Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Khoáng sản, quặng. Phân biệt khoáng sản, đá và khoáng vật.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.7 KB, 17 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Câu 1: Khoáng sản, quặng. Phân biệt khoáng sản, đá và khoáng vật.
Phân loại khoáng sản. Mỏ khoáng, điểm khoáng và biểu hiện khoáng.
Trả lời:
- Khoáng sản: là các đá hoặc các thành tạo của khoáng vật phát sinh
từ những quá trình địa chất nhất định có thể đem sử dụng trực tiếp hoặc từ
đó lấy ra những kim loại,hợp chất hay khoáng vật dung trong nền kinh tế
quốc dân.
- Quặng: là những tập hợp khoáng vật trong đó chứa tổ phần có ích
đủ để thu hồi công nghiệp.
- Khoáng vật là những vật thể kết tinh đồng nhất về lý học và hóa
học, được thành tạo từ những quá trình lý hóa tự nhiên.
- Đá: là tập hợp của 1 hoặc nhiều khoáng vật tạo nên 1 thể địa chất
độc lập trong tự nhiên.
* Phân loại khoáng sản: có 4 nhóm
- Khoáng sản kim loại: từ chúng có thể lấy ra các kim loại khác nhau
hoặc các hợp chất của chúng có thể sử dụng trong công nghiệp. Chúng được
chia thành: kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý, kim loại hiếm….
- Khoáng sản không kim loại (khoáng sản phi kim):có thể được sử
dụng toàn bộ (đá xây dựng, đá vôi, muối mỏ…), ở dạng khoáng chất (kim
cương, mica, ngọc…), được sử dụng trong công nghiệp hóa chất, nông
nghiệp, luyện kim, kỹ thuật và vật liệu xây dựng.
- Khoáng sản cháy: bao gồm dầu mỏ, khí đốt, than đá và đá phiến
cháy.
- Nước dưới đất: gồm nước sinh hoạt, nước kỹ thuật, nước khoáng
nước nóng.
*Mỏ khoáng, điểm khoáng và biểu hiện khoáng:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Mỏ khoáng:là nơi tập trung tự nhiên các khoáng sản về mặt số
lượng,chất lượng và điều kiện kinh tế kỹ thuật đáp ứng nhu cầu khai thác và
sử dụng trong công nghiệp.


- Điểm khoáng: là những tích tụ về khoáng sản, quy mô thường không
lớn nhưng về chất lượng thì hầu như đáp ứng được yêu cầu công nghiệp.
- Biểu hiện khoáng (biểu hiện quặng): là những tích tụ khoáng sản
chưa được đánh giá về quy mô cũng như chất lượng và trong diều kiện hiện
nay chưa được xem là đối tượng công nghiệp.
- Điểm khoáng hóa: là nơi có biểu hiện khoáng hóa, quy mô nhỏ, chất
lượng thấp.
Câu 2: Các phương thức kết đọng khoáng vật trong quá trình tạo
khoáng
Trả lời:
1. Kết tinh từ các chất khí (thăng hoa): Cùng với quá trình phun trào
của dung nham tại các ống núi lửa và lỗ phun khí thường có nhiều chất hơi
bốc ra. Gặp vách đá lạnh chất khí đó bị thăng hoa và kết tinh thanh các
khoáng vật rắn như lư huỳnh tự sinh, muối boảt…
2. Kết tinh từ magma nóng chảy: Khi chất nóng chảy magma nguội
dần các khoáng vật có nhiệt độ nóng chảy khác nhau sẽ lần lượt kết tinh.
Như olivine, pyroxen, plagiocla kết tinh trực tiếp từ magma.
3. Kết tinh từ dung dịch nước do sự bay hơi và quá bão hòa: khi nước
bị bay hơi nồng độ nước trong các dung dịch tăng dần, các muối khoáng lần
lượt kết tủa khi nồng độ của chúng đạt tới độ bão hòa: halit, siavin, thạch
cao..
4. Phản ứng dung dịch rắn: nhiều khoáng vật hòa tan đều với nhau ở
trạng thái rắn trong điều kiện nhiệt độ cao. Khi nguội đến nhiệt độ nhất định
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chúng tách ly thành những tinh thể riêng biệt, cộng sinh với nhau: vàng và
bạc tự sinh, magnetit và ilmenet..
5. Tái kết tinh và tái tập hợp vật chất: Khi nhiệt độ và áp suất tăng cao
nhiều loại đá và quặng ở trạng thái vô định hình, dạng keo và ẩn tinh sẽ bị
tái kết tinh, không qua trạng thái nóng chảy lỏng:đá vôi kết tinh thành đá
hoa…song song với quá trình này có thể tái tập hợp và tạo thành những

khoáng vật mới:sét kết và đá phiến sét biến chất thành đá phiến kết tinh chứa
andalusil,kianit…
6. Khoáng vật sinh thành do các phản ứng hóa học:
- Giữa chất khí với chất khí (tại những điểm có núi lửa hoạt động
mạnh) tạo thanh: lưu huynh, hematite, pyrite..
- Giữa chất khí và dung dịch lỏng: covelin
- Giữa chất khí với chất rắn: khí thoát ra từ lò magma tác dụng lên đá
cacbonat..
- Giữa dung dịch lỏng với nhau: những dung dịch có thành phần, độ
PH, t, nguồn gốc khác nhau gặp nhau có thể phản ứng với nhau
- Giữa dung dịch lỏng với chất rắn: xảy ra pư thay thế khi dung dịch
tiếp xúc với đá hay quặng có trước
- Giữa các chất tan trong dung dịch với nhau: pư oxi hóa khử
7. Kết đọng khoáng vật do hóa lý của môi trường thay đổi và do đá
vây quanh là chất xúc tác: khi P,T của dung dịch tạo khoáng thay đổi, tính
chất hóa học của môi trường thay đổi một số khoáng vật sẽ kết đọng trên
thành của khe nứt hoặc lỗ hổng dẫn đến sự hình thành khoáng vật.
8. Kết đọng từ dung dịch keo: dung dịch keo là hệ phân tán gômg có
dung môi và chất phân tán với kích thước dao động từ 10
-4
đến10
-6
mm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Dung dịch keo được duy trì khi các phần tử nhỏ của chất bị phân tán mang
điện tích cùng dấu và nằm lẳng lơ, rải rác trong dung môi.
9. Sự hấp thụ nguyên tố kim loại của một số vật chất rắn cũng là một
nguyên nhân sinh thành khoáng vật:kaolin hấp thụ đồng tạo crizocol.
10. Hoạt động của vi khuẩn và sinh vật có ý nghĩa rất lớn trong việc
tạo nhiều nỏ khoáng trầm tích như mỏ:lưu huỳnh, sắt , đồng, mangan…

Câu 3: Hình thái các thân khoáng. Cấu trúc bên trong của thân khoáng
Trả lời:
* Thân khoáng: là tích tụ khoáng sản có ranh giới rõ rang hoặc
chuyển tiếp dần với đá vây quanh.
*Cấu trúc bên trong của thân khoáng:
- Các thân khóang có cấu trúc bên trong đồng nhất hoặc không đồng
nhất. Thân khóang có cấu trúc đồng nhất khi thành phần, hàm lượng tổ phần
có ích, cấu tạo, kiến trúc của quặng tương đối đồng đều trong toàn bộ thân
khoáng. Thuộc loại nay chúng có các thấu kính quặng cromit đặc sít hoặc
xâm tán đều, nguồn gốc magma thật sự, các mạch pegmatit dạng vừa, các ổ
quặng sắt trầm tích có cấu tạo trứng cá,các lớp đá hoa màu trăng sạch có
kiến trúc hạt đều…
- Phần lớn các thân khoáng có cấu trúc bên trong không đồng nhất.
Cấu trúc phân đới ddooms, dăm kết, xuyên cắt, phân lớp…Trong đó cấu trúc
phân lớp là dạng phổ biến.
- Đặc điểm cấu trúc bên trong của thân khoáng phản ánh tính chất đơn
giản và phức tạp của quá trình tạo khoáng, sự ổn định hoặc biến đổi về điều
kiện và môi trường khoáng hóa ở mỏ khoáng hoặc than khoáng cũng như
trong suốt thời gian tạo khoáng. Cấu trúc bên trong của thân khoáng khác
với cấu tạo quặng: cấu trúc bên trong của thân khoáng là đặc điểm hình thái
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của các đới khoáng hóa,cấu trúc bên trong của than khoáng có tính vĩ mô
hơn so với cấu tạo quặng.
*Hình thái các thân khoáng: có hình dạng rất đa dạng. Dựa trên sự
phát triển theo các chiều trong không gian có thể phân chia các dạng than
khoáng làm 3 dạng chính:
1) Dạng đẳng thước: phát triển theo cả 3 chiều trong không gian, có
chiều dài, chiều rộng, chiều cao xấp xỉ bằng nhau. Thuộc dạng này có các
bướu, ổ, bướu mang mạch xâm nhiễm.
- Bướu khoáng có dạng méo mó trên bình đồ cũng như trên mặt cắt

thẳng đứng. Kích thước mỗi chiều từ vài chục đến vài trăm mét.
- Túi khoáng: có kích thước tương đương với bướu, được thành tạo
theo kiểu lấp đày các hố karato có đáy hình long chén hoặc hình phễu, mỏ
phong hóa tàn dư
- Ổ khoáng: thực chất là các bướu khoáng nhỏ có kích thước từ vài
met thậm chí vài chục centimet.
- Bướu mạng mạch-xâm nhiễm (stovec): là những khối đá dạng đẳng
thước, méo mó chứa nhiều mạch quặng dày và mỏng đan xen nhau thành
mạng lưới.
2) Các thân khoáng dạng ống: chỉ phát triển theo một trục trong không
gian. Trục kéo dài của ốngcos thể khá thẳng hoặc đôi khi hơi uốn lượn, gẫy
khúc. Thiết diện của ống có hình tròn, hình bầu dục, thấu kính dẹp hoặc các
hình méo mó khác. Chiều sâu của ống khoáng thẳng đứng thường tư vài
trăm đến vài nghìn mét. Thân khoáng dạng ống có thể sinh thành trong các
ống phun nổ núi lửa. Điển hình là các ống kimbeclit chứa kim cương, vàng
(Pháp), chì, kẽm (châu phi, Nam Phi)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3) Cỏc thõn khoỏng dng tm: phỏt trin theo 2 chiu trong khụng
gian(chiu dai, chiu rng),chiờu dy cú kớch thc nh hn hn. Cú cỏc va
khoang, mch khoỏng
- Va khoỏng: c trng cho m trm tớch than v khoỏng sn phi kim.
Nhng thõn khoỏng thay th trao i phỏt trin theo nhng va ỏ trm tớch
riờng bit mang tớnh cht hm khoỏng dng va. Va khoỏng ụi khi cũn tỏch
thnh tp cỏch bit nhau bi nhng phõn lp ỏ. Cú 2 loi: Va n gin
(khụng cú phõn lp ỏ xen kp) v va phc tp (cú..) ng phng, hng
dc, gúc dc, chiu di theo ng phng v hng dc, dy.
Va dc >45o v va thoi <45o.
+ Các chỉ tiêu: độ dầy công tác, độ dầy khai thác, độ dầy hữu ích, hệ số
sản phẩm.
- Mạch khoáng: đơn giản (khe nứt độc nhất chứa KH, dạng tấm) và

phức tạp (chùm khe nứt, đới dập vỡ và tách phiến).
Các loại mạch phức tạp: dạng thấu kính, dạng xâu chuỗi, dạng đăng ten,
gắn buồng, bậc thang, tách lá, lông chim, cành cây, đuôi ngựa, dạng lới, dạng
yên ngựa.
Cõu 4: Thnh phn khoỏng vt ca qung
Tr li:
1. Kộm ph bin hn (Clark thp), ch yu to thnh cỏc loi qung
v m khoỏng kim loi.
2. Vnh in t ngoi cựng ca ion cú 16 e i vi cỏc nguyờn t kim
loi in hinh.
3. Cú khuynh hng phõn tỏn trong iu kin ngoi sinh (riờng Fe, Mn,
U,...cú th to thnh nhng m trm tớch ln). Mt s nguyờn t kim loi cú
th tớch t trong i ụxi hoỏ.

×