Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Tìm hiểu hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp cư jút

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.69 KB, 43 trang )

Phần I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài:
Trong thời kỳ đổi mới đất nước, phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, nền kinh tế nước ta có những bước phát
triển vượt bậc, có tốc độ phát triển kinh tế cao trong khu vực. Có được thành quả
như vậy là nhờ vào sự đóng góp của tất cả các thành phần kinh tế, các ngành
kinh tế, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của hệ thống các Ngân hàng thương
mại tại Việt Nam.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là các Ngân hàng thuộc hệ thống Ngân
hàng Việt Nam, là tổ chức trung gian tín dụng, là đầu mối giữa người cho vay và
người đi vay.
Đứng trước nền kinh tế thị trường cạnh tranh khắc nghiệt, đặc biệt là trong
hoàn cảnh Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) để cạnh tranh
và phát triển với các NHTM nước ngoài đã đặt ra vấn đề mới cho các NHTM Việt
Nam là phải tự đổi mới mình để thích ứng và hoạt động có hiệu quả hơn.
Trong hoạt động của Ngân hàng thì hoạt động tín dụng (cho vay) là quan
trọng nhất, chiếm 70% hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Tuy nhiên,
hoạt động tín dụng lại có rủi ro rất cao, rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ huỷ giá trị
của Ngân hàng dẫn đến phá sản.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện CưJút,
tỉnh Đăk Nông- thuộc hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
Thôn Việt Nam- là một ngân hàng cấp II mới được thành lập từ năm 2003,
nhưng đã có những đóng góp không nhỏ đối với sự phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn của tỉnh nhà. Hoạt động chủ yếu của chi nhánh là hoạt động tín dụng
chiếm tới 90% nguồn thu của chi nhánh. Với mục tiêu hướng tới cung cấp các
sản phẩm tín dụng và dịch vụ ngân hàng có chất lượng tốt nhất, nâng cao tiện ích
1
nhằm thoả mãn yêu cầu của khách hàng; do đó, việc nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng của ngân hàng đã trở thành vấn đề cấp thiết đối với các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam nói chung. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát


triển Nông thôn huyện CưJút, tỉnh Đăk Nông nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng trên nên tôi chọn đề tài: “Tìm hiểu hoạt
động tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn huyện CưJút, tỉnh Đăk Nông”.
1.2 Mục đích:
- Tìm hiểu hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động cho vay ngắn hạn ở các
NHTM.
- Tìm hiểu thực trạng tình hình cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện CưJút, tỉnh Đăk Nông.
- Đưa ra một số giải pháp nâng cao hoạt động cho vay ở Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện CưJút, tỉnh Đăk Nông.
1.3 Phạm vi nghiên cứu đề tài:
- Về không gian: Tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn huyện CưJút, tỉnh Đăk Nông - Về thời gian:
+ Thời gian thực tập: từ 18/02/2008 đến 12/04/2008
+ Thời gian về số liệu: Số liệu từ năm 2005 đến năm 2007.
- Giới hanh đề tài:
- Do hoạt động tín dụng rất rộng, có nhiều vấn đề trong khi đó thời gian và
kiến thức có hạn nên em không thể nghiên cứu hết, do đó em chỉ nghiên cứu một
phần về tín dụng ngắn hạn theo thành phần kinh tế.
2
Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại:
Nguồn tài nguyên còn lại của Ngân hàng sau khi đã để lại các khoản dự trữ
bắt buộc được dùng để vay đối với khách hàng của mình. Đây là hoạt động chính
yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một Ngân hàng thương mại nào.
Vậy tín dụng là gì? Và tại sao nó lại có vai trò quan trọng như vậy?
Có rất nhiều khái niệm về tín dụng nhưng tập trung lại tín dụng có nghĩa
như sau: tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất

định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định, khi đến
hạn người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn,
khoản giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng.
Khái niệm tín dụng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Từ khái niệm trên đây, tín dụng thể hiện ba mặt cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn trả lại giá trị đã chuyển giao phải bao gồm cả vốn lẫn lãi.
Lãi suất tín dụng được tính bằng cách lấy lợi tức tín dung chia cho lượng
giá trị chuyển nhượng ban đầu.
Người cho vay Người cho vay
Vốn (1)
Vốn + lãi (2)
3
Hiện nay lãi suất tín dụng các khoản cho vay của các Ngân hàng thương mại
dao động từ 1%-1,3%/tháng tuỳ theo các khoản vay, đối tượng vày và thời hạn vay.
* Vai trò của tín dụng:
- Đáp ứng nhu cầu vốn duy trì quá trình tái sản xuất xã hội liên tục góp phần
đầu tư phát triển kinh tế.
- Tạo ra một kênh trung chuyển vốn giữa các bên có liên quan.
- Thúc đẩy nền kinh tế phát triển
- Công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế phát triển, nhất là những ngành mũi
nhọn, ngành mới.
- Góp phần tăng cường chế độ hạch toán kinh tế các doanh nghiệp và nâng
cao hiệu quả kinh tế.
- Tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại.
2.2 Tín dụng ngắn hạn tài trợ cho kinh doanh:
2.2.1 Nguyên tắc và điều kiện của tín dung ngắn hạn:
2.2.1.1 Nguyên tắc vay vốn:

Khách hàng vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo các nguyên tắc.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, có
hiệu quả kinh tế.
Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu về
phát triển kinh tế- xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với các đơn vị kinh
tế, tín dụng cũng phải đáp ứng các mục tiêu cụ thể trong quá trình hoạt động sản
xuất, kinh doanh để thúc đẩy các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của mình.
Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc mà còn
là phương châm hoạt động tín dụng. Hiệu quả đó trước hết là đẩy nhanh nhịp độ
phát triển nền kinh tế hàng hoá, tạo ra những khối lượng sản phẩm dịch vụ đồng
thời tạo ra nhiều tích luỹ để tái sản xuất mở rộng.
4
- Hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong
hợp đồng.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các Ngân hàng tồn tại và hoạt động một
cách bình thường. Bởi vì, nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn
vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu mà Ngân hàng tạm
thời quản lý và sử dụng. Ngân hàng cũng có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu cần
rút tiền của khách hàng khi họ yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng không được
hoàn trả đúng thời hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của
Ngân hàng.
2.2.1.2 Điều kiện cho vay:
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, có năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của các chủ thể khác
nhau được quy định cụ thể trong Bộ luật dân sự của Nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/07/2006.

- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp:
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ trong phạm vi ngành nghề được phép theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh. Giấy phép hành nghề (nếu có) của khách hàng và phục vụ nhu cầu
đời sống hợp pháp của khách hàng.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ (gốc và lãi) cho Ngân hàng trong
thời gian cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh phục vụ khả thi, có hiệu
quả, dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của
Pháp luật.
5
- Thực hiện đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ hướng dẫn
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của các Ngân hàng thương mại.
2.2.2 Đối tượng cho vay:
- Ngân hàng xem xét cho vay các đối tượng sau:
+ Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị bao gồm cả thuế giá trị gia
tăng và các khoản chi phí để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh
doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống.
+ Nhu cầu tài chính của khách hàng: Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu
khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng đối với lô
hàng nhập khẩu.
+ Các đối tượng cho vay khác ngoài các đối tượng nêu trên khi có văn bản
chấp thuận hoặc hướng dẫn riêng của Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc
của các Ngân hàng thương mại như: cho vay góp phần thành lập Công ty liên
doanh, cho vay đầu tư chứng khoán, cho vay mua cổ phần, cho vay trả lại tiền
vay trong thời hạn thi công …
+ Khách hàng có nhu cầu vay để trả cho các khoản vay tài chính (bằng tiền)
cho chính Ngân hàng, các tổ chức Tín dụng khác và cho nước ngoài thực hiện
theo quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Tổng
Giám đốc.

- Những đối tượng không được cho vay:
+ Ngân hàng không cho vay các nhu cầu vốn để mua sắm các tài sản, các
chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng,
chuyển đổi; để thanh toán các chi phí cho các giao dịch pháp luật cấm; để đáp
ứng nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
2.2.3 Thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay do Ngân hàng và khách hàng thoả thuận. Việc thoả thuận
thời hạn cho vay phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi
6
vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và khả năng nguồn vốn
của Ngân hàng. Thời hạn cho vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng (360 ngày).
- Lãi suất cho vay ngắn hạn:Do tổng giám đốc ngân hàng (hoặc giám đốc)
quyết định tuỳ theo tình hình biến động của thị trường trong từng giai đoạn cụ
thể, có thể tăng hoặc giảm khác nhau, tuy nhiên không được vượt mức lãi suất
trần do thống đốc ngân hàng nhà nước việt nam quy định. Hiện nay, khung lãi
suất ngắn hạn của các nhân hàng thương mại dao động từ 1% -1,25% tháng. Tại
chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện CưJút lãi suất
cho vay ngắn hạn đối với khách hàng vay phục vụ cho hoạt động sản suất kinh
doanh là 1,1% tháng; Đối tượng khác là 1,15% tháng.
- Ngân hàng áp dụng mức lãi suất quá hạn từ 100% đến không quá 150% lãi
suất cho vay trong hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký kết hoặc
điều chỉnh (nếu có). Tổng Giám đốc hướng dẫn việc áp dụng lãi suất quá hạn,
giao cho các giám đốc chi nhánh tự quyết định nhưng không được thấp hơn hoặc
cao hơn khung quy định trên.
- Đối với lãi đến hạn khách hàng không trả được, kể cả trường hợp đã gia
hạn, điều chỉnh kỳ hạn lãi, Ngân hàng có thể áp dụng phạt chậm thanh toán lãi
suất hạn theo hướng dẫn của Tổng giám đốc.
7
Phần III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Đặc điểm địa bàn:
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
3.1.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam có tổ chức tiền
thân là Ngân hàng phát triển Nông thôn Việt Nam được thành lập vào ngày
26/03/1988 theo Nghị định 53/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Từ ngày
thành lập đến nay đã đổi tên 2 lần: lần thứ nhất với tên gọi là Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam theo Quyết định số 400/CT ngày 14/11/1990 của Thủ tướng
Chính phủ, lần thứ hai với tên gọi: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
Thôn Việt Nam, theo quyết định số 280/QĐ-NH5 ngày 15/10/1996 của Tổng
đốc Ngân hàng Nhà nước được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền ký Quyết định
thành lập tại văn bản số 3329/ĐMDN ngày 11/07/1996, Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam viết tắt là NNN
0
&PTNT Việt Nam; có tên
Tiếng anh là Vietnam Bank For Agricultute And Rural Development, viết tắt là
AGRIBANK.
NHN
0
&PTNT Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước dạng đặc biệt tổ chức
theo mô hình tổng công ty Nhà nước, hoạt động trên cơ sở luật Ngân hàng Nhà
nước, luật các Tổ chức tín dụng và công ty tài chính. Luật doanh nghiệp Nhà
nước và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Trụ sở chính đóng tại: số 02-
Láng Hạ- Ba Đình- Hà Nội, văn phòng đại diện miền Nam tại TP.Hồ Chí Minh,
văn phòng đại diện Miền trung tại TP.Đà Nẵng có quyền tự chủ về tài chính, tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo toàn phát triển vốn.
NHN
0
&PTNT Việt Nam là Ngân hàng thương mại Quốc doanh, không chỉ
giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp

nông thôn mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mọi lĩnh vực khác
8
của nền kinh tế Việt Nam. NHN
0
&PTNT Việt Nam là một trong những Ngân
hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ công nhân viên, mạng
lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến cuối năm 2003, vốn tự có của
NHN
0
&PTNT Việt Nam là 4.175 tỷ VNĐ; đến cuối năm 2005, vốn tự có lên đến
7.775 tỷ VNĐ, có trên 136 nghìn tỷ VNĐ tổng tài sản có, hơn 1.630 chi nhánh
trên toàn quốc từ thành thị đến tận các phường, xã ở địa phương, trên 25.000 cán
bộ nhân viên và có quan hệ với trên 11.500 doanh nghiệp, 8,4 triệu hộ SXKD và
tên 50 triệu khách hàng giao dịch các loại.
NHN
0
&PTNT Việt Nam là Ngân hàng đầu tư tích cực vào đổi mới về ứng
dụng công nghệ Ngân hàng, phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và
phát triển mạng lưới dịch vụ Ngân hàng tiên tiến. Hiện NHN
0
&PTNT Việt Nam
đã kết nối trên diện rộng mạng máy tính từ trụ sở chính đến hơn 1.630 chi nhánh
và một hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ
thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch vụ thanh toán quốc tế qua
mạng AWIFT. Đến nay, NHN
0
&PTNT Việt Nam hoàn toàn có đủ năng lực cung
ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiện ích cho mọi đối tượng khách
hàng trong và ngoài nước. Với phương châm: ‘AGRIBANK luôn mang phồn
thịnh đến với khách hàng” đã tạo được niềm tin, chỗ đứng trong lòng hơn 80

triệu người dân Việt Nam.
NHN
0
&PTNT Việt Nam có mạng lưới, đại lý lớn hơn trên 700 ngân hàng,
tổ chức tài chính quốc tế ở gần 90 quốc gia khắp trên các châu lục, là thành viên
Hiệp hội tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương
(APRACA) và Hiệp hội Tín dụng nông nghiệp Quốc tế (CICA). Với vị thế là
Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam. NHN
0
&PTNT Việt Nam đã nỗ lực
hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, qua đó đóng góp to lớn vào sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế của đất nước.
9
3.1.1.2 Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thông Huyện CưJút- Tỉnh Đăk Nông.
* Quá trình hình thành:
Chi nhánh NHN
0
&PTNT Việt Nam Huyện CưJút, Tỉnh Đăk Nông, được
thành lập từ tháng 03 năm 2004 theo Quyết định số 63/QD-HĐQT- TCCB ngày
01/03/2004 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông ngihệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam, là chi nhánh trực thuộc quản lý trực tiếp của NHN
0
&PTNT
Việt Nam tỉnh Đăk Nông. Địa bàn hoạt động của chi nhánh chủ yếu là trên địa
bàn thị trấn EaTling và có một chi nhánh ở xã Nam Dong. Đây là bước ngoặt
quan trọng để đánh dấu bước phát triển mới của Chi nhánh NHN
0
&PTNT
Huyện CưJút trong việc phát triển mạng lưới kinh doanh, phục vụ tốt hơn nhu

cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thị trấn EaTling.
* Quá trình phát triển:
Ngay sau khi thành lập, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Huyện CưJút đã không ngừng mở rộng về quy mô lẫn chất lượng
trong hoạt động của mình.
Trong đó, tiêu biểu nhất là việc mở rộng quy mô nguồn vốn và sử dụng
vốn, về cơ sở vật chất cũng như đội ngũ cán bộ công nhân viên làm việc trong
ngân hàng.
Sau khi được thành lập, được sự đồng ý của các cấp chính quyền và Ngân
hàng cấp trên, đầu năm 2004 chi nhánh đã tiến hành sửa chữa, nâng cấp nhà làm
việc địa điểm trụ sở tại Xã Nam Dong. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng tăng cường
trang bị các thiết bị hiện đại như nối mạng cáp quang với trung tâm điều hành,
đặt máy rút tiền tự động qua thẻ ATM, số lượng máy vi tính trang bị đầy đủ cho
các phòng ban. Ngoài ra, các loại thiết bị phục vụ cho công tác kinh doanh khác
như; hệ thống điện, thiết bị phục vụ cho quỹ, hệ thống máy lạnh và tác dụng cụ
thể cá nhân khác đã được chi nhánh trang bị đầy đủ.
10
Như vậy với mục đích không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh theo yêu
cầu mới, chi nhánh đã chú trọng tới vấn đề phát triển nhân sự- yếu tố quan trọng
hàng đầu quyết định sự thành công- đặc biệt là chất lượng lao động.
Quá trình phát triển về nhân sự và cơ sở vật chất đã tạo ra một sức bật mới,
giúp chi nhánh đạt được rất nhiều kết quả tốt đẹp trong hoạt động kinh doanh của
mình trong thời gian qua. Đó là quy mô về tín dụng tại chi nhánh năm 2006 với
khoảng 1.000 khách hàng, trong đó khách hàng vay là 700 khác với dư nợ vào
khoảng 80 tỷ đồng. Tính đến năm 2006 tổng số khách hàng là 1.900, trong đó
khách hàng vay là 1.300 tương đương với mức dư nợ 130 tỷ đồng. Cuối năm
2007 tổng số khách hàng vào khoảng 3.000 trong đó khách hàng vay là 2.400
tương ứng với mức dư nợ 170 tỷ đồng.
Như vậy, trong vòng 3 năm từ năm 2006 đến cuối năm 2007 tốc độ tăng
trưởng tín dụng tại chi nhánh tăng rất nhanh, đặc biệt là sau khi chi nhánh mở thêm

02 phòng giao dịch trực thuộc. Điều đó minh chứng cho sự cố gắng hết mình của
Ban lãnh đạo cũng như của toàn bộ cán bộ công nhân làm việc tại chi nhánh.
3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh
3.1.2.1 Bộ máy tổ chức
Toàn bộ chi nhánh có 28 người. Trong đó cụ thể: 02 Giám đốc, 01 Phó giám
đốc, 02 trưởng phòng giao dịch, 01 trưởng phòng tín dụng, 01 trưởng phòng kế
toán, 06 bcán bộ chủ chốt phụ trách các phòng ban như:
Phòng kế toán ngân quỹ, phòng tín dụng, phòng giao dịch…Trong đó trình
độ đại học 18 bgười chiếm 75%, còn lại là trình độ trung cấp, cao đẳng 10 người
chiếm 25%. Như vậy đội ngũ cán bộ làm việc với trình độ đồng đều là yếu tố để
những cán bộ trẻ năng động, sáng tạo đây là một lợi thế có thể giúp chi nhánh
ngày càng phát triển hơn với thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
11
Sơ đồ: Sơ đồ tổ chức bộ máy NHNN huyyện Cư-Jút.

Chú thích: - Quan hệ trực tuyến:
- Quan hệ chức năng:
Qua sơ đồ trên, ta thấy bộ máy quản lý của Chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Cư-Jút được tổ chức theo chế độ quản lý
trực tuyến - chức năng. Trong đó, bộ máy quản lý điều hành thực hiện theo chế
độ một thủ trưởng và phân công công việc theo mảng nghiệp vụ và chức năng
nghiệp vụ từng phòng ban cụ thể. Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phối
hợp hoạt động chức năng phòng ban với sự bao quát quản lý điều hành của cấp
lãnh đạo một cách thông suốt, hiệu quả để hoàn thành mục tiêu chung.
3.1.2.2 chức năng nghiệp vụ của các phòng ban:
- Ban giám đốc: Là đầu não quản lý mọi hoạt động của Ngân hàng, là trung
tâm quyết định thực hiện, thiết lập các chính sách, chiến lược, kế hoạch hoạt
động của đơn vị và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh.
- Phòng tín dụng:
Thiết lập duy trì và mở rộng mối quan hệ với khách hàng vay vốn theo quy

định nghiệp vụ, quyết định hạn mức cho các khoản vay, bảo lãnh, tài trợ thương
mại, quản lý sau khi giải ngân . Đây là bộ phận quan trọng chuyên sâu về nghiệp
vụ tiền tệ tín dụng, đòi hỏi cán bộ phải có khả năng chuyên môn cao, đạo đức
12
Ban Giám Đốc
Chi
nhánh tại
xã Nam
Dong
Chi nhánh
tại huyện
Cư-Jút
Phòng
tính
dụng
Phòng kế
toán
ngân quỹ
Tổ hành
chính
nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm, nó tạo ra tối hơn 90% lợi nhuận của
chi nhánh, do đó nếu xẩy ra sai sót sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tài chính của đơn vị.
Trực tiếp quản lý, cân đối đảm bảo các cơ cấu nguồn vốn như: Kỳ hạn loại
tiền tệ, loại tiền gửi… và quản lý các hệ số an toàn theo quy điịnh: tham mưu
giúp việc cho Giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn: Chịu trách nhiệm về
việc đề xuất chính sách, biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn để đáp ứng
yêu cầu phát triển tín dụng của chi nhánh và biện pháp giảm chi phí vốn góp
phần nâng cao lợi nhuận: trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ
với các khách hàng theo quy định; là đầu mối, tham mưu, giúp việc Giám đốc
chi nhánh tổng hợp, xây dựng kế hoạch kinh doanh, phát triển của chi nhánh

hàng năm, trung và dài hạn; xây dựng chương trình tháng quý để thực hiện kế
hoạch kinh doanh; xây dựng chính Maketing…
Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín
dụng của chi nhánh theo quy trình, quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam như: Xác định hạn mức tín dụng đối với khách
hàng, xếp loại khách hàng, phân loại nợ theo mức độ rủi ro; có ý kiến độc lập về
khoản vay, tài trợ thương mại, bảo lãnh (đồng ý hay không đồng ý, hoặc bổ sung
điều kiện cấp tín dụng, điều kiện giải ngân …), về đánh giá tài sản đảm bảo nợ;
giám sát thực hiện hạn mức và chấp hành chính sách, quy chế, quy trình tín
dụng. Quản lý danh mục đầu tư tín dụng của chi nhánh, định kỳ giám sát và đánh
giá toàn diện danh mục tín dụng; giám sát, đánh giá chất lượng tín dụng, quản lý
các khoản nợ xấu (phát hiện, phân tích nguyên nhân, đề xuất biện pháp quản lý,
phương án xử lý …).
- Phòng kế toán- Ngân quỹ:
Bộ phận làm dịch vụ thanh toán và giải ngân vốn vay: Thực hiện giải ngân vay
vốn trên cơ sở hồ sơ được duyệt, thực hiện mở tài khoản tiền gửi, chịu trách nhiệm xử
lý các yêu cầu của khách hàng về mở tài khoản hiện tại và tài khoản mới; thực hiện các
13
giao dịch tiền gửi bằng nội tệ, ngoại tệ, thực hiện các giao dịch thu đổi, mua, bán ngoại
tệ, thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín dụng …
Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán chi tiết, kế toán tổng hợp
và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản, vốn, quỹ của chi nhánh theo
đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng; thực hiện công tác hậu kiểm đối với
toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của các phòng giao dịch. Thực hiện việc
kiểm soát, lưu trữ, bảo quản, bảo mật các chứng từ, sổ sách, kế toán theo quy
định của Nhà nước; lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế toán; tham mưu
cho Giám đốc về thực hiện chế độ kế toán, thực hiện kế hoạch chi tiêu nội bộ.
Thực hiện các nghiệp vụ tiền tệ- kho quỹ, quản lý quỹ nghiệp của chi nhánh,
thu- chi tiền mặt, quản lý vàng bạc- kim loại quý, đá quý, quản lý chứng từ có giá, hồ
sơ tài sản thế chấp, cấm cố; thực hiện xuất nhập tiền mặt để đảm bảo thanh khoản

tiền mặt cho chi nhánh; thực hiện dịch vụ tiền tệ kho quỹ cho khách hàng.
- Tổ Hành chính: Thực hiện công tác hành chính (quản lý con dấu, văn
thư, in ấn lưu trữ, bảo mật); thực hiện công tác hậu cần cho chi nhánh; thực hiện
công tác về an ninh, an toàn cho người, tài sản, tiền bạc của Chi nhánh và của
khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh.
3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Huyện CưJút- Tỉnh Đăk Nông (2006-2007).
3.2.1 Đánh giá về môi trường hoạt động của chi nhánh:
Trong những năm qua, thuận lợi cơ bản của nền kinh tế đã tạo nên thế và
lực cho phát triển kinh tế của tỉnh, tuy nhiên còn có nhiều khó khăn thách thức
đã tác động không thuận lợi đến việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã
hội của tỉnh; hạn hán kéo dài giá cả một số mặt hàng thiết yếu phục vụ cho sản
xuất và đời sống tăng cao, giá một số mặt hàng nông sản chủ lực như cà phê, tiêu
… có tăng nhưng không ổn định.
Ngay từ đầu năm, UBND tỉnh đã ban hành và triển khai đến các cấp các
ngành kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội- an ninh quốc phòng, kế hoạch đầu tư
14
xây dựng cơ bản, kế hoạch ngân sách năm. Đồng thời tỉnh cũng đã sớm ban hành
các chủ trương, giải pháp điều hành tập trung tháo gỡ khó khăn, có nhiều giải
pháp linh hoạt, phù hợp với thực tiễn, do đó tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh
trong năm 2007 tiếp tục ổn định và phát triển. Tốc độ tăng trưởng GDP, kim
ngạch xuất khẩu ước đạt 300 triệu USD hoàn thành 120% so với kế hoạch. Giá
trị nhập khẩu ước đạt 30 triệu USD. Tổng doanh thu ngân sách ước đath 820 tỷ
đồng vượt 21,5% so với dự toán, tăng 25% so với năm 2006.
Hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Huyện CưJút- Tỉnh Đăk
Nông đến 31/12/2007 đạt một số kết quả sau:
- Huy động vốn đạt 80 tỷ đồng, tăng 33% so với năm 2005, đạt 112%.
- Tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế đạt 70 tỷ đồng, tăng 30,7% so với
năm 2005, đạt 99% kế hoạch.
- Nợ xấu 1,3 tỷ đồng chiếm 0,76% tổng dư nợ.

- Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh (2006-2007)
Bảng 1: Tình hình thực hiện kinh doanh (2006-2007)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
2006/2007
Chênh lệch %
I. Tổng nguồn vốn huy động 60.000 80.000 20.000 33,3
II. Tổng dư nợ 130.000 170.000 40.000 30,7
1. Dư nợ ngắn hạn 90.000 115.000 25.000 27,7
2. Dư nợ Trung- dài hạn 40.000 55.000 15.000 37,5
III. Kết quả kinh doanh
1. Tổng thu 15.800 18.900 3.100 19,6
2. Tổng chi 14.500 17.300 2.800 19,3
3. Lợi nhuận trước thuế 1.300 1.600 300 23
Nguồn: Phòng kế toán- Ngân quỹ
3.2.2 Công tác tín dụng và quản lý tín dụng:
Trong hoạt động tín dụng năm 2007 chi nhánh đã bám sát mục tiêu phát
triển kinh tế địa phương và định hướng phát triển của ngành, chủ động tăng
15
trưởng tín dụng gắn liền kiểm soát chất lượng, kết hợp với mục tiêu cơ cấu tín
dụng theo đúng kế hoạch đề ra, đảm bảo an toàn, hiệu quả và phát triển các dịch
vụ. Xác định lĩnh vực, ngành nghề đầu tư, cho vay tạo ra cơ cấu hợp lý, vững
chắc trong hoạt động, chấp hành nghiêm túc các quy định của ngành và tuân thủ
về giới hạn tín dụng, cơ cấu dư nợ tín dụng. Cụ thể như sau:
Tổng doanh số cho vay năm 2007 là 231.000 triệu đồng tăng 65% so với
năm 2006 (tăng 91.000 triệu đồng): trong đó cho vay ngắn hạn là 198.000 triệu
đồng tăng 65% so với năm 2006 cho vay trung- dài hạn 33.000 triệu đồng, tăng
65% so với năm 2006.
Hoạt động tín dụng tại chi nhánh đã chuyển biến tích cực là nhờ sựư vận
dụng tốt các quy trình tín dụng và kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng tín dụng. Mở

rộng thêm các đối tượng, sản phẩm mới, mở rộng cho vay các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh, tránh tập trung vốn vào một ngành, một nghề, tạm thời chưa
tiếp tục cho vay tín chấp đối với đối tượng là cán bộ công nhân viên và tăng cho
vay tài sản có bảo đảm.
Công tác tín dụng vẫn là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động kinh doanh
của chi nhánh. Bám sát theo sự chỉ đạo của Ngân hàng nông nghiệp cấp trê, chi
nhánh đã phân loại nợ, chấn chỉnh và rà soát lại các khoản nợ vay có tiềm ẩn rủi
ro để định hướng về tăng trưởng tín dụng; để có chính sách tín dụng hợp lý riêng
co từng ngành nghề và từng đối tượng khách hàng.
Trong nămg 2006 chi nhánh đã lầp đề án đề nghị ngân hàng cấp trên cho
phép mở rộng dịch vụ cầm đồ, đến nay số lượng khách hàng giao dịch ngayf
càng tăng với dư nợ gần 15 tỷ đồng, lợi nhuận thu được từ dịch vụ cầm đồ rất
cao do cho vay với lãi suất cao hơn cho vay thông thường.
Chất lượng tín dụng đã được kết quả quan trọng: chi nhánh đã tập trung
phân loại nợ, làm rõ chất lượng tín dụng, nợ xấu và nợ quá hạn. Đẩy mạnh công
tác nợ xấu nhằm góp phần lành mạnh hóa, nâng cao năng lực tài chính. Đến
31/12/2007, tỷ lệ nợ xấu chiếm 0,76% tổng dư nợ, thấp hơn nhiều so với chỉ tiêu
16
cho phép của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là
không quá 3%. Số nợ xấu xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro hạch toán đưa ra ngoại
bảng là 1 tỷ đồng.
Trong năm, chi nhánh đã quyết liệt trong công tác thu hồi nợ đã hạch toán
ngoại bảng, lãi treo, thu nợ tín dụng chỉ định, thực hiện giao kế hoạch thu hồi nợ
đến từng cán bộ tín dụng, xác định rõ tiến độ thời gian thu hồi. Tổng số nợ đã xử
lý rủi ro thu hồi được là 800 triệu đồng, đạt 120% kế hoạch giao.
3.2.3 Kết quả kinh doanh:
Chi nhánh chấp hành nghiêm túc các quy định về giới hạn an toàn trong
hoạt động kinh doanh, chi tiêu đúng chế độ, giảm thiểu chi phí nhằm thực hiện
kinh doanh có kết quả cao.
Trong tổng nguồn thu tại chi nhánh qua 2 năm 2006-2007 chủ yếu vẫn là

nguồn thu từ tín dụng (trên 90%). Đây là vấn đề mà trong những năm tới đây chi
nhánh cần phải đa dạng hóa tận dụng tối đa các sản phẩm hiện có của
AGRIBANK nhằm nâng cao tỷ lệ các nguồn thu khác tại chi nhánh.
Lợi nhuận trước thuế đạt 1.600 triệu đồng, tăng 300 triệu đồng so với năm
2006, hoàn thành 111% kế hoạch TW giao, đảm bảo đủ lương cho cán bộ nhân
viên và hoàn thành nghĩa vụ đóng góp cho ngân hàng cấp trên.
3.3 Phương pháp nghiên cứu:
3.3.1 Phương pháp nghiên cứu:
3.3.1.1 Phương pháp chung:
Phương pháp chung được sử dụng nghiên cứu trong đề tài này là phương
pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác- LêNin, nhằm
phân tích mối quan hệ giữa môi trường hoạt động và hoạt động kinh doanh của
chi nhánh cũng như hoạt động cho vay. Phân tích mối quan hệ giữa đi vay và
người đi vay, trên cơ sở đó tìm ra quy luật hoạt động, các mối quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau giữa các thành phần kinh tế.
3.3.1.2 Phương pháp cụ thể:
17
- Phương pháp thống kê: Nghiên cứu các hiện tượng bằng thống kê trên cơ
sở thu thập, tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu của sự vật hiện tượng. Dùng
các bảng, các chỉ tiêu để tìm ra bản chất của các sự vật hiện tượng đó.
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu: Đề tài được thu thập từ các báo
cáo của chi nhánh qua các năm, các số liệu, thông tin trên tạp chí có liên quan
đến đề tài.
- Phương pháp so sánh: Thống kê so sánh bao gồm các số tương đối, tuyệt
đối để đánh giá sự vật hiện tượng theo không gian và thời gian.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Đây là phương pháp nhằm tranh
thủ kiến thức, ý kiến và kinh nghiệm của các chuyên gia am hiểu về hoạt động
tín dụng.
3.3.2 Một số chỉ tiêu cơ bản:
Xác định đúng các chỉ tiêu trong quá trình nghiên cứu là vấn đề cần thiết, nó

giúp cho việc nghiên cứu được tiến hành một cách nhanh chóng đúng mục đích
của người nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng một
số chỉ tiêu sau;
- Doanh số cho vay: Doanh số cho vay là các chỉ tiêu phản ánh số tiền mà
Ngân hàng đã cho khách hàng vay qua các thời kỳ. Chỉ tiêu này thể hiện sự đầu
tư vốn của Ngân hàng.
- Doanh số thu nợ: Doanh số thu nợ là số tiền mà Ngân hàng thu được sau
một chu kỳ cho vay, nó đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng, chỉ tiêu
này càng lớn thì hoạt động tín dụng của Ngân hàng càng có hiệu quả.
- Dư nợ: Dư nợ là chỉ tiêu thể hiện số tiền mà khách hàng còn nợ Ngân hàng
đến một thời điểm nào đó (kể cả nợ trong hạn, nợ quá hạn và nợ chờ xử lý).
Dư nợ = Tổng doanh số cho vay - Tổng doanh số thu nợ
- Nợ quá hạn: Nợ quá hạn là chỉ tiêu chio biết thêm số tiền mà khách hàng
vay ở Ngân hàng đã đến hạn nhưng Ngân hàng chưa thu được do các nguyên
nhân khách quan hoặc chủ quan, nó phản ánh một số lượng hoạt động tín dụng
18
của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn cho biết Ngân hàng gặp khó khăn trong
công tác thu nợ.
- Tỷ lệ nợ quá hạn.
Tỷ lệ quá hạn = Nợ quá hạn /Tổng dư nợ
3.4 Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Huyện CưJút- Tỉnh Đăk Nông năm 2006-2007:
Trong thời gian qua, chi nhánh đã bám sát theo định hướng, chủ trương,
cũng như sự chỉ đạo của ngành về công tác nguồn vốn, chi nhánh đã giao kế
hoạch cụ thể, chi tiến đến các phòng, tổ để triển khai công tác huy động vốn. Các
hình thức huy động vốn gồm các loại tiền gửi bằng nội tệ, ngoại tệ như: tiền gửi
không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán- thường là của các doanh nghiệp), tiền gửi tiết
kiệm định kỳ và không định kỳ; phát hành trái phiếu, kỳ phiếu trả lãi trước và trả
lãi sau; huy động tiết kiệm tích lũy; tiết kiệm dự thưởng… Công tác huy động
vốn trong năm 2007 có bước tăng trưởng vượt bậc, đánh dấu một bước thành

công trong việc triển khai công tác huy động vốn tại địa phương điều này được
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Tình hình huy động vốn của chi nhánh (năm 2006-2007)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007
Năm
2007/2006
19
Giá trị % Giá trị %
Chênh
lệch
%
Tổng nguồn vốn huy động,
trong đó
60.000 100 80.000 100 20.000 33.3
- Phát hành KP, TP 13.500 22.5 22.000 27.5 8.500 62.9
- Tiền gửi không kỳ hạn 5.400 9 7.900 9.9 2.500 46.3
- Tiền gửi có kỳ hạn 41.100 68.5 50.100 62.6 9.000 21.8
Nguồn: Phòng tín dụng
Qua bảng 2 ta thấy nguồn vốn huy động được qua hai năm tăng lên một
cách rõ rệt: Trong năm 2006, tổng nguồn vốn huy động được 60.000 triệu đồng
nhưng đến năm 2007 là 80.000 triệu đồng, tăng 20.000 triệu đồng (tăng 33,3%),
trong khi kế hoạch giao tăng 20%. Trong đó nguồn vốn huy động từ phát hành
kỳ phiếu, trái phiếu, tiết kiệm năm 2007 là 22.000 triệu đồng (chiếm 62.9%); tiền
gửi không kỳ hạn cũng tăng từ 5.400 triệu đồng năm 2006 lên 7.900 triệu đồng
năm 2007 tăng 46.3%; đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tăng từ 41.100
triệu đồng lên 50.100 triệu đồng, tăng 9.000 triệu đồng, đây là nguồn vốn ổn
định để đầu tư cho vay lại.
Về cơ cấu các loại tiền thì tiền gửi VND đạt 75 tỷ đồng chiếm 93.8% tổng

nguồn vốn huy động.
So với năm 2006 chi nhánh đã tăng được tỷ lệ nguồn vốn huy động của các tổ
chức kinh tế, dân cư, chủ động khi khai thác nguồn tiền nhàn rỗi của các chủ đầu
tư thực hiện công tác giải tỏa đền bù. Tuy nhiên, tỏng công tác huy động vốn từ
các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh chưa có sự khởi sắc ổn định lâu dài. Điều
này do tại địa phương chưa có nhà đầu tư l ớn trong nước và ngoài nước, thị
trường buôn bán kinh doanh nhỏ lẻ.
Ngoài ra, chi nhánh đã triển khai một số sản phẩm mới như: tiết kiệm tặng
thẻ bảo hiểm, tiết kiệm lãi suất bậc thang, đặc biệt là tiết kiệm dự thưởng và
thường xuyên tổ chức các đợt huy động tiết kiệm lưu động tại địa bàn có chi trả
tiền đền bù.
20
Để tăng nguồn vốn huy động được, ngoài những biện pháp kinh doanh
thông thường như áp dụng lãi suất linh hoạt, quảng bá hình ảnh, thương hiệu …
chi nhánh đã chủ động tiếp cận và thu hút một số khách hàng tiềm năng nhưng
trước đây chưa giao dịch thường xuyên tại chi nhánh như bưu điện, điện lực,
công ty xổ số, xăng dầu … vừa để huy động tiền gửi vừa để thu phí dịch vụ từ
các hoạt động tiền gửi vừa để thu phí dịch vụ từ các loại hoạt động thanh toán,
chuyển tiền.
3.5 Hoạt động tín dụng chung của Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Huyện CưJút năm 2006-2007:
Hoạt động tín dụng Ngân hàng là việc sử dụng nguồn vốn tự có và nguồn
vốn huy động để cấp tín dụng, theo đó chủ Ngân hàng luôn đứng trước vấn đề: là
phải huy động các nguồn vốn ở đâu? Cơ cấu lãi suất như thế nào? Xác định đối
tượng cấp tín dụng là ai? Cấp theo hình thức nào, phương thức nào? Cơ cấu lãi
suất đầu vào, đầu ra sao cho thích hợp …
Để có thể nhìn toàn diện về hoạt động tín dụng của chi nhánh, ta đi phân
tích hoạt động tín dụng chung của chi nhánh thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Tình hình hoạt động chung của chi nhánh (năm 2006-2007)
Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007
Năm
2007/2006
Giá trị % Giá trị %
Chênh
lệch
%
Tổng doanh số cho vay 140.000 100 231.000 100 91.000 65
21
- Doanh số cho vay ngắn hạn 120.000 85.7 198.000 85.7 78.000 65
- Doanh số cho vay trung- dài
hạn
20.000 14.3 33.000 14.3 13.000 65
Tổng doanh số thu nợ 142.000 100 191.000 100 49.000 34.5
- Doanh số thu nợ ngắn hạn 129.000 82.3 173.000 90.6 44.000 34.1
- Doanh số thu nợ trung- dài
hạn
13.000 17.7 18.000 9.4 5.000 38.4
Tổng dư nợ 130.000 100 170.000 100 40.000 30.7
- Dư nợ ngắn hạn 90.000 69.2 115.000 67.6 25.000 27.7
- Dư nợ trung- dài hạn 40.000 30.8 55.000 32.4 15.000 37.5
Nguồn: Phòng tín dụng
* Doanh số cho vay:
Qua bảng trên cho thấy tổng doanh số cho vay năm 2007 là 231.000 triệu
đồng tăng so với năm 2006 là 91.000 triệu đồng (tăng 65%). Qua hai năm ta thấy
không có gì thay đổi lớn trong cơ cấu doanh số cho vay. Năm 2006 doanh số cho
vay ngắn hạn chiếm 85,7% tương ứng 120.000 triệu đồng, cho vay Trung- Dài
hạn chiếm 14,3% tương ứng 20.000 triệu đồng. Đến năm 2007 doanh số cho vay
ngắn hạn trung- dài hạn vẫn giữ nguyên theo tỷ lệ năm 2006 là 85,7% và 14,3%.

Xu hướng của chi nhánh trong những năm tiếp theo là thay đổi cơ cấu cho
vay, tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn vì cho vay ngắn hạn chịu rủi ro ít hơn và có
chu kỳ thu hồi nhanh. Tuy nhiên, trong những năm qua giá cả nông sản biến đổi
thất thường, thu nhập người dân chưa ổn định do đó sẽ ảnh hưởng đến việc thu
nợ của chi nhánh.
* Về thu nợ:
Năm 2006 tổng doanh số thu nợ ngắn hạn được 129.000 triệu đồng chiếm
82.3% tổng doanh số thu nợ, còn nợ trung- dài hạn được 13.000 triệu đồng,
chiếm 17.7%. Năm 2007 thu nợ ngắn hạn được 173.000 triệu đồng chiếm 90.6%,
còn trung- dài hạn được 18.000 triệu đồng, chiếm 9.4%.
Như vậy, doanh số thu nợ năm 2007 thu được 191.000 triệu đồng tăng
49.000 triệu đồng (tăng 34,5%). Trong đó, thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn,
nguyên nhân là do khách hàng vay ngắn hạn tại chi nhánh đa số tập trung ở địa
22
bàn TT EaTling chủ yếu vay kinh doanh nên quá trình vay vốn tương đối nhanh,
vay trả liên tục. Còn thu nợ trung dài hạn chiếm tỷ trọng thấp là do phụ thuộc
vào việc phân kỳ hạn trả nợ, các kỳ hạn đầu thường được ngân hàng định hạn trả
thấp hơn để giảm áp lực trả nợ cho khách hàng. Doanh số thu nợ của chi nhánh
quá các năm tăng do chi nhánh đã có chính sách thu nợ thích hợp, có sự điều tra
phân loại khách hàng chặt chẽ nên việc thu nợ cũng dễ dàng hơn.
* Về dư nợ:
Theo nguyên tắc thì
Dư nợ = Tổng doanh số cho vay - Tổng doanh số thu nợ
Do chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện
CưJút được thành lập từ tháng 03 năm 2004, nên cần có số lượng khách hàng
tương đối để hoạt động, qua đó để mở rộng thêm khách hàng mới, phát triển
thêm thị phần giao dịch. Vì thế, theo sự chỉ đạo của Giám đốc NHN
0
&PTNT
tỉnh Đăk Nông là bàn giao một lượng dư nợ từ Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh sang

chi nhánh Huyện CưJút để có doanh số hoạt động. Từ đó, dư nợ của chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp luôn được phát triển, tốc độ tăng trưởng bình quân
tương đối cao khoảng 80%/năm. Cuối năm 2005, tổng dư nợ là 60.000 triệu
đồng (tăng 100%), đến năm 2006 là 130.000 triệu đồng (tăng 1,17%), năm 2007
là 170.000 triệu đồng (tăng 30.7%).
Việc tăng nhanh dư nợ là tất yếu do đội ngũ cán bộ nhân viên liên tục tăng,
năm 2005 là 22 người, đến năm 2006 tăng lên đến 38 người, do đó phải tăng dư
nợ để tạo ra chênh lệch thu nhập đủ trả lương cho cán bộ nhân viên.
Trong cơ cấu dư nợ, tỷ lệ nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn trung- dài
hạn (thể hiện qua bảng số liệu trên). Tuy nhiên, tỷ trọng như trên là hợp lý, phù
hợp với định hướng của NHN
0
&PTNT Việt Nam dư nợ trung- dài hạn không
được vượt quá 40%/tổng dư nợ. Như vậy, mới đảm bảo khả năng an toàn chi trả,
khả năng thanh khoản cao khi gặp sự cố khách hàng gửi tiền rút liên tục hoặc khi
nguồn vốn bị giảm nhanh.
23
Qua phân tích hoạt động tín dụng chung của Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp Huyện CưJút, ta thấy cơ cấu cho vay có sự chênh lệch tương đối về đối
tượng đầu tư, chủ yếu tập trung cho vay có sự chênh lệch tương đối về hạn chế
cho vay lĩnh vực nông lâm nghiệp, công nghiệp chế biến, xây dựng cơ bản. Đó là
do đặc thù địa bàn hoạt động của chi nhánh,đặc biệt trụ sở chi nhánh lại nằm
ngay trung tâm thị trấn EaTling- Đăk Nông.
3.6 Tình hình cho vay ngắn hạn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nong thôn Huyện CưJút- Tỉnh Đăk Nông.
3.6.1 Quy trình cho vay ngắn hạn:
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vày vốn.
Cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay
vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ với những nội dung theo hướng dẫn
PL 04/QT-TD-04 (sổ tay tín dụng) gồm:

1. Hồ sơ pháp lý
2. Hồ sơ khoản vay
3. Hồ sơ bảo đảm tiền vay
Bước 2: Thẩm định các điều kiện tín dụng
Cán bộ tín dụng nghiên cứu, thẩm định hồ sơ vay vốn theo những nội dung sau;
1. Đánh giá chung về khách hàng theo hướng dẫn PL 05/QT-TD-04 gồm:
- Năng lực pháp lý
- Mô hình tổ chức bố trí lao động
- Quản trị điều hành của doanh nghiệp
- Ngành nghề kinh doanh
- Các rủi ro chủ yếu
2. Tình hình tài chính của khách hàng:
- Đánh giá về sự chính xác, trung thực của báo cáo tài chính
- Phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính
- Phân tích các tồn tại và nguyên nhân
24
3. Phương án sản xuất kinh doanh, khả năng vay trả
4. Bảo đảm tiền vay
5. Xác định phương thức và nhu cầu vay: Cán bộ tín dụng xác định phương
thức phù hợp với tính chất cấp tín dụng theo ba loại cơ bản sau:
- Chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá: Hướng dẫn PL 06/QT-TD-04
- Cho vay từng lần: Hướng dẫn PL 07/QT-TD-04
- Cho vay theo hạn mức: Hướng dẫn PL 08/QT-TD-04
6. Xem xét khả năng nguồn vốn của chi nhánh
Cán bộ tín dụng cùng phối hợp với Trưởng phòng để:
- Xem xét, cân đối khả năng nguồn vốn đối với những khoản vay lớn theo
quy định của chi nhánh.
- Mua bán chuyển đổi ngoại tệ đối với những khoản vay cần chuyển đổi để
thanh toán nước ngoài.
- Lãi suất áp dụng cho khoản vay.

Bước 3: Xét duyệt cho vay, ký hợp đồng tín dụng:
1. Cán bộ tín dụng: Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn
(bước 2), hoàn tất bộ hồ sơ, đề xuất mức cho vay, thời hạn vay, lãi suất, sau đó
trình trưởng phòng tín dụng phê duyệt.
2. Trưởng phòng tín dụng: Trên cơ sở bộ hồ sơ vay vốn do cán bộ tín dụng
trình lên, xem xét kiểm tra, thái thẩm định lại (nếu cần thiết), ghi ý kiến cho vay
hay không cho vay, trình giám đốc (hoặc phó giám đốc) phê duyệt.
3. Giám đốc (hoặc phó Giám đốc): Xem xét lại hồ sơ trưởng phòng Tín
dụng trình lên để giải quyết như sau:
- Duyệt đồng ý cho vay
- Duyệt cho vay có điều kiện
- Không đồng ý cho vay
- Đưa ra hội đồng tín dụng tư vấn trước khi quyết định đối với trường hợp
khoản vay lớn họăc phức tạp theo quy định chủa chi nhánh
25

×