Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Nghiên cứu các biện pháp chăm sóc và điều khiển ra hoa cây Mai vàng Yên Tử tại Gia Lâm-Hà Nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.09 MB, 72 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Phùng Thị Kim Liên - CT51A
MỤC LỤC
1
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Thị Kim Liên - CT51A
Lời cảm ơn
Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp của mình ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Nguyễn Hữu
Cường đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và truyền đạt cho tôi những phương
pháp, bài học quý báu trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Đặng Văn Đông – Trưởng Bộ
môn Nghiên cứu Hoa & Cây cảnh thuộc Viện nghiên cứu Rau Quả - Viện Khoa
học Nông Nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện vật chất và tinh thần để tôi
hoàn thành thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới anh Phùng Tiến Dũng và các Anh, các
Chị của Bộ môn Hoa & Cây cảnh thuộc Viện nghiên cứu Rau Quả - Viện Khoa
học Nông Nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ và hỗ trợ kỹ thuật giỳp tụi tiến
hành các thí nghiệm
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy giáo, Cô giáo đã truyền đạt nhiều kiến
thức bổ ích trong quá trình tôi thực tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đó luụn động viên và giúp đỡ tôi
trong quá trình thực tập tụt nghiệp.
Tụi luôn ghi nhận sự giúp đỡ quý báu đó.
Hà Nôi, ngày 14 tháng 01 năm 2010
Sinh viên
Phùng Thị Kim Liên
i
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Thị Kim Liên - CT51A
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của phân bón qua lá tới chiều cao cây, đường kính thân và
số lá cây Mai vàng Yên Tử Error: Reference source not found


Bảng 4.2: Ảnh hưởng của phân bón qua lá tới thời gian bật mầm và số mầm bật
trong một đợt Error: Reference source not found
Bảng 4.3. Diễn biến sâu bệnh hại cõy thí nghiệm phõn bún qua lá Error:
Reference source not found
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của chế độ tưới tới chiều cao cây, đường kính thân và số
lá cây Mai vàng Yên Tử Error: Reference source not found
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của chế độ tưới tới thời gian bật mầm và số mầm bật trong
một đợt Error: Reference source not found
Bảng 4.6: Diễn biến sâu bệnh hại cõy thí nghiệm chế độ tưới nước Error:
Reference source not found
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của kỹ thuật tạo sốc khô tới cây mai vàng Yên Tử Error:
Reference source not found
Bảng 4.8 : Diễn biến sâu bệnh hại cõy thớ nghiệm “tạo sốc khô” Error:
Reference source not found
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của loại phân bón lá tới sự phát triển nụ hoa Error:
Reference source not found
Bảng 4.10: Diễn biến sâu bệnh hại cõy thớ nghiệm phõn bún qua lá Error:
Reference source not found
Bảng 4.11: Ảnh hưởng của kỹ thuật “trảy lỏ” tới sự phát triển nụ hoa Error:
Reference source not found
Bảng 4.12: Diễn biến sõu bênh hại cây thí nghiệm “trảy lá” Error: Reference
source not found
ii
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Thị Kim Liên - CT51A
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ phân bố thảm thực vật tại Yên Tử. .Error: Reference source not
found
Hình 4.1: Đồ thị biến động số lá thí nghiệm phân bón qua lá theo thời gian Error:
Reference source not found
Hình 4.2: Đồ thị tăng trưởng chiều cao thí nghiệm phân bón qua lá theo thời

gian Error: Reference source not found
Hình 4.3. Cây mai vàng Yên Tử bật lộc mới Error: Reference source not found
Hình 4.4: Đồ thị biến động số lá thí nghiệm chế độ tưới nước theo thời gian Error:
Reference source not found
Hình4.5: Đồ thị tăng trưởng chiều cao thí nghiệm chế độ tưới nước theo thời
gian Error: Reference source not found
Hình 4.6. Biểu hiện của đỉnh sinh trưởng Error: Reference source not found
Hình 4.7. “Trảy lỏ” ngoài tự nhiên Error: Reference source not found
Hình 4.8. “Trảy lỏ” trong nhà kính Error: Reference source not found
iii
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Thị Kim Liên - CT51A
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Không biết tự bao giờ, Nghệ thuật chơi hoa và cây cảnh đã ăn sâu vào
tiềm thức và trở thành món ăn tinh thần thiết yếu của con người, là nơi để con
người gửi gắm tâm tư, tình cảm, những triết lý cuộc sống, nhân sinh quan và thế
giới quan, …Ngày nay, nó không chỉ có giá trị sâu sắc về mặt tinh thần mà còn
mang lại giá trị về mặt kinh tế vô cùng to lớn do nhu cầu thưởng ngoạn của con
người về hoa và cây cảnh ngày càng cao.
Trong muôn vàn loài hoa thì Mai, Lan, Trỳc, Cỳc là biểu tượng của bốn
mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Trong đó, Hoa Mai được các tao nhân, mặc khách
ưa chuộng bởi vẻ đẹp thanh khiết, cao quý, hương hoa nhẹ nhàng, thanh tịnh. Trời
càng lạnh hoa càng tỏa hương thơm nên hương của hoa Mai còn được gọi là “ Lãnh
hương” (Hương lạnh),…(Lờ Hải, 09/02/2008, loantran94.mutiply.com).
Mai vàng, một loài hoa cao quý, với màu vàng biểu tượng cho sự vinh
hiển, cao sang, may mắn, mỗi năm chỉ nở một lần đúng vào dịp Xuân về. Với
người dân Việt phương Nam, từ nghìn năm trước, hoa Mai đã trở thành Sứ giả
biểu tượng cho mùa xuân. Vào mỗi dịp Tết đến xuân về, hầu hết nhà nào cũng
có Mai để đón Tết, với hy vọng, một năm may mắn, an khang, hạnh phúc.

Trong mấy năm qua, vào dịp Tết Nguyên Đán, rất nhiều Mai vàng miền
Nam đã được chuyển ra miền Bắc, màu vàng của nó đã phần nào xua đi cái lạnh
nơi đây. Và ngoài hoa Đào truyền thống thì giờ người Bắc đã bắt đầu có sự quan
tâm đặc biệt tới hoa Mai vàng. Tuy nhiên, việc chuyển Mai vàng ra Bắc gặp
không ít khó khăn trong công tác quản lý và bảo quản hoa. Mặt khác, chi phí
vận chuyển lại không hề nhỏ, vì vậy mà giá thành tương đối cao, chưa đáp ứng
được nhu cầu của người chơi Mai (Báo Tuổi trẻ, 12/02/2007).
1
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Thị Kim Liên - CT51A
Tuy nhiên, một tín hiệu vui cho những người chơi Mai cả nước nói chung
bà miền Bắc nói riêng là trong thời gian gần đây, rừng “ Đại lão Mai vàng” ước
định khoảng 800 năm tuổi đã được phát hiện ra bởi anh Nguyễn Tuấn Việt
(Apex Việt Nhật) và anh Lưu Đức Kế (Bến Thành Tourist) trong chuyến khảo
sát để thiết kế tour du lịch tại khu di tích Yên Tử-thị xó Uụng Bớ-tỉnh Quảng
Ninh (Việt Báo, 03/02/2007).
Theo Đặng Văn Đông và Phùng Tiến Dũng (2008)[5], một thực trạng
đáng báo động là hiện nay nạn “ Săn Mai” do người dân địa phương đã biết
được giá trị của những cây Mai cổ, họ đã vào rừng chặt cỏc cõy Mai cổ từ hàng
chục đến vài trăm năm tuổi chỉ để lấy gốc và bộ rễ bán cho người thích sưu tầm.
Hậu quả là đã và đang dần làm suy kiệt nguồn gen của rừng Mai cổ này.
Vấn đề đặt ra là chúng ta phải làm gì để vừa bảo tồn, gìn giữ vừa nâng cao
giá trị kinh tế của Mai vàng Yên Tử?
Đứng trước vấn đề đó, Viện nghiên cứu Rau-Quả và Trường Đại Học Nông
Nghiệp Hà Nội đã tiên phong trong công tác nghiên cứu, cùng xác định sự phân bố
và xây dựng quy trình nhân giống Mai vàng Yên Tử, từ đó làm cơ sở để phát triển
hàng hóa, nâng cao giá trị kinh tế của nó. Tuy nhiên, vẫn chưa có phương pháp
hiệu quả để cho hoa nở vào đúng dịp Tết Nguyên Đán và Lễ hội Yên Tử (Bắt đầu
từ mùng 10 tháng giêng tới hết tháng 3 Âm lịch)
Xuất phát từ những lý do trên, nhằm tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện quy
trình trồng và chăm sóc để tạo ra hoa Mai nở đúng dịp Tết và Lễ hội Yên Tử, tôi

tiến hành đề tài: “Nghiên cứu các biện pháp chăm sóc và điều khiển ra hoa
cây Mai vàng Yên Tử tại Gia Lõm-Hà Nội.”
2
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Thị Kim Liên - CT51A
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
- Xác định loại phân bón qua lá tốt nhất tới sự sinh trưởng của cây Mai
vàng Yên Tử.
- Xác định chế độ tưới nước tốt nhất tới sự sinh trưởng của Mai vàng Yên Tử.
- Xác định biện pháp điều khiển nở hoa cây Mai vàng Yên Tử vào dịp Tết
Nguyên Đán 2010.
- Đánh giá tình hình sâu, bệnh hại Mai vàng Yên Tử.
1.2.2 Yêu cầu
- Nghiên cứu và so sánh ảnh hưởng của các loại phân bón qua lá tới sự
sinh trưởng của cây Mai vàng Yên Tử.
- Nghiên cứu và so sánh ảnh hưởng của các chế độ tưới nước tới sự sinh
trưởng của cây Mai vàng Yên Tử.
- Nghiên cứu và so sánh các biện pháp điều khiển nở hoa cây Mai vàng
Yên Tử vào dịp Tết Nguyên Đán 2010.
- Đánh giá diễn biến sâu bệnh hại trên cây hoa Mai vàng Yên Tử trong
thời gian nghiên cứu.
3
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Thị Kim Liên - CT51A
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình nghiên CỨu ngoài nước
Cây hoa Mai vàng thuộc họ Lão mai (Ochnaceae), nguyên sản ở vùng núi
Tây Nam Trung Quốc. Cây hoa Mai có hơn 300 loài khác nhau. Những loại Mai
thường được dùng chơi cảnh là Mai vàng, Mai tứ quý, Mai hồng, Mai rồng
cuốn, …(T.Tsukamot và cộng sự, 2001).

Cách đây 5 thế kỷ, các nhà thực vật học Trung quốc đã phát hiện và đưa
giống Mai vàng dùng để làm cảnh. Đặc điểm cơ bản của giống Mai vàng là nhị
màu nâu, nở hoa vào cuối mùa đông đầu mùa xuân, rất phù hợp để trong nhà,
trên bàn uống nước. Mai vàng là biểu tượng của sự khỏe khoắn, may mắn nên
rất được người Trung Quốc ưa chuộng. Mai vàng cũn cú đặc tính quý khác là tỷ
lệ đậu quả khá cao, quả chín hình thuôn dài, quả chín có màu nâu đỏ rất đẹp. Vì
vậy, Mai vàng không những dùng để chơi hoa mà còn sử dụng chơi quả trong
nhiều tháng (Hà Sinh Căn và Miếu Thường Hổ, 2000).
Cây Mai vàng có tên tiếng Anh là Vietnamese Mickey Mouse Plant. Mai
vàng là loài cây rụng lá hàng năm. Thõn cú chiều cao trung bình 2-7 m, đường
kính thân 10-25 cm. Cành thưa và có màu xám nõu. Lỏ Mai vàng có màu xanh,
lá đơn, mọc cách, mặt trên thường bóng. Kích thước lỏ 7-19ì3-5,5 cm. Hoa có
màu vàng, có thể có mùi thơm. Đường kính hoa trung bình 3-4 cm. Hoa có từ 5-
7 cỏnh hỡnh ụ van, cánh hoa dài 1,3-2 cm, chiều rộng 1-1,4 cm. Hoa Mai vàng
có nhiều nhị, số lượng thay đổi, có chiều cao từ 0,9-1,2 cm. Nhụy thường cao
hơn nhị, trung bình 1-1,4 cm. Đài hoa màu xanh, số lượng thay đổi từ 4-6, kích
thước lá đài 10-12ì6-7 mm. Cây Mai vàng thích hợp trồng ở độ cao 300-1400 m
so với mực nước biển. Hoa của cây Mai vàng để tươi có thể cất được tinh dầu
thơm, dùng để chữa vết bỏng nước và uống có thể chữa khỏi bệnh ngứa trẻ con.
Hoa phơi khô dùng để chữa ho, xuyễn (Jianh Qing Hai, 2006).
4
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Thị Kim Liên - CT51A
Ở Trung Quốc, các nhà làm vườn nhân giống Mai vàng chủ yếu bằng 3
phương pháp là chiết cành, giâm cành, ghép cành. Trong đó, phương phỏp ghộp
cành được áp dụng rộng dãi hơn. Gốc ghép thường là gốc Mai dại. Cõy ghộp từ
lúc trồng đến lúc ra hoa kéo dài ít nhất 2 năm. Cây Mai vàng có thể được trồng
ngoài đất hay trồng trong chậu. Nếu trồng trong chậu thỡ dựng giá thể có trộn xỉ
than là tốt nhất. Các kết quả nghiên cứu ở Trung Quốc cho thấy, cây Mai vàng
có thời gian rụng lá vào mùa đông, nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng là 18-
30°C, thích hợp lúc phân hóa mầm hoa từ 12-18°C. Điều này rất phù hợp với

khí hậu Miền Nam Việt Nam nờn có triển vọng phát triển tốt (Hà Sinh Căn và
Miếu Thường Hổ, 2000).
Một nhược điểm của cây Mai vàng là khi vận chuyển đi xa làm hoa tàn
nhanh và mặc dù tủ lệ đậu quả cao nhưng số quả còn lại ít. Để khắc phục điều
này, các nhà khoa học của Viện nghiên cứu Rau-Quả Quảng Châu (Trung Quốc)
đã sử dụng các loại chất điều tiết sinh trưởng và phân bón dưỡng cây, kết quả
cho thấy đã khắc phục được những điểm yếu này (Jianh Qing Hai, 2006).
Nhìn chung, các nghiên cứu về cây Mai vàng tập trung nhiều ở Trung
Quốc, các nước khác nhau có rất ít nghiên cứu chuyờn sõu về loại cây này.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu Mai vàng miền Nam
Theo GS. Trần Hợp, cây Mai vàng còn có tên gọi là Huỳnh Mai, có tên
khoa học là Ochna integerrima (Lour.) Merr., thuộc họ Lão mai (Ochnaceae).
Cây mọc hoang dại trong rừng Miền Trung và Miền Nam, đôi khi gặp ở rừng
Miền Bắc. Cây gỗ nhỡ 3-7 m, cành nhánh thưa, dài, mảnh. Lá thưa, thường
xanh, mọc cách, màu xanh nhạt, mặt lỏ búng. Cụm hoa hình thành chùm nhỏ
mọc ở nách lá. Hoa có cuống ngắn. Cánh đài 5, màu xanh bóng, dày, không che
kín nụ. Cánh tràng 5-10, màu vàng tươi. Đĩa hoa dày, có khía, nhị nhiều. Bầu có
3-10 múi, mỗi múi một noãn. Quả kép có nhiều hạch nhỏ, không cuống, xếp
quanh đế hoa ( Trần Hợp, 1993).
5
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Thị Kim Liên - CT51A
Mai vàng mọc hoang dại trong rừng thường có 5 cánh. Đây là loại Mai mà
“Người xưa” trồng rất nhiều. Đặc điểm của chúng là sống lâu năm, sinh trưởng
mạnh, lại ít sâu bệnh tấn công hơn. Tuổi thọ của các loại Mai này có thể sống
được vài trăm năm tuổi. Những loại Mai này sống phù hợp trên đất cao ráo, màu
mỡ, nhất là không bị tán lá bên trên che rợp, …Gốc những cây Mai này có độ
lớn 3-4 chét tay người lớn, cây cao 4-5 m. Những cây cổ thụ thế này mà trổ hoa
thì đẹp rực rỡ. Mai vàng 5 cỏnh lỏ xanh tốt suốt năm, chỉ đến tháng cuối năm
Âm lịch, tất cả lỏ trờn cành mới trở nên vàng úa. Đó là mùa thay lá của Mai đã

đến. Và đây cũng là điềm vui báo cho mọi người hay biết Mai sắp trổ hoa trùng
vào dịp xuân về tết đến (Việt Chương và Nguyễn Việt Thái, 2005).
Mai vàng 5 cánh chia làm nhiều loại như Mai sẻ, Mai trâu, Mai cỏnh trũn,
Mai cỏnh dỳn. Mai sẻ là giống có rất nhiều hoa, mỗi hoa có 5 cánh vàng lợt. Tuy
đóa hoa nhỏ (đường kính 2 cm), chỉ nhỉnh hơn các chủm cau nhưng màu sắc lại
rất đậm đà. Đây là giống Mai được nhiều người ưa thích do có ưu điểm là nhiều
hoa. Mai trâu là giống Mai vàng 5 cỏnh, cú ưu điểm là ra hoa với đóa lớn hơn
Mai sẻ (đường kính 3,5 cm). Hoa Mai trâu có cánh lớn, dày và có màu nghệ tươi
tắn hơn Mai sẻ. Giống Mai cỏnh trũn cú đóa hoa lớn như Mai trâu, cũng có màu
vàng rực rỡ, năm cánh hoa vừa to vừa tròn cạnh tạo nên nét khác lạ. Mai cỏnh
dỳn có hoa to, màu sắc rực rỡ nhưng cánh không trơn láng và ngoài rỡa dỳn dợn
sóng như lá rau diếp trông lạ mắt và hấp dẫn, …(Việt Chương và Nguyễn Việt
Thái, 2005).
Khoảng nửa thế kỷ trở lại đây, nhờ vào tài lai tạo của nhiều thế hệ nghệ
nhân đã tạo ra rất nhiều loại hoa mới như Mai Giảo, Mai Huỳnh Tỷ, Mai Cửu
Long, Mai cúc, … Những giống Mai này đều rất quý và có số lượng cánh hoa ít
nhiều khác nhau. Mai Giảo còn có tên là Mai Giảo Thủ Đức, hoa có 12 cánh,
xếp thành 2 tầng. Mai Huỳnh Tỷ do nghệ nhân Huỳnh Văn Tỷ có công lai tạo,
có 24 cánh, xếp thành 3 tầng theo đúng thứ lớp đều đặn rất khéo. Mai Cửu Long
có xuất xứ tại Tiền Giang, mỗi đúa cú 24 cánh, xếp thành 3 tầng. Mai cỳc cú
6
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Thị Kim Liên - CT51A
xuất xứ tại Thủ Đức, mỗi đúa cú 24 cánh, được xếp thành 3 tầng nhưng những
cánh hoa xếp ở tầng trên cùng đều dún nhiều nếp loăn xoăn như hoa cúc và màu
hoa cũng vàng lợt như màu hoa cúc, …(Việt Chương và Nguyễn Việt Thái,
2005).
Gần đây, các nghệ nhân chơi hoa và trồng hoa còn chọn tạo ra rất nhiều
loại Mai vàng có kiểu dáng và số lượng hoa rất khác lạ. Xét về kiểu dỏng thỡ
người ta chia ra rất nhiều thế khác nhau như thế “ Trực quân tử”, thế “Bạt phong
hồi đầu”, thế “Quần thụ tam sơn”, thế “Hạc lập”, thế “Nhất trụ kình thiờn”, thế

“Thất hiền”, …Số lượng cánh hoa cũng biến đổi theo từng loại hoa như Mai Sa
Đéc 9 cánh, Mai Mỹ Tho 24 cánh, Mai Gò Đen 48 cánh, Mai Bến Tre 120 cánh,
…[10]
Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Thiện Tịch (Hội hoa Lan Cây cảnh thành
phố Hồ Chí Minh), Mai vàng (thuộc họ Ochnaceae) phân bố chủ yếu ở vùng
nhiệt đới. Hoa Mai vàng có nhiều nhị và nhụy. Nhụy dời hẳn nhau ở bầu nhụy
nhưng vòi và đầu nhụy lại dính nhau thành một vòi duy nhất ở giữa hoa. Ở Miền
Nam hầu như nhà vườn nào cũng cú cõy Mai vàng. Mai có thể mọc dại trong
vườn hay được trồng trước sân để nở đẹp vào mùa xuân, cắt cành chưng trên
bàn thờ những ngày Tết, cầu cho sự may mắn. Hình ảnh của Mai vàng sẽ trở nên
yểu điệu, thướt tha, vương vấn nếu được trồng nơi không gian hài hòa của vùng
sông nước đồng bằng. Mai được xũe cỏnh, khoe sắc trước một ngôi nhà mái
ngói đỏ, Mai ẩn hiện dưới những hàng cau xanh, hàng hoa dâm bụt trước sân
nhà hay bên con mương nước ăm ắp lớn, giữa nắng gió ngày xuân, cú đỏm trẻ
con tíu tít vui đùa nhặt những cánh hoa Mai rụng. Và cả âm thanh vọng lại của
tiếng chày quết bánh phồng Tết trong những ngày nảy lá Mai. Đó là hình ảnh
muôn đời về cái Tết nơi miền đất phương Nam (Việt Chương và Nguyễn Việt
Thái, 2005).
Theo GS. Trần Văn Mão, nhân giống cây Mai hoa vàng có nhiều cách như
gieo hạt, chiết cành, ghép và tỏch cõy.
7
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Thị Kim Liên - CT51A
Phương pháp gieo hạt thường không giữ được tính ưu việt của loài nên ít
dùng. Cần lựa các hạt già (hạt chín) gieo xuống đất. Hạt chín là các hạt đã
chuyển từ màu xanh sang màu đen sẫm, hạt no tròn. Khi gieo cần giữ ẩm để hạt
nảy mầm, cây con lên được 20 cm thì đem trồng.
Phương pháp ghép là phương pháp dùng phổ biến nhất. Thời gian ghép
vào tháng 3 (Âm lịch), khi chồi lá vừa ra bằng hạt gạo. Gốc ghép phải sinh
trưởng phát triển khỏe, không sâu bệnh. Cành ghép phải được chọn trước khi
ghép 1 tháng, thường là cành mọc 1 năm, to, dài và cắt bớt ngọn để tập trung

dinh dưỡng vào chồi ở giữa. Cành ghép dài 7-8 cm, để lại còn 1-2 đôi chồi. Gốc
ghép để cao 5-6 cm, cắt vát sang 1/3 đường kính và bổ tiếp sâu 4-5 cm, rồi nối
cành ghép vào trong miệng cắt của gốc ghép, đối chuẩn tầng vỏ và tượng tầng,
sau ghép xong dùng nilon buộc lại. Sau gần 1 thỏng cỏc mắt trên cành ghép sẽ
lên.
Mai vàng cũng có thể dùng phương pháp tỏch cõy, nếu chỉ cần một số ớt
cõy để trồng thỡ dựng cỏch này. Phương pháp này làm vào tháng 2-3 (Âm lịch)
khi chồi lá chưa nở. Dùng dao đã khử trùng tách cây con khỏi cây mẹ đem đi
trồng.
Kỹ thuật trồng cây Mai hoa vàng lại được chia thành trồng trong vườn và
trồng trong chậu. Nếu trồng trong vườn phải chọn nơi kín gió và hướng Đông
Nam, thời gian trồng thường vào mùa đông và mùa xuân, bộ rễ phải mang bầu
đất. Trước lúc trồng phải đào hố bún lút phõn. Sau trồng phải kịp thời tưới nước
và tỉa cành. Vào tháng 6-9 (Âm lịch), cách 20 ngày bón phân 1 lần, sau hoa tàn
bón phân 1 lần và tưới nước 1 lần. Nên cắt bỏ cành hoa trên 20 cm, cắt ngắn
cành dài của năm trước. Nếu trồng trong chậu thì đất cần tơi xốp, nhiều mùn.
Sau trồng tưới lượng nước vừa phải. Vào tháng 5-6 (Âm lịch), cách 7 ngày bón
phân 1 lần, tỷ lệ phân nước 3:10. Tháng 7-8 (Âm lịch), trong thời kỳ ra chồi hoa,
cách 20 ngày tưới phân 1 lần, tỷ lệ phân nước là 1:5. Đầu tháng 12 (Âm lịch),
8
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Thị Kim Liên - CT51A
chuyển chậu cây vào trong nhà. Sau 2-3 năm thay chậu 1 lần, bỏ đất cũ, cắt bỏ
bớt rễ già (Việt Chương, 2000).
Để cây Mai vàng nở vào đúng dịp Tết Nguyên Đán, người trồng Mai cần
làm rất nhiều việc vào những ngày đầu của tháng Chạp. Người trồng Mai phải
quan sát kỹ nụ hoa, xem nụ hoa lớn hay nhỏ để định kỳ trẩy lá chính xác. Sự
trẩy lá sớm hay muộn cũng phụ thuộc từng giống Mai. Với Mai vàng 5 cánh,
nếu nụ hoa nhú nhỏ bằng hạt gạo nên trẩy lá sớm vào ngày 12-13 tháng Chạp,
nếu nụ lớn bằng hạt đậu xanh thì trẩy lá vào rằm tháng Chạp, nếu nụ khá to và
có khả năng bung vỏ lụa thì trẩy lá vào ngày 20 tháng Chạp. Với Mai có nhiều

hơn 5 cánh và có nhiều tầng như Mai Giảo, Mai Huỳnh Tỷ, …phải trẩy lá rất
sớm, từ ngày mùng 8 tháng Chạp trở đi. Cẩn thận hơn thì vào những ngày đầu
tháng Chạp, trẩy cỏc lỏ nằm khuất bên trong tán lá rậm rạp để giỳp cỏc nụ hoa
bên trong nhận được nhiều ánh sáng hơn. Quá trình nở hoa diễn ra từ khi nụ hoa
mới nhú bằng hạt đậu phộng thì gọi là hoa cỏi cú lớp vỏ lụa bọc bờn ngoài, mất
khoảng thời gian từ 6-7 ngày. Một ngày sau đó lớp vỏ lụa tự bung ra, lộ ra bên
trong có 1 chùm hoa có 3-4 nụ kích cỡ không đều nhau. Mỗi nụ nhỏ đó sẽ nở
thành 1 bông hoa. Nụ lớn nở trước, nụ nhỏ nở sau, cách nhau vài ba ngày. Từ
khi bung vỏ lụa đến ngày chùm hoa bên trong bắt đầu nở mất khoảng 1 tuần. Vì
vậy, vào ngày 23 tháng Chạp (ngày cúng ông Táo) mà cây Mai vàng có nhiều nụ
bung vỏ lụa thì sẽ nở vào đúng dịp Tết (Việt Chương và Nguyễn Việt Thái,
2005).
Tuy nhiên, việc trẩy lá để hoa nở vào đúng dịp Tết còn phụ thuộc nhiều
vào điều kiện thời tiết khí hậu. Vì vậy, cần phải dự đoán trước được sự biến đổi
của thời tiết. Việc này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của những người trồng Mai
lâu năm. Nếu nửa tháng cuối năm Âm lịch có nắng tốt, khi trời ấm áp, tạo điều
kiện tốt cho Mai nở sớm thì việc trẩy lá Mai muộn vài ngày so với dự tính.
Ngược lại, nếu thời tiết nửa tháng cuối năm Âm lịch có mưa to hay thời tiết trở
lạnh, hoa Mai sẽ nở trễ, vì vậy cần trẩy lá Mai sớm hơn dự định vài ngày. Trong
9
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Thị Kim Liên - CT51A
trường hợp việc dự đoán thời tiết khí hậu bị sai, trời mưa nắng thất thường thì
cần có các biện pháp “vớt vỏt”. Nếu chỉ còn 3-4 ngày nữa là đến Mồng một Tết
mà vỏ lụa hoa cái mới chịu bung thỡ nờn tưới NPK lên gốc cây ngày 2 lần để
kích thích các chùm hoa nhỏ tăng trưởng nhanh, kịp nở hoa vào dịp Tết. Phân
NPK pha theo tỷ lệ 1 muỗng canh phân NPK với 10 lít nước đủ tưới cho 4-5 cây
Mai. Ngoài ra, có thể tưới thêm nhiều lần trong ngày lờn cõy Mai và xịt thuốc
rầy lên khắp thõn lỏ sẽ kích thích hoa nở nhanh. Trong trường hợp hoa Mai vàng
có xu hướng nở sớm do có nắng to và mưa rào, cần phải hãm sự phát triển
nhanh của hoa Mai. Lúc này cần ngưng việc tưới nước hoặc tưới nước ít vào

buổi trưa. Sau các trận mưa rào cần đưa ngay ra nắng để phơi nắng (Việt
Chương và Nguyễn Việt Thái, 2005).
Cây Mai vàng có khả năng kháng bệnh cao nên thường rất ít khi nhiễm
bệnh. Kẻ thù nguy hiểm của cây Mai vàng là các loại sâu như sâu đục thân, sâu
tơ, sõu nỏi, ốc sên, rầy bụng, …Vỡ vậy, người trồng Mai cần có các biện pháp
phòng trừ sâu bệnh. Người ta đặc biệt chý ý tới các biện pháp truyền thống mà
“người xưa” thường dùng như cắt bỏ phần bị sâu bệnh rồi đem đốt, nhặt bỏ và
giết từng con nếu số lượng ớt, dựng nước tro bếp, vôi bột, tăng cường ánh sáng,
nước cay trong ống điếu thuốc lào, …Khụng nờn sử dụng quá nhiều hoa chất
bảo vệ thực vật để phun (Việt Chương, 2000).
2.2.2. Tình hình nghiên cứu Mai vàng Yên Tử
Theo kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu Rau-Quả và Trường Đại
học Nông Nghiệp Hà Nội thỡ cây Mai vàng Yên Tử có tên khoa học là Ochna
integerrima (Lour.) Merr., cùng loài với Mai vàng Miền Nam.
Vị trí phân loại của cây Mai vàng Yên Tử được xác định là:
Domain: Eukaryota Whittaker & Margulis,1978 – Eukaryotes
Kingdom: Plantae Haeckel, 1866 – Plants
Subkingdom: Viridaeplantae Cavalier-Smith, 1981 – Green Plants
Phylum: Tracheophyta Sinnott, 1935 ex Cavalier-Smith, 1998 – Vascular Plants
Subphylum: Spermatophytina (auct.) Cavalier-Smith, 1998 – Seed Plants
10
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Thị Kim Liên - CT51A
Infraphylum: Angiospermae auct.
Class: Magnoliopsida Brongniart, 1843 – Dicotyledons
Subclass: Dilleniidae Takhtajan, 1967
Superorder: Theanae Thorne ex Reveal, 1993
Order: Ochnales Hutchinson ex Reveal, 1992
Suborder: Ochnineae
Family: Ochnaceae (OK-nah) A.P. de Candolle, 1811 – Ochna Family
Tribe: Ochneae

Genus: Ochna (OK-nah) Linnaeus, Sp. Pl. 1: 513. 1753. – Ochna
Specific epithet: integerrima (Lour.) Merr.
Botanical name: Ochna integerrima (Lour.) Merr.
(a). Khu phân bố Mai vàng Yên Tử
11
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Thị Kim Liên - CT51A
Hình 2.1: Bản đồ phân bố thảm thực vật tại Yên Tử
12
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Thị Kim Liên - CT51A
Mai vàng Yên Tử được phân bố tại khu vực Yên Tử như chùa Một Mỏi,
chựa Bảo Sỏi, chựa Võn Tiờu, Thỏc Vàng, Thác Bạc và các khu vực lân cận
Yên Tử như rừng Bỡnh Khờ, khu vực gần Thị xã Uụng Bớ ( Đặng Văn Đông và
Phùng Tiến Dũng, 2009).
(b). Đặc điểm về thân cành, lá của cây Mai vàng Yên Tử.
Cây Mai vàng Yên Tử là tiểu mộc hay đại mộc nhỏ, vỏ thõn xỏm trắng,
cành non cú bì khổng rất rừ, cú chồi búp vào mùa bất lợi. Lá có nhiều phiến bầu
dục, dài, mọc thành chùm ở đầu cành, cuống dài 0,3-0,5 cm, gân phụ rất rõ gồm
8-9 gõn, mộp lỏ có răng cưa (Đặng Văn Đông và Phùng Tiến Dũng, 2009).
(c). Đặc điểm về hoa cây Mai vàng Yên Tử.
Hoa của Mai vàng Yên Tử nở đúng vào dịp Lễ hội Yên Tử (Hội xuõn Yờn
Tử), kéo dài từ giữa tháng 1 (Âm lịch) đến đầu tháng 3 (Âm lịch), có khi kéo dài
tới cuối tháng 3 (Âm lịch).
Cây Mai vàng Yên Tử được xác định là mọc tự nhiên (có thể được trồng
khi vua Trần Nhõn Tụng sáng lập Thiền Phỏi Trỳc Lõm Yờn Tử, cách đây
chừng 800 năm). Vì vậy, hoa của cây Mai vàng Yên Tử không chịu ảnh hưởng
nhiều bởi con người, đặc điểm hình thái hoa Mai vàng Yên Tử có thể coi là đặc
điểm tự nhiên. Hoa có màu vàng, đường kính của các hoa trung bình là 4,5 cm,
trong đó hoa lớn nhất có đường kính 4,5 cm, hoa nhỏ nhất có đường kính 4,3
cm.
So với Mai vàng Miền Nam được bán làm cảnh chơi Tết, đường kính của

Mai vàng Yên Tử chỉ đạt mức trung bình và độ biến động về đường kính cũng
không lớn. Nguyên nhân là do Mai vàng Yên Tử mọc trong điều kiện tự nhiên,
chỳng luụn phải tự bảo vệ để sinh tồn và sự tác động của tự nhiên tới chúng
cũng như nhau. Vì vậy, chúng không có sự biến đổi quá nhiều về mặt hình thái.
Về đài hoa, đài hoa của tất cả các hoa quan sát đều có màu xanh và không
có sự biến động về số lượng đài trên mỗi bông hoa là 5 cánh đài. Mỗi cánh đài
đều có hình thon dài và cứng hơn so với cánh hoa, chiều dài cánh đài dao động
13
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Thị Kim Liên - CT51A
trong khoảng 1,4-1,9 cm, trung bình đạt 1,5 cm, chiều rộng cánh đài dao động
trong khoảng 0,6-1,0 cm, trung bình đạt 0,7 cm.
Về cánh hoa, số lượng cánh hoa của Mai vàng Yên Tử không có sự biến
đổi, tất cả các hoa nghiên cứu đều có màu vàng và có 5 cánh hoa.Cánh hoa có
hỡnh thuôn dài, hơi to ở phần đầu cánh hoa. Cánh hoa khá mềm và nhanh héo
sau khi ngắt hoa khỏi cành (chỉ khoảng 2 giờ). Cánh hoa có chiều dài trung bình
2,3 cm, lớn nhất 2,6 cm, nhỏ nhất 2,2 cm. So với Mai vàng miền Nam mọc tự
nhiên thì cánh hoa của Mai vàng Yên Tử không có sự biến đổi.
Nhị hoa có sự biến đổi về số lượng giữa các hoa. Trung bình số lượng nhị
của các hoa nghiên cứu là 36, hoa có số lượng nhị lớn nhất là 45, nhỏ nhất là 28.
Nguyên nhân ở đây được giải thích là tại các vị trí khác nhau của các hoa trờn
cõy hoặc trờn cỏc cõy khác nhau thì điều kiện dinh dưỡng và nước là khác nhau.
Chính điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sự hình thành và phát triển của các
hoa. Vì vậy, các bộ phận của các hoa cũng bị tác động dẫn đến có sự biến đổi
khác nhau.
Nhụy hoa có hình ống, có 10 lỏ noón. Chiều dài trung bình của các nhụy
1,4 cm, lớn nhất là 1,6 cm, nhỏ nhất là 1,1 cm (Đặng Văn Đông và Phùng Tiến
Dũng, 2009).
(d). Đặc điểm về quả và hạt của cây Mai vàng Yên Tử.
Quả Mai vàng Yên Tử là quả kép, bao gồm nhiều phân quả đơn bế. Quả
kép Mai vàng có từ 7-10 quả đơn, được sắp xếp thành một vòng tròn trên đế

quả. Các quả đơn có màu nâu đen, vỏ quả bóng, căng và mọng. Quả có hình
giống hình bầu dục một đầu to và một đầu nhỏ, kích thước trung bình các chiều
dài là 8 mm, 6 mm, 4 mm. Chiều dài lớn nhất của quả là 10 mm, nhỏ nhất là 7
mm, chiều rộng lớn nhất là 7 mm, nhỏ nhất là 5 mm, chiều dày lớn nhất là 5
mm, nhỏ nhất là 4 mm.
Kích thước quả Mai vàng Yên Tử không có sự biến động lớn. Mỗi quả
đơn chỉ có một hạt. Hạt Mai có vỏ nhăn nheo, mỗi hạt có 2 lá mầm. Kích thước
14
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Thị Kim Liên - CT51A
hạt cũng không có sự biến động lớn, kích thước trung bình của các chiều là 7
mm, 5 mm, 3 mm. Chiều dài của hạt lớn nhất là 9 mm, hạt nhỏ nhất là 6 mm,
chiều rộng của hạt lớn nhất là 6 mm, nhỏ nhất là 4 mm, chiều dày của hạt lớn
nhất là 4 mm, nhỏ nhất là 3 mm.
Tỷ lệ nảy mầm của hạt rất cao, đạt 80-95%. Điều này đảm bảo cho sự duy
trì nòi giống trong tự nhiên của chúng. Trong chọn tạo và nhân giống cũng rất
có ý nghĩa. Sử dụng cây con từ hạt để làm gốc ghép cho hiệu suất nhân giống
cao (Đặng Văn Đông và Phùng Tiến Dũng, 2009).
(e). Phương pháp nhân giống Mai vàng Yên Tử.
Phương pháp nhân giống chủ yếu áp dụng cho Mai vàng Yên Tử là ghép
đoạn cành và giâm cành.
Về phương phỏp ghép đoạn cành: Đây là phương pháp nhân giống mang
lại hiệu quả hơn cả. Phương pháp này sử dụng gốc ghép là Mai vàng miền Nam,
cành ghép được chọn để ghép phải có từ 3 mầm trở lên, tuy nhiên cũng không
được quá dài (giới hạn ở mức 12 cm). Sau khi ghép một thời gian nhất định,
cành ghép bắt đầu bật mầm. Mầm bật tiếp tục được cành ghép và gốc ghép dẫn
truyền vật chất tới để thực hiện các chức năng sinh học. Theo đó, mầm bật sẽ
tăng trưởng dần về chiều dài và tăng số lượng mầm bật. Đây chính là một chỉ
tiêu quan trọng đánh giá khả năng tiếp hợp giữa cành ghép và gốc ghép. Nếu
khả năng tiếp hợp cao, lớp tế bào chuyên hóa được hình thành nhanh, cành ghép
và mầm nhanh chóng nhận được vật chất từ dòng vận chuyển và do đó sức sinh

trưởng của cành ghép và mầm sẽ nhanh hơn.
Về biện pháp giâm cành: Cành giâm được chọn là các cành bánh tẻ (không
non, không già), không sâu bệnh, trờn cõy sinh trưởng phát triển tốt (chọn trờn
cỏc cõy đầu dòng). Nhân giống Mai vàng Yên Tử bằng phương pháp này có tỷ
lệ mầm bật và sự tăng trưởng về chiều dài mầm bật không cao (Đặng Văn Đông
và Phùng Tiến Dũng, 2009).
15
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Thị Kim Liên - CT51A
PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng
- Cây Mai vàng Yên Tử, cây sau ghép 2 năm tuổi, được ghép bởi Viện
nghiờn cứu Rau Quả - Viện Khoa học Nông Nghiệp Việt Nam.
3.1.2. Vật liệu
- Các chế phẩm: Atonik, rong biển, fito ra hoa, nutri flower.
- Hệ thống tưới nhỏ giọt.
- Các loại vật liệu khác.
3.1.3. Địa điểm
- Bộ môn Hoa Cây Cảnh - Viện Nghiên cứu Rau Quả - Viện Khoa học
Nông Nghiệp Việt Nam (Trâu Quỳ - Gia Lâm - Hà Nội).
3.1.4. Thời gian nghiên cứu
- Từ ngày 01/07/2009 đến 25/12/2009.
3.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón qua lá tới sự sinh
trưởng của cây Mai vàng Yên Tử sau ghép
* Đối tượng: Cây Mai vàng Yên Tử (sau ghép 2 năm tuổi).
* Thời gian tiến hành: Từ 01/08/2009 đến 02/10/2009.
* Nội dung thí nghiệm:
- Công thức thí nghiệm: Gồm 3 công thức

+ Công thức I (đối chứng): Không sử dụng phân bón qua lá.
+ Công thức II: Sử dụng Atonik.
+ Công thức III: Sử dụng Rong biển.
- Quy trình chăm sóc chung: Áp dụng quy trình của Viện Nghiên cứu Rau Quả -
Viện Khoa học Nông Nghiệp Việt Nam.
16
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Thị Kim Liên - CT51A
- Dung lượng mẫu: Mỗi công thức tiến hành trên 30 cây và được lặp lại 3 lần.
- Phương pháp tiến hành: Bố trí thí nghiệm theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn toàn,
phân bón qua lá được phun theo chu kỳ 25 ngày.
* Các chỉ tiêu theo dõi
- Chiều cao cõy ghộp (cm): Đo 10 ngày 1 lần.
- Đường kớnh thân (cm): Đo 2 lần vào lúc bắt đầu tiến hành và kết thúc thí
nghiệm.
- Số lỏ (lỏ): Đếm 10 ngày 1 lần.
- Thời gian bật mầm (ngày): Xác định khoảng thời gian giữa các đợt lộc.
- Số mầm bật trong một đợt (mầm): Đếm số mầm bật trong mỗi đợt lộc.
- Tình hình sâu bệnh hại.
3.2.2 Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ tưới nước tới Mai vàng
Yên Tử sau ghép
* Đối tượng: Cây Mai vàng Yên Tử (sau ghép 2 năm tuổi).
* Thời gian tiến hành: 01/08/2009 đến 02/10/2009.
* Nội dung thí nghiệm:
- Công thức thí nghiệm: Gồm 2 công thức
+ Công thức 1: tưới tràn (1 ngày/lần).
+ Công thức 2: tưới nhỏ giọt (liên tục).
+ Công thức 3: tưới nhỏ giọt kết hợp phun nước lờn lỏ (phun nước 1 ngày/lần).
- Quy trình chăm sóc chung: Áp dụng quy trình của Viện nghiên cứu Rau-Quả.
- Dung lượng mẫu: Mỗi công thức tiến hành trên 30 cây và được lặp 3 lần.
- Phương pháp tiến hành: Bố trí thí nghiệm theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn toàn.

* Các chỉ tiêu theo dõi:
- Chiều cao cõy ghộp (cm): Đo 10 ngày 1 lần.
- Đường kớnh thân (cm): Đo 2 lần vào lúc bắt đầu tiến hành và khi kết thúc thí
nghiệm.
- Số lỏ (lỏ): Đếm 10 ngày 1 lần.
17
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Thị Kim Liên - CT51A
- Thời gian bật mầm (ngày): Xác định khoảng thời gian giữa các đợt lộc.
- Số mầm bật trong mỗi đợt (mầm): Đếm số mầm bật trong mỗi đợt lộc.
- Tình hình sâu bệnh hại.
3.2.3. Nội dung 3: Nghiên cứu các biện pháp điều khiển nở hoa cây Mai
vàng Yên Tử
* Đối tượng: Cây Mai vàng Yên Tử (sau ghép 2 năm tuổi).
* Nội dung thí nghiệm:
(1). Thí nghiệm 1 : Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật “tạo sốc khụ” tới sự
phân hóa mầm hoa.
- Địa điểm nghiên cứu: Nhà kính (23-25
0
C) và tự nhiên (ngoài trời).
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 03/10/2009 đến ngày 18/10/2009.
- Dung lượng mẫu: Mỗi công thức được tiến hành trên 30 cây và không có nhắc lại.
- Công thức thí nghiệm: Gồm 3 công thức
+ Công thức I (đối chứng): Không sốc khô.
+ Công thức II: Sốc khô 3 lần, mỗi lần kéo dài 2 ngày, khoảng cách giữa các lần
là 2 ngày.
+ Công thức III: Sốc khô 3 lần, mỗi lần kéo dài 3 ngày, khoảng cách giữa các
lần là 2 ngày.
- Các chỉ tiêu nghiên cứu: Đo đếm 2 lần vào thời điểm bắt đầu đưa vào nghiên
cứu và kết thúc nghiên cứu.
+ Số lỏ trờn cõy (lỏ/cõy).

+ Biểu hiện của đỉnh sinh trưởng (cảm quan).
+ Thời gian xuất hiện nụ cái (ngày) (nếu có).
+ Tình hình sâu bệnh hại.
(2).Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của loại phân bón lá tới sự phát triển
của nụ hoa.
- Địa điểm nghiên cứu: Nhà kính (23-25
0
C) và tự nhiên (ngoài trời).
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 20/10/2009 đến ngày 10/12/2009.
18
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Thị Kim Liên - CT51A
- Dung lượng mẫu: Mỗi công thức được tiến hành trên 30 cây và không có nhắc lại.
- Công thức thí nghiệm: Gồm 3 công thức
+ Công thức I (đối chứng): Phun nước lã.
+ Công thức II: Sử dụng Nutri Flower (phun 15 ngày/lần).
+ Công thức III: Sử dụng Fito ra hoa (phun 15 ngày/lần).
- Các chỉ tiêu nghiên cứu: Theo dõi 10 ngày/lần.
+ Số lỏ trờn cõy (lỏ/cõy).
+ Thời gian phỏt thờm lộc mới (nếu có).
+ Biểu hiện của đỉnh sinh trưởng (cảm quan).
+ Thời gian xuất hiện nụ cái (ngày).
+ Số nụ cỏi trờn cõy.
+ Tình hình sâu bệnh hại.
(3).Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp “trảy lỏ” tới thời gian
nở hoa.
- Địa điểm nghiên cứu: Nhà kính (23-25
0
C) và tự nhiên (ngoài trời).
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 11/12/2009 đến ngày 10/02/2009.
- Dung lượng mẫu: Mỗi công thức được tiến hành trên 30 cây và không có nhắc lại.

- Công thức thí nghiệm: Gồm 3 công thức
+ Công thức I: Trảy lá từ 11/12/2009 (25/10 Âm lịch).
+ Công thức II: Trảy lá từ 26/12/2009 (11/11 Âm lịch).
+ Công thức III: Trảy lá từ 10/01/2010 (27/11 Âm lịch).
- Các chỉ tiêu nghiên cứu: Theo dõi 10 ngày/lần.
+ Thời gian phỏt thờm lộc mới (nếu có).
+ Biểu hiện của đỉnh sinh trưởng (cảm quan).
+ Thời gian bung vỏ lụa (ngày).
+ Số nụ hoa trên 1 cụm hoa (nụ/cụm).
+ Số nụ hoa trên một cây Mai (cụm/cõy).
+ Chiều dài cuống 1 hoa (cm)
19
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Thị Kim Liên - CT51A
+ Kớch thước lá đài (cm)
+ Kớch thước cánh tràng (cm)
+ Kích thước của trụ nhị nhụy (cm)
+ Số lượng và kích thước quả (cm)
+ Tình hình sâu bệnh hại.
20
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Thị Kim Liên - CT51A
PHẦN IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón qua lá tới sự sinh trưởng của cây
Mai vàng Yên Tử sau ghép.
Phân bón là một yếu tố vô cùng quan trọng. Nó không chỉ quyờt định tới
sự sinh trưởng phát triển của cây mà còn quyết định tới năng suất, hiệu quả sản
xuất và thu nhập của người trồng cây (Việt Chương, 2000).
4.1.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón qua lá tới chiều cao cây và số lá
trên cành cây Mai vàng Yên Tử sau ghép.
Chiều cao cây, đường kớnh thõn và số lá là các chỉ tiờu có vai trò quan

trọng, đánh giá tình hình sinh trưởng của cây. Qua nghiên cứu ảnh hưởng của
phân bón lá tới chiều cao cây , đường kớnh thân và số lá cây Mai vàng Yên Tử sau
ghép, chúng tôi thu được kết quả được thể hiện ở bảng 4.1, hình 4.1 và hình 4.2.
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của phân bón qua lá tới chiều cao cây, đường kính
thân và số lá cây Mai vàng Yên Tử.
Công
Thức
Sau 20 ngày Sau 40 ngày Sau 60 ngày
Số

(lá)
Đường
kính
thân
(mm)
Chiều
cao
cây
(cm)
Số

(lá)
Chiều
cao
cây
(cm)
Số

(lá)
Đường

kính
thân
(mm)
Chiều
cao
cây
(cm)
CTI 30,0 30,4 86,7 31,6 88,4 33,2 31,1 89,9
CTII 26,1 30,6 86,4 28,1 89,2 30,2 32,1 91,5
CTIII 30,9 30,9 88,4 33,7 92,0 36,5 33,2 95,7
CV% 6,6 6,6 6,4 6,5 6,2 7,1
LSD 5% 3,8 2,2 4,0 2,3 4,1 2,4
21

×