Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Nghiên cứu các biện pháp mở rộng và phát triển kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại nhà nước (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.72 KB, 46 trang )

lời mở đầu

Sau hơn mời năm đổi mới, nớc ta đã trải qua một quá trình biến đổi mạnh mẽ
đầy ấn tợng trong lịch sử kinh tế. Nền kinh tế vĩ mô tăng trởng, tốc độ tăng GDP 8%
-10%/ năm.Trong đó, lĩnh vực dịch vụ thơng mại có mức tăng bình quân cao nhất
12%. Xuất khẩu tăng nhanh, đời sống nhân dân ngày một tăng cao. Trong quá trình
đó, các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc đã có những chuyển biến tích cực, không
ngừng hoàn thiện để vơn lên và tự khẳng định trên thơng trờng.
Song hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp
phải cạnh tranh quyết liệt. Các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc không còn đợc bao
cấp nh trớc nên phải dựa vào khả năng của chính mình, phải năng động sáng tạo
trong việc lựa chọn kinh doanh, trong tạo dựng các mối quan hệ làm ăn. Vì vậy
không ít doanh nghiệp đã rơi vào tình trạng kinh doanh khó khăn, lúng túng và bị
động, cha tìm đợc những giải pháp hữu hiệu để đẩy mạnh và phát triển kinh doanh
hiệu quả. Việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá và đa ra các giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh còn cha đợc xem xét đúng mức, vì thế các giải pháp đẩy mạnh và
phát triển kinh doanh còn thiếu tính khả thi.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế Việt Nam và kinh tế khu vực ngày càng mở
rộng, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn lúng túng trớc hàng loạt vấn đề. Doanh
nghệp phải làm gì trên lộ trình Việt Nam tham gia AFTA và hiệp định u đãi thuế
quan có hiệu lực chung (CEPT)? Doanh nghiệp phải làm gì trong việc hợp tác và
phân công lao động quốc tế gữa các thành viên ASEAN? Doanh nghiệp phải làm gì
để không còn phải chấp nhận gia công mà tự mua nguyên liệu bán thành phẩm trên
thị trờng quốc tế? Doanh nghiệp phải làm gì để giảm phụ thuộc vào các thị trờng
trung gian chen chân vào các thị trờng cuối cùng? Rõ ràng, các doanh nghiệp đang
rất cần phía Nhà nớc, mà cụ thể trong lĩnh vực thuơng mại là các doanh nghiệp thơng
mại nhà nớc mở đờng, hớng dẫn và hỗ trợ để họ thích nghi dần với trào lu tự do hoá
thơng mại trong nền kinh tế thế giới.
Về phơng diện lý luận, vấn đề kinh doanh thơng mại nói chung và các phơng
hớng giải pháp mở rộng và phát triển kinh doanh ở các doanh nghiệp thơng mại nhà
nớc nói riêng còn nhiều ý kiến khác nhau và thiếu sự thống nhất trong đánh giá.


Vì tất cả những lý do trên, việc nghiên cứu các biện pháp mở rộng và phát
triển kinh doanh ở các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc ở nớc ta hiện nay là hết sức
cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Nhận thức đợc ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã lựa chọn đề
tài:"Nghiên cứu các biện pháp mở rộng và phát triển kinh doanh ở các doanh nghiệp
thơng mại nhà nớc".
Nội dung đề tài gồm các phần:
1
- Lời mở đầu.
-Chơng I: Cơ sở lý luận chung về kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại.
-Chơng II: Thực trạng kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại nhà
nớc trong giai đoạn hiện nay.
-Chơng III: Một số biện pháp nhằm mở rộng và phát triển kinh doanh ở các
doanh nghiệp thơng mại nhà nớc.
-Kết luận.
Vấn đề mở rộng và phát triển kinh doanh ở các doanh nghiệp thơng mại nhà n-
ớc là một vấn đề lớn và phức tạp đòi hỏi không chỉ kiến thức mà còn phải có kinh
nghiệm thực tế phong phú mới có thể giải quyết đầy đủ. Vì vậy đề án không thể
tránh khỏi có những thiếu sót. Sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô và các bạn sinh viên
trong khoa sẽ là rất quí báu giúp tôi trau dồi thêm kiến thức.
Qua đây, tôi xin phép đợc gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS
-TS Đặng Đình Đào giảng viên khoa thơng mại trờng đại học Kinh tế quốc dân Hà
nội đã giúp tôi hoàn thành đề án này.
2
Chơng I: Cơ sở lý luận chung về kinh doanh của
doanh nghiệp thơng mại
I. bản chất của kinh doanh thơng mại:
1.Bản chất kinh doanh thơng mại:
Ngày nay, xu thế toàn cầu hoá, quốc tế ngày càng phát triển mạnh cùng với sự
phát triển đa dạng của hàng hoá trên phạm vi toàn thế giới. Hoà nhận với xu thế ấy,

Việt Nam đã và đang xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hàh theo
cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, ở đó cho tăng cả về chất và lợng, nhiều
loại hàng hoá thoả mãn nhu cầu vô cùng đa dạng và phong phú của con ngời.
Để tồn tại và phát triển con ngời cần nhiều nhu cầu khác nhau: ăn, ở, mặc đi
lại, học tập, giải trí... Muốn thoat mãn những nhu cầu ấy, con ngời phải thông qua
những hoạt động sản xuất và trao đổi các sản phẩm với nhau hay là thông qua hoạt
động kinh doanh.
Kinh doanh là việc tiến hành một, một số hoặc tấ cả công đoạn của quá trình
đầu t từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trờng nhằm
mục đích sinh lợi.
Với sự phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất ngày càng phát
triển tất yếu dẫn đến nhu cầu để trao đổi sản phẩm giữa những ngời sản xuất chuyên
môn hoá với nhau. Nh vậy phân công lao động chuyên hoá sản xuất và tính chất sở
hữu khác nhau về t liệu sản xuất và sản phẩm làm ra là nguồn gốc phát triển thơng
mại.
Thơng mại là quá trình mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trờng. Hoạt động
thợng mại gắn liền với lĩnh vực lu thông hàng hoá và lấy hàng hoá là đối tợng mua
bán.
Nh thế kinh doanh thơng mại là một dạng của lĩnh vực đầu t để thực hiện việc
mua bán lu thông hàng hoá trên thị trờng nhằm mục đích sinh lợi.
Kinh doanh thơng mại thực sự trở thành một lĩnh vực hoạt động không thể
thiếu trong nền kinh tế hàng hoá và nhất là trong nền kinh tế thị trờng và xu thế khu
vực hoá, toàn cầu hoá ngày nay.
2.Nội dung của kinh doanh th ơng mại .
3
2.1.Mục tiêu:
Lợi nhuận luôn đợc nhà kinh doanh đề cập nh là một mục tiêu trớc mắt, lâu
dài và thờng xuyên của hoạt động kinh doanh. Một doanh nghiệp luôn phải cố gắng
nỗ lực để thu đợc doanh thu bù đắp đợc chi phí và kinh doanh có lãi. Song lợi nhuận
vẫn chỉ là một trong nhiều mục tiêu của quá trình kinh doanh của bản thân doanh

nghiệp. Trong kinh doanh thơng mại, nhà kinh doanh phải quan tâm tới nhũng mục
tiêu cơ bản đó là: khách hàng, đổi mới, chất lợng, cạnh tranh, lợi nhuận mà tuỳ theo
từng giai đoạn, chu kỳ kinh doanh để xây dựng tháp hệ thống các mục tiêu thích hợp
cho doanh nghiệp.
Khách hàng với nhu cầu của họ là điểm xuất phát cho mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Khách hàng theo quan điểm hiện đại là ngời trả lơng cho
ngời lao động trong doanh nghiệp và nuôi sống doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp
phải giữ cho đợc khách hàng truyền thống, thu hút khách mới, và hớng đến khách
hàng tiềm năng.
Đổi mới sản phẩm kinh doanh cũng nh đổi mới các dịch vụ phục vụ khách
hàng là mục tiêu cơ bản cuả doanh nghiệp để hớng tới cung cấp tốt hơn những nhu
cầu ngày càng tăng về sản phẩm đồng bộ đa dạng.
Chất lợng sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp phải ngày càng đợc nâng
cao. Mục tiêu này xuất phát từ qui luật "Ai có sản phẩm chất lợng cao, giá cả phải
chăng thì ngời đó chính là ngời chiếm lĩnh thị trờng".
Cạnh tranh là mục tiêu mà doanh nghiệp phải theo đuổi. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trờng, doanh nghiệp phải nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm dịch vụ
cũng nh nâng cao vị thế của doanh nghiệp thì mới có thể tồn tại và phát triển kinh
doanh.
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp sau một thời kỳ kinh doanh, đồng thời là nguồn thu nhập và phân phối cho
các qũy doanh nghiệp để thực hiện tái sản xuất kinh doanh, mở rộng và phát triển
kinh doanh.
2.2.Nội dung hoạt động kinh doanh th ơng mại :
Đối với các dong nghiệp thơng mại, khi tiến hành công việc kinh donh nhằm
thu lợi nhuận, doanh nghiệp phải thực hiện các nội dung chủ yếu sau:
1.Nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trờng về loại hàng hoá và dịch vụ
để làm cơ sở cho hoạt độgn kinh doanh.
2.Tổ chức công tác tạo nguồn hàng để đáp ứng nhu cầu thị trờng.
3.Tổ chức các mối quan hệ giao dịch thơng mại.

4.Lựa chọn kênh phân phối và tổ chức chuyển giao hàng hoá.
4
5.Quản lý hàng hoá, thực hiện các dịch vụ và phân tích đánh giá kết quả
kinh doanh.
2.2.1.Nghiên cứu và xác định nhu cầu thị tr ờng về loại hàng hoá và dịch vụ để
làm cơ sở cho hoạt động kinh doanh:
Doanh nghiệp thơng mại là một tác nhân trên thị trờng nên phải nghiên cứu thị
triờng để phát triển kinh doanh thích ứng với thị trờng. Nghiên cứu thị trờng là xuất
phát điểm để đề ra các chiến lợc kinh doanh của các doanh nghiệp, từ các chiến lợc
đã xác định tiến hành thực hiện các kế hoạch trung gian, chính sách thị trờng. Bất kỳ
doanh nghiệp thơng mại nào cũng phải nghiên cứu thị trờng khi bắt đầu kinh doanh,
đang kinh doanh hay muốn mở rộng phát triển kinh doanh.
Đối tợng kinh doanh thơng mại là hàng hoá và dịch vụ. Mỗi doanh nghiệp có
thể kinh doanh một loại hàng hoá hoặc một nhóm hàng hoá. Doanh nghiệp phải
nghiên cứu xác định đợc nhu cầu của khách hàng, sự đáp ứng cho các nhu cầu đó
hiện có và khả năng nguồn cung ứng (sản xuất hoặc nhập khẩu) loại hàng đó. Cũng
có thể doanh nghiệp kinh doanh những loại hàng hoá mới và các cơ sở vật chất phù
hợp với mặt hàng đã lựa chọn để đi vào kinh doanh. Đấy là công việc mà doanh
nghiệp phải tiến hành thờng xuyên để có phơng án sản phẩm dịch vụ kinh doanh tốt
nhất.
Qua các bớc thu thập thông tin, sử lý thông tin, ra quyết định của qúa trình
nghiên cứu thị trờng, doanh nghiệp phải giải đáp đợc các vấn đề:
- Đâu là thị trờng có triển vọng nhất đối với các sản phẩm của doanh
nghiệp, hay lĩnh vực nào phù hợp nhất đối với các hoạt động của doanh nghiệp.
- Khả năng bán của doanh nghiệp trên thị trờng là bao nhiêu .
- Cần có biện pháp nh thế nào để chất lợng mẫu mã hàng hoá dịch vụ
tốt hơn.
- Cần có chiến lợc, chính sách nh thế nào để tăng cờng khả năng trên thị
trờng.
Từ việc xác định khả năng bán và lợng dự trữ kế hoạch, doanh nghiệp xác

định đợc nhu cầu đặt hàng sau khi đã trừ đi hàng tồn kho, hàng tiết kiệm, hình thành
quĩ mua bán hàng hoá của doanh nghiệp.
2.2.2.Tổ chức công tác tạo nguồn hàng để đáp ứng nhu cầu thị tr ờng :
Để thực hiện nhiệm vụ đảm bảo cung ứng cho sản xuất, tiêu dùng những loại
hàng hoá đủ về số lợng, tốt về chất lợng, kịp thời gian yêu cầu, thuận lợi cho khách
hàng, các doanh nghiệp thơng mại phải tổ chức tốt công tác tạo nguồn cho doanh
nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải huy động tối đa các nguồn lực để phục vụ cho
công tác tạo nguồn. Các nguồn lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể huy
động đợc gồm: vốn hữu hình nh tiền, nhà cửa, kho tàg, quầy hàng... và vốn vô hình
5
nh: sự nổi tiếng của các nhãn hiệu hàng hoá kinh doanh, tín nhiệm của khách hàng
đối với doanh nghiệp, ... và con ngời với tài năng kinh nghiệm, nghề nghiệp đợc đào
tạo, đợc huy động vào kinh doanh các nguồn lực thì có hạn, vì vậy trong quá trình
tạo nguồn hàng cũng nh trong tổ chức các hoạt động nghiệp vụ tiếp theo sau là bán,
dự trữ, bảo quản, vận chuyển, khuyến mại và thực hiện dịch vụ phục vụ khách hàng,
doanh nghiệp phải huy động theo hớng tiết kiệm, sử dụng triệt để để tiến hành kinh
doanh một cách nhanh chóng, thuận lợi, rút ngắn đợc thời gian chuẩn bị, phát triển
kinh doanh của doanh nghiệp cả về bề rộng lẫn bề sâu.
Công tác tạo nguồn hàng là toàn bộ những hoạt động nghiệp vụ nhằm tạo ra
nguồn hàng hoá đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng qui cách, cỡ loại,
mẫu mã... cho các nhu cầu khách hàng.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại trong cơ chế thị trờng cần xác định đợc
các nguồn hàng chủ yếu sau:
-Nguồn hàng hoá sản xuất trong nớc.
-Nguồn hàng nhập khẩu.
-Nguồn hàng tồn kho đầu kỳ.
-Nguồn hàng tự sản xuất, tự khai thác.
-Nguồn hàng liên doanh, liên kết.
-Nguồn đặt hàng và thu mua.
-Nguồn hàng của đơn vị cấp trên, nhận đại lý hoặc ký gửi.

Các nguồn hàng trên có thể là nguồn hàng tập trung để phục vụ cho những
nhu cầu đặt hàng lớn theo đơn đặt hàng và hợp đồng ký kết trớc hoặc do nguồn phi
tập trung do doanh nghiệp tự khai thác trôi nổi trên thị trờng.
Để tổ chức tốt công tác tạo nguồn hàng, các doanh nghiệp thơng mại sử dụng
các biện pháp sau:
-Tổ chức mạng lới thu mua.
- áp dụng các biện pháp kinh tế trong hoạt động khai thác tạo nguồn hàng.
-Đầu t, liên doanh, liên kết giúp dỡ các đơn vị nguồn hàng.
-Tổ chức tốt hệ thống thông tin từ các nguồn hàng về doanh nghiệp.
-Tổ chức quản lý dự trữ, bảo quản hàng hoá ở doanh nghiệp thơng mại.
2.2.3.Tổ chức các mối quan hệ giao dịch th ơng mại :
Nhằm ghép mối trong giao dịch mua bán đối với các đơn vị, doanh nghiệp
phải thực thi trên các nguyên tắc:
-Số lợng, chủng loại hàng hoá phải đáp ứng yêu cầu thị trờng mà donh
nghiệp có khả năng cung ứng.
-Tổng quãng đờng vận chuyển hàng trong kinh doanh là nhỏ nhất.
-Đơn giản hoá các mối quan hệ mua bán.
-Trong quan hệ mua bán hai bên đều phải có lợi.
Việc giao dịch thơng mại chủ yếu thông qua:
6
-Mối quan hệ giao dịch thơng mại trực tiếp.
-Quan hệ giao dịch thơng mại gián tiếp.
Trong các mói quan hệ giao dịch thuơng mại, doanh nghiệp phải giải quyết
các vấn đề:
-Thoả thuận về giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá.
-Tổ chức vận chuyển, tiếp nhận, thanh toán...
-Ký kết hợp đồn với các bên đối tác.
Tổ chức tốt các mối quan hệ giao dịch thơng mại là điều kiện tiền đề để đảm
bảo cho qúa trình bán hàng gặp thuận lơị và có kết quả.
2.2.4.Lựa chọn kênh phân phối và tổ chức chuyển giao hàng hoá:

Tổ chức hoạt động phân phối, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh quan trọng
bậc nhất của doanh nghiệp thơng mại. Chỉ có bán đợc hàng doanh nghiệp mới thu
hồi đợc vốn, trang trải đợc chi phí lu thông và có lợi nhuận. Kết quả bán hàng phản
ánh sự đúng đắn của mục tiêu, chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời thể
hiện trình độ tổ chức, năng lực điều hành, tỏ rõ thế lực của doanh nghiệp trên thơng
trờng. Bán hàng là kết quả tổng hợp của nhiều hoạt động, nó bao gồm các nội dung
chính sau:
-Xác định đúng cung cầu hàng hoá, dịch vụ trên thị trờng của
doanh nghiệp.
-Lựa chọn các kênh phân phối, bán hàng thích hợp.
-Chính sách phân phối hàng hoá phù hợp với yêu cầu thị trờng.
-Thực hiện xúc tiến bán hàng.
-Tổ chức nghiệp vụ bán hàng.
Để thực hiên tốt công tác bán hàng, doanh nghiệp phải lựa chọn xác định các
kênh phân phối, phơng thức, hình thức bán hàng sao cho phù hợp với đặc điểm, tính
chất hoạt động của doanh nghiệp và loại hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp cung
ứng. Doanh nghiệp có thể lựa chon kênh phân phối dài hoặc ngắn, áp dụng cho từng
khu vực thị trờng cụ thể.
Kênh phân phối ngắn là kênh phân phối hàng hoá từ doanh nghiệp thơng mại
trực tiếp đến ngời tiêu dùng cuối cùng hoặc nếu có chỉ thông qua mạng lới bán lẻ
trung gian. Loại kênh này đảm bảo đẩy nhanh tốc độ lu chuyển hàng hoá, chi phí lu
thông có thể thấp, quan hệ giao dịch mua bán đơn giản, thuận tiện. Tuy nhiên tổ
chức phát triển phức tạp, quan hệ thị trờng hẹp nên chỉ phù hợp với hàng hoá có tính
chất thơng phẩm.
Kênh phân phối dài là kênh mà hàng hoá đi từ doanh nghiệp thơng mại qua
các nhà bán lẻ, bán buôn, nhà môi giới trung gian mới đến tay ngời tiêu thụ cuối
cùng. ở kênh này quan hệ mua bán theo từng khâu chặt chẽ, lu thông có khối lợng
hàng hoá lớn, vòng quay vốn nhanh hơn, có điều kiện để doanh nghiệp mở rộng thị
trờng, phát triển kinh doanh. Kênh này tuy thời gian lu chuyển và chi phí lu thông
7

lớn nhng thích hợp khi kinh doanh nhiều loại hàng hoá phù hợp với quan hệ mua bán
của nhiều doanh nghiệp.
Tuỳ theo nhu cầu chuyển giao lớn tập trung ổn định hay nhu cầu nhỏ lẻ không
ổn định mà có thể sử dụng kênh dài hay kênh ngắn dể chuyển giao hàng hoá.
Ngoài sự lựa chọn kênh phân phối, doanh nghiệp cần thực hiện chính sách
phân phối hàng hoá hợp lý trên cơ sở các nguyên tắc:
- Nguyên tắc hiệu quả kinh tế.
- Nguyên tắc đồng bộ liên tục.
- Nguyên tắc u tiên.
Doanh nghiệp phải xác định các phơng thức, hình thức bán hàng hợp lý, có
hiệu quả. Tuỳ theo yêu cầu xác định khác nhau mà có các hình thức bán hàng sau:
- Theo mức chiết khấu thơng mại có hình thức bán buôn, bán lẻ.
- Theo địa điểm giao nhận hàng hoá có hình thức bán tại kho ngời cung
cấp, kho ngời tiêu thụ, hoặc tại h, cửa hàng, quầy hàng của doanh nghiệp thơng mại.
Trong hoạt động bán hàng cần chú trọng đến những nội dung sau:
- Khối lợng, chất lợng hàng hoá dịch vụ đáp ứng đợc tối đa nhu cầu của
khách hàng.
- Tổ chức tốt các hoạt động trong quá trình bán hàng (trớc, trong, sau
khi bán)
- áp dụng các phơng pháp bán hàng và quy trình bán hàng, hoàn thiện
nhằm nâng cao không ngừng năng suất lao động của ngời bán hàng hoá dịch vụ và
chất lợng dịch vụ phục vụ khách hàng.
- Không ngừng cải tiến thiết kế cửa hàng, quầy hàng và các loại hình cơ
sở vật chất kinh doanh. Đổi mới các loại thiết bị dụng cụ bảo quản, trng bày và bán,
đảm bảo cho khách hàng bao giờ cũng đợc phục vụ bằng những phơng tiện hiện đại
nhất.
- Làm tốt công tác quảng cáo kết hợp với bán hàng, làm công cụ thúc
đẩy bán hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Tổ chức tốt lao động bán hàng, đảm bảo cho thời gian lao động của
nhân viên bán hàng đợc sử dụng có hiệu quả nhất.

- Nghiêm chỉnh thi hành luật pháp trong kinh doanh.
- Xây dựng một thái độ bán hàng văn minh, lịch sự, tất cả vì khách hàng.
2.2.5. Quản lý hàng hóa, thực hiện các dịch vụ và phân tích đánh giá kết quả
kinh doanh:
Việc quản lý hàng hóa đợc tiến hành từ khâu chuẩn bị để tiếp nhận hàng hóa
cho tới khi chuyển giao hàng hóa cho ngời tiêu thụ. Đặc biệt quan trọng trong công
tác quản lý hàng hóa là công tác dự trữ hàng hóa, bởi đây là yếu tố đảm bảo cho bán
hàng diễn ra liên tục và đáp ứng yêu cầu mở rộng lu thông không ngừng. Đây cũng
là phơng tiện quan trọng để tăng khả năng cạnh tranh và tìm kiếm lợi nhuận trên th-
8
ơng trờng. Doanh nghiệp thong mại thực hiện các dịch vụ bảo quản, dự trữ, cũng nh các
dịch vụ trong quá trình bán hàng và thu đợc thu nhập từ các hoạt động đó.
Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp thơng mại phải tiến hành tính toán
tổng thu nhập, chi phí cũng nh các chỉ tiêu kinh doanh để xem xét đánh giá hiệu quả
kinh doanh đã đạt đợc. Từ những đánh giá về mặt tích cực cũng nh những điểm hạn
chế của kỳ kinh doanh trớc, doanh nghiệp tiếp tục xây dựng các kế hoạch cho kỳ
kinh doanh mới.
II. Doanh nghiệp thơng mại nhà nớc và vai trò, chức năng của
doanh nghiệp thơng mại nhà nớc :
1. Khái niệm và các loại hình doanh nghiệp th ơng mại nhà n ớc
1.1 Khái niệm:
Theo pháp luật của nhà nớc ta, doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh đợc thành
lập hợp pháp, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh và lấy hoạt động kinh
doanh làm nghề nghiệp chính. Có doanh nghiệp nhà nớc, có doanh nghiệp t nhân, doanh
nghiệp cổ phần, doanh nghiệp hợp tác xã, doanh nghiệp liên doanh...
Đặc điểm nhiều thành phần kinh tế của nền kinh tế nớc ta đã đợc khẳng định.
Các thành phần kinh tế ấy không chỉ có trong sản xuất mà tồn tại trong mọi giai
đoạn của quá trình sản xuất xã hội. Trong kinh doanh thơng mại cũng có sự góp mặt
của mọi thành phần kinh tế. Doanh nghiệp thơng mại nhà nớc là một phần tử của hệ
thống kinh doanh thơng mại trong nền kinh tế quốc dân chuyên kinh doanh mua bán

hàng hóa dịch vụ.
Doanh nghiệp thơng mại nhà nớc là một loại hình doanh nghiệp thành lập và
hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nớc đợc Quốc hội thông qua ngày 20 / 4 / 95.
Nhà nớc ra quyết định thành lập, đầu t từ 51% vốn chở lên và quản lý với t cách chủ
sở hữu phần vốn đầu t.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp, doanh nghiệp thơng
mại nhà nớc kinh doanh sản phẩm gì, qui cách, chất lợng, giá bán ra sao, địa chủ tiêu
thụ... đều do nhà nớc quyết định từ trên xuống. Doanh nghiệp chỉ là một đơn vị kinh
doanh thụ động, không cần quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng về giải phóng và huy động mọi nguồn
lực, năng lực sản xuất nhằm phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, doanh nghiệp thơng mại nhà n-
ớc có quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh theo qui định của nhà nớc, hoạt
động linh hoạt động hơn và kinh doanh có hiệu quả hơn.
1.2 Các loại hình doanh nghiệp th ơng mại nhà n ớc :
9
- Căn cứ vào tính chất các mặt hàng kinh doanh có thể chia thành :
+ Doanh nghiệp kinh doanh chuyên môn hóa : Đó là các doanh nghiệp
chuyên kinh doanh một hoặc một số mặt hàng có cùng công dụng, trạng thái hoặc
tính chất nhất định (Ví dụ : Tổng Công ty Xăng dầu, Tổng Công ty Muối...).
+ Doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp : Là các doanh nghiệp kinh doanh
nhiều mặt hàng có công dụng, trạng thái hoặc tính chất khác nhau (Ví dụ : Tổng
Công ty Bách hóa, Công ty Xuất nhập khẩu thiết bị...).
+ Doanh nghiệp kinh doanh đa dạng hóa : Là các doanh nghiệp kinh
doanh nhiều mặt hàng vừa kinh doanh, vừa sản xuất hàng hóa và thực hiện các hoạt
động dịch vụ.
- Căn cứ vào qui mô của doanh nghiệp :
+ Doanh nghiệp có qui mô nhỏ : Là doanh nghiệp có số lao động dới 50
ngời và mức vốn dới 1 tỷ đồng.
+ Doanh nghiệp có qui mô vừa : Là doanh nghiệp có số lao động dới

200 ngời và mức vốn dới 5 tỷ đồng.
+ Doanh nghiệp có qui mô lớn : Là doanh nghiệp có số lao động từ 200
ngời trở lên và mức vốn từ 5 tỷ đồng trở lên.
- Phân loại theo cấp quản lý :
+ Các doanh nghiệp do Bộ, Ngành của Trung ơng quản lý.
+ Các doanh nghiệp do địa phơng quản lý (Tỉnh, Thành phố, Quận, huyện...).
- Phân loại theo vùng sinh thái, địa phơng:
Việc phân chia vùng, địa phơng trong cả nớc có thể thuận tiện trong quản lý
và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của từng vùng, từng vùng, từng địa phơng
(nh : Vùng núi trung du phía Bắc, đồng bằng sông Hồng, Bắc trung bộ, Duyên hải
miền Trung, Tây nguyên, Đông nam bộ, Đồng bằng sông Cửu long, vùng biên giới
phía bắc, phía tây nam...).
- Ngoài ra tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu, ngời ta còn có thể phân loại
doanh nghiệp căn cứ vào mức lu chuyển hàng hóa từng năm, phạm vi kinh doanh...
2. Vai trò của doanh nghiệp th ơng mại nhà n ớc trong nền kinh tế :
2.1 Vai trò của kinh doanh th ơng mại trong nền kinh tế thị tr ờng :
Là các doanh nghiệp chuyên hoạt động trong lĩnh vực thơng mại, các doanh
nghiệp thơng mại nhà nớc góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, tạo ra
động lực kích thích đối với ngời sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, tổ
chức lại sản xuất, hình thành nên các vùng chuyên môn hoá sản xuất lớn. Phát triển
kinh doanh thơng mại cũng có nghĩa là phát triển các quan hệ hàng hóa tiền tệ. Đó là
con đờng lớn nhất để chuyển từ sản xuất tự nhiên thành sản xuất hàng hóa.
10
Bản thân nhà sản xuất không phải lúc nào cũng có thể tiến hành tổ chức hậu
cần đầu vào và đầu ra và nếu có thì hiệu quả thờng thấp. Với sự hỗ trợ của các nhà
kinh doanh thơng mại, việc sản xuất của nhà sản xuất đợc tiến hành thuận lợi, sản
phẩm của nhà sản xuất đợc tiêu thụ, phân phối tới mọi nơi có nhu cầu, tăng nhanh
khối lợng và tốc độ lu chuyển hàng hóa, báo hiệu và kích thích nhà sản xuất.
Vì mục tiêu lợi nhuận, nhà sản xuất sẽ tìm mọi cách cải tiến công tác, áp dụng
khoa học kỹ thuật công nghệ mới, hạ chi phí. Đồng thời cạnh tranh trong thơng mại

buộc ngời sản xuất phải năng động, không ngừng nâng cao tay nghề, nâng cao năng
suất lao động, tiết kiệm các nguồn lực và tính toán thực chất hoạt động kinh doanh.
Cùng với các công ty nớc ngoài, các doanh nghiệp thơng mại tổ chức hội chợ triển
lãm giới thiệu sản phẩm mới và kỹ thuật tiên tiến cho các nhà sản xuất trong nớc.
các doanh nghiệp thơng mại làm cầu nối giữa các doanh nghiệp trong nớc với công
ty nớc ngoài trong hợp tác sản xuất kinh doanh và chuyển giao công nghệ một cách
có hiệu quả, hay có thể hợp tác kinh doanh và góp vốn đầu t với các doanh nghiệp
trong nớc để nhập khẩu thiết bị máy móc phát triển sản xuất. Đó là những nhân tố
tác động làm cho lực lợng sản xuất phát triển.
Kinh doanh thơng mại kích thích nhu cầu và luôn tạo ra nhu cầu mới. Ngời
tiêu dùng thực hiện hành vi mua không xuất phát từ tình cảm mà từ lý trí của họ. Và
lợi ích của sản phẩm hay mức độ thoả mãn nhu cầu của nó sẽ tạo ra khả năng tái tạo
nhu cầu. Một mặt kinh doanh thơng mại làm cho cầu trên thị trờng trung thực với
nhu cầu, thơng mại buộc các nhà sản xuất phải đa dạng về kiểu dáng, mẫu mã, chất lợng
sản phẩm. Điều này có tác động ngợc trở lại ngời tiêu dùng, khơi dậy các nhu cầu tiềm năng,
tăng trởng nhu cầu và là gốc rễ cho sự phát triển sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp thơng mại tạo ra các dịch vụ để hoàn thiện sản phẩm.Kinh
doanh thơng mại góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, làm cho quan hệ thơng
mại nớc ta với các nớc không ngừng phát triển, tạo điều kiện phát huy lợi thế so sánh
và từng bớc đa thị trờng nớc ta hội nhập với thị trờng thế giới, biến nớc ta thành một
bộ phận của phân công lao động quốc tế.
2.2.Vai trò của doanh nghiệp th ơng mại trong nền kinh tế quốc dân:
Quá trình chuyển đổi từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng đa
thành phần đang đặt ra những nội dung mới về nhận thức và hớng phát triển của các
thành phần kinh tế . Trong lĩnh vực thơng mại, những năm gần đây có sự chuyển đổi
rất lớn về cơ cấu các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh trên thị tr-
ờng. Doanh nghiệp thơng mại nhà nớc trong cơ chế mới không còn hoạt động độc
quyền nh trong thời kỳ bao cấp mà kinh doanh song song với các doanh nghiệp th-
ơng mại khác trên thị trờng. Cơ chế kinh tế đã thay đổi, song doanh nghiệp thơng
mại nhà nớc có một vị trí đặc biệt quan trọng và cần có nhận thức đúng đắn để giữ đ-

ợc vai trò vốn có của nó.
11
Các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc thành lập và làm chủ sở hữu, vừa là các
đơn vị kinh tế vi mô, vừa là lực lợng kinh tế vĩ mô trong tay nhà nớc. Là các chủ thể
kinh tế vi mô, các doanh nghiệp do nhà nớc lập ra phải bảo đảm và gia tăng nguồn
lực kinh tế của nhà nớc đã đầu t vào các doanh nghiệp này, phải đóng góp đáng kể
trong GDP và tỷ lệ nộp ngân sách nhà nớc. Là lực lợng kinh tế vĩ mô, các doanh
nghiệp thơng mại nhà nớc phải góp phần tạo ra môi trờng hay tiền đề, thuận lợi cho sản xuất
kinh doanh của các loại hình doanh nghiệp khác và phải cung cấp, đảm bảo các mặt hàng
thiết yếu chiến lợc cho nhân dân, ổn định đời sống xã hội.
Ngày nay, nhà nớc đang ngày càng phát triển, bất chấp sự xuất xứ đa dạng của
nhà nớc vẫn có những quan điểm chung khẳng định vai trò và tác dụng của doanh
nghiệp nhà nớc nói chung và doanh nghiệp thơng mại nhà nớc nói riêng. ở các nớc t
bản chủ nghĩa, dù rằng khu vực kinh tế nhà nớc hoạt động thiếu năng động và kém
hiệu quả hơn khu vực kinh tế t nhân những không phải vì thế mà chính phủ xoá bỏ
hoàn toàn kinh tế nhà nớc. ở các nớc đó, doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong
nhiều lĩnh vực, duy trì trong một phạm vi, quy mô phù hợp với trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất và sự quản lý của chính phủ. Vì vậy chính phủ ở các nớc dó chủ tr-
ơng không cần kinh tế nhà nớc ở những ngành lĩnh vực kinh doanh mà nhà nớc
không cần duy trì kinh tế quốc doanh và kinh tế t nhân có thể làm tốt hơn. Trong
những ngành, lĩnh vực cần thiết cho xã hội, do dân c nhng kinh tế t nhân không đủ
điều kiện đầu t thì dù có nhiều rủi ro, chính phủ cũng phải duy trì doanh nghiệp nhà
nớc ở mức độ cần thiết.
Xu thế chung của doanh nghiệp thơng mại nhà nớc là tồn tại, phát triển nh là
một bộ phận hu cơ nằm trong hệ thống doanh nghiệp nhà nớc và gắn chặt với các
doanh nghiệp sản xuất nhà nớc. Sản xuất và thơng mại liên kết với nhau trong những
chủ thể kinh tế lớn và bù đắp cho nhau trong kinh doanh.
ở nớc ta, vai trò của doanh nghiệp thơng mại nhà nớc phải đợc xét trên quan
điểm lịch sử và thực tiễn. Với quan điểm lịch sử cho thấy, khi xây dựng nền kinh tế
thị trờng theo định hỡng xã hội chủ nghĩa từ mô hình kinh tế kế hoạch hoá thì số l-

ợng doanh nghiệp thơng mại nhà nớc chiếm tỷ trọng lớn, thơng nghiệp t nhân nhỏ bé
và bị hạn chế, vai trò quyết định trên thị trờng thuộc về doanh nghiệp thơng mại nhà
nớc. Xuất phát từ thực tế khách quan, nền kinh tế nớc ta còn lạc hậu thơng nghiệp t
nhân mới đợc phát triển, số lợng thơng nghiệp t nhân tăng nhanh nhng chỉ tập trung
phân bố ở các lĩnh vực ngành hàng đem lại lợi nhuận cao, khu vực đông dân c, quy
mô nhỏ lẻ là chủ yếu, cha đủ sức đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, nên hoạt động của
doanh nghiệp thơng mại nhà nớc vẫn cần thiết phải có. Thực tế hiện nay, doanh
nghiệp thơng mại nhà nớc vẫn là những doanh nghiệp chủ đạo trong kinh doanh một
số ngành hàng nhất là trong hoạt động xuất nhập khẩu - nơi mà doanh nghiệp t nhân
vẫn cha thực sự cáng đáng đợc, tỷ trọng xuất nhập khẩu các mặt hàng chủ đạo vẫn
thuộc về các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc.
Mặt khác, doanh nghiệp thơng mại nhà nớc phải thực hiện một số nhiệm vụ xã
hội mà không thể giao cho các thàh phần kinh tế khác. Doanh nghiệp thơng mại nhà
12
nớc vẫn là những chủ thể mua bán lớn, có tác dụng trực tiếp tiêu thụ nông lâm hải
sản và hàng công nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, doanh nghiệp thơng mại nhà
nớc cũng nh các doanh nghiệp nhà nớc khác tồn tại không vì bản thân nó mà vì lợi
ích cộng đồng. Khi doanh nghiệp thơng mại nhà nớc đợc tổ chức lại, mở rộng và
phát triển theo hớng trở thành nhà buôn lớn thì thơng nghiệp tác động đến đời sống
riêng lẻ không làm đợc. Dù xoá bỏ vai trò độc quyền của kinh tế nhà nớc trong thơng
mại song doanh nghiệp thơng mại nhà nớc vẫn là phần quan trọng đặc biệt trong cơ
cấu tổ chức thơng nghiệp nhiều thành phần, sự phát triển của nó trong bối cảnh mới
phải vừa cạnh tranh vừa hợp tác để cùng phát triển.
3. Chức năng của doanh nghiệp th ơng mại nhà n ớc :
Là một loại hình doanh nghiệp thuộc hệ thống kinh doanh thơng mại, doanh
nghiệp thơng mại nhà nớc cũng nh nhiều loại hình doanh nghiệp thơng mại khác
phải thực hiện chức năng chung đối với một doanh nghiệp thơng mại. Những chức
năng đó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thơng mại và là
tiêu thức để phân biệt doanh nghiệp thơng mại với doanh nghiệp của các ngành kinh

tế khác trong nền kinh tế quốc dân. Các chức năng của doanh nghiệp thơng mại bao
gồm:
3.1.Phát hiện nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ trên thị tr ờng và tìm mọi cách để
thoả mãn nhu cầu đó:
Ra đời từ sự phát triển của sản xuất và phân công lao động xã hội, doanh
nghiệp thơng mại đã trở thành bộ phân trung gian độc lập giữa sản xuất và tiêu dùng,
thực hiện chức năng phục vụ nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng bằng các loại hàng
hoá, dịch vụ đa dạng. Nếu không phục vụ một cách hữu ích cho sản xuất và tiêu
dùng, các doanh nghiệp thơng mại không còn là trung gian cần thiết và không còn lý
do tồn tại trong nền kinh tế. Muốn phục vụ sản xuất và tiêu dùng có hiệu quả, các
doanh nghiệp thơng mại cần phải thờng xuyên nghiên cứu nhu cầu thị trờng để phát
hiện tìm ra những hàng hoá, dịch vụ thoả mãn nhu cầu và bằng mọi cách cung cấp
hàng hoá, dịch vụ đó để thoả mãn nhu cầu thị trờng. Có nh vậy doanh nghiệp mới
tìm kiếm đợc lợi nhuận và phát triển kinh doanh.
3.2.Phải không ngừng nâng cao trình độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng để
nâng cao hiệu quả kinh doanh :
Trong môi trơng kinh doanh có sự cạnh tranh gay gắt - giữa các doanh nghiệp
trong cùng ngành; giữa trong ngành và ngoài ngành; trong nớc và quốc tế, để tồn tại
và phát triển, các doanh nghiệp thơng mại trớc hết phải là ngời "hậu cần tốt"cho sản
13
xuất và tiêu dùng, đem dến cho khách hàng những hàng hoá đủ về chất lợng và tốt về
chất lợng, đồng bộ về cơ cấu, hợp lý về thời gian và giá cả.
Hơn nữa, doanh nghiệp thơng mại còn tác động vào ngời sản xuất để tạo ra
hàng hoá theo nhu cầu. Đồng thời tiếp tục sản xuất trong khâu lu thông, tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho sản phẩm sẵn sàng bớc vào tiêu dùng. Đây là một chức năng quan
trọng trong kinh doanh thơng mại.
Để nâng cao trình độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng, cũng nh là để tìm
kiếm lợi nhuận, các doanh nghiệp thơng mại phải nghiên cứu thực hiện hoạt động
dịch vụ khách hàng.
Doanh nghiệp thơng mại phải định hớng khách hàng trong mọi hoạt động kinh

doanh, đặt khách hàng vào vị trí trung tâm trong hoạt động của mình, không ngừng
nâng cao trình độ thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
3.3.Giải quyết tốt các mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp và quan hệ giữa
doanh nghiệp với bên ngoài:
Doanh nghiệp thơng mại tồn tại trong môi trờng kinh doanh một mặt bị tác
động bởi các yếu tố của môi trờng kinh doanh mặt khác lại tác động trở lại môi trờng
kinh doanh.Chỉ khi các doanh nghiệp phối hợp tốt nhất các yếu tố bên trong và bên
ngoài thì mới có thể thành công. Giải quyết tốt các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài là việc cần thiết để doanh nghiệp tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng đó. Trong đó
giải quyết tốt các mối quan hệ bên trong là cơ sở nền tảng để giải quyết tốt mối quan
hệ bên ngoài. Các mối quan hệ bên ngoài bao gồm bạn hàng, các quan hệ với khách
hàng, ngời cung ứng.
Đó là các chức năng chung của các doanh nghiệp thơng mại.Bên cạnh đó
doanh nghiệp thơng mại nhà nớc còn có những chức năng riêng , đó là:
- Góp phần điều hoà cung cầu, tạo tiền đề cho sự phát triển nhanh và
bền vững, công bằng và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế trong đó phaỉ đảm bảo lu
thông những mặt hàng chủ yếu, thực hiện chính sách xã hội, bình ổn giá cả... và góp
phần tạo thêm việc làm mới, ngành nghề mới.
- Nắm chắc bán buôn và đóng vai trò nòng cốt trong liên kết kinh tế, h-
ớng các thành phần kinh tế khác phát triển theo quỹ đạo định hớng.
- Hớng dẫn các thành phần kinh tế phát triển kinh doanh vì mục đích
quốc tế dân sinh.
Doanh nghiệp thơng mại nhà nớc phải thực hiện tốt và toàn diện các chức
năng nêu trên kể cả các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận và các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc hoạt động vì mục tiêu công ích.
14
III.ý nghĩa và sự cần thiết của việc mở rộng và phát triển
kinh doanh ở các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc :

Mở rộng và phát triển là điều kiện bắt buộc đối với mọi chủ thể tham gia vào

kinh tế thị trờng. Nếu không mở rộng, phát triển đợc thì chủ thể đó sễ dần dần bị thụt
lùi và gạt ra khỏi quỹ đạo phát triển chung. Đối với các doanh nghiệp thơng mại nhà
nớc, yêu cầu mở rộng và phát triển xuất phát từ bản chất của kinh doanh thơng mại
cũng nh vai trò của thành phần kinh tế này trong nền kinh tế hay do vai trò kinh tế vi
mô cũng nh vi mô của nó.
Nếu mở rộng kinh doanh là sự biến đổi, tăng lên về mặt lợng thì phát triển
kinh doanh là sự tăng lên về mặt chất của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mở rộng kinh doanh có thể là sự mở rộng danh mục mặt hàng kinh doanh , mở rộng
ngành hàng kinh doanh , kinh doanh tổng hợp, đa dạng hoá, liên kết mở rộng các
mối quan hệ trong kinh doanh, mở rộng thị trờng, mở rộng các hình thức mua bán ở
phạm vi trong và ngoài nớc. Phát triển phải gắn liền với mở rộng, biểu hiện bằng sự
tăng lên về thu nhập, nâng cao mức độ hoàn thành kế hoạch, doanh nghiệp tăng đợc
cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình, nâng cao thu nhập cho ngời lao động.
Cụ thể, doanh nghiệp có thể tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng đã
chiếm lĩnh đợc hay phát triển ra thị trờng mới. Doanh nghiệp đa ra thị trờng các hàng
hoá mới, hàng hoá cải tiến với nhiều điều kiện hấp dẫn về giá cả, chất lợng, chủng
loại, dịch vụ, thời gian, địa điểm, phơng thức thanh toán...Doanh nghiệp có thể phát
triển theo hớng đa dạng hoá sản phẩm (kinh doanh những mặt hàng mới trên thị tr-
ờng mới, thuộc những lĩnh vực ngành hàng kinh doanh truyền thống của doanh
nghiệp), hay đa dạng hoá kinh doanh (là kinh doanh hàng hoá mới trên những thị tr-
ờng mới thuộc lĩnh vực ngành nghề doanh nghiệp cha từng kinh doanh). Những hình
thức phát triển này ngợc lại đòi hỏi doanh nghiệp phải có một tiềm lực khá tơng
xứng và vững chắc về nhiều mặt.
Kết quả cuối cùng của quả trình này chính là nâng cao đợc hiệu quả kinh
doanh và thực hiện đợc các mục tiêu lợi nhuận, vị thế và sự an toàn mà doanh nghiệp
đã đặt ra.
Thực tế trong hơn 10 năm đổi mới, hệ thống các doanh nghiệp thơng mại nhà
nớc có nhiều biến đổi, các chỉ tiêu kinh tế quan trong của doanh nghiệp thơng mại nhà n-
ớc trong thời kỳ 1991-1995 đạt mức cao nhng gần đây lại có dấu hiệu chững lại.
Có thể giải thích rằng, thành tựu cao của doanh nghiệp thơng mại nhà nớc

trong giai đoạn 1991-1995 là kết quả của sự chuyển đổi cơ chế, nhng nguyên nhân
sâu xa là do d địa thành công đối với doanh nghiệp lớn hơn. Bởi vì nhu cầu thị trờng
đối với tất cả hàng hoá còn lớn. Do nhiều năm bao cấp quan hệ cung cầu luôn luôn
rơi vào trạng thái "đói hàng", khi cơ chế thay đổi doanh nghiệp thơng mại nhà nớc đ-
ợc tự do phát triển hơn, đồng thời cầu thị trờng còn lớn. Vì vậy doanh nghiệp không
gặp trở ngại đáng kể trong kinh doanh hàng hoá.
15
Trong những năm gần đây, cung có chiều hớng vợt cầu về mặt số lợng do các
thành phần kinh tế khác tham gia vào kinh doanh sản xuất hàng hoá ngày càng
nhiều. Nhu cầu thị trờng đặc biệt ở các thành phố có xu hớng chuyển lên cấp cao
hơn, nhu cầu thị trờng nông thôn phát triển chậm, khả năng khai thác thị trờng của
các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc nói
riêng còn yếu.
Trớc bối cảnh đó, hiện tợng phát triển chững lại của các doanh nghiệp thơng
mại nhà nớc chứng tỏ sự đổi mới của chúng cha thực sự đủ sức để khai thác và mở
rộng thị trờng khi có nhu cầu biến đổi. Điều đó cũng chứng tỏ rằng, chủ thể kinh tế
vi mô của doanh nghiệp thơng mại nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng còn yếu. Con
đờng đổi mới doanh nghiệp thơng mại nhà nớc chủ yếu đã thực hiện là thông qua
giải thể và sát nhập. Nhng cả hai con đờng này đều cha đa đến sự biến đổi về chất
trong công cuộc đổi mới. Bởi một là số doanh nghiệp đợc giải thể cũng không đa lại
nguồn lực đáng kể cho những doanh nghiệp còn lại, hai là những doanh nghiệp đợc
sát nhập vừa quy mô nhỏ, lại vừa diễn ra chủ yếu thông qua con đờngtập trung bằng
mệnh lệnh hành chính, trong điều kiện quy chế hoạt động giữa các doanh nghiệp sát
nhập với nhau cha rõ ràng, không ít trờng hợp đã làm cho doanh nghiệp mới yếu đi.
Sự hình thành mới và một số sát nhập nhanh choáng các doanh nghiệp thơng mại nhà
nớc với các dơn vị sản xuất để hình thành các tổng công ty là một minh chứng cho
hiện tợng này. Con đờng cổ phần hoá doanh nghiệp thơng mại nhà nớc tỏ ra có nhiều
u điểm hơn cho sự phát triển của bản thân doanh nghiệp nhng còn diẽen ra hết sức
chậm chạp. Nhìn chung, quá trình đổi mới hệ thóng doanh nghiệp thơng mại nhà nớc
vẫn cha tạo đợc một thực lực về tài chính, quản lý và về con ngời để đủ sức đón thời

cơ mới của môi trờng kinh doanh đang thay đổi, để định hớng chiến lợc kinh doanh
đúng đắn và dành thắng lợi trong cạnh tranh nhằm tạo cho doanh nghiệp phát triển
một cách ổn định và vững chắc khi không còn sự bao cấp của Nhà nớc.
Mở rộng và phát triển kinh doanh ở các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc cần
đợc đẩy mạnh (theo một tầm cao) hơn nữa bằng không chỉ các chính sách kinh tế
của nhà nớc mà quan trọng hơn là phaỉ bằng chính nội lực và ý chí của các doanh
nghiệp. Trong thời gian tới, doanh nghiệp thơng mại nhà nớc vẫn phải tiếp tục mở
rộng và phát triển kinh doanh theo hớng tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi cho các
loại hình doanh nghiệp khác nhằm động viên mọi nguồn lực thúc đẩy tăng trởng kinh
tế đồng thời phải lấy tiêu chuẩn hiệu quả làm thớc đo cho sự tồn tại và phát triển của
mình.
Chơng II:thực trạng kinh doanh của các doanh nghiệp th-
ơng mại nhà nớc trong giai đoạn hiện nay.
16
I.Thực trạng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp th-
ơng mại nhà nớc :
1.Tổng quan về hoạt động th ơng mại n ớc ta hiện nay:
Công tác đổi mới toàn diện kinh tế - xã hội nớc ta mở đầu từ Đại hội VI trải
qua gần 10 năm. Từ đó đến nay, nớc ta đã có những thay đổi to lớn và sắc trên mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội.
Để chuyển nền kinh tế theo hớng mới, Đảng đã đề ra hớng chuyển: Từ một
thành phần kinh tế , phát triển nền kinh tế với 5 thành phần kinh tế , xoá bỏ phân
phối hiện vật sang kinh tế hàng hoá, từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
chuyển sang cơ chế thị trờng, bảo đảm quyền độc lập tự chủ, tự trang trải của các
đơn vị sản xuất kinh doanh và từ nền kinh tế đóng chuyển sang nền kinh tế mở cửa,
kêu gọi các nớc đầu t vào nớc ta.
Nhìn chung, chúng ta đã hình thành đợc thị trờng thông suốt. Cục diện chung
của thơng mại từ sau đổi mới đến nay hoạt động khá nhộn nhịp. Tổng mức lu chuyển
hàng hoá bán lẻ xã hội tăng nhanhhàng năm từ 10-12%, năm 1997 đạt khoảng 160
ngàn tỷ đồng, năm 1998đạt 179 tỷ đồng tăng 9,3% so năm 1997. Năm 1998, tổng

mức bán lẻ hàng hoá trên thị trờng xã hội ở hầu hết các địa phơng cả nớc đều có sự
tăng trởng hơn năm 1997. Thành phố Hồ Chí Minh đạt: 48177 tỷ đồn chiếm 27%
tổng mức cả nớc, thành phố Hà nội đạt 17041 tỷ đồng chiếm gần 10% cả nớc, An
giang 7447 tỷ đồng, Nghệ An 4611 tỷ đồng, Tiền Giang 3995 tỷ đồng... Tuy nhiên 8
tháng đầu năm 1999, tổng lu chuyển hàng hoá bán lẻ mới đạt 15535 tỷ đồng. Hàng
hoá lu thông trên thị trờng phong phú đa dạng. Các mặt hàng chiến lợc liên quan tới
nền kinh tế quốc dân nh: xăng dầu, xi măng, sắt thép, phân bón hoá học, đờng... đợc
bảo đảm, không còn xảy ra những cơn sốt giá cả, kể cả sốt cục bộ nh những năm tr-
ớc (1992,1993,1994). Những mặt hàng chính sách cung ứng cho vùng sâu, vùng xa
đợc đảm bảo đầy đủ. Về ngoại thơng, Việt Nam đã nhanh chóng thích nghi với tình
hình mới theo chủ trơng đa dạng hoá quan hệ và đa dạng hoá hình thức trao đổi mua
bán. Nhờ đó tổng mức lu chuyển hàng hoá ngoại thơng tăng nhanh qua các năm.
Năm 1992 tăng 15,7%, năm 1993 tăng 34,9%, năm 1994 tăng 17,2%, năm 1995 tăng
37,7%, năm 1996 tăng 35,2%, năm 1997 tăng 12,8%. Năm 1998 và 8 tháng đầu năm
1999, tuy bị ảnh hởng của khủng hoảng kinh tế tài chính khu vực và thời tiết không
thuận lợi song tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 1998 đạt 20,75 tỷ USD với kim
ngạch xuất khẩu đạt 9,35 tỷ USD, tăng 0,9% so với năm 1997, kim ngạch nhập khẩu
đạt 1,39 tỷ USD giảm 3% so với năm 1997. Trong 8 tháng đầu năm 1999, tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu đạt 7.302 triệu USD bằng 72% kế hoạch năm và tăng 15% so
với cùng kỳ năm 1998, rút ngắn tỷ lệ nhập siêu xuống còn 0,013% kim ngạch xuất
khẩu (nhập khẩu 8 tháng này là 7295 triệu USD). Chúng ta đã có nhiều mặt hàng chủ
lực, phát huy đợc lợi thế so sánh của đất nớc, đó là gạo, thuỷ sản, cao su, dầu thô,
sản phẩm may mặc... đã bớc đầu hình thành một thị trờng với bên ngoài.
17
Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ mua bán với hơn 130 nớc trên thế giới,
đồng thời đã gia nhập các tổ chức thơng mại quốc tế khu vực và toàn cầu nh: AFTA,
APEC, chuẩn bị gia nhập WTO... Đây chính là cơ hội thuận lợi để hoạt động ngoại
thơng Việt Nam có bớc phát triển mới, là cơ hội thuận tiện để có vị trí đáng kể trên
thị trờng quốc tế.
2.Thực trạng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp th ơng mại nhà n ớc :

Đóng góp vào thành tựu chung của hoạt động thơng mại cả nớc, các doanh
nghiệp thơng mại nhà nớc đang tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả kinh doanh,
thể hiện là một hợp phần quan trọng, tất yếu đối với nền kinh tế.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII khẳng địnhtiếp tục đổi mới đờng lối kinh
tế. Trong đó, củng cố đổi mới và phát triển kinh tế nhà nớc để kinh tế nhà nớc thực
sự đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trờng có định hớng XHCN có ý nghĩa
vô cùng quan trọng. Chính phủ đã đề ra nhiều Nghị định, chủ trơng, biện pháp nhằm
tổ chức, sắp xếp lại, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế doanh nghiệp nhà nớc nh: Nghị
định 388/HĐBT, Quyết định 90/TTg, Quyết định 91/TTg, Chỉ thị 500/TTg, Nghị
định 44/CP là những văn bản mang tính pháp luật quy địnhviệc thành lập, gỉai thể và
cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc . Luật doanh nghiệp nhà nớc năm 1995 đợc Quốc
hội khoá IX thông qua là sự khẳng định tồn tại khách quan và sự cần thiết của doanh
nghiệp nhà nớc trong cơ chế thị trờng.
Đối với ngành thơng mại, Nghị quyết số 12 của BCT khoá VII ngày 3/1/1996
về "tiếp tục đổi mởi tổ chức và hoạt động thơng nghiệp , phát triển thị trờng theo
định hớng XHCN ", Luật thơng mại đợc Quốc hội khoá IX thông qua là những văn
bản lớn để khẳng định sự đóng góp tích cực của ngành thơng mại và phơng hớng
cũng nh giải pháp của ngành, của doanh nghiệp trong sự phát triển sản xuất, tăng tr-
ởng kinh tế và mở rộng quan hệ kinh tế với nớc ngoài. Những chủ trơng biện pháp
của Đảng, Chính phủ trong đổi mới doanh nghiệp nhà nớc nói chung và các doanh
nghiệp nhà nớc thơng mại nói riêng đã đợc triển khai và đạt đợc những kết quả nhất
định, đồng thời cũng đang gặp nhiều vấn đề cần giải quyết.
Để đánh giá đúng thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh, đề ra các biện
pháp mở rộng và phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc trớc
hết chúng ta phải nghiên cứu thực trạng doanh nghiệp thơng mại nhà nớc trong thời
gian qua.
2.1.Về số l ợng doanh nghiệp th ơng mại nhà n ớc :
Trong thời gian qua, số lợng các doanh nghiệp thơng mại bao gồm doanh
nghiệp nhà nớc ở trung ơng và địa phơng, doanh nghiệp tập thể, doanh nghiệp t
nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Mà

18
ngợc lại với sự tăng tổng số doanh nghiệp thơng mại, số lợng và tỷ trọng của doanh
nghiệp thơng mại nhà nớc có xu hớng giảm đi qua các năm.
Bảng 1: số lợng doanh nghiệp thơng mại nhà nớc
phân theo loại hình tổ chức
phân loại
1993 1994 1995 1996 1997
tổng số DNTM
*D.N có vốn đầu t trong nớc
1.D.N nhà nớc
- D.N nhà nớc trung ơng
- D.N nhà nớc địa phơng
2.D.N tập thể
3.D.N t nhân
4. Công ty cổ phần
5. Công ty trách nhiệm hữu hạn
*D.N có vốn đầu t nớc ngoài
5444
5444
1799
461
1368
211
1835
19
1580
-
8028
7953
1922

463
1459
197
3894
33
1907
76
10806
10689
1805
456
1340
248
6298
23
2315
117
14872
14741
1778
468
1310
268
8123
40
4532
130
14625
14505
1566

429
1137
186
9135
48
3570
120
Nguồn:Vụ thơng mại và giá cả Tổng cục thống kê.
Xu hớng giảm về số lợng của doanh nghiệp thơng mại nhà nớc là tất yếu bởi
trong một số lĩnh vực ngành hàng, các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc thực hiện
không tốt hơn so với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác và phải bị
thay thế trong điều kiện cạnh tranh.
Mặc dù, số lợng doanh nghiệp thơng mại nhà nớc giảm nhng vẫn chiếm một
tỷ đáng kể trong số doanh nghiệp thơng mại. Năm 1994 chiếm 23,94%, năm 1995
chiếm 16,70%, năm 1996 chiếm 11,96%, năm 1997 chiếm 11,72% trong tổng số
doanh nghiệp thơng mại. Tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hoá xã hội thuộc khu vực
kinh tế nhà nớc giảm qua các năm song tỷ trọng về tổng mức lu chuyển hàng hoá xã
hội thuộc khu vực này khá cao.
chỉ tiêu
1995 1996 1997 1998
tổng mức bán lẻ hàng hoá xã hội khu
vực kinh tế nhà nớc
3730 3965 4219 4598
tỷ trọng tổng số(%) 29,4 27 27,1 26,9
19
tỷ trọng tổng mức LCHH xã hội khu vực
kinh tế nhà nớc trong tổng số(%)
47,53 49,65 50,25 49,96
Thực tế cho thấy doanh nghiệp thơng mại nhà nớc tuy có giảm về số doanh
nghiệp, về tổng mức bán lẻ, xong qui mô kinh doanh đợc thu hồi, thay đổi theo hớng

là đầu mối bán buôn và giữ đợc vai trò chủ đạo trong bán buô số ngành hàng trọng
yếu nh xi măng, xăng dầu, sắt thép...
Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc có đóng
góp đáng kể: năm 1997 tổng giá trị xuất khẩu đạt 5911990 USD, trong đó xuất khẩu
trực tiếp là: 3806248 USD; 6tháng đầu năm 1998 đạt tổng trị giá xuất khẩu là
3133045 USD, trong đó xuất khẩu trực tiếp là: 1809918 USD. Năm 1997, tổng giá trị
nhập khẩu là: 4784474 USD, trong đó nhập khẩu trực tiếp là: 2296854 USD, trong
đó nhập khẩu trực tiếp là: 1851287 USD.
Năm 1995, số doanh nghiệp thơng mại nhà nớc tham gia xuất nhập khẩu 358
doanh nghiệp chiếm 25% số doanh nghiệp thơng mại nhà nớc , năm 1997 số doanh
nghiệp thơng mại nhà nớc tham gia xuất nhập khẩu tăng lên là 548 doanh nghiệp
chiếm 35% tổng số doanh nghiệp thơng mại nhà nớc. Nh vậy, các doanh nghiệp thơng
mại nhà nớc đã tích cực tham gia vào hoạt động ngoại thơng, đa dạng hoá các hoạt động
thơng mại dịch vụ và mở rộng thị trờng đa dạng hoá quốc tế, dẫn tới mở đờng cho các
thành phần kinh tế khác hoạt động trong lĩnh vực ngoại thơng.
Về mạng lới kinh doanh , năm 1998 thị trờng cả nớc đã có gần 1,1 triệu điểm
hoạt động kinh doanh trong đó 21727 điểm thuộc doanh nghiệp thơng mại nhà nớc,
trong đó có 7562 điểm ở nông thôn chỉ chiếm 35% (với dân số chiếm khoảng 80%
dân số cả nứơc) và 1705 diểm biên giới hải đảo chiếm 8%. Nh vậy, sự phân bố điểm
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại nhà nớc mới chỉ tập trung ở các
thành phố lớn nh Tp Hồ Chí Minh, Hà nội.
Trong 21727 điểm kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại nhà nớc năm 1998
có 18187 điểm kinh doanh thơng nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu (83,7%) còn lại là
798 điểm kinh doanh nhà hàng, 651 điểm kinh doanh khách sạn, 167 điểm kinh
doanh dịch vụ . Tính bình quân mỗi tỉnh thành phố có 27 doanh nghiệp , khách sạn,
nhà hàng du lịch, dịch vụ. Với hệ thống các điểm kinh doanh , khách sạn nhà hàng
đã mang lại một khoản lợi nhuận lớn cho ngân sách nhà nớc và làm thay đổi bộ mặt
của đất nớc.
2.2.Về vốn kinh doanh và quản lý tài chính:
Do tính chất của hoạt động thơng mại, các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc

luôn cần một lợng vốn lớn, nhất là vốn lu động. Tuy nhiên trong những năm qua, các
doanh nghiệp bị thiếu vốn nghiêm trọng. Do thiếu vốn, nhiều doanh nghiệp làm ăn
20
kém hiệu quả, không phát huy đợc quyền tự chủ kinh doanh theo những ngành hàng
đợc phân công hoặc tự lựa chọn trong cơ chế thị trờng. Vấn đề đặt ra là: Muốn tham
gia thị trờng nhiều hơn, muốn đầu t cho sản xuất chế biến, muốn vơn tới thị trờng
các nớcphải có vốn lớn. Và quan trọng hơn là việc sử dụng, bảo toàn và phát triển
nguồn vốn có vai tró quyết định đến sự hoạt động, phát triển hay giải thể của doanh
nghiệp.
Theo số liệu của Tổng Cục thống kê, số lợng doanh nghiệp thơng mại nhà nớc
theo qui mô tổng nguồn vốn các năm vừa qua nh sau:
mức vốn 1996 1997 6 tháng 1998
s.lợng
D.N

cấu(%)
s.lợng
D.N

cấu(%)
s.lợng
D.N

cấu(%)
Dới 1 tỷ
từ 1 - 5 tỷ
từ 5 - 10 tỷ
từ 10 - 50 tỷ
từ 50 - 100 tỷ
từ 100 tỷ trở lên

354
567
244
250
98
53
22,5
36,2
15,6
16
6,3
3,4
167
484
246
445
103
121
10,7
30,9
15,7
28,4
6,6
7,7
145
485
246
461
111
118

9,3
31
15,7
29,4
7
7,6
Nhìn vào thống kê trên ta có thể thấy:
Số doanh nghiệp thơng mại nhà nớc có mức vốn dới 1 tỷ đồng có xu hớng
giảm, năm 1996 có 354 doanh nghiệp , năm 1997 có 167 doanh nghiệp và 6 tháng
đầu năm 1998 còn 145 doanh nghiệp. Điều này thể hiện các Nghị định chính phủ
ban hành 6 tháng cuối năm 1996 (50/CP,59/CP) về nâng vốn pháp định của doanh
nghiệp thơng mại nhà nớc lên một tỷ đồng và quy địnhviệc bổ sung vốn điều lệ hoặc
phá sản đối với doanh nghiệp cha dủ vốn đã có tác dụng tích cực.
Số các doanh nghiệp có mức vốn từ 1 - 5 tỷ đồng chiếm tỷ trọng khá cao (trên
30%) trong tổng số doanh nghiệp thơng mại nhà nớc , đây là các doanh nghiệp có
mức vốn tơng đối nhỏ. Các doanh nghiệp có mức vốn dới 5 tỷ đồng hầu hết là các
doanh nghiệp địa phơng, không hoặc ít đóng vai trò điều tiết hàng hoá.
Số doanh nghiệp có mức vốn từ 5 --50 tỷ đồng chiếm tỷ lệ đáng kể và tăng
lên. Nh vậy các doanh nghiệp này có thể hoạt động khá linh hoạt trên thị trờng .
Các doanh nghiệp có mức vốn t 50 tỷ trở lên có xu hớng tăng lên qua các năm.
Năm 1996 có 151 doanh nghiệp chiếm 9,7%, năm 1997 có 224 doanh nghiệp chiếm
14,3%, 6 tháng đầu năm 1998 có 229 doanh nghiệp chiếm 14,6%. Điều này chứng tỏ
21
số doanh nghiệp có quy mô tơng đối lớn có xu hớng tăng.Trong đó số các doanh
nghiệp có mức vốn từ 100 tỷ trở lên đã tăng lên nhanh chóng và có thể thực hiện
nhiệm vụ nhà nớc giao về cân đối ổn định hàng trong nớc và là đối trọng khi kinh
doanh với các công ty nớc ngoài. Tuy nhiên vẫn cha đáng kể so với các tập đoàn lớn
trên thế giới.
Số lợng doanh nghiệp thơng mại nhà nớc đông nhng cha mạnh, vẫn chủ yếu là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy đã đợc nâng lên một bớc về vốn đầu t của nhà n-

ớc, giảm bớt những doanh nghiệp quá nhỏ qua giải thể hay cổ phần hoá nhng tốc độ
cải thiện còn chậm. Nguồn vồn phân bổ còn phân tán. Ngay cả những doanh nghiệp
trọng điểm của nhà nớc tình trạng thiếu vốn vẫn là phổ biến. ở Tp Hồ Chí Minh -
một địa bàn hoạt động sôi nổi nhất về thơng mại thì các doanh nghiệp thơng mại nhà
nớc vẫn có 70% trong tình trạng thiếu vốn.
Cơ cấu vốn kinh doanh còn nhiều hạn chế. Vốn cố định hầu hết nằm ở tài sản
cố định và ít nằm trong đầu mối giao thông quan trọng nên cha phát huy đợc tác
dụng. Vốn lu động còn mỏng làm hạn chế tính chủ động về nguồn hàng dự trữ khi
cần, giảm sức cạnh tranh và hạn chế hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.Thực tế
lợng vốn huy động vào quá trình kinh doanh chỉ đạt 80%. Riêng vốn lu động mới chỉ
đạt khoảng 50% trong tổng số vốn lu động hiện có, số còn lại nằm trong hàng hoá
vật t, ở các khoản nợ phải thu, phải trả khác. Mỗi năm các doanh nghiệp thơng mại
do Bộ thơng mại quản lý mới đợc bổ sung thêm 10 tỷ đồng. Lợng vốn đó cha đáp
ứng đợc yêu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp mà mới chỉ mang tính trợ giúp
nhỏ lẻ.
Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải vay đợc vốn từ ngân hàng hay huy động
vốn cổ phần, liên doanh, liên kết... Song việc vay vốn ngân hàng cha thực sự thích
ứng cho hoạt động kinh doanh loại hình doanh nghiệp thơng mại cũng nh đặc điểm
chu chuyển thực tế từng mặt hàng và ngành hàng. Nhất là đối với doanh nghiệp kinh
doanh nông sản xuất khẩu phải thu mua sản phẩm theo mùa vụ nh gạo, mía, hạt
điều... Mặt khác lãi suất ngân hàng quá cao (1,75%/tháng), thời hạn ngắn, doanh
nghiệp không đủ sức ứng trớc vốn cho nông dân thâm canh tăng năng suất, dự trữ
nguyên liệu, nguồn hàng xuất khẩu với số lợng đủ lớn, đáp ứng nguyên liệu cho sản
xuất chế biến lâm thổ sản. Điều này đã dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lớn giữa
các bạn hàng trong nớc, bị thua thiệt khi phải buôn bán nhỏ lẻ từng thơng vụ với bạn
hàng nớc ngoài.
2.3.Quy mô kinh doanh của các doanh nghiệp th ơng mại nhà n ớc :
Quy mô kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc lớn song hiệu
quả còn hạn chế, tốc độ chu chuyển vốn cồn thấp (năm 92-93 vào khoảng 4
vòng/năm). Nhất là ở các doanh nghiệp địa phơng vốn ít, chỉ chiếm 20% tổng số vốn

của các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc, hiệu quả sử dụng và vòng quay vốn là rất
22
thấp. Điều này dẫn đến các doanh nghiệp không chú ý đúng mức tới việc tổ chức các
kênh lu thông hợp lý hoặc tổ chức đại lý và có quy trình cung ứng chắc chắn, ổn
định cho thị trờng nội địa, dễ bị một số doanh nghiệp có vốn hoặc tạo đợc vốn khá
nhng lại thiếu năng động trong quản lý sử dụng vốn không đúng mục đích, dùng vốn
lu động để xây dựng cơ bản và mua sắm trang thiết bị đắt tiền... đầu t xây dựng cơ
bản cha có trọng điểm, tràn lan hoặc dự báo không đúng diễn biến của thị trờng dẫn
đến tình trạng thua lỗ không trả đợc nợ. Một số doanh nghiệp đa vốn lu động vào
liên doanh, liên kết nhng cha phát huy đựoc hiệu quả hoặc cha có hiệu quả, thậm chí
có trờng hợp thất thoát vốn trong quá trình liên doanh.
Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác lấn át. Về cơ chế quản lý
tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nớc, do từ trớc tới nay các doanh nghiệp th-
ơng mại nhà nớc chịu sự quản lý theo hai mặt: quản lý của nhà nớc theo quy định
của pháp luật và quản lý nhà nớc theo chủ sở hữu vốn của doanh nghiệp nhà nớc nên
có tình trạng vừa buông lỏng vừa cứng nhắc. Hai mặt này có lúc bị lẫn lộn, làm cho
giới hạn trách nhiệm tài chính của doanh nghiệp thơng mại nhà nớc không rõ ràng và
cuối cùng nhà nớc phải gánh chụi thua lỗ (nếu có), nếu không lại gây cho doanh
nghiệp phải tuân thủ cứng nhắc các quy định về sử vốn bỏ qua nhiều cơ hội kinh
doanh, không tạo động lực thực sự thúc đẩy doanh nghiệp và ngời lao động làm ăn
có hiệu quả.
2.4.Về lao động :
Lao động là một yếu tố hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, mỗi doanh nghiệp để nâng cai hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phải biết
khuyến khích lợi ích cả vật chất lẫn tinh thần và trách nhiệm đối với ngời lao động.
Doanh nghiệp cũng cần có những chính sách thu hút lao động có chất lợng hớng vào
doanh nghiệp để tuyển chọn khi mở rộng kinh doanh.
Về số lợng lao động, các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc có số lao động bình
quân hàng năm tăng không đáng kể, xu hớng lao động chuyển sang và tăng nhanh ở
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Tuy nhiên lợng lao động trong các doanh nghiệp

thơng mại nhà nớc là không nhỏ. Tình hình phân bổ lao động ở các doanh nghiệp th-
ơng mại nhà nớc những năm gần đây:
Qui mô lao động
1997
số doanh
nghiệp
số lao
động
1998
số doanh
nghiệp
số lao
động
23
1 -10 lao động
11 - 30 lao động
31 - 100 lao động
101 - 500 lao động
500 - 1000 lao động
1000 lao động trở lên
31
271
593
572
68
31
116
5769
35287
122039

46093
58939
18
265
613
570
69
31
135
5591
36088
121313
47410
57970
Có thể thấy tổng số doanh nghiệp thơng mại nhà nớc, số các doanh nghiệp có
lao động dới 100 lao động và từ 101 - 500 lao động chiếm đa số. Điều đó cho ta thấy
qui mô lao động của doanh nghiệp thơng mại nhà nớc chủ yếu là doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Các doanh nghiệp có trên 500 lao động chỉ chiếm 6,3% (năm 1997).
Lực lợng lao động ở các doanh nghiệp đợc thay thế và bổ sung bằng đội ngũ
lao động trẻ khoẻ, có nghiệp vụ , thay dần đội ngũ lao động cũ. Chất lợng lao động
cha cao về trình độ nghiệp vụ chuyên môn, chủ yếu vẫn là lao động phổ thông thực
hiện các hoạt động dịch vụ , bán hàng, vận chyển... lao động cha thể hiện đợc sự
chuyên sâu trong hoạt động thơng mại và còn thua kém về sự năng động, tính linh
hoạt sáng tạo và tinh thần trách nhiệm đối với doanh nghiệp nếu so sánh với các
doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nh doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp
cổ phần... Điều này ảnh hởng đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp thơng mại
nhà nớc cha phản ánh đúng tiềm năng thực sự của doanh nghiệp, và cũng ảnh hởng
tới thu nhập của doanh nghiệp và bản thân ngời lao động. Đa số các doanh nghiệp
thơng mại nhà nớc hiên nay có mức thu nhập tháng bình quân trên đầu ngời ở mức
400.000 đồng trở xuống và có tới 33 doanh nghiệp có mức thu nhập bình quân đầu

ngời 150.00 đồng (năm 1997). Số doanh nghiệp có mức thu nhập bình quân đầu ngời
trên 1 triệu đồng/ tháng chỉ chiếm khoảng 15% trên tổng số doanh nghiệp thơng mại
nhà nớc.
Một vấn đề đang đặt ra cho các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc cũng nh cho
các doanh nghiệp nhà nớc nói chung là năng lực trình độ của đội ngũ nhà quản lý,
quản trị và cán bộ nghiệp vụ kinh doanh ở các doanh nghiệp còn thấp. Nhất là học
vấn và bề dầy kinh nghiệm trong buôn bán làm ăn với bạn hàng nớc ngoài. Theo
điều tra của các doanh nghiệp nhà nớc thời gian gần đây cho thấy khả năng điều
hành của giám đốc doanh nghiệp nh sau:
tiêu chí
doanh nghiệp
trung ơng
doanh nghiệp
địa phơng
có l iã đủ chi thua lỗ có l iã đủ chi thua lỗ
Theo số năm làm việc
24
- làm 5 năm liên tục
- 6 -9 năm liên tục
- 10 -14 năm liên tục
- 15 -19 năm liên tục
- trên 20 năm liên tục
Theo bằng cấp
- Không có bắng cấp
- Có bằng trung cấp
- Có bằng đại học
- Có bằng thạc sĩ trở lên
68
74
71

71
64
13
69
76,7
80,6
25
19
20
22
33
13
27,4
23,1
19,4
7
7
9
7
3
74
3,6
0,2
54
65
67
65
63
14
80,5

73,5
70
39
27
26
27
29
15
18,9
24,5
20
7
8
7
8
8
71
0,6
2,0
10
Có thể thấy dù là ở doanh nghiệp trung ơng hay địa phơng, cán bộ quản trị có
bằng cấp càng cao thì khả năng doanh nghiệp có lãi càng nhiều và thâm niên làm
việc càng nhiều thì khả năng bị thua lỗ giảm đi. Những yếu kém thiếu hụt về học vấn
và bề dầy kinh nghiệm của giám đốc, tổng giám đốc doanh nghiệp sé dẫ đến thất bại
trong đàm phán, bị động, thậm chí, bị lờng gạt trong kinh doanh . Đó sé là nguy cơ
dẫn đến sự thua thiệt, thậm chí phá sản doanh nghiệp mà trong những năm gần đây
chúng ta vẫn bắt gặp. Cần phải coi đây là một trong những vấn đề trọng tâm bức xúc
phải giải quyết để nâng cao nội lực cho các doanh nghiệp.
2.5.Về thị tr ờng :
Do chuyển sang cơ chế thị trờng nhờng chỗ cho các thành phần kinh tế khác

phát triển, thơng mại nhà nớc đã giảm bớt đầu mối bán lẻ mà tăng cờng vai trò bán
buôn trên thị trờng trong nớc, tuy thơng mại nhà nớc chiếm tỷ trọng không lớn về
bán lẻ (khoảng 20-30%) nhng vẫn giữu vai trò chủ đạo, điều phối hoạt động thơng
mại trên cả nớc thông qua việc nắm giữ các nguồn hàng và mạng lới bán buôn trên
toàn quốc (70-80%) cùng một số mặt hàng quan trọng có ý nghĩa chiến lợc đối với
nền kinh tế nh: xăng, dầu, than, thuốc lá...
Các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc trong những năm gần đây đã chú trọng
phát triển đầu t mở rộng hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực khác nh: khách
sạn, nhà hàng, du lịch, dịch vụ... Điều đó xuất phát từ nhu cầu của mỗi doanh nghiệp
bởi nếu chỉ làm lu thông thuần tuý thì khó dứng vững trên thơng trờng. Các doanh
nghiệp đã phải tích cực nghiên cứu thị trờng, chuyển hớng sản xuất , kinh doanh ,
chú trọng đầu t vào sản xuất kinh doanh dịch vụ theo phơng thức tự đầu t hoặc liên
doanh.
Tuy qui mô, tỷ trọng đầu t ở các ngành sản xuất kinh doanh có khác nhau nh-
ng xu thế chung của các doanh nghiệp là nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh
25

×