Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Biện pháp trong việc chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả sinh hoạt các tổ chuyên môn nhà trường theo mô hình trường tiểu học mới việt nam tại trường tiểu học ẳng nưa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.11 KB, 13 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“Biện pháp trong việc chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả sinh hoạt các tổ
chuyên môn nhà trường theo mô hình trường Tiểu học mới Việt Nam tại
trường Tiểu học Ẳng Nưa”
–––––––––––––––––––––––––––––––
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Trong xã hội ta chỉ có những người làm nghề dạy học và những người làm
nghề chữa bệnh cứu người được gọi là “Thầy”. Người thầy giáo được ví như người
đưa đò thầm lặng:
“Nghề dạy học là một nghề cao quý trong mọi nghề cao quý”
Người thầy giáo là người giàu lòng vị tha, nhân ái bởi sứ mệnh cao cả là
dạy chữ, dạy người, trồng người đào tạo nhân tài cho đất nước. Người thầy giáo
luôn được xã hội tôn vinh, nhân dân tin yêu và quý trọng, học sinh ngưỡng mộ.
Để có nền Giáo dục tiên tiến phải có một cơ sở vững chắc, cơ sở đó chính là
Giáo dục Tiểu học.“Tiểu học là bậc học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình
thành và phát triển toàn diện nhân cách của trẻ, đặt nền tảng vững chắc cho giáo
dục phổ thông và toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân". Giáo dục Tiểu học là điều
kiện cơ bản để nâng cao dân trí, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng trong việc đào
tạo thế hệ trẻ trở thành những người công dân tốt cho đất nước. Ở bậc học này
người thầy có vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cho học sinh. Trình độ và năng lực sư phạm của giáo viên là một trong các yếu tố
quyết định chất lượng giáo dục, đảm bảo sự thành công của sự nghiệp đổi mới giáo
dục, quyết định sự thành bại của nhà trường. Vì vậy để thực hiện giáo dục toàn
diện cho học sinh thì phải coi trọng việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên cho phù hợp
với những yêu cầu đổi mới của giáo dục Tiểu học nói riêng và hệ thống Giáo dục
quốc dân nói chung. Đội ngũ giáo viên Tiểu học nói chung được đào tạo rất đa
dạng, đào tạo qua nhiều thế hệ tuy nhiên trong quá trình công tác việc tự học, tự
bồi dưỡng chưa được thường xuyên, kiến thức ngày càng bị mai một, phương pháp
dạy học cứng nhắc, chưa linh hoạt trong quá trình dạy học. Chất lượng đội ngũ
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển GD&ĐT trong giai đoạn mới. Xuất phát từ mục


tiêu đào tạo của Giáo dục Tiểu học đã xác định vai trò của giáo viên Tiểu học là
lực lượng giáo dục chính giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động giáo dục, là
người Thầy tổng thể, người tổ chức quá trình phát triển của trẻ bằng hình thức nhà
trường. Công vịêc của người Thầy giáo vô cùng vẻ vang đó là phải biết "Dạy chữ"
trong mục tiêu "Dạy người ".
Trong những năm học qua, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên, Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện Mường Ảng đã chỉ đạo cho các đơn vị nhà trường thực
hiện giảng dạy theo mô hình trường học mới VNEN. Trường tiểu học Ẳng Nưa là
một trong những đơn vị trường thực hiện giảng dạy chương trình VNEN từ năm
học 2013-2014. Song song với việc thực hiện giảng dạy theo mô hình trường học
1


mới VNEN là đổi mới nâng cao hiệu quả sinh hoạt tổ chuyên môn trường học theo
mô hình VNEN tại các đơn vị trường học mà dự án SEQAP đầu tư kinh phí thực
hiện nhằm nhân rộng kiểu mô hình nhà trường tiên tiến, hiện đại, phù hợp với mục
tiêu phát triển và đặc điểm của nền Giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức,
tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và
năng lực, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước.
Năm học 2014-2015 là năm học thực hiện Nghị Quyết số 29-NQ/TW ngày
04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương VIII khóa XI về “Đổi mới
căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”.
Nhằm tiếp tục đẩy mạnh nâng cao chất lượng dạy học với mục tiêu hoàn
thiện chương trình đổi mới và thực hiện dạy học theo mô hình trường học mới Việt
Nam. Để nâng cao chất lượng dạy-học và nâng cao hiệu quả sinh hoạt tổ chuyên
môn trường học theo mô hình VNEN, việc bồi dưỡng giáo viên phải thường
xuyên, liên tục. Đặc biệt, công tác bồi dưỡng giáo viên giỏi về chuyên môn nghiệp

vụ, có kinh nghiệm giảng dạy luôn luôn được chú trọng, quan tâm được đặt lên
hàng đầu trong mọi hoạt động của nhà trường. Việc nâng cao chất lượng học tập
của học sinh thực hiện được hay không là nhờ vào kết quả giảng dạy của mỗi giáo
viên. Vì vậy đòi hỏi chất lượng của người thầy là yếu tố hàng đầu, do đó nhiệm vụ
của mỗi giáo viên nói riêng và chỉ đạo công tác chuyên môn nói chung có vai trò
hết sức quan trọng và có tính thiết thực trong công tác dạy và học của nhà trường.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2014-2015 và là tiền đề mục tiêu phấn đấu
trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2. Xuất phát từ mục tiêu đó tôi đã chọn cho mình
đề tài:
“Biện pháp trong việc chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả sinh hoạt các tổ
chuyên môn nhà trường theo mô hình trường Tiểu học mới Việt Nam tại
trường Tiểu học Ẳng Nưa”
Với mong muốn nâng cao hiệu quả sinh hoạt tổ chuyên môn trường học theo
mô hình VNEN. Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường trong
giai đoạn hiện nay và trong những năm học tiếp theo.
II. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn:
1. Cơ sở lý luận
Thông tư số 26/2012/TT- BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Tiểu học thì
sinh hoạt chuyên môn là một trong những hoạt động thường xuyên của nhà trường.
Đây là một trong những hình thức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên
nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh, từ đó nâng cao chất lượng giáo
dục.
* Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động được thực hiện thường xuyên theo định
kỳ đã quy định của kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, nhằm bồi dưỡng chuyên
2


môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp thông
qua dự giờ và phân tích bài học.

* Sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm cũng là hoạt
động sinh hoạt chuyên môn nhưng ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề
liên quan đến người học như:
+ Học sinh học như thế nào?
+ Học sinh đang gặp khó khăn gì trong học tập?
+ Nội dung và phương pháp dạy học có phù hợp không?, có gây hứng thú
cho học sinh không?
+ Kết quả học tập của học sinh có được cải thiện không?
+ Cần điều chỉnh gì và điều chỉnh như thế nào?
* Sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm không tập
trung vào việc đánh giá giờ học, xếp loại giáo viên mà nhằm khuyến khích GV tìm
ra nguyên nhân tại sao học sinh chưa đạt kết quả như mong muốn và có biện pháp
để nâng cao chất lượng dạy và học, tạo cơ hội cho tất cả học sinh được tham gia
vào quá trình học tập; giúp giáo viên có khả năng chủ động điều chỉnh nội dung,
phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh của lớp, của trường
mình.
2. Cơ sở thực tiễn:
Năm học 2014-2015 trường có 15 lớp với 334 học sinh; Nữ: 156, Nam: 178
Trong đó Dân tộc Thái: 297; Dân tộc Hmông: 35; Dân tộc Kinh: 2
Trường có 3 điểm trường: 1 điểm trường chính: 10 lớp với 245 học sinh.
2 điểm trường lẻ: Điểm Na Luông: 04 lớp với 79 h.s,
Điểm Tát Hẹ: 01 lớp với 10 h.s
Công tác chuyên môn được trang bị đầy đủ các thiết bị dạy học để đảm bảo
cho các hoạt động dạy và học của nhà trường như: máy ảnh: 02 cái, máy quay: 01
cái, máy chiếu: 08 cái.
2.1. Tình hình chất lượng cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên.
(Bảng thống kê trình độ chuyên môn của CBQL, GV tính đến tháng 4 năm 2015)

Biên chế


Ban giám hiệu
GV văn hóa
T.dục - Tin học
Nhạc - M.thuật
Tổng số

Tổng
số
Đại học
cán
bộ,
Số
Tỷ lệ %
giáo lượng
viên
2
1
50
16
10
62
2
2
2
100
13
22

Trình độ đào tạo
Cao đẳng

Số
lượng
1
5
2
8

Tỷ lệ %
50
31,2
100

Trung cấp
Số
lượng

Tỷ lệ %

1

6,8

1

2.2. Những vấn đề chính trong sinh hoạt chuyên môn truyền thống và
sinh hoạt chuyên môn lấy học sinh làm trung tâm.
3


SHCM TRUYỀN THỐNG


SHCM LẤY HS LÀM TRUNG TÂM

- Đánh giá, xếp loại giờ dạy
- Tập trung vào hoạt động dạy của giáo
Mục viên
đích - Thống nhất cách dạy để tất cả giáo viên
cùng thực hiện
Thiết - Một giáo viên thiết kế và dạy minh hoạ
kế - Thực hiện theo nội dung, quy trình các
bài bước thiết kế được quy định.
học
Người dạy minh hoạ
- Dạy theo nội dung, kiến thức có trong
SGK
- Thực hiện tiến trình giờ học theo quy
Dạy định chung.
minh Người dự
hoạ- Ngồi cuối lớp học, quan sát ghi chép cử
Dự
chỉ, việc làm của GV
giờ
- Tập trung xem xét giáo viên dạy có
đúng các quy định không.
- Đối chiếu các tiêu chí đánh giá, xếp loại
giờ học.
- Dựa trên tiêu chí có sẵn, đánh giá giờ
dạy.
- Tập trung nhận xét, phân tích hoạt động
Thảo của giáo viên.

luận
về - Ý kiến nhận xét, đánh giá mang tính mổ
giờ xẻ, chủ quan.
dạy - Người chủ trì xếp loại giờ dạy cho tất cả
giáo viên.

- Giáo viên tìm ra các giải pháp để nâng
cao kết quả học tập của học sinh.
- Tập trung quan sát hoạt động học của
học sinh.
- Mỗi giáo viên tự rút ra bài học kinh
nghiệm để áp dụng.
- Một nhóm giáo viên thiết kế, một giáo
viên dạy minh hoạ.
- Dựa vào trình độ của HS để lựa chọn nội
dung, phương pháp, quy trình cho phù hợp
Người dạy minh hoạ
- Điều chỉnh các nội dung dạy học phù
hợp với nhu cầu học của học sinh.
- Thực hiện tiến trình giờ học linh hoạt,
sáng tạo dựa trên khả năng của học sinh.
Người dự
- Đứng 2 bên, phía trước, phía sau lớp học
quan sát vẽ sơ đồ chỗ ngồi của học sinh.
- Tập trung quan sát học sinh học thế nào.
- Suy nghĩ, phát hiện khó khăn trong học
tập của học sinh đưa ra các biện pháp khắc
phục.

- Dựa trên kết quả học tập của học sinh,

rút kinh nghiệm.
- Tập trung phân tích việc học của học
sinh, đưa ra minh chứng cụ thể.
- Mọi người cùng phát hiện vấn đề học của
học sinh, tìm nguyên nhân, giải pháp khắc
phục.
- Người chủ trì tóm tắt vấn đề, tìm nguyên
nhân và giải pháp. Mỗi giáo viên tự rút ra
bài học.
2.3. Cơ cấu các tổ chuyên môn và kết quả khảo sát CMNV đội ngũ GV
đầu năm học 2014-2015.
Ngay từ đầu năm học BGH nhà trường rất dân chủ, bàn bạc và công khai
trong việc biên chế các tổ chuyên môn, sắp xếp đội ngũ phân công giao nhiệm vụ
đúng theo khả năng và năng lực làm việc của mỗi thầy cô. Căn cứ vào nhiệm vụ
4


trọng tâm của năm học; căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của
cấp Tiểu học; căn cứ vào chất lượng đội ngũ của từng tổ CM. BGH xây dựng kế
hoạch nội dung sinh hoạt chuyên môn trường với các chuyên đề thiết thực cụ thể
từng tuần, từng tháng và cả năm học. Định hướng cho các tổ chuyên môn đề xuất
những nội dung cần bồi dưỡng: Trọng tâm là đổi mới sinh hoạt các tổ chuyên môn
theo mô hình trường học mới VNEN nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo
dục học sinh và chất lượng đội ngũ.

STT

Tổ CM

Số

Nam
lượng

Trình độ đào tạo
Nữ

Trung
cấp

KQ khảo sát CM tuần 2
tháng 9 năm học 2014-2015

Cao
đẳng

Đại
học

Giỏi

Khá

TB

5

2

3


2

2

1

3

7

5

3

2

1

Khối 1

5

2

K2+3+4

10

3


7

3

Khối 5

5

2

3

1

2

2

3

1

1

20

5

15


1

7

12

10

6

4

Cộng

Yếu

2.4. Những hạn chế chủ yếu.
- Đội ngũ giáo viên của trường 80% là nữ, môt số giáo viên ở độ tuổi sinh
đẻ, đang nuôi con nhỏ nên thời gian tham gia các công tác xã hội, các phong trào
bề nổi đôi khi còn hạn chế. Một số giáo viên mới ra trường chất lượng đào tạo
không đồng đều, năng lực chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy còn lúng túng,
chưa tiếp cận được phương pháp và hình thức dạy học mới VNEN.
- Đặc biệt việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn ở các tổ còn đan xen sinh hoạt
chuyên môn truyền thống và sinh hoạt chuyên môn lấy học sinh làm trung tâm. Do
vậy chất lượng và hiệu quả giáo dục có phần bị hạn chế chưa đạt hiệu quả như
mong muốn...
[

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Mục đích nghiên cứu:

- Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học
tập, giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh, phát hiện ra
những cái thiếu mà học sinh đang cần giáo viên quan tâm, đặc biệt là những học
sinh có khó khăn trong học tập.
- Tạo cơ hội cho giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm
và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp dạy học nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học, thông qua việc dự giờ, trao đổi kinh nghiệm, thảo
luận, chia sẻ sau khi dự giờ.
- Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.

5


- Góp phần làm thay đổi văn hoá ứng xử trong nhà trường, cải thiện mối
quan hệ giữa BGH với giáo viên, giáo viên với giáo viên, giáo viên với học sinh,
học sinh với học sinh, cán bộ quản lý - giáo viên - học sinh với các nhân viên trong
nhà trường. Tạo môi trường làm việc, dạy và học dân chủ, thân thiện cho tất cả
mọi người.
- Nghiên cứu một số đề xuất một số biện pháp thích hợp và có tính khả thi
về công tác nâng cao hiệu quả sinh hoạt các tổ chuyên môn nhà trường theo mô
hình trường Tiểu học mới Việt Nam để bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ giáo viên ở trường Tiểu học.
Nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên và chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, đáp ứng yêu cầu giáo dục
trong giai đoạn hiện nay.
II. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
1. Đối tượng nghiên cứu
“Biện pháp trong việc chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả sinh hoạt các tổ
chuyên môn nhà trường theo mô hình trường Tiểu học mới Việt Nam tại trường
Tiểu học Ẳng Nưa”

2. Phạm vi nghiên cứu
03 tổ chuyên môn gồm: 20 giáo viên và 334 em HS trường Tiểu học Ẳng Nưa
3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 8 năm 2014 đến nay.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Nghiên cứu tài liệu
- Thông tư 30/2014/TT- BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành Quy định đánh giá xếp loại học sinh tiểu học.
- Thông tư 59/2012/TT- BGDĐT ngày 28/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành Quy định đánh gía, công nhận trường Tiểu học đạt mức chất
lượng tối thiểu, trường Tiểu học đạt Chuẩn quốc gia.
- Thông tư số 41/2012/TT- BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành Quy định Điều lệ trường Tiểu học.
- Quyết định số: 14/2007/QĐ- BGDĐT ngày 04/5/2007 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
- Thông tư số 26/2012/TT- BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Tiểu
học.
- Nghiên cứu tài liệu BDTX cho giáo viên Tiểu học chu kỳ 2003-2008,
2009-2013 và các tài liệu bồi dưỡng cho giáo viên Tiểu học trong các đợt bồi
dưỡng hè hàng năm.
2. Nghiên cứu thực trạng
- Phân tích cơ sở lí luận, vai trò chức năng, tầm quan trọng công tác nâng
cao hiệu quả sinh hoạt các tổ chuyên môn nhà trường theo mô hình trường Tiểu
học mới Việt Nam để bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ và đánh giá
thực trạng công tác bồi dưỡng ở các tổ chuyên môn trường Tiểu học Ẳng Nưa.

6



- Nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp thích hợp về công tác nâng cao hiệu
quả sinh hoạt tổ chuyên môn trường học theo mô hình VNEN và bồi dưỡng chuyên
môn đội ngũ giáo viên cho nhà trường.
- Giúp giáo viên tìm các giải pháp trong quá trình dạy học nhằm nâng cao
kết quả học tập của học sinh. Người dự giờ tập trung phân tích hoạt động học tập
của học sinh, phát hiện những khó khăn mà học sinh gặp phải, mạnh dạn đưa ra
những thay đổi, điều chỉnh nội dung, cách dạy cho phù hợp.
- Tạo cơ hội cho giáo viên phát triển năng lực chuyên môn, tiềm năng sáng
tạo của mình. Thông qua việc dạy và dự giờ minh hoạ mỗi giáo viên tự rút ra bài
học kinh nghiệm để vận dụng trong các giờ dạy của mình.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lí luận để tìm hiểu cơ sở lý luận, cơ sở khoa học của đề tài.
- Phương pháp khảo sát thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương
pháp so sánh, phương pháp nghiên cứu, phương pháp tổng kết kinh nghiệm. Trọng
tâm là phân tích, tổng hợp, xử lý kết quả thực trạng, rút kinh nghiệm: lấy lý luận
soi sáng thực tế, dùng thực tế để chứng minh, bổ sung cho cơ sở lý luận.
V. Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả sinh hoạt các tổ
chuyên môn nhà trường theo mô hình trường Tiểu học mới Việt Nam tại
trường Tiểu học Ẳng Nưa.
* Một số nguyên tắc cần lưu ý: Để hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo
hướng lấy học sinh làm trung tâm thực sự có hiệu quả cần đảm bảo các nguyên tắc:
- Chỉ bàn về nội dung chuyên môn, không kết hợp với họp định kỳ; không
kiểm điểm tình hình hoạt động và thực hiện kế hoạch của nhà trường trong cuộc
họp SHCM.
- Khuyến khích sự chủ động tìm tòi, sáng tạo của tất cả giáo viên khi chuẩn bị
bài dạy minh hoạ và áp dụng vào việc dạy học hàng ngày. Điều quan trọng là xem
xét sự sáng tạo đó có phù hợp với việc học của HS không và đem lại hiệu quả như
thế nào?
- Quan sát, suy ngẫm, đăt câu hỏi về việc học và các vấn để liên quan đến việc
học của học sinh và tự rút ra kết luận cho mình để giúp học sinh học tốt hơn.

- Khi thực hiện trao đổi bài dạy, khuyến khích giáo viên ai cũng có ý kiến, ý
kiến càng cụ thể càng tốt. Nguyên tắc là mọi người lắng nghe tôn trọng ý kiến của
nhau.
* Một số biện pháp trọng tâm trong việc chỉ đạo có hiệu quả đối với các tổ
chuyên môn:
Một là: Xây dựng tổ chuyên môn thành tổ chức học tập
Phải hình thành trong trường học, tổ chuyên môn thành văn hóa học tập suốt
đời. Giúp mỗi GV phải hiểu rõ các hoạt động của nhà trường, bức tranh toàn cảnh
về nhà trường cũng như hình dung được, hiểu được công việc của bản thân, của tổ
chuyên môn để hoạt động theo hướng hỗ trợ và góp phần vào sự phát triển của
toàn bộ nhà trường.
7


Thực hiện tốt việc chia sẻ, truyền thông, cung cấp, trao đổi thông tin giữa
các GV để mọi người có cơ hội lựa chọn những thông tin cần thiết cho công việc
của mình. Tổ chức học tập, sử dụng công nghệ truyền thông, thông tin để mọi GV
được trao đổi trực tiếp và biết lắng nghe.
Phải xây dựng văn hoá của tổ, của nhà trường với các định hướng giá trị cụ
thể để mọi người cùng hướng tới. Tổ trưởng phải là tấm gương về sự tự học, tự bồi
dưỡng. Chia sẻ tầm nhìn, sứ mạng, những mục tiêu và cam kết của nhà trường
cũng như kế hoạch phát triển nhà trường với GV để họ hiểu và cộng đồng trách
nhiệm thực hiện.
Phát triển các mối quan hệ theo chiều ngang để đảm bảo sự cộng tác, hợp tác
giữa các GV trong tổ và giữa tổ này với tổ khác trong thực hiện các nhiệm vụ dạy
học, giáo dục.
Hai là: Tạo động lực làm việc cho giáo viên trong các tổ chuyên môn
Về nguyên tắc muốn tạo được động lực cho đội ngũ cán bộ, viên chức của
nhà trường, cần xác định và hiểu rõ các yếu tố cơ bản tạo được động lực làm việc
cho các thành viên để có thể tạo ra cách yếu tố đó phù hợp với điều kiện của nhà

trường. Ở đây đề cập đến một số gợi ý về cách thức tạo ra động lực làm việc cho
đội ngũ GV, để tổ trưởng lựa chọn và thực hiện:
Tạo cơ hội cho GV tham gia các hoạt động của tổ nói chung và hoạt động
sinh hoạt chuyên đề nói riêng, phát huy vai trò tự chủ của GV trong chuyên môn.
Tạo cơ hội để họ cống hiến, thể hiện tài năng và sự sáng tạo. Giao trách nhiệm rõ
ràng khi thực hiện chuyên đề. Khẳng định thành tích của mỗi GV/ nhóm GV trong
việc thực hiện chuyên đề.
Ba là: Tăng cường khả năng làm việc nhóm trong tổ chuyên môn
Thành công trong việc sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn chỉ có được khi
các thành viên có khả năng làm việc cùng nhau và hướng đến mục tiêu đã định.
Để hoạt động sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn hiệu quả hãy bắt đầu từ
việc xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ/nhóm. Ngoài ra, tổ/nhóm chuyên môn
cần thống nhất với nhau về việc sẽ ra quyết định thế nào khi giải quyết vấn đề và
xác định các nguyên tắc làm việc của tổ.
Những buổi họp là cách thức hiệu quả để bổi đắp tinh thần đồng đội và thói
quen làm việc theo nhóm của tổ chuyên môn. Để tạo sự đồng thuận mọi GV của tổ
cần thống nhất về việc phải nhằm tới các mục tiêu nào và bàn định các biện pháp
thực hiện.
Phân công nhiệm vụ phù hợp, phát huy tối đa năng lực tiềm tàng và vai trò
của mỗi GV trong tổ: Mỗi GV sẽ cống hiến hết mình nếu họ được đánh giá đúng
năng lực, sử dụng đúng và được tin tưởng. Sự phân công rõ ràng trách nhiệm của
từng GV sẽ là yếu tố quan trọng tạo nên thành công của tổ chuyên môn.
Phát huy tốt vai trò của nhóm trưởng, nhóm trưởng giữ vai trò là nguồn sinh
lực, người liên hệ chính giữa tổ và các bộ phận khác trong trường, là người phát
ngôn thay mặt cho đồng nghiệp của mình trong tổ/ nhóm chuyên môn.
Xây dựng môi trường khuyến khích mọi người làm việc: Trong tổ chuyên
môn luôn tuân thủ kế hoạch đã vạch ra; làm việc đúng giờ, tôn trọng, nêu cao tinh
thần hợp tác và chia sẻ, dân chủ, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự cống
8



hiến của mỗi GV trong tổ, thừa nhận sự khác biệt cá nhân, cùng theo đuổi mục tiêu
chung.
Trong hoạt động của một tổ chức, các cá nhân có thể là nguồn phát sinh
những ý tưởng sáng tạo nhất, nhưng nhóm làm việc vẫn là công cụ tốt nhất của tổ
chức để biến các ý tưởng thành hiện thực.
Bốn là: Khuyến khích quá trình tự học, tự bồi dưỡng của mỗi giáo viên
trong các tổ chuyên môn
Nâng cao trình độ đội ngũ phải lấy tự học làm chủ yếu. Yêu cầu mỗi GV lựa
chọn chủ đề mà họ muốn được học một cách độc lập. Khuyến khích từng GV lập
kế hoạch học tập một cách kỹ lưỡng gồm các nội dung:
+ Phát động phong trào tự học, tự bồi dưỡng trong đội ngũ GV, động viên,
tạo điều kiện thuận lợi để GV tự học, tự nghiên cứu nhằm biến quá trình bồi
dưỡng, đào tạo thành quá trình tự bồi dưỡng, tự đào tạo.
+ Tự học, tự nghiên cứu của GV vừa là quá trình để tự hoàn thiện mình vừa
để nêu gương cho người học. Chính vì vậy, tổ trưởng có nghiên cứu đề ra những
biện pháp để phát động phong trào tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo trong tổ. Nhằm
tạo động lực để GV phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của mình
bằng con đường tự học, tự nghiên cứu góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của
nhà trường.
* Đối với học sinh
- Kết quả học tập của học sinh được cải thiện. Học sinh thực sự trở thành
trung tâm của quá trình dạy học, được giáo viên quan tâm, hỗ trợ.
- HS tự tin hơn, tham gia tích cực hơn vào các hoạt động học, vì tất cả học
sinh được tạo điều kiện để phát triển năng lực học tập, không có học sinh bị “bỏ
quên”. học sinh tự tin, mạnh dạn đề xuất ý kiến, yêu cầu giáo viên giải đáp thắc
mắc khi không hiểu bài.
- Quan hệ giữa học sinh với học sinh trở lên thân thiện không có sự phân
biệt giữa học sinh giỏi và học sinh kém, HS có ý thức giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
* Đối với giáo viên :

- GV tự tin chủ động, sáng tạo, tìm ra các biện pháp để nâng cao chất lượng
dạy và học. giáo viên dám tự chịu trách nhiệm về chất lượng học tập của lớp mình.
- GV có cơ hội nhìn lại quá trình dạy, tự nhận ra hạn chế của bản thân để
điều chỉnh kịp thời, quan tâm nhiều hơn đến những khó khăn của học sinh, đặc biệt
là học sinh yếu kém. Biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của học sinh trong các giờ
học.
- Quan hệ giữa giáo viên với học sinh gần gũi thân thiện, giáo viên quan tâm
đến những khó khăn trong học tập của học sinh. Khi học sinh không làm được bài
hay mắc lỗi giáo viên sẽ tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra biện pháp giúp đỡ.
- Quan hệ giữa các đồng nghiệp trở lên gần gũi, có sự cảm thông gắn bó,
chia sẻ khó khăn, sẵn sàng giúp đỡ, lắng nghe, công nhận sự khác biệt của nhau và
khiêm tốn học hỏi lẫn nhau.
* Đối với cán bộ quản lý:
9


- Đặt hiệu quả của bài học lên hàng đầu. Đánh giá cao sự linh hoạt sáng tạo
của từng giáo viên. Không áp đặt giáo viên theo những quy định chung. Biết lắng
nghe, thấu hiểu những khó khăn trong giảng dạy của từng giáo viên để đạt được
mục tiêu bài học. Cùng chia sẻ, thảo luận hỗ trợ các biện pháp cụ thể để cải thiện
chất lượng học của học sinh. Quan tâm đến từng giáo viên, khuyến khích khả năng
sáng tạo thông qua dự giờ dạy thực hành, thông qua các buổi dự sinh hoạt chuyên
môn tổ.
- Có cơ hội đi sâu, đi sát chuyên môn, hiểu được nguyên nhân của những
khó khăn trong quá trình dạy học để có biện pháp hỗ trợ kịp thời.
- Quan hệ giữa cán bộ quản lý với giáo viên gần gũi, gắn bó, chia sẻ và
thông cảm. Cán bộ quản lý là người giúp đỡ, tạo điều kiện phát triển năng lực cho
từng giáo viên chứ không phải là người chỉ biết đánh gía giáo viên. Từ đó giáo
viên tôn trọng, nhiệt tình ủng hộ, tích cực, tự giác tham gia vào quá trình đổi mới
của nhà trường, không ngại chia sẻ những khó khăn với bạn bè đồng nghiệp, dám

chịu trách nhiệm về kết quả học tập của HS lớp mình phụ trách.
Tóm lại: Chuyển từ sinh hoạt chuyên môn truyền thống sang sinh hoạt
chuyên môn lấy học sinh làm trung tâm có sự cải thiện rõ nét về kết quả học tập
của HS và chuyên môn giảng dạy của GV.

Sinh hoạt chuyên môn
truyền thống

Sinh hoạt chuyên môn lấy
học sinh làm trung tâm

Tập trung vào hoạt động
dạy của giáo viên

Tập trung vào hoạt động
học của từng học sinh

Quan
sát hoạt
động
của giáo
viên để
bắt lỗi.

Góp ý
mang
tính phê
bình,
đánh giá
giáo

viên .

Quan sát
HS để tìm
hiểu khó
khăn
trong quá
trình học
của học
sinh.

Thống
nhất
cách
làm
chung
cho tất
cả giáo
viên .
10

Cùng
nhau tìm
nguyên
nhân và
giải pháp
để cải
thiện chất
lượng học
của học

sinh .

giáo
viên tự
rút ra
bài học
cho
mình để
áp dụng
cho phù
hợp với
lớp.


PHẦN III: KẾT QUẢ THỰC HIỆN SKKN
Qua thực trạng công tác nâng cao hiệu quả sinh hoạt các tổ chuyên môn nhà
trường theo mô hình trường Tiểu học mới Việt Nam để bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên của trường tiểu học Ẳng Nưa tôi nhận thấy: Công tác bồi dưỡng nâng cao hiệu
quả sinh hoạt tổ chuyên môn trường học theo mô hình VNEN đã đem lại hiệu quả
thiết thực, đội ngũ giáo viên được nâng cao về trình độ phẩm chất, tư tưởng chính
trị, đạo đức năng lực chuyên môn nghề nghiệp điều đó đã đem lại hiệu quả chất
lượng cuối năm của đội ngũ giáo viên như sau :
* Kết quả chất lượng đội ngũ

STT

Tổ CM

Số
Nam

lượng

Nữ

KQ khảo sát CMNV
tuần 2 tháng 9 năm học
2014-2015
Giỏi Khá

1

Khối 1

5

2

K2+3+4

10

3

Khối 5

Cộng

TB

Yếu


KQ khảo sát CMNV
cuối năm học 2014-2015
Giỏi

Khá

5

2

2

1

2

3

3

7

5

3

2

7


2

5

2

3

3

1

1

3

2

20

5

15

10

6

4


12

7

TB

1

1

PHẦN IV : BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Sau một năm áp dụng sáng kiến kinh nghiệm công tác nâng cao hiệu quả
sinh hoạt các tổ chuyên môn nhà trường theo mô hình trường Tiểu học mới Việt
Nam để bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học
Ẳng Nưa. Bản thân tôi rút ra những bài học kinh nghiệm cơ bản như sau:
- Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn phải là hạt
nhân trong mọi hoạt động, phải có năng lực chuyên môn nghiệp vụ, tâm huyết với
nghề nghiệp, với giáo viên và học sinh, thương yêu giúp đỡ đồng chí đồng nghiệp
trong nhà trường. Năng động, sáng tạo, không ngừng học hỏi, cầu thị trong công
tác quản lý và chỉ đạo. Thực sự là linh hồn, là chỗ dựa niềm tin cho giáo viên, là
người có tầm nhìn chiến lược đón trước sự phát triển giáo dục của đơn vị. Tự hoàn
thiện mình luôn luôn có hướng phấn đấu vươn lên trong công tác, góp một phần
công sức nhỏ bé của mình cống hiến vào phát triển sự nghiệp giáo dục của xã Ẳng
Nưa nói riêng và huyện Mường Ảng nói chung. Nhất là trong giai đoạn trường duy
trì Chuẩn quốc gia mức độ 1 và phấn đấu nâng cao các tiêu chí trường Tiểu học đạt
Chuẩn quốc gia mức độ 2. Ban Giám hiệu phải phối hơp chặt chẽ với các tổ chức
11

Yếu



đoàn thể, tôn trọng sự lãnh - chỉ đạo của chi bộ Đảng. Tham mưu kịp thời với cấp
trên tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên của mình phát triển đặc biệt là công tác bồi
dưỡng giáo viên trong đó trọng tâm là nâng cao hiệu quả sinh hoạt các tổ chuyên
môn nhà trường theo mô hình trường Tiểu học mới Việt Nam VNEN.
- Giáo viên phải nhận thức đúng đắn về công tác bồi dưỡng, vừa là nghĩa vụ,
quyền lợi của chính mình, tham gia các hình thức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho
mình với tinh thần chủ động, tích cực tự giác. Thực hiện đồng bộ các hình thức,
biện pháp bồi dưỡng trong tổ chuyên môn, trong nhà trường.
PHẦN V : NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
* Đối với nhà trường:
- Công tác nâng cao hiệu quả sinh hoạt tổ chuyên môn trường học theo mô
hình VNEN và bồi dưỡng giáo viên là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong chiến
lược phát triển đội ngũ. Đây là việc làm thường xuyên và lâu dài của nhà trường,
trong đó đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ yếu giữ vai trò quyết định đến sự thành
công, phát triển và thăng hoa của sự nghiệp Giáo dục.
- Kế hoạch bồi dưỡng và phương pháp bồi dưỡng giáo viên mang tính thực
tế có hiệu quả vì căn cứ vào thực trạng đội ngũ của nhà trường dựa trên nguyên tắc
khoa học và các văn bản pháp quy.
- Các biện pháp đưa ra trong đề tài này thừa kế kinh nghiệm nâng cao hiệu
quả sinh hoạt tổ chuyên môn trường học theo mô hình VNEN và bồi dưỡng giáo
viên của Ban giám hiệu trong những năm học trước và các đồng nghiệp. Kết hợp
với quan điểm hiện đại để nâng cao hiệu quả sinh hoạt tổ chuyên môn trường học
theo mô hình VNEN.
* Đối với Phòng Giáo dục & Đào tạo:
Các cấp lãnh đạo duy trì công tác nâng cao hiệu quả sinh hoạt tổ chuyên
môn trường học theo mô hình VNEN và bồi dưỡng giáo viên, bồi dưỡng chuyên đề
của phòng và nhà trường. Tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ giao lưu, học hỏi
kinh nghiệm giảng dạy với các trường bạn trong và ngoài huyện.

Trên đây là đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tôi đã triển khai và thực hiện
năm học 2014-2015 mang lại hiệu quả khá cao và thực sự có tính khả thi. Song do
phạm vi và thời lượng thực hiện đề tài không nhiều, cùng với năng lực, kinh
nghiệm của bản thân còn nhiều hạn chế do vậy còn nhiều điểm của đề tài chưa đáp
ứng được sự mong đợi của quý thầy cô. Kính mong quý thầy cô góp ý bổ sung để
đề tài được hoàn thiện hơn./.
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN
Đề tài xếp loại: ..............
Ẳng Nưa, ngày 26 tháng 4 năm

HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN

2015

NGƯỜI THỰC HIỆN

12


Vũ Thị Thoan

13



×