp ráp xe ở Việt Nam.
Để nhập khẩu đƣợc 60.000 xe ta phải bỏ ra khoảng 1,4 tỷ USD, trong khi để lắp ráp đƣợc số
xe này, chỉ cần xây dựng bốn nhà máy với khoảng vốn đầu tƣ để xây dựng là 200 triệu USD
và vốn lƣu động 40 triệu USD.
Tuy nhiên lắp ráp ôtô đòi hỏi phải có kỹ thuật và công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ hàn,
sơn, kỹ thuật vật liệu cao cấp, kỹ thuật lắp ráp, thử nghiệm Vì vậy chúng ta thiếu vốn đầu
tƣ, lại không nắm đƣợc công nghệ kỹ thuật và phƣơng pháp quản lý công nghiệp ôtô nên bắt
buộc phải tìm các đối tác liên doanh lắp ráp và dần tiến tới chế tạo từng bƣớc các chi tiết và
cụm chi tiết của ôtô trong nƣớc.
Trọng tâm của phát triển công nghiệp ôtô Việt Nam không phải là giai đoạn lắp ráp mà là
tiến trình nội địa hóa với mục tiêu đến năm 2005 sẽ nội địa hóa 30%.




Ñoäng cô ñoát trong 1 GVC Th.S Nguyễn Tấn Quốc
Trang 8
CÁC LIÊN DOANH LẮP RÁP ÔTÔ TẠI VIỆT NAM
(ĐƠN VỊ VỐN ĐẦU TƢ: 1000 USD )
Ngày
Thành
Lập
HÃNG LIÊN
DOANH
NƢỚC LD
TỔNG

SẢN
LƢỢNG
TỔNG
VỐN
ĐẦU TƢ
VỐN
VIỆT
NAM
ĐỊA
ĐIỂM
6-91
MEKONG MOTORS
CORP
NHẬT BẢN
10.000
35.995
6.000
Tp HCM
8-91
VIETNAM MOTORS
CORP
PHILIPIN
10.900
58.000
5.400
Hà Nội
12-93
VIETNAM
DAEWOO MOTORS
ĐẠI HÀN

10.000
32.229
3.500
Hà Nội
4-94
STAR MOTORS
CORP
NHẬT BẢN
9.600
50.000
4.000
Sông Bé
4-95
MERCEDES BENZ
CORP
CHLB ĐỨC
11.000
70.000
4.500
Tp HCM
4-95
DAIHATSU
VIETINDO CORP
NHẬT BẢN
3.600
32.000
10.080
Hà Nội
4-95
VIETNAM SUZUKI

CORP
NHẬT BẢN
12.400
34.175
3.510
Đồng Nai
9-95
FORD VIETNAM
CO. LTD
MỸ
20.000
102.700
18.000
Hải Hƣng
9-95
CHRYSLER
VIETNAM CO,LTD
MỸ
17.000
190.526
8.676
Đồng Nai
9-95
TOYOTA VIETNAM
NHẬT BẢN
20.000
89.609
9.828
Vĩnh Phú
10-95

ISUZU VIETNAM
NHẬT BẢN
23.600
20.000
4.500
Tp HCM
2-96
VIET- SIN
AUTOMOBILE CO.
SINGAPORE
2.200
4.000

Sông Bé
6-96
HINO MOTORS
VIETNAM
NHẬT BẢN
1.760
17.030
2.676
Hà Nội
9-96
NISSAN VIETNAM
MOTORS
MALAYSIA
3.600
110.000
4.500
Đà Nẵng








Động cơ đốt trong 1 GVC Th.S Nguyễn Tấn Quốc
Trang 9
II- Những khái niệm:
 Động cơ: là một thiết bị (một loại máy) thực hiện việc chuyển đổi bất kỳ một dạng
năng lƣợng nào đó sang cơ năng để dẫn động máy cơng tác.

Trong q trình chuyển đổi năng lƣợng nói trên thì hiệu suất chuyển đổi (hiệu suất sử dụng
nhiên liệu còn gọi là hiệu suất nhiệt) đóng vai trò rất quan trọng. Phổ biến nhất hiện nay là
động cơ đốt trong & động cơ nhiệt.
Động cơ nhiệt: là loại thiết bò chuyển hóa năng do đốt cháy nhiên liệu thành nhiệt năng
và biến nhiệt năng này thành cơ năng.
Sơ đồ ngun lý của động cơ nhiệt:

Động cơ nhiệt làm việc theo hai q trình:
 Đốt nhiên liệu (combustibles) dạng đặc, lỏng hoặc khí để sinh nhiệt.
 Mơi chất cơng tác thay đổi trạng thái để sinh cơng.
Tùy thuộc hai q trình xảy ra ở đâu mà động cơ nhiệt đƣợc chia làm hai loại:
 Động cơ đốt trong (Internal Combustion Engine).
 Động cơ đốt ngồi (Enternal Combustion Engine).
Động cơ đốt trong.
Hai q trình nêu trên xảy ra tại một nơi, trong động cơ này nhiên liệu đƣợc đốt cháy
ngay trong bản thân động cơ (trong xilanh của động cơ kiểu piston). Nhiệt năng tích trong
mơi chất cơng tác là khí đã cháy (sản vật cháy) có nhiệt độ và áp suất cao đẩy piston đi

xuống (mơi chất cơng tác giãn nở sinh cơng) làm trục khuỷu quay (cốt máy) của động cơ
quay và truyền cơng suất cho máy cơng tác hoạt động.





CÁC DẠNG NĂNG
LƯNG:
Sức gió
Sức nước
Điện năng
Hóa năng nhiệt năng
Năng lượng mặt trời
Năng lượng nguyên tử
ĐỘNG CƠ :
Động cơ gió
Tuốc bin nước
Động cơ nhiệt
CƠ NĂNG DẪN
ĐỘNG MÁY
CÔNG TÁC
Chuyển hóa năng
thành nhiệt (đốt
cháy nhiên liệu)
Môi chất tích
năng lượng (T
và P của môi
chất tăng)
Nhiệt năng biến

thành cơ năng
(môi chất giãn nở
sinh công)
Động cơ đốt trong 1 GVC Th.S Nguyễn Tấn Quốc
Trang 10
Cả hai loại động cơ đốt trong và đốt ngoài này đều có hai loại (kiểu) kết cấu:
 Động cơ quay (Rotary Engines).
 Động cơ Piston (Reciprocating Engines).
Động cơ Wankel


Động cơ xăng
Động cơ piston Động cơ diesel
Động cơ khí
Động cơ Wankel (động cơ quay)
Động cơ đốt trong Động cơ phản lực

Tuốc bin khí

Động cơ piston tự do

Ñoäng cô ñoát trong 1 GVC Th.S Nguyễn Tấn Quốc
Trang 11

rotary(piston)engine
động cơ pit-tông quay
Wankel engine
động cơ Wankel
1
rotor,rotary piston

pit-tông quay
2
internal ring gear in the rotor
vòng răng trong của rotỏ
3
spark plug
bugi
4
stationary pinion
bánh răng quay cố định
5
bearing surface of the eccentric
bề mặt bạc lót không đồng tâm
6
apex seal
đỉnh làm kín
7
seal spring
lò xo làm kín
8
side seal
đệm làm kín bên
9
corner seal
đệm làm kín góc
Aa
intake
thì nạp
Ab
compression

thì nén
Ac
exhaust
thì thải
Bb
combustion gas expand
sự giãn nở khí cháy
Bc
exhaust
thì thải
Tuộc bin khí
1
filter and silencer
bầu lọc và bộ giảm thanh
2
radial (flow) compression
máy nén hƣớng tâm
3
burner
buồng đốt
4
heat exchanger
bộ trao đổi nhiệt
5
exhaust port
đƣờng ống thải
6
reduction gear set
bộ bánh răng giảm tốc
7

power turbine
tuộc bin công suất
8
adjustable guide vane
cánh dẫn hƣớng điều chỉnh đƣợc
9
compression turbine
tuộc bin nén khí
10
starter
máy khởi động
11
auxiliary equipment drive
cơ cấu dẫn động phụ
12
lurbican oil pump
bơm dầu bôi trơn
GT = Gas Turbine(Tuộc bin khí)

Ñoäng cô ñoát trong 1 GVC Th.S Nguyễn Tấn Quốc
Trang 12



Động cơ xăng 4 xilanh thẳng hàng

cutaway view of engine
mô hình cắt của động cơ
four-stroke engine
động cơ bốn thì

gasoline engine,petrol engine gas

engine*,petrol motor
động cơ xăng
SI engine
spark-ignition engine,Otto
engine,engine with applied
ignition ,controlled-ignition engine
động cơ đánh lửa

gasoline-injection engine
động cơ phun xăng
reciprocating engine
động cơ pit-tông tịnh tiến

Ñoäng cô ñoát trong 1 GVC Th.S Nguyễn Tấn Quốc
Trang 13

Inline Four-Cylinder Gasoline Engine
Động cơ xăng 4 xilanh thẳng hàng
1
intake air tank
bình chứa không khí nạp
2
throttle valve
cánh bƣớm ga
3
cylinder head
nắp quy lát,nắp máy
4

cylinder
xy lanh
5
cylinder block
thân máy
cast-iron block
khối gang
5a
exhaust gas manifold with catalytic
converter
ống góp khí thải với bộ chuyển đổi xúc tác
6
flywheel
bánh đà
7
cylinder jacket
áo nƣớc xy lanh
8
piston
pit-tông
9
oil pan , oil sump
các te dầu
10
crank shaft
trục khuỷu
Ñoäng cô ñoát trong 1 GVC Th.S Nguyễn Tấn Quốc
Trang 14
11
timing belt pulley

puly curoa cam
12
crank shaft pulley
puly trục khuỷu
13
timming belt
curoa cam
14
camshaft
trục cam
15
timming belt cover
vỏ che curoa cam
16
spark plug
bugi
Động cơ dầu


DE
diesel engine,diesel motor,oil
engine
động cơ dầu
CI engine
compression ignition engine

indirect injection(diesel)engine

1
crankshaft

trục cam
2
exhaust manifold
ống góp xả
3
oil cooler
bộ làm mát dầu
4
oil filter
bầu lọc dầu
5
cylinder liner
Sơmi (nòng) xilanh
6
crankshaft
trục khuỷu
7
injection pump
bơm cao áp
8
prechamber,precombustion
chamber, precup,antechamber
buồng cháy phụ
Động cơ đốt trong 1 GVC Th.S Nguyễn Tấn Quốc
Trang 15
9
intake manifold
ống góp nạp
10
injector

kim phun
11
glow plug
bugi xơng máy
Động cơ đốt ngồi.
Hai q trình nêu trên xảy ra ở hai nơi, q trình I ở bên ngồi động cơ.Cụ thể ở động cơ
này nhiên liệu đƣợc đốt cháy trong lò đốt, bên ngồi động cơ. Nhiệt sinh ra đun sơi nƣớc tạo
hơi, chính hơi nƣớc có áp suất và nhiệt độ cao này đƣợc đƣa vào xilanh của động cơ đẩy
piston chuyển động tịnh tiến và làm trục khuỷu quay hoặc làm quay cánh tuốc bin (tuốc bin
hơi nƣớc).
Động cơ Stirling

Stirling Engine
Động cơ Stirling (Động cơ đốt ngồi)

Reciprocating-piston engine with
external combustion
động cơ pit-tơng chuyển động tịnh tiến với
buồng cháy ngồi
A
double-action stirling engine
động cơ stirling tác động kép
B
strirling engine cycle
chu trình động cơ stirling
I IV
four states of discontinuous piston
and displacer movement
4 trạng thái chuyển động của pit-tơng.
Máy hơi nước (kiểu piston)

Động cơ đốt ngoài Tuốc bin hơi nước (kiểu quay)
Động cơ Stirling
Ñoäng cô ñoát trong 1 GVC Th.S Nguyễn Tấn Quốc
Trang 16
1
heater
bộ sƣởi
2
regenator
máy tái sinh
3
heat exchanger
bộ trao đổi nhiệt
4
power piston
pit-tông sinh công
5
displacer
bộ phận ép
6
cold space
không gian lạnh (khoang lạnh)
7
hot space
không gian nóng (khoang nóng )
So sánh động cơ đốt trong với động cơ đốt ngoài ta thấy động cơ đốt trong có nhiều ƣu
điểm lớn hơn (xem bảng so sánh)
So sánh động cơ đốt trong- động cơ đốt ngoài.
Động cơ đốt trong
Động cơ đốt ngoài

Ưu điểm:
Nhược điểm:
Có hiệu suất nhiệt cao hơn:
η
e
=30÷ 45%, t
max
= 2530
0
C (tuy nhiên
chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian
rất nhỏ so với toàn bộ chu trình công tác
của động cơ) và tiêu hao nhiệt cho hệ
thống làm mát ít hơn.
Hiệu suất nhiệt thấp:
· η
e
≤ 15%: máy hơi nƣớc.
· η
e
≤ 25%: tuốc bin hơi nƣớc. t
max
= 700
0
C,
t
max
này tồn tại trong suốt chu trình công tác
của động cơ. Vì vật liệu chế tạo động cơ (cánh
tuốc bin) không chịu đƣợc độ cao, cho nên tổn

thất nhiệt cho việc tản nhiệt động cơ cao hơn.
Nếu so sánh cùng công suất N
e
thì:
gọn nhẹ hơn vì không các chi tiết phụ
nhƣ nồi hơi, bộ ngƣng tụ
Nặng nề và cồng kềnh hơn, vì có các thiết bị
phụ: lò hơi, bộ ngƣng tụ
Dễ khởi động, thời gian khởi động chỉ
cần từ 3 đến 5 giây.
Phải cần thời gian đốt lò (phải chuẩn bị hàng
giờ).
Dùng ít nƣớc, thậm chí không cần nƣớc
nếu động cơ làm mát bằng gió.
Tốn nhiều nƣớc, vì vậy rất hạn chế khi sử
dụng ở những nơi thiếu nƣớc nhƣ sa mạc.
Nhược điểm:
Ưu điểm:
Dùng nhiên liệu đắt tiền: xăng, dầu
diesel hoặc nhiên ở liệu thể khí.
Dùng loại nhiên liệu rẻ tiền, thƣờng dùng
nhiên liệu thể rắn (than,củi )hoặc thể đặc
(dầu cặn).
Động cơ không tự khởi động đƣợc.
Động cơ tự khởi động khi áp lực hơi nƣớc đủ
lớn.
III-Phân loại ĐCĐT.
Phân loại động cơ đốt trong theo đặc điểm kết cấu của chúng nhƣ sau:
1. Phân loại theo số xilanh:
Ñoäng cô ñoát trong 1 GVC Th.S Nguyễn Tấn Quốc

Trang 17
Căn cứ vào số xilanh, phân động cơ đốt trong làm hai loại: động cơ một xilanh và động
cơ nhiều xilanh. Tăng số xilanh là một trong những biện pháp tăng công suất có tính
kinh tế cao. Ngày nay động cơ đốt trong đã có loại có đến 54 xilanh.
2. Phân loại theo vị trí tƣơng đối của xilanh với trục khuỷu:

a. Động cơ đứng: (hình 1.a)
Động cơ đốt trong có các xilanh đặt theo phƣơng thẳng đứng. Loại động cơ chiếm tuyệt
đại bộ phận.
b. Động cơ nằm: (hình 1.b)
Động cơ đốt trong có các xilanh lắp đặt theo phƣơng nằm ngang. Kết cấu động cơ này
rất đơn giản và công suất nhỏ.
c. Động cơ hình sao:
Gồm các loại động cơ mà đƣờng tâm xilanh nằm trong các mặt phẳng thẳng góc với
đƣờng tâm của trục khuỷu. Loại này có khá nhiều xilanh, các xilanh sắp xếp theo các
hình sao 3,5 hoặc 9 cánh. Mỗi cánh của động cơ hình sao tƣơng đƣơng với một hàng
xilanh. Số xilanh trên mỗi hàng xilanh không quá 6. Số cánh trong hình sao không quá 9.
(hình 2)
3. Phân loại theo số hàng xilanh:

Động cơ 1 hàng xilanh Động cơ hai hàng xi lanh

Động cơ hai hàng xi lanh

Ñoäng cô ñoát trong 1 GVC Th.S Nguyễn Tấn Quốc
Trang 18

Động cơ 4 hàng xilanh Động cơ 4 hàng xilanh

Để tăng công suất động cơ, thƣờng tăng số xilanh, nhƣng số xilanh trên một hàng không quá

12. Vì vậy dùng động cơ nhiều hàng xilanh. Gồm các loại sau:
a. Động cơ một hàng xilanh:
Trong loại động cơ này, các đƣờng tâm xilanh đều nằm trong mặt phẳng chứa đƣờng tâm
trục khuỷu hoặc song song với đƣờng tâm trục khuỷu (loại cơ cấu khuỷu trục-bielle lệch
tâm)
b. Động cơ hai hàng xilanh:
 Loại động cơ này trƣớc kia thƣờng dùng trong máy bay (động cơ chữ V làm
mát bằng nƣớc). Sau đó đƣợc dùng rất nhiều trên ôtô và xe tăng. Có thể nói
rằng động cơ chữ V (hình 3.a) đang chiếm ƣu thế tuyệt đối. Góc giữa hai hàng
xilanh thƣờng là 55
o
, 60
o
, 90
o
, 135
o
.
 Loại động cơ đối xứng có góc giữa hai đƣờng tâm xilanh bằng 180
o
cũng có
thể xếp vào loại động cơ chữ V đặc biệt. Hình 3.b giới thiệu loại động cơ hai
hàng xilanh cùng trong một mặt phẳng nằm ngang.
c. Động cơ ba hàng xilanh:
Thƣờng bố trí theo hình W (nhƣ hình 4). Góc giữa các hàng thƣờng là 40
o
, 60
o
, 80
o


Loại này trƣớc đây thƣờng dùng trên máy bay, ngày nay không còn đƣợc sử dụng trên
máy bay nữa. Một số xe tăng dùng loại động cơ W này nhƣng thƣờng đặt úp sấp.
d. Động cơ bốn hàng xilanh:

Ñoäng cô ñoát trong 1 GVC Th.S Nguyễn Tấn Quốc
Trang 19
Loại này thƣờng dùng trong máy bay. Cách bố trí có thể theo kiểu chữ X, H hay hai chữ
V chắp vào nhau (hình 5).
e. Động cơ đốt trong năm hàng xilanh trở lên: Đều đƣợc gọi chung là động cơ hình sao.

4. Phân loại theo số trục khuỷu:
a. Động cơ có một trục khuỷu:
Loại này chiếm tuyệt đại đa số, phần lớn đƣợc sử dụng trong các ngành giao thông vận tải,
công nghiệp và nông nghiệp
b. Động cơ có hai trục khuỷu: (hình 6)
Kết cấu của động cơ này do hai động cơ chữ V hợp lại với nhau mà thành. Để đảm bảo
tính đồng tốc, dùng bánh răng trung gian để liên kết hai động cơ với nhau.

c. Động cơ hai trục khuỷu theo hình 7
Thƣờng dùng cho động cơ hai kỳ.
d. Động cơ ba trục khuỷu trở lên: (hình 8 và hình 9).
Loại động cơ này thƣờng là động cơ hai kỳ.

e. Động cơ không có trục khuỷu:
Bao gồm các loại: động cơ piston tự do (hình 10), động cơ piston quay (động cơ WANKEL)
(hình 11), động cơ dĩa











hình 7


Ñoäng cô ñoát trong 1 GVC Th.S Nguyễn Tấn Quốc
Trang 20
Những loại động cơ pit-tông tịnh tiến

Reciprocating-Piston Engine Types
Những loại động cơ pit-tông tịnh tiến
1
inline engine,straight (-type,-
line)engine
động cơ xilanh thẳng hàng
2
vee engine(V-type) engine
động cơ chữ V
3
radial(cylinder)engine
động cơ xilanh hƣớng tâm
4
opposed-cylinder engine,flat
engine,boxer engine,horizontally
opposed engine,engine with opposed

cylinders
động cơ xilanh đối đỉnh
5
u-engine
động cơ chữ U
6
opposed-piston engine
động cơ pit-tông đối đỉnh

multi-piston engine
động cơ nhiều pit-tông
7
horizontal engine,horizontal(-ly)
installed engine
động cơ nằm ngang
8
inclined engine,canted engine,slanted
engine,slanting engine
động cơ xilanh nằm nghiêng
9
inverted engine
động cơ hƣớng xuống
10
vertical engine,verticall installed
engine
động cơ thẳng đứng
Ñoäng cô ñoát trong 1 GVC Th.S Nguyễn Tấn Quốc
Trang 21
IV-Các hệ thống của động cơ đốt trong.
1. Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền:

Gồm các chi tiết chủ yếu: thân máy, nắp xilanh, piston, thanh truyền, trục khuỷu, hộp
trục khuỷu, nắp hộp trục khuỷu, bánh đà. Nhiệm vụ của cơ cấu trục khuỷu thanh truyền
là để biến chuyển động thẳng của piston thành chuyển động quay tròn của trục khuỷu.
2. Cơ cấu phối khí:
Cơ cấu này bao gồm các chi tiết: cặp bánh răng dẫn động, trục cam, con đội, lò xo
supap, supap, ống nạp, ống thải. Nhiệm vụ của cơ cấu này đóng mở supap nạp và thải
đúng thời gian qui định để thực hiện việc thay đổi môi chất công tác trong xilanh, giúp
động cơ làm việc liên tục.

3. Hệ thống cung cấp nhiên liệu :
Hệ thống này có nhiệm vụ cung cấp nhiên liệu và tạo thành khí hỗn hợp: nhiên liệu với
không khí, đảm bảo nhiên liệu cháy tốt cho động cơ hoạt động bình thƣờng.
Hệ thống nhiên liệu động cơ (HTNLĐC) Diesel khác hẳn hệ thống nhiên liệu động cơ xăng:
 HTNLĐC diesel gồm có: thùng chứa nhiên liệu, bình lọc thô, bơm chuyển, bình lọc
tinh, bơm cao áp, vòi phun.
 HTNLĐC xăng gồm có: thùng chứa nhiên liệu, bơm xăng, bầu lọc, bộ chế hòa khí.
4. Hệ thống đánh lửa:
Hệ thống này bao gồm những bộ phận tạo ra dòng điện có điện thế cao (hàng vạn volt) phát
ra tia lửa điện có cƣờng độ mạnh làm cháy hỗn hợp khí, chỉ có động cơ xăng, ga mới có hệ
thống đánh lửa. Nó bao gồm các bộ phận: bộ tăng điện (bobin), tụ điện, bộ chia điện và
bugi.

5. Hệ thống làm mát:
Nhiệm vụ của hệ thống là đảm bảo tản nhiệt từ động cơ ra ngoài để động cơ làm việc bình
thƣờng. Có hai cách làm mát:
 Hệ thống làm mát bằng nƣớc gồm: bơm nƣớc, khoảng không để chứa nƣớc trong
xilanh, nắp máy, két nƣớc, quạt gió và hệ thống dẫn nƣớc và quạt gió.
 Hệ thống làm mát bằng gió bao gồm: các phiến tản nhiệt trên thân máy, nắp xilanh,
quạt gió, các bản hƣớng gió và cơ cấu dẫn động quạt gió.
6. Hệ thống bôi trơn:

Nhiệm vụ của hệ thống này là đƣa dầu nhờn đến các mặt ma sát trong động cơ để
làm giảm ma sát, tẩy sạch các mặt ma sát, làm mát ổ trục. Hệ thống bôi trơn gồm:
cacte chứa dầu nhờn, bơm dầu, bình lọc thô và tinh, két dầu, đồng hồ đo áp suất và
đƣờng ống dẫn.

7. Hệ thống khởi động:
Nhiệm vụ của hệ thống này là đảm bảo cho động cơ khởi hành đƣợc nhanh chóng.
Các phƣơng pháp khởi động:
 Quay tay.
 Bằng động cơ điện cở nhỏ (đề ma rơ).
 Bằng động cơ xăng cở nhỏ (máy lai).
 Bằng không khí nén.
Ñoäng cô ñoát trong 1 GVC Th.S Nguyễn Tấn Quốc
Trang 22
Trong ôtô:
 Quay tay.
 Bằng điện.
Máy kéo:
 Bằng điện.
 Máy lai nhỏ.
Tàu thuỷ: Bằng khí nén.
Động cơ diesel tĩnh tại: bằng khí nén.
V.1-Những định nghĩa cơ bản.
1. Quá trình công tác:
Quá trình công tác của động cơ là tổng số tất cả những biến đổi xảy ra với môi chất
công tác trong xilanh động cơ. Quá trình công tác gồm nhiều bộ phận riêng rẽ (vd: nạp,
nén, nổ giản, thải) cái nọ kế tiếp sau cái kia trong một trật tự nhất định và đƣợc lặp đi
lặp lại có tính chu kỳ.

2. Chu trình công tác:

Chu trình công tác của động cơ là tổng cộng tất cả những phần của quá trình xảy ra
trong thời gian của một giai đoạn (hoặc thời kỳ) trong một xilanh của động cơ
Khái niệm về chu trình công tác là nói sự thay đổi môi chất công tác trong xilanh động
cơ. Tính chu kỳ của chu trình công tác đƣợc đặc trƣng bằng số hành trình của piston
cần thiết để thực hiện chu trình đó. Vì vậy đối với động cơ đốt trong hiện nay có thể
chia làm hai loại:
 Bốn kỳ: Phải cần bốn hành trình piston mới hoàn thành đƣợc một chu trình công tác
của động cơ.
 Hai kỳ: Chỉ cần hai hành trình của piston thì hoàn thành một chu trình công tác của
động cơ.

3. Kỳ (hay thì) (stroke):
Là một phần của chu trình xảy ra giữa hai vị trí của cơ cấu bielle-trục khuỷu có thể
tích lớn nhất và nhỏ nhất (tức là trong thời gian một hành trình của piston).

4. Điểm chết (tử điểm-point mort):
Là vị trí mà khi piston ở các vị trí đó dù ta có tác dụng một lực nào trên piston cũng
không làm cho trục khuỷu của động cơ quay ( tức là không sinh ra moment quay).
 Điểm chết mà ở đó trục khuỷu hƣớng từ tâm trục vào phía trong của cơ cấu hƣớng về
phía piston) thì gọi là"điểm chết trong".
 Điểm chết mà ở đó trục khuỷu hƣớng từ tâm ra ngoài cơ cấu gọi là "điểm chết
ngoài".
Khi xilanh đƣợc bố trí trên đƣờng tâm trục khuỷu ngƣời ta gọi là "điểm chết trong" là điểm
chết trên (ĐCT) hoặc tử điểm thƣợng (TĐT) ("Point Mort Haut" PMH) (TDC) và "điểm
chết ngoài" là điểm chết dƣới hoặc tử điểm hạ (ĐCD or TĐH) (Point Mort Bat) (PMB or
BDC).

Ñoäng cô ñoát trong 1 GVC Th.S Nguyễn Tấn Quốc
Trang 23
5. Hành trình của piston(s):

Là khoảng cách giữa hai điểm chết.

6. Thể tích buồng nén (V
c
):
Hay còn gọi là thể tích buồng cháy. Thể tích không gian nén V
c
là thể tích bé nhất
của xilanh đối với một chu trình.

7. Thể tích công tác của xilanh (V
h
):
Là hiệu số giữa thể tích lớn nhất của xilanh và thể tích buồng nén.
V
h
= V
a
: V
c


Đối với xilanh chỉ có một piston thì thể tích công tác đƣợc tính nhƣ sau:

2
4
h
D
VS


D = đƣờng kính của xilanh ( hoặc có thể lấy gần đúng bằng đƣờng kính của piston)
S = hành trình của piston.
8. Tỉ số nén (ε)
Tỉ số nén (ε )của động cơ là tỉ số giữa V lớn nhất của xilanh chia cho V buồng nén .
Ñoäng cô ñoát trong 1 GVC Th.S Nguyễn Tấn Quốc
Trang 24

max
1
c h h
c c c
V V V V
V V V

Tỉ số nén là một thông số quan trọng, nó có một ý nghĩa rất quan trọng đối với quá
trình làm việc của động cơ. Nó có ảnh hƣởng rất nhiều đến những thông số khác của
động cơ.
Thông số chính của động cơ:

Base term of Engine
Thuật ngữ cơ bản của động cơ
BDC
bottom dead center(centre),bottom
cnter,inner dead center
điểm chết dƣới
E
exhaust port
lỗ khí thải
FP
firing point

điểm đánh lửa
1
four-sroke engine
động cơ 4 thì
2
two-stroke engine
động cơ 2 thì
3
bore,cylinder diameter
đƣờng kính xilanh
4
P-V diagram,pressure-volume diagram
đồ thị P-V
5
pressure-time and pressure-crankshaft,P-T
and P-α
đồ thị áp suất-thời gian và đồ thị áp suất-
góc quay trục khuỷu
V.2-Sự khác biệt giữa động cơ xăng và động cơ diesel.
1. Về cấu tạo
Ñoäng cô ñoát trong 1 GVC Th.S Nguyễn Tấn Quốc
Trang 25
Về cơ bản động cơ diezel và động cơ xăng giống nhau ở các chi tiết cố định (block
cylinder, carter, joint, bạc lót ), các chi tiết di động (trục khuỷu, bielle ), hệ thống làm
mát, hệ thống phối khí
Khác nhau cơ bản là: xăng có hệ thống đánh lửa, hệ thống nhiên liệu (hình thành hoà
khí từ bên ngoài xilanh bằng một thiết bị gọi là carburator). Ơû động cơ diesel chỉ có hệ
thống nhiên liệu (bơm cao áp và kim phun ), ở động cơ diesel 2 kỳ có trang bị máy
nén làm bơm quét, còn động cơ diesel bốn kỳ có tăng áp bằng turbine. Ơû động cơ
xăng hai kỳ, bốn kỳ coi nhƣ không có tăng áp. Ngoài ra ε

diesel
lớn hơn nhiều ε
xăng
.
2. Quá trình làm việc
Thì
Động cơ diesel
Động cơ xăng
Hút
Hút thanh khí (không khí) vào xilanh
Hút hoà khí vào xilanh
Nén
Nén thanh khí, P
C
=(30 ÷35) Kg/cm
2
,T
C

=(500 ÷ 600)
o
C. cuối nén nhiên liệu đƣợc
phun sớm vào (θ
fs
)
Nén hoà khí, P
C
= (8 ÷10) Kg/cm
2
,

T
C
= (250 ÷350)
o
C. cuối nén, tia
lửa điện nẹt ra(θ
đls
)
Cháy
giãn nở
Nhiên liệu phun vào xilanh hoà trộn với
không khí tự bốc cháy
Tia lửa điện nẹt ra ở bugi, hoà khí
bốc cháy
Thải
Khí thải đƣợc thải ra ngoài bằng cửa thải
hoặc supap thải
Khí thải đƣợc thải ra ngoài bằng
cửa thải hoặc supap thải

3. Ƣu khuyết điểm động cơ diesel so với động cơ xăng.
Ƣu
 Hiệu suất động cơ diesel lớn hơn 1,5 lần so với động cơ xăng
 Nhiên liệu DO rẻ tiền hơn xăng, 1l DO cho 8755 calori còn 1l xăng cho 8140 calori
 Suất tiêu hao nhiên liệu riêng (g
e
) g
e diesel
= 180 g/ml.h, g
e xăng

= 250 g/ml.h
 Nhiên liệu DO không bốc cháy ở nhiệt độ thƣờng &→ ít nguy hiểm
 Động cơ Diesel ít bị hƣ hỏng lặt vặt vì không có bộ đánh lửa và Cacburator .
Khuyết
 Trọng lƣợng động cơ đối với công suất lớn hơn xăng .
 Những chi tiết của hệ thống nhiên liệu nhƣ bơm cao áp, kim phun, đƣợc chế tạo rất
chính xác và tinh xảo với dung sai bằng 1/1000 mm
 Tỉ số nén (ε) lớn đòi hỏi vật liệu chế tạo nắp culasse đòi hỏi vật liệu tốt. Các yếu tố
trên động cơ diesel đắt tiền hơn trên động cơ xăng
 Sửa chữa hệ thống nhiên liệu cần phải có máy chuyên dụng, dụng cụ đắt tiền và thợ
chuyên môn cao.
 Tốc độ động cơ diesel nhỏ hơn động cơ xăng (vì công suất lớn, chi tiết nặng).
4. Các hệ thống khác
a. Hệ thống bôi trơn .
Giống nhƣ động cơ xăng, có một hoặc hai bơm nhớt, có hệ thống làm mát nhớt bằng
nƣớc (khi nhiệt độ nƣớc bằng 70 ÷ 80
o
C).

b. Hệ thống làm mát .
Giống nhƣ động cơ xăng. Động cơ tàu thuỷ có trƣờng hợp ngƣời ta cho nƣớc nóng
luân chuyển theo thành tàu để giải nhiệt nƣớc nóng, có trƣờng hợp ngƣời ta bơm
nƣớc biển giải nhiệt cho nƣớc ngọt làm mát động cơ.

×