Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế FDI TRONG CÔNG NGHIỆP DẦU MỎ VENEZUELA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.44 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Tình huống số 02:
FDI TRONG CÔNG NGHIỆP DẦU
MỎ VENEZUELA
GVHD:Nguyễn Thanh Trung
Thành viên nhóm thực hiện:
1. Huỳnh Thị Mai Ly 2. Trần Thị Thanh Tâm
3. Nguyễn Thiết Hà 4. Lã Trường Phương Anh
5. Nguyễn Hồng Phúc 6. Phạm Đăng Khoa
7. Phan Thanh Trường 8. Dư Cường
9. Trần Ngọc Huy
Tp. Hồ Chí Minh, Tháng 01/2015
MỤC LỤC
Tình huống số 02: FDI trong công nghiệp dầu mỏ Venezuela
Section I.1 PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG
1. FDI là gì?
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI)
là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết
lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ
sở sản xuất kinh doanh này.
Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI: Đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài
sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện
quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp,
cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong
những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được
gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
2. Những nhân tố thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
2.1 Chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nước


Một nước thừa vốn thường có năng suất cận biên thấp hơn. Còn một nước thiếu vốn
thường có năng suất cận biên cao hơn. Tình trạng này sẽ dẫn đến sự di chuyển dòng vốn từ
nơi dư thừa sang nơi khan hiếm nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Vì chi phí sản xuất của các nước
thừa vốn thường cao hơn các nước thiếu vốn. Tuy nhiên như vậy không có nghĩa là tất cả
những hoạt động nào có năng suất cận biên cao mới được các Doanh nghiệp đầu tư sản xuất
mà cũng có những hoạt động quan trọng, là sống còn của Doanh nghiệp thì họ vẫn tự sản
xuất cho dù hoạt động đó cho năng suất cận biên thấp.
2.2 Chu kỳ sản phẩm
Đối với hầu hết các doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế thì chu kỳ sống của các
sản phẩm này bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu là: giai đoan sản phẩm mới; giai đoạn sản phẩm
chín muồi; giai đoạn sản phẩm chuẩn hóa. Khi nhu cầu thị trường của sản phẩm mới trên thị
trường trong nước bão hòa, nhu cầu xuất khẩu lại xuất hiện (giai đoạn sản phẩm chuẩn hóa).
Hiện tượng này diễn ra theo chu kỳ và do đó dẫn đến sự hình thành FDI.
Khi sản xuất một sản phẩm đạt tới giai đoạn chuẩn hóa trong chu kỳ phát triển của
mình cũng là lúc thị trường sản phẩm này có rất nhiều nhà cung cấp. Ở giai đoạn này, sản
phẩm ít được cải tiến, nên cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dẫn tới quyết định giảm giá và
Trang 2
Tình huống số 02: FDI trong công nghiệp dầu mỏ Venezuela
do đó dẫn tới quyết định cắt giảm chi phí sản xuất. Đây là lý do để các nhà cung cấp chuyển
sản xuất sản phẩm sang những nước cho phép chi phí sản xuất thấp hơn.
2.3 Lợi thế đặc biệt của các công ty đa quốc gia
Những công ty đa quốc gia thường có lợi thế lớn về vốn và công nghệ đầu tư ra các
nước sẵn có nguồn nguyên liệu, giá nhân công rẻ và thường là thị trường tiêu thụ tiềm năng
2.4 Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một biện pháp để tránh xung đột thương mại song
phương giữa hai quốc gia.
2.5 Khai thác và chuyển giao công nghệ
Các công ty đa quốc gia sở hữu những công nghệ sản xuất tiên tiến và hiện đại, họ
thường khai thác và chuyển giao công nghệ mới tại những quốc gia đang phát triển và tận
dụng nguồn nhân lực giá rẻ để giảm chi phí sản xuất, nâng cao tính cạnh tranh trong quá trình

hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.6 Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên
Để có nguồn nguyên liệu thô, nhiều công ty đa quốc gia tìm cách đầu tư vào những
nước có nguồn tài nguyên phong phú để khai thác chúng và biến thành lợi ích to lớn cho
công ty.
3. Lợi ích của thu hút FDI
3.1 Bổ sung cho nguồn vốn trong nước
Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi một nền kinh tế
muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn trong nước không đủ, nền
kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước ngoài, trong đó có vốn FDI.
3.2 Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý
Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí
quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng
những khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả
nước thu hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước.
3.3 Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu
Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa
quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng
Trang 3
Tình huống số 02: FDI trong công nghiệp dầu mỏ Venezuela
sẽ tham gia quá trình phân công lao động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ
hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu, thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
3.4 Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công
Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản
xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương.
Thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng
trưởng kinh tế của địa phương. Trong quá trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề
nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút
FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước
thu hút FDI. Không chỉ có lao động thông thường, mà cả các nhà chuyên môn địa phương

cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
3.5 Phát triển cơ sở hạ tầng và nâng cao điều kiện về kinh tế văn hóa xã hội
Khu vực được đầu tư FDI sẽ có điều kiện tốt để phát triển cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ cho
những hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đầu tư (vd: KCN VSIP, Mỹ
Phước…); Đồng thời góp phần tăng thu nhập cho người dân địa phương và giúp họ tiếp cận
những chương trình văn hóa, an sinh xã hội…
3.6 Nguồn thu ngân sách lớn
Đối với nhiều nước đang phát triển hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do các xí nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng.
4. Những thiệt hại mà nước nhận đầu tư FDI có thể gánh chịu
Tiếp nhận công nghệ lạc hậu;
Ô nhiễm môi trường;
Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt và chuyển ra nước ngoài;
Các công ty trong nước sẽ dần dần bị phá sản hoặc sáp nhập do không đủ năng lực (về vốn,
kỹ thuật…) để cạnh tranh với các công ty đa quốc gia;
Rào cản về thuế quan bị vượt qua;
Trang 4
Tình huống số 02: FDI trong công nghiệp dầu mỏ Venezuela
Chuyển giá đã và đang gây ra thiệt hại rất lớn về kinh tế quốc gia, cốt lõi của nó là các DN
chuyển lợi nhuận ra ngước ngoài thông qua giá cao khi nhập khẩu nguyên, vật liệu, máy móc
thiết bị… và giá thấp khi xuất khẩu, bất chấp chi nhánh/nhà máy đang hoạt động ở nước sở
tại bị thua lỗ nặng.
Không dễ tiếp nhận công nghệ - kỹ thuật, bởi các công ty đa quốc gia thường có xu hướng
giấu bí quyết, coi đó như “bảo bối” trong thương lượng và cạnh tranh với nước chủ nhà.
5. Các hình thức FDI
a. Phân loại theo bản chất đầu tư
Đầu tư phương tiện hoạt động
Đầu tư phương tiện hoạt động là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư mua sắm và thiết
lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức này làm tăng khối lượng

đầu tư vào.
Mua lại và sáp nhập
Mua lại và sáp nhập là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp có vốn FDI đang
hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có thể đang hoạt động ở nước
nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư.
Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào.
b. Phân loại theo tính chất dòng vốn
Vốn chứng khoán
Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh nghiệp do một công ty
trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản lý của
công ty.
Vốn tái đầu tư
Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh trong quá
khứ để đầu tư thêm.
Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ
Trang 5
Tình huống số 02: FDI trong công nghiệp dầu mỏ Venezuela
Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay
để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
c. Phân theo động cơ của nhà đầu tư
Vốn tìm kiếm tài nguyên
Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp
nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn
lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn
có thương hiệu ở nước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng còn nhằm khai
thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra, hình thức vốn này còn nhằm tranh giành
các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.
Vốn tìm kiếm hiệu quả
Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như
giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí thông tin

liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi,điều kiện pháp
lí v.v
Vốn tìm kiếm thị trường
Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữ thị trường khỏi bị đối thủ
cạnh tranh dành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư này còn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác
kinh tế giữa nước tiếp nhận với các nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để
thâm nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu.
6. Quốc hữu hóa là gì?
Quốc hữu hóa là việc một quốc gia tước quyền sở hữu tài sản của một cá nhân hoặc
một tổ chức để chuyển tài sản đó thuộc quyền sở hữu quốc gia. Trong bối cảnh hoạt động đầu
tư quốc tế ngày càng gia tăng rất nhiều trường hợp, tài sản bị quốc hữu hóa là các cơ sở có
vốn đầu tư nước ngoài, và hậu quả là sẽ có những vấn đề pháp lý phát sinh vượt quá thẩm
quyền của tòa án địa phương.
Dưới góc độ chủ quyền quốc gia được pháp luật quốc tế thừa nhận, có nhiều lý do để
biện minh cho hành động quốc hữu hóa nhưng dù thế nào đi chăng nữa, trong một thế giới
toàn cầu hóa về hợp tác thương mại và đầu tư, hành vi quốc hữu hóa vốn đầu tư nước ngoài
có thể mang lại những hệ quả không mong đợi về mặt chính trị, nhất là trong trường hợp nhà
Trang 6
Tình huống số 02: FDI trong công nghiệp dầu mỏ Venezuela
đầu tư có vốn bị quốc hữu hóa là công dân của một quốc gia không có mối quan hệ hữu hảo
với quốc gia đã có hành vi quốc hữu hóa.
Về phương thức Quốc hữu hóa, Công pháp quốc tế ghi nhận hai phương thức: có bồi
thường và không được bồi thường. Quốc hữu hóa mà không bồi thường gọi là tịch thu hay
sung công (expropriation). Trong trường hợp các công ty dầu mỏ của Hoa Kỳ bị Chính phủ
Venezuela quốc hữu hóa trong những năm vừa qua đa số các trường hợp bị tịch thu mà chủ
sở hữu không được bồi thường.
Hành vi quốc hữu hóa thường được biện minh bằng học thuyết được công pháp quốc
tế gọi là học thuyết “hành vi quốc gia” (The acts of state doctrine), theo nội dung của học
thuyết này thì các quốc gia có chủ quyền được toàn quyền hành động trên phạm vi lãnh thổ
của mình mà không bị xét xử bởi một tòa án của quốc gia khác. Đây là một hình thức đặc

quyền dành cho quốc gia (immunity of state).
Nói cách khác, học thuyết “hành vi quốc gia” cho rằng tòa án của một quốc gia không
có thẩm quyền xét xử một quốc gia khác khi:
(1) Quốc gia đó đã thực hiện một hành vi thể hiện uy quyền quốc gia
(2) Hành vi được thực hiện trên chính lãnh thổ của quốc gia đó.
Học thuyết này làm phát sinh nguyên tắc mà người ta gọi là “nguyên tắc giới hạn thẩm
quyền của một tòa án địa phương đối với một quốc gia khác”.
Xét từ góc độ nguồn gốc pháp lý có một điều thú vị là học thuyết “Hành vi quốc gia”
không phải là một nguyên tắc được chế định bởi luật pháp quốc tế (tức là không được tạo ra
từ hiệp ước quốc tế hoặc tập quán quốc tế), nhưng trên thực tế vẫn được áp dụng như một
nguyên tắc tổng quát của luật quốc tế nhờ vào sự thừa nhận áp dụng từ các tòa án Liên bang
Hoa Kỳ. Lịch sử hình thành của học thuyết này trong công pháp quốc tế cũng khá thú vị, bởi
việc thừa nhận nguyên tắc này của các tòa án Hoa Kỳ không nhằm bảo vệ chủ quyền của các
quốc gia khác mà chỉ nhằm vào công việc nội bộ chính quyền Hoa Kỳ, tức là nhằm bảo vệ
quyền lực của ngành hành pháp Hoa Kỳ trong hoạt động bang giao với các nước khác, mà
không bị ràng buộc bởi thẩm quyền xét xử từ tòa án của các nước đó mà thôi.
Việc thừa nhận học thuyết “hành vi quốc gia” tồn tại và có giá trị ràng buộc thường
được thể hiện là một vụ kiện (litigation) đưa ra trước tòa án từ sự kiện một quốc gia nhận đầu
tư quốc hữu hóa tài sản của các công ty nước ngoài nằm trên lãnh thổ của mình. Một án lệ
điển hình và nổi tiếng thường được nghiên cứu và viện dẫn cho trường hợp thừa nhận học
Trang 7
Tình huống số 02: FDI trong công nghiệp dầu mỏ Venezuela
thuyết “hành vi quốc gia” là vụ kiện khá nổi tiếng: vụ Banco Nacional de Banco kiện
Sabbatino (năm 1964).
Vụ kiện này phát sinh khi Chính phủ Cuba quốc hữu hóa mà không bồi thường cho
một công ty đường do nhiều công dân Hoa Kỳ đầu tư. Mặc dù nhiều nhà đầu tư Hoa Kỳ đã
chịu tổn thất lớn vì mất vốn đầu tư vào nhà máy đường bị Chính phủ Cuba quốc hữu hóa,
nhưng Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ đã chấp nhận áp dụng học thuyết “hành vi quốc gia” để bác
đơn kiện Chính phủ Cuba của các nhà đầu tư Hoa Kỳ. Vụ kiện này nổi tiếng vì sự độc đáo
của nó thể hiện ở chỗ: một học thuyết pháp lý trong công pháp quốc tế đã được khai sinh từ

một phán quyết của Tòa án một quốc gia, và việc Hoa Kỳ đã hy sinh quyền lợi của công dân
mình để tạo ra một cơ sở pháp lý để bảo vệ cho chính Hoa Kỳ trong mối quan hệ với các nhà
đầu tư của các quốc gia khác.
Trang 8
Tình huống số 02: FDI trong công nghiệp dầu mỏ Venezuela
PHẦN 2: GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC VÀ CÁC ĐƯỜNG LỐI
CHÍNH SÁCH VỀ KINH TẾ - CHÍNH TRỊ CỦA VENEZUELA
1. Giới thiệu:
Venezuela (tên chính thức là Cộng hòa Bolivar Venezuela) là một quốc gia thuộc
khu vực Nam Mỹ. Venezuela tiếp giáp với Guyana về phía đông, với Brasil về phía nam,
Colombia về phía tây và biển Caribbean về phía bắc. Nhiều hòn đảo nhỏ ngoài khơi biển
Caribbean cũng thuộc chủ quyền của Venezuela. Thuộc khu vực nhiệt đới, khí hậu Venezuela
đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loài sinh vật phát triển với nhiều khu bảo tồn thiên nhiên
hoang dã. Diện tích nước này là 916.445 km², dân số khoảng 28 triệu người.
Venezuela từng là thuộc địa của Tây Ban Nha. Nước này chính thức trở thành một
quốc gia độc lập vào năm 1821 dưới sự lãnh đạo của người anh hùng Simon Bolivar. Trong
những năm gần đây, Venezuela là một trong những nước dẫn đầu Mỹ Latinh trong phong
trào cánh tả dưới sự lãnh đạo của đương kim tổng thống Hugo Chavez.
Venezuela là một trong những quốc gia có tốc độ đô thị hóa cao nhất Mỹ Latinh. Đa
phần dân cư Venezuela tập trung sinh sống tại những thành phố lớn phía bắc. Caracas là thủ
đô và đồng thời cũng là thành phố lớn nhất Venezuela. Ngày nay, đất nước Venezuela nổi
tiếng khắp thế giới với thiên nhiên tươi đẹp, nguồn dầu mỏ và khí đốt dồi dào và là nước xuất
khẩu dầu thô lớn thứ 5 trên thế giới. Những mỏ dầu chính của Venezuela nằm tại khu vực hồ
Maracaibo, vịnh Venezuela và vùng châu thổ sông Orinoco.
Giá dầu mỏ sụt giảm trong thập niên 1980 đã khiến nền kinh tế Venezuela khủng
hoảng sâu sắc. Việc phá giá tiền tệ càng làm cho đời sống của người dân Venezuela bị hạ
thấp.
Nền kinh tế Venezuela được dự báo là sẽ còn trì trệ trong năm nay bởi sự sa sút của
ngành công nghiệp dầu lửa do giá dầu thô giảm, cộng với những vụ quốc hữu hóa do Hugo
Chavez khởi xướng khiến giới doanh nghiệp mất niềm tin trong khi các nền kinh tế lớn khác

ở khu vực Mỹ Latinh đang có những dấu hiệu tăng trưởng mạnh.
Các chương trình trợ cấp của Chavez như duy trì giá xăng ở mức dưới 0,1 USD/gallon
(tương đương hơn 500 VND/lít), đang làm các nguồn tài nguyên của Venezuela dần cạn kiệt
trong khi các doanh nghiệp tư nhân không dám tăng mức đầu tư do lo ngại về những vụ quốc
hữu hóa và sung công thường hay xảy ra bất ngờ thời Tổng thống Hugo Chavez khiến nền
kinh tế càng thêm khó khăn giữa lúc tốc độ tăng trưởng trì trệ mà tỷ lệ lạm phát lại cao.
Trang 9
Tình huống số 02: FDI trong công nghiệp dầu mỏ Venezuela
2. Quốc hữu hóa ở Venezuela và vai trò của Tổng thống Hugo Chavez
Trong những năm gần đây, Chính phủ Venezuela đã tịch thu tài sản, quốc hữu hóa
(Nationalization) 39 công ty dầu mỏ tư nhân và có vốn đầu tư nước ngoài, sau khi nước này
thông qua đạo luật cho phép chính phủ kiểm soát toàn bộ ngành công nghiệp “vàng đen”.
Tổng thống Hugo Chavez tuyên bố tài sản của 39 công ty tư nhân và nước ngoài bị tịch thu từ
nay sẽ thuộc sở hữu của Venezuela.
Cha đẻ và cũng là người trực tiếp thực hiện quyết liệt chính sách quốc hữu hóa không
phải ai khác ngoài Tổng thống Hugo Chavez. Ông Chavez thực hiện khá thành công chính
sách quốc hữu hóa của mình sau một quá trình cũng đầy biến động.
Sau cuộc bầu cử Tổng thống năm 1998, ông Hugo Chavez được bầu làm Tổng thống
nước Cộng hòa Venezuela. Kể từ khi lên nhậm chức ông Chavez đã khá mạnh tay trong việc
thực hiện các chính sách kinh tế có sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nước, trong đó có việc khởi
xướng một cuộc “cách mạng cho Venezuela” theo cách nói của ông. Để thực hiện sách lược
đó không thể không coi trọng vai trò của thể chế, mà đầu tiên là việc thay đổi pháp luật.
Trước tiên, Venezuela sửa đổi hiến pháp tăng nhiệm kỳ tổng thống từ năm năm lên sáu năm.
Sau đó Ông Chavez đã vượt qua nhiều thử thách chính trị trong nước nhằm lật đổ ông như
cuộc đình công của Công ty Dầu khí quốc gia (PDVSA) tháng 12-2002 và một cuộc trưng
cầu ý dân vào năm 2004. Năm 2006 Ông Chavez tái đắc cử chức tổng thống nhiệm kỳ thứ
hai.
Một bước đi tiến tới thay đổi thể chế mạnh hơn nhằm vào việc tăng cường và duy trì
sự ổn định của quyền lực Tổng thống là vào năm 2007, ông Chavez đề xướng tu chính hiến
pháp cho phép tổng thống được tái ứng cử nhiều lần, thu hẹp quyền tự chủ của Ngân hàng

Trung ương và tăng thẩm quyền sung công quốc gia. Tuy nhiên, qua cuộc trưng cầu ý dân
tháng 12-2007 đề xuất tu chính hiến pháp của ông Chavez bị bác.
Là người theo xu hướng khuynh tả, ông Chavez kịch liệt chống đối các nước phương
Tây, đặc biệt là với Mỹ. Bằng việc ông thừa nhận chủ quyền của nước Nga ở Abkhazia và
Nam Ossetia ông đã đưa Venezuela thành đồng minh của Nga trong các vấn đề chính trị quốc
tế. Xuất phát từ khuynh hướng đó, người ta không ngạc nhiên khi Venezuela đã quốc hữu hóa
khá nhiều công ty có vốn đầu tư từ Liên minh Châu Âu và Hoa Kỳ. Xu hướng “bài” Mỹ chỉ
tạm thời dịu đi khi Tổng thống mới của Hoa Kỳ ông Barack Obama lên nhậm chức năm
2009.
Trang 10
Tình huống số 02: FDI trong công nghiệp dầu mỏ Venezuela
Và mới đây, ông Hugo Chavez một lần nữa đắc
cử Tổng thống với nhiệm kỳ 6 năm để lãnh đạo
đất nước Venezuela.
3. Vấn đề bảo hộ nhà đầu tư nước ngoài theo luật pháp quốc tế
Thực tế chỉ ra rằng, Quốc hữu hóa đôi khi là trường hợp có sự trả đũa về chính trị khi
quan hệ bang giao giữa các quốc gia liên quan (ở đây là quốc gia nhận vốn đầu tư với quốc
gia của nhà đầu tư ) không được tốt đẹp. Và trong những trường hợp này, thường tài sản bị
quốc hữu hóa là từ các nhà đầu tư thuộc quốc gia “không được thân thiện” về mặt ngoại giao.
Đối với tài sản đầu tư của các nhà đầu tư thuộc những quốc gia có quan hệ hữu hảo
không bị ảnh hưởng nhiều bởi học thuyết trên vì đã có những hiệp ước song phương cam kết
bảo hộ những khoản đầu tư giữa hai chính phủ (thường được gọi là BIT- Bilateral Invesment
Treaty). Chẳng hạn, nếu Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Venezuela đã có những cam kết
bảo hộ đầu tư song phương, thì chắc chắn vốn đầu tư của Việt Nam tại Venezuela không bị
ảnh hưởng gì.
Về phương diện pháp lý, luật pháp quốc tế cũng có những nguyên tắc bảo vệ tài sản
của các nhà đầu tư nước ngoài. Một công ước quốc tế có tên “Công ước về giải quyết các
tranh chấp đầu tư giữa một quốc gia với công dân của quốc gia khác” do Ngân hàng Thế giới
bảo trợ ra đời vào năm 1965 (còn gọi là Công ước Washington 1965). Mục tiêu của Công
ước Washington 1965 là thúc đẩy hoạt động đầu tư vào các quốc gia khó thu hút các nhà đầu

tư nước ngoài vì những bất ổn chính trị xã hội khiến vốn đầu tư của họ có nguy cơ bị quốc
hữu hóa.
Để thực hiện mục tiêu này, qua Công ước Washington 1965, Ngân hàng Thế giới thiết
lập một tòa án để giải quyết các tranh chấp đầu tư phát sinh giữa một bên là chính phủ nhận
đầu tư với một bên là nhà đầu tư nước ngoài. Tòa án này có tên là Trung tâm Giải quyết các
tranh chấp đầu tư quốc tế (ICSID) và thủ tục áp dụng của trung tâm là thủ tục tố tụng trọng
tài. Hầu hết các quốc gia trên thế giới là thành viên của Công ước Washington. Riêng Việt
Nam chưa hoàn thành thủ tục tham gia công ước này.
Trang 11
Tình huống số 02: FDI trong công nghiệp dầu mỏ Venezuela
PHẦN 3: PHÂN TÍCH FDI TRONG CÔNG NGHIỆP DẦU MỎ
CỦA VENEZUELA
1. Anh chị nghĩ cái gì nằm đằng sau quyết định của Venezuela về việc đóng cửa
ngành dầu mỏ đối với đầu tư nước ngoài vào năm 1976?
Venezuela là một trong những nước có giá xăng dầu rẻ nhất thế giới. Tuy nhiên, những
lên xuống thất thường của giá dầu trên thị trường thế giới cũng như các cuộc khủng hoảng
chính trị, đình công luôn đe dọa đến ngành kinh tế nhạy cảm này của Venezuela. Chính phủ
Venezuela đang tìm cách làm đa dạng hóa nền kinh tế và tránh sự phụ thuộc quá nhiều vào
dầu mỏ của nước này.
Năm 1976, Venezuela tiến hành Quốc hữu hóa và đóng cửa ngành dầu mỏ của mình đối
với các nhà đầu tư nước ngoài. Mục đích chính là Nhà nước muốn nắm quyền kiểm soát và
điều khiển nguồn tài nguyên quốc gia quan trọng mang lại lợi nhuận cho Venezuela từ các
công ty dầu mỏ nước ngoài. Điều này phản ánh thái độ tiêu cực của nhà nước Venezuela và
thái độ này rất thường thấy ở các nước đang phát triển khi tiếp nhận đầu tư từ các công ty đa
quốc gia của các nước phát triển. Thái độ này phản ánh sự lo sợ những tác động tiêu cực của
FDI đến nền kinh tế trong nước như mất kiểm soát nguồn tài nguyên quan trọng của quốc gia,
sự lệ thuộc về vốn, kỹ thuật hay công nghệ của nước ngoài, tác động xấu đến cơ cấu kinh tế
quốc gia,…Trong các yếu tố này, đối với trường hợp cụ thể của ngành dầu mỏ và nhà nước
Venezuela thì yếu tố đầu tiên được coi là quan trọng nhất.
Công nghiệp dầu mỏ là ngành kinh tế đóng góp nhiều nhất cho kinh tế Venezuela, tới

1/3 GDP, chiếm 80% giá trị xuất khẩu và hơn một nửa ngân sách nhà nước. Vì vậy, việc
kiểm soát được ngành dầu mỏ xem như là chìa khóa quyết định đến sự sống còn của nhà
nước Venezuela.
Tuy nhiên, từ nhận thức tiêu cực này, Venezuela phải đối mặt với nhiều kết quả không
như mong đợi :
Công ty dầu mỏ độc quyền thuộc sở hữu của Nhà nước Petroleos de Venezuela (viết tắt
là PDVSA) gặp thất bại trong việc khai thác các mỏ dầu mới.
Sự cạn kiệt dần của trữ lượng dầu tại các mỏ dầu hiện hữu do quá trình khai thác liên
tục.
Trang 12
Tình huống số 02: FDI trong công nghiệp dầu mỏ Venezuela
Công suất sản xuất dầu mỏ của quốc gia rơi xuống mức sản lượng của giữa những năm
1980.
Suy giảm trầm trọng doanh thu xuất khẩu từ ngành dầu mỏ.
 Đây là những hệ quả tất yếu cho một thái độ nhận thức tiêu cực vì tự bản thân PDVSA
hay nhà nước Venezuela không đủ vốn để đầu tư cho ngành dầu mỏ, không cập nhật được
những tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong việc thăm dò, khai thác và tinh luyện dầu trên thế
giới, đội ngũ quản lý trong ngành dầu không được đào tạo nên thiếu năng lực thật sự trong
việc cải thiện năng suất hoạt động của mình,…
2. Tại sao chính phủ Venezuela thay đổi quay ngược đường lối của mình vào năm
1991 và mở rộng vòng tay đối với đầu tư nước ngoài? Cái gì là những lợi ích tiềm năng
cho nền kinh tế Venezuela?
a. Nguyên nhân mở cửa đối với các nhà đầu tư nước ngoài
Năm 1976 Venezuela quốc hữu hóa ngành dầu mỏ, đóng cửa khu vực này với các nhà
đầu tư nước ngoài, nhưng công cuộc quốc hữu hóa này không thành công làm cho doanh thu
từ việc xuất khẩu dầu mỏ giảm trầm trọng.
Năm 1991 Venezuela mở cửa ngành dầu mỏ cho các nhà đầu tư nước ngoài bởi những
lý do sau:
 Thứ nhất: Venezuela nhận ra rằng PDVSA không đủ năng lực vốn cần thiết để
đầu tư một mình;

 Thứ hai: PDVSA thiếu nguồn lực về kỹ thuật và những kỹ năng mà nhiều công ty
dầu mỏ lớn trên thế giới đã có, đặc biệt trong lĩnh vực thăm dò dầu khí, khai thác mỏ dầu và
tinh chế. Chính phủ Venezuela hiểu rằng nếu PDVSA khai thác dầu mỏ theo nhu cầu hiện tại
thì không còn khả năng nào ngoài sự giúp đỡ từ các công ty nước ngoài;
 Thứ ba: Chính phủ tin rằng PDVSA liên doanh với các công ty dầu mỏ nước
ngoài như là một phương thức để học hỏi về kỹ thuật quản lý hiện đại trong ngành dầu mỏ để
sau này PDVSA có thể sử dụng những kiến thức này để cải thiện hiệu quả trong hoạt động
sản xuất của mình.
b. Những lợi ích tiềm năng của nền kinh tế Venezuela:
 Đầu tiên chính phủ nước này giải quyết được ba vấn đề nêu trên đối với ngành
dầu mỏ. Từ đó giúp ngành dầu mỏ phát triển ổn định và lâu dài;
Trang 13
Tình huống số 02: FDI trong công nghiệp dầu mỏ Venezuela
 Với sự thay đổi cơ chế thu hút đầu tư trong ngành dầu mỏ sẽ kéo theo sự phát
triển chung của toàn bộ nền kinh tế;
 Tạo niềm tin đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước khi đầu tư vào nhiều
lĩnh vực khác nhau như công nghiệp nặng, công nghiệp phụ trợ, các sản phẩm gia dụng,…
3. Ý thức hệ chính trị nào chính phủ Venezuela tiếp cận với đầu tư FDI trong những
năm 1990? Anh chị nghĩ như thế nào về việc ý thức hệ chính trị này thay đổi sau
khi Chavez được bầu làm tổng thống?
Ý thức hệ chính trị: là một thực thể gồm các kiến tạo (các ý tưởng phức tạp), các lý
thuyết và các mục tiêu tạo nên một chương trình có tính chính trị xã hội hay ý thức hệ là tất
cả những tư tưởng liên quan đến con người, cuộc sống, đến triết học, lịch sử, chính trị, kinh
tế, xã hội v.v , có tính cách mới lạ, riêng biệt, hợp lý, không mâu thuẫn với nhau.
Ý thức hệ chính trị cơ bản gồm 2 loại: Ý thức hệ chính trị dân chủ và ý thức hệ chính
trị chuyên chế.
Năm 1991, Venezuela mở cửa ngành dầu mỏ cho các nhà đầu tư nước ngoài. Ý thức
hệ chính trị mà chính phủ Venezuela tiếp cận với vốn đầu tư FDI trong những năm 1990 là ý
thức hệ dân chủ. Vì đã phá bỏ thế độc quyền của nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp dầu
mỏ thông qua công ty duy nhất là PDVSA.

Sự thay đổi ý thức hệ chính trị sau khi Chavez được bầu làm tổng thống vào năm
1998. Ông đã tiến hành quốc hữu hóa các công ty dầu mỏ của tư nhân có vốn đầu tư nước
ngoài bằng cách thông qua các đạo luật cho phép nhà nước kiểm soát toàn bộ ngành công
nghiệp dầu mỏ. Qua đó chúng ta có thể nhận thấy ý thức hệ chính trị của chính phủ
Venezuela đã chuyển từ ý thức hệ chính trị dân chủ sang ý thức hệ chính trị chuyên chế.
4. Việc thay đổi ý thức hệ chính trị của chính phủ Venezuela đối với đầu tư FDI đã
đem lại nhiều lợi ích trước mắt cho đất nước và người dân Venezuela:
 Kinh tế phát triển: Trong 14 năm cầm quyền của Tổng thống Hugo Chavez, nền
kinh tế Venezuela đã trải qua hai cuộc suy thoái: Cuộc tổng bãi công của ngành dầu khí
Venezuela và cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008-2009.
Ngay sau khi cuộc tổng bãi công ngành dầu khí kết thúc, các nhà phân tích đã dự đoán
một tương lai tồi tệ của nền kinh tế Venezuela với một quá trình hồi phục khó khăn và chậm
chạp.
Trang 14
Tình huống số 02: FDI trong công nghiệp dầu mỏ Venezuela
Tuy nhiên, kinh tế Venezuela đã phục hồi rất nhanh chóng và tăng trưởng với tốc độ
kỷ lục trong vòng 5 năm sau đó, với GDP thực tế tăng gần gấp đôi, GDP năm 2008 đạt tới
hơn 315,6 tỷ USD.
Tình hình kinh tế xã hội của Venezuela đã được cải thiện đáng kể kể từ khi ông
Chavez lên nắm quyền vào năm 1999, chủ yếu nhờ giá dầu mỏ tăng cao. Tỉ lệ mù chữ, tỉ lệ tử
vong ở trẻ em và tỉ lệ thất nghiệp giảm, trong khi tuổi thọ tăng lên dưới thời ông Chavez.
Kinh tế Venezuela hiện đã tăng 9 quý liên tiếp, bắt đầu từ quý II/2010 đến quý
III/2012. Về tình hình nợ công của Venezuela chỉ ở mức 45,5% GDP. Đặc biệt, tỷ lệ lạm phát
trong tháng 7/2012 của Venezuela lần đầu tiên ở dưới mức 20% kể từ năm 2008 và tiếp tục
giảm xuống còn 18,1% trong tháng 8/2012. Tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống còn 7,9% trong
tháng 8/2012, so với mức 15% trong năm 1999 và mức đỉnh 17,8% trong năm 2003.
Theo số liệu của WB, GDP bình quân đầu người của Venezuela trong năm 1997 chỉ ở
mức 3.739 USD, đến năm 2011 con số này đã tới mức 10.810 USD. Tính từ năm 2004 cho
đến nay, GDP bình quân đầu người của Venezuela tăng trung bình 2,5% mỗi năm.
 An sinh xã hội: Trong suốt những năm cầm quyền, Tổng thống Hugo Chavez

được biết đến rộng rãi là một người rất chú trọng đến các chương trình an sinh xã hội cho
người dân, đặc biệt là tầng lớp người nghèo. Nhờ các khoản đầu tư của chính phủ bằng lợi
nhuận thu được từ dầu mỏ vào các chương trình an sinh xã hội, một số lượng lớn người dân
Venezuela đã cải thiện được đời sống, có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục và nhà
ở…Chính phủ Venezuela đã lấy nguồn thu từ dầu mỏ đầu tư hơn 400 tỷ USD vào các chương
trình hỗ trợ trực tiếp cho người dân. Đáng chú ý như chương trình hỗ trợ nhà ở, chỉ tính riêng
giai đoạn 2011 - 2012, chính phủ đã cấp hơn 80 tỷ bolivares (Bs.), tương đương 20 tỷ USD
để xây dựng nhà ở cho người dân Venezuela, thông qua chương trình hỗ trợ nhà ở của Chính
phủ.
Tỷ lệ người nghèo ở Venezuela đã giảm từ 49% năm 1999 xuống còn 37,1% năm
2005; tỷ lệ thất nghiệp giảm từ 13% năm 2000 xuống còn 9,8% năm 2006. Ðặc biệt, đối với
phụ nữ, ngoài việc được đề cao vai trò trong hoạt động kinh tế, xã hội, khi về hưu ngoài
lương theo chế độ, mỗi tháng còn được Chính phủ trợ cấp thêm 200 USD;
Trong lĩnh vực giáo dục, mặc dù Chính phủ Venezuela đã đạt được tiến bộ trong việc
tăng đầu tư cho giáo dục và tăng tỷ lệ học sinh đến trường. Theo WB, vẫn còn gần 200.000
trẻ em Venezuela trong độ tuổi đi học không được đến trường, 5% người trưởng thành mù
chữ và 6% trẻ em nữ bỏ học trước khi hoàn thành bậc tiểu học, trong khi đó con số này với
Trang 15
Tình huống số 02: FDI trong công nghiệp dầu mỏ Venezuela
học sinh nam là 10%. Báo cáo của UNICEF, trong số 67% số học sinh nam và 75% số học
sinh nữ tiếp tục theo học cấp trung học cơ sở thì tỷ lệ theo học thường xuyên lần lượt chỉ là
30% và 43%.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, việc thay đổi ý thức hệ chính trị này mà điển hình là nếu
tiếp tục thực hiện chính sách quốc hữu hóa về lâu dài sẽ tạo ra một số ảnh hưởng tiêu
cực đến ngành công nghiệp dầu mỏ và toàn bộ nền kinh tế của Venezuela:
Chính sách quốc hữu hóa đã làm cho nền công nghiệp của Venezuela bị suy yếu, mất
khả năng cạnh tranh do các nhà đầu tư nước ngoài lo sợ rủi ro khi hoạt động tại đây;
Sản lượng dầu của Venezuela đã giảm từ 3,5 triệu thùng/ngày (năm 1997) xuống còn
2,6 triệu thùng/ngày (năm 2004);
“Chính phủ ngày càng phụ thuộc vào các khoản nợ bên ngoài cho các chương trình

của mình” - báo cáo của Consensus Economics nhận định. Theo dữ liệu của Bloomberg,
riêng Ngân hàng Phát triển Trung Quốc (CDB) đã cho Venezuela vay hơn 42,5 tỷ USD trong
5 năm qua.
5. Theo những điều khoản quy định mới được thông báo về quyền quản lý FDI trong
lĩnh vực dầu mỏ ở Venezuela vào cuối năm 2004. Những hàm ý (hệ quả) tiềm năng:
a) Việc sản xuất dầu ở Venezuela:
 Những quy định nâng cao mức phí thuê mỏ và tỉ lệ chiếm giữ cổ phần của
PDVSA lên 51% trong các liên doanh đã làm cho các nhà đầu tư nước ngoài nhận thấy sự
giảm sút trong lợi nhuận; đồng thời các nhà đầu tư tiềm năng trong tương lai thấy họ không
có quyền kiểm soát trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh;
 Sản lượng dầu của Venezuela đã liên tục sụt giảm (chỉ còn 2,6 triệu thùng /ngày
của năm 2004, trước là 3,5 triệu thùng /ngày của năm 1997), do việc duy tu bảo trì kém, các
kế hoạch khoan thêm các giếng dầu mới liên tục bị trì hoãn, đình trệ.
b) Khả năng sinh lợi nhuận lâu dài của PDVSA:
Trước mắt:
 Tăng nguồn thu cho quốc gia từ tiền cho thuê mỏ tăng lên tới 16,7% (năm 2004) và
tăng 30% cho các dự án kinh doanh mới;
Trang 16
Tình huống số 02: FDI trong công nghiệp dầu mỏ Venezuela
 Lợi nhuận thu về nhiều hơn do chiếm cổ phần vốn lớn (trên 50%) và giành quyền
kiểm soát PDVSA;
 Giá dầu tăng cao, do đó PDVSA có được lợi nhuận lớn.
 Công nghiệp dầu mỏ là ngành kinh tế đóng góp nhiều nhất cho kinh tế Venezuela, tới
1/3 GDP, 80% giá trị xuất khẩu và hơn một nửa ngân sách nhà nước. Venezuela là một trong
10 nước xuất khẩu dầu thô lớn nhất thế giới.
Về lâu dài:
 Sự sụt giảm trong việc sản xuất nêu trên đồng thời với việc giảm niềm tin từ các nhà
đầu tư nước ngoài sẽ làm giảm khả năng về vốn, kỹ thuật, công nghệ… sẽ dẫn đến một sự
giảm sút sản lượng vô cùng lớn - điều đã từng xảy ra trong quá khứ đối với ngành công
nghiệp dầu mỏ của nước này. Xét cho cùng đây là việc lặp lại vết xe đổ mà chính phủ

Venezuela đã thực hiện năm 1976 - chính sách Quốc hữu hóa ngành dầu mỏ.
c) Sự phát triển kinh tế ở Venezuela:
 Sau khi áp dụng các quy định mới về quản lý FDI dầu mỏ 2004 cho đến nay, GDP
bình quân đầu người của Venezuela tăng trung bình 2,5% mỗi năm. Nhờ đó, tỷ lệ người
nghèo và nghèo cùng cực tại Venezuela đã giảm đáng kể, nếu như nửa cuối năm 1997, tỷ lệ
người nghèo chiếm 54,5%; nghèo cùng cực chiếm 23,4% dân số Venezuela thì đến nửa cuối
năm 2011 con số này lần lượt là 31,9% và 8,6%.
 Thị trường lao động cũng cho thấy những tín hiệu khả quan khi tỷ lệ thất nghiệp giảm
xuống còn 7,9% trong tháng 8-2012, so với mức 15% trong năm 1999 và mức đỉnh 17,8%
trong năm 2003 (theo số liệu của Viện Dữ liệu quốc gia Venezuela – INE).
Một dữ liệu đáng chú ý khác là về thu nhập bình quân đầu người của Venezuela. Giai đoạn
1980-1998, GDP bình quân đầu người của Venezuela giảm tới 14%, thuộc top thấp trong khu
vực. Từ năm 1998 trở đi, GDP trên đầu người dần được cải thiện ở mức vừa phải và tăng
nhanh hơn từ khi ổn định chính trị được phục hồi và chính phủ nắm được quyền kiểm soát
ngành dầu khí. Theo số liệu của WB, GDP bình quân đầu người của Venezuela trong năm
1997 chỉ ở mức 3.739 USD, đến năm 2011 con số này đã tới mức 10.810 USD.
6. Những bài học cho Việt Nam trong quá trình hợp tác khai thác dầu khí hiện nay tại
Venezuela cũng như tại các quốc gia khác:
 Khi thực hiện các hình thức liên doanh hợp tác khai thác dầu mỏ ra bên ngoài, cụ thể
như Venezuela, cần có sự xem xét một cách tổng thể các chính sách xã hội, định hướng
Trang 17
Tình huống số 02: FDI trong công nghiệp dầu mỏ Venezuela
tương lai của nhà cầm quyền để có sự chủ động trong hoạt động đầu tư và điều chỉnh cho phù
hợp nhằm tránh tình trạng bị thay đổi các chính sách và mất lợi thế trong các hoạt động liên
doanh.
 Cần cụ thể hóa các yêu cầu đối với đối tác trong quá trình đàm phán về thời hạn liên
doanh, giá thuê đất, thuế, tỷ lệ nắm giữ vốn, quyền kiểm soát tổ chức liên doanh, của các
bên liên quan.
 Luôn xây dựng hoạt động liên doanh theo nguyên tắc các bên cùng có lợi, cùng định
hướng về việc đem lại nguồn lợi chung của các bên góp vốn và mang tính chất lâu dài, bền

vững.
 Mọi họat động chính sách tác động đến ngành liên doanh cần được xem xét, thỏa
thuận và được nhất trí giữa các bên liên quan.
 Tăng cường mở rộng quan hệ truyền thống giữa các dân tộc và thường xuyên đối thoại
trên tinh thần hợp tác đôi bên cùng có lợi.
Trang 18
Tình huống số 02: FDI trong công nghiệp dầu mỏ Venezuela
PHẦN 4: KẾT VẤN ĐỀ
1. Tóm tắt ý chính:
Nội dung của tình huống nói về sự thay đổi của Venezuala khi thực hiện chính sách đầu
tư FDI với các công ty nước ngoài.
Phân tích nguyên nhân thay đổi các chiến lược , các ý thức hệ chính trị qua các giai đoạn
và hệ quả của các thay đổi đó đối với nền kinh tế , xã hội của Venezuala.
Những lợi ích thu được sau khi thực hiện việc mở rộng đầu tư,các hệ quả tiềm năng thu
được cho việc thay đổi chính sách của nhà nước Venezuala.
2. Bài học kinh nghiệm:
Phải xem xét cụ thể và chi tiết nội lực của quốc gia để linh hoạt trong các hoạt động đầu
tư đặc biệt là sử dụng đầu tư vốn nước ngoài.
Cụ thể hóa, rõ ràng với các hoạt động liên doanh với nước ngoài tránh trường hợp gây
thiệt hại cho một trong hai bên đặc biệt phải duy trì sự chủ động trong việc quyết định đầu tư.
Luôn tìm kiếm các nguồn đầu tư nhằm tận dụng các nguồn vốn để phát triển tiềm năng
quốc gia dựa trên tinh thần hợp tác đôi bên cùng có lợi.
Trang 19
Tình huống số 02: FDI trong công nghiệp dầu mỏ Venezuela
PHẦN 5: PHỤ LỤC

 !!""#$%&'()%*+,-#)!)" )./%/
/ !!/"/" /"/)!
/0123).2403).3).203)" " .!
!5" 5/67/1/'/8%/%)/64/8)/'/88/89):/'/8%/8)

/64/8/'/88/189) /6/%
;<(,!=0=>?@AB2C:79!))!")0)")))@"DD
2
Trang 20

×