Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cao su Krông Buk, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.98 KB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
Khoa Kinh tế
----------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN LÒNG TRUNG THÀNH CỦA NHÂN VIÊN
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
CAO SU KRÔNG BUK, HUYỆN KRÔNG NĂNG,
TỈNH ĐĂK LĂK
Sinh viên thực hiện : Hồ Lê Thùy Linh
Ngành học : Quản trị Kinh doanh
Khóa học : 2008-2012
Đăk Lăk, tháng 6 năm 2012
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
Khoa Kinh tế
-----------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN LÒNG TRUNG THÀNH CỦA NHÂN VIÊN
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
CAO SU KRÔNG BUK, HUYỆN KRÔNG NĂNG,
TỈNH ĐĂK LĂK
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Lê Thế Phiệt
Sinh viên thực hiện : Hồ Lê Thùy Linh
Ngành học : Quản trị Kinh doanh
Khóa học : 2008-2012
Đăk Lăk, tháng 6 năm 2012
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học


Tây Nguyên, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Kinh tế đã tận tình giảng dạy và
truyền đạt kiến thức cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin đặc biệt gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy Lê Thế Phiệt, người đã hướng
dẫn, giúp đỡ tôi có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Xin cảm ơn ban lãnh đạo, các phòng ban và nông trường trực thuộc công ty
TNHH MTV cao su Krông Buk đã hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập số liệu cho đề tài
Và cuối cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên tôi trong
suốt quá trình thực tập và nghiên cứu thực hiện đề tài.
Buôn Ma Thuột tháng 6 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Hồ Lê Thùy Linh
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Ý nghĩa
1 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 CBCNVC-LĐ
Cán bộ công nhân viên chức, lao động
5 CSR
Corporate Social Responsibility – Trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp
6 SXKD
Sản xuất kinh doanh
7 TNHH MTV
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
DANH MỤC BẢNG
ii
Bảng số Tên bảng Trang
Bảng 3.1

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2009 – 2011
28
Bảng 4.1
Cơ cấu nhân sự qua các năm
35
Bảng 4.2
Thông tin mẫu nghiên cứu – cơ cấu về giới tính
36
Bảng 4.3
Thông tin mẫu nghiên cứu – cơ cấu về độ tuổi
37
Bảng 4.4
Thông tin mẫu nghiên cứu – cơ cấu về trình độ
38
Bảng 4.5
Thông tin mẫu nghiên cứu – cơ cấu về vị trí công tác
38
Bảng 4.6
Thông tin mẫu nghiên cứu – cơ cấu về thâm niên công tác
39
Bảng 4.7
Thống kê mô tả các yếu tố
40
Bảng 4.8
Hệ số tin cậy của các nhân tố
46
Bảng 4.9
Phân tích nhân tố đối với biến độc lập- Hệ số KMO
48
Bảng 4.10

Phân tích nhân tố đối với biến độc lập – Tổng phương sai trích
49
Bảng 4.11
Phân tích nhân tố đối với biến độc lập – Ma trận hệ số tải
đã được xoay
50
Bảng 4.12
Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình
53
Bảng 4.13
Kết quả phân tích hồi quy – sơ lược mô hình
54
Bảng 4.14
Kết quả phân tích hồi quy – phân tích Anova
54
Bảng 4.15
Kết quả phân tích hồi quy - tham số ước lượng cho các biến
trong mô hình
54
Bảng 4.16
Kết quả phân tích hồi quy - tham số ước lượng cho các biến
trong mô hình (lần 2)
55
Bảng 4.17
Kiểm định giả thuyết
57
Bảng 4.18
Kiểm định sự khác biết về giới tính đến lòng trung thành
58
Bảng 4.19

Kiểm định sự khác biết về độ tuổi đến lòng trung thành
59
Bảng 4.20
Kiểm định sự khác biệt về vị trí công tác đến lòng trung
thành
60
Bảng 4.21
Kiểm định sự khác biệt về thâm niên đến lòng trung thành
61
Bảng 4.22
Kiểm định sự khác biệt về trình độ đến lòng trung thành
62
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 3.1 Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty từ 2009 – 2011 29
Biểu đồ 4.1 Thông tin mẫu nghiên cứu - Cơ cấu độ tuổi, giới tính 37
Biểu đồ 4.2
Thông tin mẫu nghiên cứu - Cơ cấu về trình độ học vấn,
giới tính
38
Biểu đồ 4.3 Thông tin mẫu nghiên cứu - Cơ cấu về giới tính, tuổi, vị trí 39
iii
công tác
Biểu đồ 4.4
Thông tin mẫu nghiên cứu - Cơ cấu giới tính, thâm niên
công tác, vị trí công tác
40
Biểu đồ 4.5 Gía trị trung bình các biến quan sát của yếu tố thu nhập 41
Biểu đồ 4.6
Gía trị trung bình các biến quan sát của yếu tố môi trường

làm việc
41
Biểu đồ 4.7 Gía trị trung bình các biến quan sát của yếu tố đồng nghiệp 42
Biểu đồ 4.8 Gía trị trung bình các biến quan sát của yếu tố phúc lợi 42
Biểu đồ 4.9 Gía trị trung bình các biến quan sát của yếu tố khen thưởng 43
Biểu đồ 4.10
Gía trị trung bình các biến quan sát của yếu tố cơ hội đào
tạo thăng tiến
44
Biểu đồ 4.11 Gía trị trung bình các biến quan sát của yếu tố lãnh đạo 44
Biểu đồ 4.12
Gía trị trung bình các biến quan sát của yếu tố lòng trung
thành
45
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức 24
MỤC LỤC
Phần thứ nhất
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Ngày nay trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập và phát triển
nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, Đảng ta luôn
xác định: nguồn lao động dồi dào, con người Việt Nam có truyền thống yêu nước,
cần cù, sáng tạo, có nền tảng văn hóa, giáo dục, có khả năng nắm bắt nhanh khoa học
và công nghệ là nguồn lực quan trọng nhất – nguồn lực nội sinh. Một nền kinh tế
muốn phát triển mạnh thì cần chú trọng vào công tác quản trị nguồn nhân lực. Tuy
nhiên đứng trước điều kiện khắc nghiệt của thương trường, cạnh tranh về nguồn nhân
lực luôn là vấn đề nổi trội giữa các doanh nghiệp. Đặc biệt sau khi luật đầu tư và luật
iv
doanh nghiêp được ban hành vào tháng 12/2005 và Việt Nam trở thành thành viên
chính thức của WTO thì nước ta trở thành điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư,

các công ty nước ngoài và các tập đoàn kinh tế đa quốc gia. Điều đó đã dẫn đến tình
trạng giành giật nhân sự và chuyển dịch lao động trong các tổ chức
Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp lúc này là bên cạnh công tác thu hút, đào
tạo nguồn nhân lực thì phải có các chính sách phù hợp nhằm duy trì lực lượng, đội
ngũ lao động ở lại với doanh nghiệp – đặc biệt là đối với những nhân viên then chốt.
Theo các kết quả nghiên cứu thì có đến 70% lý do khách hàng rời bỏ doanh nghiệp
đều liên quan đến sự ra đi của những nhân viên then chốt. Không những thế, nếu liên
tục có sự ra đi của những nhân vật then chốt thì sẽ gây nên những cơn sóng ngầm ra
đi của toàn thể nhân viên còn lại.
Nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên với diện tích đất bazan rộng lớn, phù hợp
với nhiều loại cây công nghiệp như cà phê, cao su… Đăk Lăk ngày càng thể hiện vị
trí quan trọng của mình trên bản đồ kinh tế của vùng nói riêng và của quốc gia nói
chung. Đặc biệt trong thời gian qua, các công ty, nông trường cao su, cà phê được
thành lập đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho số lượng lớn người dân địa
phương.
Là một trong những doanh nghiệp đóng chân trên địa bàn tỉnh, công ty TNHH
MTV cao su Krông Buk đã góp phần không nhỏ trong vấn đề đưa nền kinh tế của
tỉnh ngày một đi lên. Tuy nhiên trong những năm gần đây, nhũng biến động mạnh về
giá cà phê, cao su cũng như môi trường làm việc trực tiếp khá độc hại khiến cho tâm
lý nhân viên của công ty cũng có nhiều biến đổi, thêm vào đó, các loại hình doanh
nghiệp mới không ngừng được mở ra với nhiều điều kiện hấp dẫn đã tác động mạnh
mẽ đến một bộ phận đội ngũ nhân viên của công ty. Trước tình hình đó, công ty cần
phải xác định các yếu tố tác động đến lòng trung thành của nhân viên, từ đó có các
biện pháp phù hợp nhằm duy trì và phát triển đội ngũ lao động của mình. Chính vì
vậy tôi đã lựa chọn đề tài “ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành
của nhân viên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cao su Krông Buk,
huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk” để nghiên cứu
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
v
Xác định, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên

công ty TNHH MTV cao su Krông Buk, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk
Đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của
nhân viên công ty TNHH MTV cao su Krông Buk, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk
Đề xuất các giải pháp để nâng cao lòng trung thành của nhân viên đối với công
ty TNHH MTV cao su Krông Buk, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Lý luận và thực tiễn liên quan đến lòng trung thành của nhân viên tại công ty
TNHH MTV cao su Krông Buk, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi về thời gian
Số liệu nghiên cứu được thu thập qua 3 năm 2009, 2010, 2011
Thời gian nghiên cứu được thực hiện từ ngày 20/3/2012 đến ngày 15/6/2012
1.4.2 Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu tại công ty TNHH MTV cao su Krông Buk, huyện Krông
Năng, tỉnh Đăk Lăk
1.4.3 Phạm vi về nội dung
Tình hình nhân sự và các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên
công ty TNHH MTV cao su Krông Buk
Phần thứ hai
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Nhân lực
Nhân lực được hiểu là toàn bộ các khả năng về thể lực và trí lực của con người
được thể hiện ra trong quá trình lao động sản xuất. Nó cũng được xem là sức lao
động của con người – một nguồn lực quý giá nhất trong các yếu tố của sản xuất của
vi
các doanh nghiệp. Nhân lực của doanh nghiệp bao gồm tất cả những người lao động
đang làm việc trong doanh nghiệp
2.1.1.2 Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là một trong những vấn đề cốt lõi
của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia. Đặc biệt trong thời đại ngày
nay, đối với các nước đang phát triển, giải quyết vấn đề này đang là yêu cầu đặt ra
hết sức cấp bách. Hiện nay, khái niệm nguồn nhân lực đang đươc hiểu theo nhiều
quan điểm khác nhau:
+ Theo Liên Hiệp Quốc: “nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và
năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế, hoặc tiềm năng để phát
triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng”. Nghĩa là, nguồn nhân lực bao gồm những
người đang làm việc và những người trong độ tuổi lao động và có khả năng lao
động .
+ Theo quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam: “ nguồn lực con người là quý
báu nhất, có vai trò quyết định, đặc biệt đối với nước ta khi nguồn lực tài chính và
nguồn lực vật chất còn hạn hẹp” , đó là “người lao động có trí tuệ cao, tay nghề thành
thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bởi một nền giáo
dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học hiện đại”
Quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã phản ánh một cách tổng quát khái
niệm nguồn nhân lực trên cả ba phương diện trí lực, thể lực, nhân cách cùng với cơ
sở khoa học cho sự phát triển các yếu tố đó là nền giáo dục tiên tiến gắn liền với nền
khoa học hiện đại .
Nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp : nguồn nhân
lực đảm bảo mọi nguồn sáng tạo trong tổ chức. Chỉ có con người mới sáng tạo ra các
hàng hóa, dịch vụ và kiểm tra được quá trình sản xuất kinh doanh đó. Tuy nhiên, như
Bác Hồ đã nói : “ Có đức mà không có tài, làm việc gì cũng khó; nhưng có tài mà
không có đức là người vô dụng” . Bởi vậy, khi nói đến nguồn nhân lực chúng ta phải
đề cập đến sự kết hợp hài hòa giữa ba yếu tố trí lực, thể lực và nhân cách thẩm mỹ;
đó chính là điều kiện tạo nên sức mạnh trong mỗi con người, cộng đồng và hướng
người lao động đến sự phát triển toàn diện.
vii
2.1.1.3 Quản trị nguồn nhân lực
Khái niệm quản trị nhân lực được trình bày theo nhiều góc độ khác nhau:

Ở góc độ tổ chức quá trình lao động: “Quản lý nhân lực là lĩnh vực theo dõi,
hướng dẫn, điều chỉnh, kiểm tra sự trao đổi chất (năng lượng, thần kinh, bắp thịt)
giữa con người với các yếu tố vật chất của tự nhiên (công cụ lao động, đối tượng lao
động, lăng lượng...) trong quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần dể thoả mãn
thu cầu của con người và xã hội nhằm duy trì, bảo vệ và phát triển tiềm năng của con
người”.
Với tư cách là một trong các chức năng cơ bản của quá trình quản trị: Quản
trị nhân lực bao gồm các việc từ hoạch định, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát
các hoạt động liên quan đến việc thu hút, sử dụng và phát triển người lao động trong
các tổ chức.
Đi sâu vào chính nội dung hoạt động của quản trị nhân lực thì “Quản lý nhân
lực là việc tuyển dụng, sử dụng, duy trì và phát triển cũng như cung cấp các tiện nghi
cho người lao động trong các tổ chức”.
Tựu chung lại, quản trị nhân lực được quan niệm trên hai góc độ: nghĩa hẹp và
nghĩa rộng.
Nghĩa hẹp của quản lý nguồn nhân lực là cơ quan quản lý làm những việc cụ thể
như: tuyển người, bình xét, giao công việc, giải quyết tiền lương, bồi dưỡng, đánh giá
chất lượng cán bộ công nhân viên nhằm chấp hành tốt mục tiêu, kế hoạch của tổ chức.
Xét trên góc độ quản lý, việc khai thác và quản lý nguồn nhân lực lấy giá trị con
người làm trọng tâm, vận dụng hoạt động khai thác và quản lý nhằm giải quyết
những tác động lẫn nhau giữa người với công việc, giữa người với người và giữa
người với tổ chức.
Tóm lại, khái niệm chung nhất của quản trị nguồn nhân lực được hiểu như sau:
“Quản lý nguồn nhân lực là những hoạt động nhằm tăng cường những đóng góp có
hiệu quả của cá nhân vào mục tiêu của tổ chức trong khi đồng thời cố gắng đạt được
các mục tiêu xã hội và mục tiêu cá nhân”.
Quan điểm trên dựa trên 4 tiếp cận hiện đại sau đây:
viii
Tiếp cận về con người: Quản lý nguồn nhân lực là quản lý con người trong một tổ
chức, do đó phải biết chú ý tới các lợi ích của họ trong quá trình họ thực hiện mục tiêu

của doanh nghiệp. Hơn nữa muốn quản lý tốt họ các nhà quản lý phải rất hiểu biết về
con người, phải biết tôn trọng họ cũng như biết động viên các khả năng tích cực, chủ
động, sáng tạo... còn tiềm ẩn trong mỗi người nhân viên. Nhờ đó mà các xã hội và các
doanh nghiệp mới có thể thành công và phát triển nhanh chóng được.
Tiếp cận về quản lý: Quản lý là tổng hợp các hoạt động có ý thức nhằm thực
hiện các mục đích và mục tiêu của tổ chức thông qua các nỗ lực của cá nhân. Quản lý
gồm các hoạt động : lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều phối và kiểm tra. Quản lý
nguồn nhân lực là trách nhiệm của mọi người quản lý trong tổ chức. Phòng quản lý
nguồn nhân lực phải cố vấn, phục vụ cho mọi cán bộ quản lý trong đơn vị để họ có
thể quản lý ngày càng tốt hơn những người lao động trong bộ phận của mình.
Tiếp cận về hệ thống: Doanh nghiệp là một hệ thống phức tạp và mở ra môi
trường bên ngoài, mà trong đó mỗi bộ phận và cá nhân là các phân hệ và các phần tử
có quan hệ chắt chẽ và mật thiết với nhau để thực hiện những mục đích, mục tiêu
chung của nó. Chỉ một phần tử nào đó không bình thường thì cả doanh nghiệp đó sẽ
bị ảnh hưởng.
Do đó, ngoài việc biết phân công lao động một cách cân đối, hợp lý cho từng cá
nhân và từng bộ phận, các nhà quản lý còn phải biết tổ chức và tạo lập điều kiện lao
động tốt nhất cho họ tiến hành sản xuất kinh doanh, cũng như phải biết quan tâm một
cách hợp lý và hài hoà nhất đến các lợi ích của họ trong quá trình tồn tại cũng như
phát triển doanh nghiệp.
Tiếp cận về mặt chủ động tích cực: ngoài việc tạo lập và duy trì một cách tích
cực các cố gắng của từng cá nhân và bộ phận trong một tổ chức, quản lý nguồn nhân
lực còn phải biết nhìn thấy trước được các thách thức cũng như các vấn đề có ảnh
hưởng đến con người và kết quả lao động của họ, để từ đó có sự chuẩn bị trước, đề
phòng trước nhằm làm tăng sự đóng góp một cách chủ động và tích cực hơn nữa của
tất cả mọi người trước khi các thách thức đó xuất hiện.
Nhìn chung, doanh nghiệp nào cũng đều có bộ phận quản lý nguồn nhân lực. Bộ
phận này chủ yếu xây dựng các chế độ, đưa ra các tài liệu tư vấn và những quy định
cụ thể có liên quan đến quản lý nguồn nhân lực. Phụ trách nguồn nhân lực của doanh
ix

nghiệp là một trong những bộ phận chính của Tổng giám đốc, có nhiệm vụ phục vụ
các ngành trực thuộc bên dưới, tuy nhiên, không có quyền ra lệnh cho nhân viên cấp
dưới phải tiếp nhận phần phục vụ ấy.
2.1.1.4 Nhu cầu của người lao động
Nhu cầu được hiểu là sự cần thiết về một cái gì đó. Nhu cầu là tính chất của cơ
thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt của chính cá thể đó và do đó phân biệt nó với
môi trường sống. Nhu cầu của cơ thể sống là một hệ thống phức tạp, nhiều tầng lớp,
bao gồm vô số các chuỗi mắt xích của hình thức biểu hiện. Hình thức biểu hiện nhất
định của nhu cầu được cụ thể hoá thành đối tượng nhất định. Đối tượng của nhu cầu
chính là cái mà nhu cầu hướng đến và có thể làm thoả mãn nhu cầu đó. Một đối
tượng có thể làm thoả mãn một số nhu cầu, một nhu cầu có thể được thoả mãn bởi
một số đối tượng với mức độ thoả mãn khác nhau.
Hiểu được nhu cầu của người lao động là nhân tố quan trọng giúp cho doanh
nghiệp có chính sách gắn kết chặt chẽ hơn với mong muốn, tâm tư của người lao
động. Một khi nhu cầu của người lao động được thoả mãn thì mức độ hài lòng của
người lao động về công việc và tổ chức của mình sẽ tăng lên và nhờ vậy họ sẽ gắn
kết nhiều hơn với doanh nghiệp.
2.1.1.5 Vai trò của nhân viên đối với doanh nghiệp
Là cơ sở hình thành ý tưởng cho sự phát triển : trong thời đại Công nghiệp thì
tài sản vật chất như máy móc, nhà máy và đất đai…là các yếu tố quyết định đến khả
năng cạnh tranh của một công ty, còn trong giai đoạn hiện nay - giai đoạn phát triển
của nền kinh tế tri thức toàn cầu thì nguồn tri thức là những gì quyết định lợi thế cạnh
tranh. Nguồn tri thức là những nhân viên giỏi có nhiều chuyên môn khác nhau, làm
việc ở nhiều vị trí khác nhau: từ nhân viên bán hàng cho đến kỹ sư, các nhà quản lý ,
các chuyên gia … Đây là lực lượng nòng cốt đảm bảo và nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp; họ là lực lượng chính đưa ra những ý tưởng, những sáng tạo
trong quá trình lao động sản xuất góp phần nâng cao chất lượng hàng hóa dịch vụ của
doanh nghiệp và tạo ra sự khác biệt đối với các đối thủ cạnh tranh khác giúp cho
doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường.
Là nhân tố có ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp :

nhân viên giỏi là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của từng bộ phận cũng
x
như kết quả hoạt động của toàn doanh nghiệp. Với kỹ năng chuyên môn cao, kỹ năng
giải quyết tình huống và sự năng động sáng tạo của mình, hiệu quả và năng suất lao
động mà những người nhân viên, những nhà quản lý giỏi mang lại cho doanh nghiệp
thường cao gấp nhiều lần một người lao động hay một nhà quản lý bình thường. Do
đó, nếu nhân viên giỏi được sử dụng và giao việc phù hợp với năng lực cũng như
được tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện công việc hiệu quả , doanh nghiệp sẽ thu
được kết quả khả quan.
Là cơ sở nguồn lực cho kế hoạch phát triển bền vững : Nguồn lực con người
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế tri thức và người tài là những người dẫn
đầu trong nguồn lực quan trọng này; họ nắm bắt các kiến thức và kỹ năng cũng như
các mối quan hệ quan trọng của doanh nghiệp do đó sẽ quyết định đến chiến lược
phát triển của doanh nghiệp, là nguồn lực cơ sở để cho các nhà lãnh đạo xây dựng kế
hoạch phát triển. Khi nhà quản trị xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển phải dựa
trên nguồn lực hiện có của mình cả về tài chính lẫn nhân sự. Sự hiện diện và gắn bó
của lực lượng nhân viên giỏi sẽ là một sự đảm bảo nhân sự cho quá trình triển khai
thực hiện cũng như điều chỉnh, điều này sẽ giúp họ yên tâm đưa ra những chiến lược
dài hạn hơn và mục tiêu phát triển cao hơn.
Là yếu tố bảo đảm bí mật kinh doanh – điều kiện cần thiết cho sự thành công
của doanh nghiệp: Khi một nhân viên giỏi ra đi, doanh nghiệp không chỉ mất một
phần kiến thức và các kỹ năng cần thiết mà họ đã tích lũy được trong thời gian lao
động mà còn giúp cho các doanh nghiệp khác có được những yếu tố đó mà không cần
phải đào tạo, đầu tư thời gian và tiền bạc. Nếu người nghỉ việc là một quản lý cấp cao
nắm giữ nhiều bí mật, chiến lược kinh doanh, các mối quan hệ xã hội cũng như các
mối quan hệ trong công việc với đối tác hoặc là một kỹ sư nắm bắt bí mật công nghệ
sản xuất… chuyển sang làm việc cho đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp thì những
tổn thất sẽ càng tồi tệ hơn. Lúc đó, sự ra đi sẽ không chỉ là một con người mà còn là
công nghệ, khách hàng, các cơ hội làm ăn khác…
Là tài sản có giá trị của doanh nghiệp: Việc tìm kiếm, tuyển dụng hay điều

động nhân viên mới nắm bắt được công việc, có năng lực để lấp vào vị trí bỏ trống là
một quá trình tiêu tốn thời gian, chi phí đào tạo cũng như chi phí cơ hội. Công ty phải
xi
tốn chi phí tuyển dụng mới, thực hiện đào tạo và thử việc. Sau đó còn mất một thời
gian dài để hoàn thiện các kỹ năng cũng như các mối quan hệ cần thiết đáp ứng yêu
cầu công việc. Vấn đề tuyển dụng được người tài đối với một doanh nghiệp nhà nước
với bộ máy quản lý cồng kềnh, chế độ đãi ngộ khó cải thiện sẽ trở thành một vấn đề
nan giải
2.1.2 Một số vấn đề về lòng trung thành của nhân viên
2.1.2.1 Khái niệm lòng trung thành
Lòng trung thành được định nghĩa là khi nhân viên làm việc nhiệt tình cho thành
công của tổ chức và tin tưởng rằng làm việc cho tổ chức là sự lựa chọn tốt nhất. Họ
không chỉ có kế hoạch làm việc lâu dài với tổ chức mà họ cũng không có ý định tìm
kiếm những công việc khác và cũng không đáp trả những yêu cầu làm việc từ những
nơi khác
2.1.2.2 Một số lý thuyết về bản chất con người và tạo động lực cho người lao động
a. Lý thuyết “X” cổ điển của Sigmund Freud
Lý thuyết “X” giả định rằng, con người là lười biếng và không đáng tin cậy. Con
người không có tham vọng, không đưa ra bất kỳ sáng kiến nào và tìm cách né tránh
mọi trách nhiệm. Tất cả những gì con người muốn là sự an toàn cho bản thân, không
phải làm bất cứ điều gì. Do vậy, con người cần được thúc đẩy bằng tiền lương,
thưởng, cần bị ép buộc, bị cảnh cáo và bị phạt. Các nhà quản lý tôn sùng thuyết “X”
có hai công cụ tạo động lực: cây gậy và củ cà rốt.
b. Lý thuyết “Y” của Douglas McGregor
Hoàn toàn trái ngược với thuyết “X”, McGregor lại tin rằng con người luôn
mong muốn học hỏi và đó là hành vi thuộc về bản chất của nhân loại, nhờ đó, họ tự
xây dựng tính kỷ luật và tự phát triển. Con người không coi trọng phần thưởng thể
hiện bằng tiền bạc mà coi trọng quyền tự do được đương đầu với khó khăn và thách
thức. Công việc của người quản lý là tạo điều kiện cho ước nguyện tự phát triển và
hướng chúng vào nhu cầu chung của tổ chức là hiệu quả năng suất tối đa. Do đó, các

mục tiêu cơ bản của cả người quản lý và người bị quản lý đều được đáp ứng với sự
chân thành và tiềm năng rất lớn được khai thác.
xii
Như vậy, theo thuyết X, con người bị thúc đẩy bởi tiền bạc, bổng lộc và sự đe
doạ trừng phạt. Còn theo thuyết Y, để tạo động lực cho người lao động, cần phải biết
cách khơi dậy tiềm năng ở họ. Những người có động cơ hợp lý có thể đạt được
những mục đích của riêng của họ tốt nhất bằng cách hướng những cố gắng của chính
họ vào việc hoàn thành các mục đích của tổ chức.
c. Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow
Trong hệ thống lý thuyết quản trị và động viên, thuyết cấp bậc nhu cầu của
Abraham Maslow là thuyết có được một sự hiểu biết rộng lớn. A. Maslow cho rằng
hành vi của con người bắt nguồn từ nhu cầu và những nhu cầu của con người được
sắp xếp theo một thứ tự ưu tiên từ thấp tới cao về tầm quan trọng. Cấp bậc nhu cầu
được sắp xếp thành năm bậc sau
Những nhu cầu cơ bản hay nhu cầu sinh lý là những nhu cầu đảm bảo cho con
người tồn tại như: ăn, uống, mặc, tồn tại và phát triển nòi giống và các nhu cầu của
cơ thể khác.
Những nhu cầu về an toàn và an ninh là các nhu cầu như an toàn, không bị đe
doạ, an ninh, chuẩn mực, luật lệ…
Những nhu cầu xã hội là các nhu cầu về tình yêu, được chấp nhận, bạn bè, xã hội…
Những nhu cầu tự trọng là các nhu cầu về tự trọng, tôn trọng người khác, được
người khác tôn trọng, địa vị…
Những nhu cầu tự thể hiện là các nhu cầu như chân, thiện, mỹ, tự chủ, sáng tạo,
hài hước…
A. Maslow đã chia các nhu cầu thành hai cấp: cấp cao và cấp thấp. Các nhu cầu
cấp thấp là các nhu cầu sinh lý và an toàn, an ninh. Các nhu cầu cấp cao bao gồm các
nhu cầu xã hội, tự trọng và tự thể hiện. Ông cho rằng làm thỏa mãn các nhu cầu ở cấp
thấp là dễ hơn so với việc làm thỏa mãn các nhu cầu ở cấp cao vì các nhu cầu cấp
thấp là có giới hạn và có thể được thỏa mãn từ bên ngoài. Ông cho rằng đầu tiên các
nhu cầu ở cấp thấp nhất hoạt động, nó đòi hỏi được thỏa mãn và như vậy nó là động

lực thúc đẩy con người hành động - là nhân tố động viên. Khi các nhu cầu này được
thoả mãn thì nó không còn là yếu tố động viên nữa lúc đó các nhu cầu ở cấp độ cao
hơn sẽ xuất hiện.
xiii
Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow đã có một ẩn ý quan trọng đối với các nhà
quản trị đó là muốn động viên người lao động thì điều quan trọng là bạn phải hiểu
người lao động của bạn đang ở cấp độ nhu cầu nào. Từ sự hiểu biết đó cho phép bạn
đưa ra các giải pháp phù hợp cho việc thỏa mãn nhu cầu của người lao động đồng
thời bảo đảm đạt đến các mục tiêu tổ chức
d. Thuyết mong đợi của Victor H. Vroom
Victor H. Vroom cho rằng động viên là kết quả của những mong đợi của một cá
nhân. Sự động viên của con người phụ thuộc vào hai nhân tố là mức độ mong muốn
thực sự của cá nhân đối với việc giải quyết công việc và cá nhân đó nghĩ về công
việc thế nào và sẽ đạt đến nó như thế nào.
Vì vậy, để động viên người lao động chúng ta cần quan tâm đến nhận thức và
mong đợi của cá nhân về các mặt: tình thế, các phần thưởng, sự dễ dàng thực hiện
theo cách mà sẽ đạt đến phần thưởng và sự bảo đảm là phần thưởng được trả.
Thuyết mong đợi đòi hỏi các nhà quản lý phải hiểu biết những mong đợi của
người lao động và gắn những mong đợi này với những mục tiêu của tổ chức. Muốn
vậy nhà quản trị nên: tạo ra các kết cục mà người lao động mong muốn, tạo ra sự cần
thiết thực hiện để đạt mục tiêu tổ chức, bảo đảm mức độ thực hiện mong muốn là có
thể đạt tới, gắn chặt kết quả mong đợi với việc thực hiện cần thiết, đánh giá tình thế
đối với những mong đợi khác nhau, bảo đảm phần thưởng là đủ sức hấp dẫn cần thiết
và công bằng đối với tất cả mọi người
e. Thuyết về sự công bằng
Người lao động trong tổ chức luôn muốn được đối xử một cách công bằng. Họ
có xu hướng so sánh những đóng góp, cống hiến của mình với những đãi ngộ và
phần thưởng mà họ nhận được (gọi là công bằng cá nhân). Hơn nữa, họ còn so sánh
đóng góp, cống hiến, đãi ngộ và phần thưởng của mình với những người khác (gọi là
công bằng xã hội).

Khi so sánh, đánh giá đóng góp, cống hiến với những đãi ngộ và phần thưởng
của mình có thể có ba trường hợp xảy ra:
xiv
Thứ nhất: nếu người lao động cho rằng họ được đối xử không tốt, phần thưởng
là không xứng đáng với công sức họ đã bỏ ra thì họ sẽ bất mãn và từ đó họ sẽ làm
việc không hết khả năng của họ, thậm chí họ sẽ ngừng việc.
Thứ hai: nếu người lao động tin rằng họ được đối xử đúng, phần thưởng và đãi ngộ
là tương xứng với công sức của họ đã bỏ ra thì họ sẽ duy trì mức năng suất như cũ.
Thứ ba: nếu người lao động nhận thức rằng phần thưởng và đãi ngộ là cao hơn so
với điều mà họ mong muốn họ sẽ làm việc tích cực hơn, chăm chỉ hơn. Song trong
trường hợp này, họ có xu hướng giảm giá trị của phần thưởng, không coi trọng phần
thưởng và do đó về lâu về dài phần thưởng sẽ không còn ý nghĩa khuyến khích.
Khi so sánh những đóng góp, cống hiến, đãi ngộ và phần thưởng của mình
vớingười khác thì con người thường có xu hướng đánh giá cao đóng góp, cống hiến
của mình và đánh giá cao phần thưởng, đãi ngộ mà người khác nhận được.
Thuyết công bằng cho rằng con người muốn được đối xử công bằng nhưng khi
họ bị rơi vào tình trạng được đối xử không công bằng thì họ có xu thế tự thiết lập sự
công bằng cho mình.
Khi đối mặt với sự không công bằng con người thường có xu hướng chấp nhận,
chịu đựng do họ hiểu rằng không có công bằng tuyệt đối cho tất cả mọi người và để
đạt tới sự công bằng thì không thể có được trong ngắn hạn. Song, nếu họ phải đối
mặt với sự không công bằng lâu dài thì họ sẽ bất mãn, phản ứng lại và thậm chí họ sẽ
ngừng việc. Do đặc điểm này các nhà quản trị phải luôn luôn quan tâm tới nhận thức
của người lao động về sự công bằng, phải tích cực hoàn thiện hệ thống đãi ngộ và
động viên làm cho nó tốt hơn và công bằng hơn chứ không phải ngồi chờ hoặc yên
tâm khi người lao động không có ý kiến.
Thuyết về sự công bằng đòi hỏi các nhà quản trị phải quan tâm tới các nhân tố
chi phối đến nhận thức của người lao động về sự công bằng và từ đó tác động để tạo
cho người lao động có được một nhận thức về sự công bằng
g. Thuyết 2 nhóm yếu tố của Herzberg

Lý thuyết gia quản trị người Hoa kỳ - F Herzberg chia các yếu tố tạo động lực
thành hai loại: Nhóm yếu tố duy trì (thuộc về sự thõa mãn bên ngoài) và nhóm yếu tố
thúc đẩy (thuộc về sự thõa mãn bên trong)
xv
Nhóm yếu tố duy trì: có tác dụng duy trì trạng thái làm việc bình thường, mọi
nhân viên đều mong muốn nhận được tiền lương tương xứng với sức lực của họ,
công ty được quản trị một cách hợp lý và điều kiện làm việc thoải mái. Khi các yếu
tố này được thõa mãn thì đôi khi họ coi đó là điều tất nhiên, nhưng khi không có
chúng thì họ sẽ biểu lộ sự bất mãn và hiệu quả công việc giảm sút. Nhóm này gồm
các yếu tố sau:
• Chính sách và phương thức quản lý của doanh nghiệp.
• Phương pháp kiểm tra.
• Tiền lương (tương ứng với chức vụ).
• Mối quan hệ với cấp trên.
• Điều kiện làm việc.
• Các mối quan hệ khác và không khí việc.
• Cuộc sống riêng.
Nhóm yếu tố thúc đẩy: có tác dụng thúc đẩy thực sự liên quan đến bản chất công
việc, thiếu các yếu tố này người lao động sẽ biểu lộ sự không hài lòng, lười biếng và
không hứng thú làm việc. Nhóm này gồm các yếu tố
• Tính thử thách của công việc.
• Các cơ hội thăng tiến.
• Cảm giác hoàn thành tốt một công việc.
• Sự công nhận kết quả công việc.
• Sự tôn trọng của người khác.
• Trách nhiệm.
• Tiền lương (tương ứng với thành tích).
2.1.3 Các yếu tố liên quan đến lòng trung thành của công nhân viên
Trong các nghiên cứu của Aon Consulting được thực hiện hàng năm ở quy mô
quốc gia như nghiên cứu về lòng trung thành tại Mỹ từ năm 1997, tại Canada từ năm

1999, tại Anh từ 2000 và tại Úc năm 2002 cho thấy có mối quan hệ chặt chẽ giữa sự
thỏa mãn của nhân viên và sự gắn kết của họ với tổ chức. Aon Consulting ứng dụng
linh hoạt thuyết bậc thang nhu cầu Maslow vào điều kiện của nền kinh tế hiện đại và
xvi
cho rằng để nâng cao sự gắn kết của nhân viên đối với tổ chức, cần thỏa mãn nhu cầu
của nhân viên:
Tại Mỹ sự thỏa mãn nhu cầu của nhân viên được phân loại theo:
• Lương và phúc lợi.
• Quản lý thay đổi.
• Đào tạo và phát triển.
• Văn hóa tổ chức và đường lối phát triển.
• Cân bằng cuộc sống.
Tại Canada và Úc sự thỏa mãn nhu cầu của nhân viên được phân loại theo:
• An toàn.
• Phần thưởng.
• Xã hội – Được yêu mến.
• Đào tạo và phát triển.
• Cân bằng cuộc sống – công việc.
Đối với một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, các tổ chức sẽ có được
sự gắn kết của nhân viên bằng cách thỏa mãn các khía cạnh khác nhau của nhu cầu
liên quan đến công việc, đó là:
• Bản chất công việc
• Cơ hội đào tạo và thăng tiến
• Lãnh đạo
• Đồng nghiệp
• Tiền lương
• Phúc lợi
• Điều kiện làm việc
xvii
Trong đề tài này, sau khi điều chỉnh để phù hợp với điều kiện, đặc điểm hoạt

động của doanh nghiệp thì các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn và lòng trung thành
của nhân viên gồm:
2.1.3.1 Thu nhập
Lương bổng vừa là một chi phí tốn kém vừa là một loại tài sản. Chi phí tốn
kém phản ảnh qua chi phí lao động. Tuy nhiên lương bổng đãi ngộ cũng là một loại
tài sản vì nó thúc đẩy nhân viên nỗ lực. Nó là một tiềm năng ảnh hưởng đến hành vi
làm việc của nhân viên, thúc đẩy nhân viên làm việc có năng suất cao hơn. Lương
bổng giúp cho nhân viên cải tiến công tác, gia tăng năng suất và tỷ lệ số người bỏ
việc sẽ thấp hơn.
Một số công ty muốn đứng đầu trong việc trả lương cao hơn các công ty khác.
Các công ty này muốn thu hút nhân tài vì họ cho rằng trả lương cao hơn các hãng
khác sẽ thu hút các ứng viên có khả năng cao. Có công ty lại áp dụng chính sách trả
lương thấp hơn mức lương hiện hành. Có hai lý do tại sao các công ty này lại trả
lương thấp; một là công ty lâm vào tình trạng tài chính khó khăn; hai là họ cho rằng
họ không cần công nhân giỏi để làm những công việc giản đơn. Nhưng các cuộc
nghiên cứu đã chứng tỏ rằng trả lương thấp không có nghĩa là tiết kiệm được một
khoản tiền chi phí lao động. Ngược lại công ty sẽ tốn kém hơn, vì công nhân làm việc
sẽ không có năng suất, tỷ lệ số người làm việc tốt bỏ đi sẽ cao để tìm nơi khác trả
lương cao hơn
2.1.3.2 Môi trường, điều kiện làm việc
Môi trường làm việc luôn được người lao động quan tâm bởi vì môi trường làm
việc liên quan tới sự thuận tiện cá nhân song đồng thời nó cũng là nhân tố giúp họ
hoàn thành tốt nhiệm vụ. Người lao động không thích những môi trường làm việc
nguy hiểm, bất lợi và không thuận tiện. Nhiệt độ, ánh sáng, tiếng ồn, và các yếu tố
môi trường khác phải phù hợp. Hơn nữa, nhiều người lao động thích làm việc gần
nhà, với các phương tiện làm việc sạch sẽ, hiện đại và với các trang thiết bị phù hợp
2.1.3.3 Đồng nghiệp ủng hộ
Con người nhận được từ công việc nhiều thứ chứ không phải chỉ có tiền và các
thành tựu thấy được. Đối với phần lớn người lao động, công việc cũng thỏa mãn nhu
cầu tương tác. Vì vậy, sẽ là không ngạc nhiên khi có những người cộng tác và hỗ trợ

xviii
sẽ làm tăng sự thỏa mãn đối với công việc. Ngược lại khi đồng nghiệp luôn có những
suy nghĩ tiêu cực thì cũng sẽ ảnh hưởng đến bản thân nhân viên rất nhiều.
2.1.3.4 Khen thưởng công bằng
Tất cả những người lao động đều muốn được khen thưởng cho những cống hiến
hoặc đóng góp của họ theo những cách thức nhất định. Người lao động có thể nhận
được ở tổ chức không phải chỉ có tiền và hơn nữa không phải tất cả mọi người làm
việc đều vì tiền. Tiền sẽ là nhân tố động viên mạnh mẽ đối với những người lao động
có trình độ thấp và những người theo đuổi sự giàu có về vật chất, song tiền có ảnh
hưởng ít tới những người thích được làm những công việc mang tính thách thức. Do
đó, việc khen thưởng phải hướng tới việc thoả mãn các nhu cầu cá nhân của người
lao động. Thuyết mong đợi chỉ ra rằng người lao động sẽ không theo đuổi những
phần thưởng khi họ nhận thấy phần thưởng là không thể đạt tới.Vì thế, các hình thức
khuyến khích vật chất phải được thiết kế theo cách mà nó sẽ tạo ra niềm tin của
người lao động vào sự gắn liền giữa phần thưởng và nỗ lực. Hơn nữa, phần thưởng
phải thể hiện được sự công bằng cá nhân và công bằng xã hội, nếu phần thưởng
không tạo cho người lao động một nhận thức về sự công bằng thì khó có thể có
những hoạt động tốt của người lao động.
2.1.3.5 Phúc lợi
Phúc lợi bao gồm hai phần chính: phúc lợi theo pháp luật quy định và phúc lợi
do các công ty tự nguyện áp dụng một phần nhằm kích thích động viên nhân viên làm
việc, và một phần nhằm duy trì và lôi cuốn người có tài về làm việc cho công ty.
Phúc lợi tự nguyện là các chương trình bảo hiểm y tế, chương trình bảo hiểm sức
khỏe, các loại dịch vụ, các chương trình trả tiền trợ cấp độc hại – nguy hiểm và các
khoản trợ cấp khác như trợ cấp thành lập các trung tâm chăm sóc trẻ em lúc ba mẹ
chúng làm việc hay chương trình chẩn đoán và chữa trị huyết áp công.
Mỗi công ty có nhiều sáng kiến về các loại trợ cấp khác nhau nhưng tất cả đều
có một mục đích chung là khuyến khích nhân viên làm việc, an tâm công tác, và gắn
bó với cơ quan nhiều hơn.
2.1.3.6 Có cơ hội đào tạo thăng tiến

Đào tạo và phát triển giúp cho nhân viên cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới,
giúp họ có thể áp dụng thành công các thay đổi công nghệ, kỹ thuật trong doanh
xix
nghiệp. Đồng thời giúp cho nhân viên có được những kỹ năng cần thiết cho các cơ
hội thăng tiến và thay thế cho các cán bộ quản lý, chuyên môn cần thiết.
Thoả mãn nhu cầu đào tạo và phát triển cho nhân viên sẽ kích thích nhân viên
thực hiện công việc tốt hơn, đạt được nhiều thành tích tốt hơn, muốn được trao
những nhiệm vụ có tính thách thức cao hơn có nhiều cơ hội thăng tiến hơn. Vì vậy,
đào tạo được xem là một yếu tố cơ bản nhằm đáp ứng các mục tiêu chiến lược của tổ
chức. Chất lượng nhân viên đã trở thành một trong những lợi thế cạnh tranh của các
doanh nghiệp, doanh nghiệp nên chú trọng vào chính sách đào tạo và tạo cơ hội cho
nhân viên phát triển bản thân
2.1.3.7 Lãnh đạo
Lãnh đạo giữ vai trò quan trọng trong kết quả hoạt động kinh doanh, sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp. Trong hành vi tổ chức, lãnh đạo là một trong
những yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên. Hành vi của người lãnh
đạo cũng là nhân tố chủ yếu xác định sự thỏa mãn. Sự thỏa mãn của người lao động
tăng lên khi người lãnh đạo của họ là người hiểu biết, thân thiện, biết đưa ra những
lời khen ngợi khi người lao động thực hiện tốt công việc, biết lắng nghe ý kiến của
người lao động, và biết quan tâm đến lợi ích của người lao động.
Ngoài ra nhà quản trị càng tạo ra bầu không khí thân tình, tin tưởng ở nhân viên,
chú ý xây dựng mối quan hệ tốt, cư xử lịch thiệp, tôn trọng nhân viên, biết chú ý lắng
nghe ý kiến của họ, không ép buộc họ bằng quyền lực mà bằng uy tín thật sự thì càng
phát huy tài năng của họ, kích thích họ làm việc hăng say và có hiệu quả hơn
2.1.4 Các yếu tố khác ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên
Ngoài các yếu tố trên, các yếu tố liên quan đến đặc điểm cá nhân cũng có
những tác động đến lòng trung thành của người lao động. Theo học thuyết Maslow,
nhu cầu con người thông thường xuất phát từ thấp đến cao và phụ thuộc rất lớn vào
đặc điểm và hoàn cảnh cụ thể của từng cá nhân như tuổi tác, thâm niên, giới tính,
trình độ văn hóa, chức vụ … Do đó, sẽ có mối liên hệ giữa đặc điểm cá nhân và sự

thỏa mãn người lao động, và từ đó ta có thể thấy sự liên quan giữa những đặc điểm
cá nhân và lòng trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp.
2.1.5 Mô hình nghiên cứu
xx
Dựa trên mô hình nghiên cứu của các tác giả trước đây và từ cơ sở lý thuyết về
lòng trung thành của nhân viên, ta xây dựng mô hình nghiên cứu của đề tài như sau:
Trong đó các giả thuyết của mô hình là:
H1 (+): Thu nhập cao sẽ làm cho nhân viên trung thành với công ty hơn
H2 (+): Môi trường làm việc thuận lợi sẽ khiến nhân viên trung thành với công
ty hơn.
H3 (+): Đồng nghiệp ủng hộ làm cho nhân viên trung thành với công ty hơn.
H4 (+): Khen thưởng tốt làm cho nhân viên trung thành với công ty hơn.
H5 (+): Phúc lợi đảm bảo làm cho nhân viên trung thành với công ty hơn.
H6 (+): Cơ hội đào tạo thăng tiến làm cho nhân viên trung thành với công ty hơn.
H7 (+): Lãnh đạo quan tâm làm cho nhân viên trung thành với công ty hơn.
2.1.6 Tiêu chuẩn đánh giá lòng trung thành của công nhân viên
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về sự gắn kết của nhân viên với
tổ chức nhưng có sự bất đồng sâu sắc về định nghĩa cũng như cách đo lường yếu tố
này. Nghiên cứu gắn kết tổ chức của Viện Aon Consulting được phổ biến rộng rãi
trong các nghiên cứu ứng dụng ở cấp độ quốc gia (Mỹ, Canada, Anh, Úc) nhằm đo
lường sự gắn kết của nhân viên. Theo đó, sự gắn kết với tổ chức thể hiện:
Năng suất: Nhân viên trong tổ chức nỗ lực hết mình nâng cao kỹ năng để có thể
cống hiến nhiều hơn cho công việc; sẵn sàng hi sinh quyền lợi cá nhân khi cần thiết
để giúp đỡ nhóm, tổ chức làm việc thành công
Sự hài lòng
Thu nhập (H1)
Môi trường làm việc(H2)
Đồng nghiệp(H3)
Khen thưởng(H4)
Phúc lợi (H5)

Cơ hội đào tạo thăng tiến(H6)
Lãnh đạo(H7)
xxi

×