Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

CHUYÊN ĐỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY VÀ HỌC TRONG VIỆC HÌNH THÀNH CÁC PHÉP CỘNG TRONG PHẠM VI 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.51 KB, 13 trang )

Phòng giáo dục và đào tạo quận hải an
Trờng tiểu học đằng hải
======= *** =======
Chuyên đề
một số biện pháp sử dụng đồ dùng dạy và học trong việc
hình thành các phép cộng trong phạm vi 10
Khối I
Năm học 2005 - 2006
A. Phần mở đầu
I. Lý do chuyên đề:
Do những đặc điểm về phát triển t duy của lứa tuổi tiểu học, dạy và học
toán ở tiểu học phải là sự giáo dục toán học mang lại tri thức toán học sơ đẳng
cần thiết cho cuộc sống và phát triển phù hợp với lửa tuổi tiểu học đồng thời là
giai đoạn chuẩn bị quan trọng cho thực hiện quá trình giáo dục toán học tiếp
theo ở phổ thông.
Mặt khác, môn toán ở lớp 1 là cơ sở ban đầu cho việc học tập của học sinh
trong cả quá trình học tập sau này của các em.
ở học sinh lớp 1 các em đang chuyển dần từ hoạt động vui chơi sang hoạt
động học. Nhận thức của các em còn mang tính trừu tợng và khái quát cao. Sử
dụng trực quan sẽ giúp cho học sinh có chỗ dựa cho hoạt động t duy, bổ sung
1
vốn hiểu biết để học sinh nắm đợc cao kiến thức trừu tợng phát huy năng lực t
duy trừu tợng và trí tởng tợng phong phú.
Việc dạy học cho học sinh các phép cộng trong phạm vu 10 là một trong
những nội dung cơ bản, quan trọng trong chơng trình toán 1. Đó cũng chính là
cơ sở ban đầu giúp các em học tính toán ở các lớp học sau.
Qua quá trình thực hiện thay sách từ năm 2002 đến nay chúng tôi nhận
thấy rằng đồ dùng trực quan là phơng tiện không thể thiếu đợc trong mỗi tiết
học. Đặc biệt không thể thiếu trong việc dạy hình thành các phép toán ban đầu
cho các em. Do đó chúng tôi đã chọn đề tài:
"Một số biện pháp sử dụng đồ dùng dạy và học trong việc


hình thành các phép công trong phạm vi 10"
II. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của chuyên đề.
- Một số biện pháp về sử dụng đồ dùng dạy học trong việc hình thành cho
học sinh các phép cộng trong phạm vi 10.
III. đối tợng nghiên cứu
- Học sinh khối 1 trờng Tiểu học Đằng Hải.
- Nội dung, chơng trình toán 1: Hình thành các phép cộng trong phạm vi
từ 3 đến 10.
IV. phơng pháp nghiên cứu
1. Phơng pháp quan sát.
2. Phơng pháp khảo sát thực tế.
3. Phơng pháp thực nghiệm.
4. Phơng pháp thống kê phân loại.
5. Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
B. Phần nội dung
I. cơ sở lý luận
1. Tri giác
- Tri giác ở trẻ em lửa tuổi từ 6 đến 8 tuổi thờng gắn với hành động. Tri
giác sự vật cầm, nắm, sờ, mó, trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không
bằng một làm. Vì thế cái trực quan, cái rực rỡ, cái sinh động giúp các em tri giác
tốt hơn.
2. Trí nhớ:
Trí nhớ của học sinh tiểu học: Trí nhớ trực quan hình tợng, sở dĩ học sinh
nhớ đợc một tài liệu nào đó là nhờ nguồn thông tin đến với các em từ 5 giác
quan: Thị giác (nhìn), xúc giác (sờ, mó), vị giác (nếm), khứu giác (ngửi), thính
giác (nghe). Muốn cho các em ghi nhớ tốt giảng dạy phải có trực quan.
3. Tởng tợng
2
Tởng tợng của học sinh tiểu học giầu tính hiện thực trong dạy học ở tiểu

học, giáo viên cần hình thành biểu tợng thông qua sự mô tả bằng lời nói, cử chỉ,
điệu bộ của giáo viên trong các giờ lên lớp đợc xem là phơng tiện trực quan
trong việc dạy học.
4. T duy
T duy của học sinh tiểu học, ở các lớp đầu bậc học còn là t duy cụ thể,
mang tính hình thức bằng cách dựa vào những đặc điểm trực quan của những đối
tợng và hiện tợng cụ thể.
Nhờ ảnh hởng của việc học tập học sinh tiểu học dần dần chuyển từ nhận
thức các mặt bên trong những thuộc tính và dấu hiệu bản chất của hiện tợng vào
t duy. Điều đó tạo khả năng khái quát.
Khi khái quát hoá, học sinh tiểu học thờng quan tâm đến dấu hiệu trực
quan. Do đó, đảm bảo tính trực quan trong dạy học là cần thiết.
Tóm lại: Quá trình nhận thức của học sinh tiểu học cần đến phơng tiện
trực quan, chính vìi đặc điểm đó mà đã dùng dạy học đối với học sinh tiểu học
đặc biệt là học sinh lớp 1 vô cùng quan trọng.
II. cơ sở thực tiễn
Một số thuận lợi, khó khăn của học sinh trờng tiểu học Đằng Hải:
1. Thuận lợi:
- Học sinh lớp 1 mới đi học nên các em rất thích học và ham họch.
- Bộ đồ dùng toán lớp 1 đầy đủ, bộ đồ dùng của giáo viên và học sinh
giống nhau nên khi sử dụng là rất thuận tiện.
- Năm nay là năm thứ 3 thay sách, đã qua 2 năm thay sách nên giáo viên
lớp 1 đã làm quen với phơng pháp dạy mới, sử dụng đồ dùng dạy học linh hoạt,
thao tác nhịp nhàng.
- Trong quá trình thay sách từ năm 2001 đến nay, phòng giáo dục quận đã
tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề và những tiết điển hình để giáo viên có định
hớng đúng trong quá trình dạy toán.
- Nhà trờng luôn đề cao sử dụng đồ dùng trực quan giờ dạy và tổ chức
nhiều cuộc thi làm đồ dùng dạy học.
- Trớc sự chỉ đạo của chuyên môn, trong tổ thờng xuyên cử giáo viên lên

tiết khó để thống nhất quy trình cũng nh việc sử dụng đồ dùng cho hợp lý.
- Sách giáo khoa toán 1 đợc trình bày đẹp, rõ ràng, phân ra từng mảng
kiến thức rõ rệt. Phần minh hoạ cho nội dung kiến thức có nhiều tranh ảnh sinh
động, đẹp mắt.
2. Khó khăn:
a. Giáo viên
3
- Bộ đồ dùng của giáo viên lớp 1 bảng cài cha phát huy hiệu quả của đồ
dùng.
- Các mô hình, biểu tợng (Hình tròn, hình vuông, hĩnh chữ nhật ) đợc
làm với từng cái một nên khi dạy với sản lợng nhiều giáo viên phải thao tác lắp
ghép nhiều lần mất thời gian.
- Bộ đồ dùng toán lớp 1 cha phong phú dẫn tới việc minh hoạ để hình
thành kiến thức mới cha hấp dẫn.
- Giáo viên ít tạo ra đồ dùng mới lạ phù hợp với lứa tuổi và bài day.
- Giáo viên đôi lúc còn ngại sử dụng đồ dùng vì mất nhiều thời gian.
b. Học sinh
- Học sinh lớp 1 nhanh nhớ, mau quên, mải nghịch nên khi mở đồ dùng ra
nhiều lúc các em cha tập trung làm theo yêu cầu của giáo viên.
- Vì thời gian sử dụng đồ dùng trong tiết học nên các em lấy đồ dùng ra và
thu vào phải nhanh nên gây mất trật tự, có em thao tác chậm ảnh hởng đến thời
gian của giờ học.
- Kiến thức thực tế của học sinh còn ít, nên ảnh hởng đến khả năng tiếp
thu toán của học sinh.
c. Phụ huynh
- Phần đông phụ huynh làm nghề trồnh hoa màu, sự quan tâm đến việc
học tập của các em còn hạn chế, một số phụ huynh cha có phơng pháp hớng dẫn
con em mình học tập ở nhà
* Vào đầu tháng 9 chúng tôi có tổ chức dự giờ một số tiết toán khi cha đa
đồ dùng vào dạy và khảo sát chất lợng. Kết quả nh sau:

Lớp

số
Kết quả tháng 9
Giỏi Khá TB Yếu
SL % SL % SL % SL %
1A 24 2 8% 10 33,2% 12 50,5% 2 8,3%
1B 26 4 15% 10 38,5% 11 42,6% 1 3,9%
1C 24 4 16,6% 8 33,2% 12 50,2% 0 0%
1D 32 6 19% 10 31,2% 14 43,5% 2 6,3%
Toàn
khối
106 16 15% 36 34% 49 46,3% 5 4,7%
Qua khảo sát, chúng tôi thấy chất lợng học sinh đạt điểm khá giỏi còn
thấp, vẫn còn học sinh đạt điểm yếu kém.
III. Nội dung chơng trình toán 1.
1. Số học
1.1 Các số đếm 10: Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10.
- Nhận biết quan hệ số lợng (nhiều hơn, ít hơn, bằng nhau).
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 10.
- Giới thiệu ban đầu về khái niệm về phép cộng và phép trừ.
4
- Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 10.
1.2 Các số đến 100: Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 100.
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 100.
- Giới thiệu tia số.
- Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 100.
2. Đại lợng và đo đại lợng:
- Giới thiệu đơn vị đo độ dài xăng ti mét.
- Giới thiệu đơn vị đo thời gian: Tuần lễ, ngày trong tuần, làm quen

bớc đầu với đọc lịch (loạc lịch hàng ngày), đọc giờ đúng trên đồng hồ (khi kim
phút chỉ vào số 12).
3. Yếu tố hình học:
- Nhận dạng hình vuồng, hình tam giác, hình tròn.
- Điểm, đoạn thẳng.
4. Giả bài toán.
- Giới thiệu bài toán đơn.
- Giải bài toán đơn về phép cộng và phép trừ, chủ yếu là các bài toán thêm,
bớt đơn vị.
Việc dạy các phép cộng trọng phạm vi 10 đợc tiến hành bắt đầu t bài
"Phép cộng trong phạm vi 3" (tuần 7) đến bài "Phép cộng trong phạm vi 10"
(tuần 15). Đó cũng chính là nội dung cơ bản giúp em học tốt các nội dung chơng
trình toán 1.
IV. Phơng pháp dạy toán 1:
1. Trực quan 4. Động não
2. Luyện tập thực hành 5. Trò chơi
3. Đàm thoại 6. Thảo luận.
Trong các phơng pháp trên thì phơng pháp trực quan và luyện tập thực
hành thờng xuyên sử dụng trogn các giờ dạy toán 1.
V. Quy trình dạy toán 1: (Thời gian 1 tiết học toán là 40')
1. Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ (3 - 5')
2. Hoạt động 2: Dạy bài mới (12 - 15')
3. Hoạt động 3: Luyện tập thực hành (15 - 17')
4. Hoạt động 4: Củng cố dặn dò (2 - 3')
VI. Một số biện pháp: sử dụng đồ dùng dạy và học các phép
cộng trong phạm vi 10.
1. Chuẩn bị đồ dùng đầy đủ cho 1 tiết học
5
- Trớc mỗi giờ dạy, giáo viên phải chuẩn bị cho tiết học đó. Đồ dùng
chuẩn bị cho tiết học phải đợc ghi trong giáo án, ghi rõ đồ dùng cho giáo viên và

học sinh.
- Cụ thể bài: "Phép cộng trong phạm vi 6".
+ Chuẩn bị đồ dùng cho giáo viên và học sinh: 6 thẻ hình tam giác, 6 thẻ
hình tròn, 6 thẻ hình vuông.
+ Ngoài ra giáo viên còn chuẩn bị thêm bảng cài và tranh bài tập 4 phần a.
2. Với mỗi loại đồ dùng dạy học đã chọn, trớc khi lên lớp ngời giáo viên
phải có sự chuẩn bị chu đáo, cụ thể là: Nghiên cứu và tìm hiểu sử dụng thành
thạo đồ dùng đó
3. Đồ dùng trực quan phù hợp với từng giai đoạn học tập của học sinh:
ở giai đoạn đầu năm lớp 1 các đồ dùng dạy học thờng là các vật thật
(bông hoa, cái kéo, viên bi, ) các tranh ảnh về các vật gần gũi với cuộc sống
của các em (con gà, ôtô, con thỏm con mèo, quả táo, ) Đến cuối lớp 1 các em
có thể sử dụng đồ dùng ở mức độ trừu tợng, khái quát hơn (que tính, bó que tính,
hình trong, hình vuông, )
Ví dụ: Bài phép cộng trong phạm vi 3 là bài đầu tiên học về phép cộng,
giáo viên có thể cho học sinh quan sát cô thao tác bằng những bông hoa, quả
cam hoặc giáo viên gọi học sinh lên để làm: Bạn Lan có 1 bông hoa (một học
sinh cầm), ban Hà có 2 bông hoa (một học sinh khác cầm). Hỏi cả hai bạn có
mấy bông hoa? Học sinh quan sát các bạn làm và sẽ nói ngay đợc phép tính: 1 +
2 = 3.
Nhng sang đến bài: Phép cộng trong phạm vi 6 giáo viên và học sinh sử
dụng đồ dùng ở mức độ khái quát hơn để hình thành phép tính (dựa vào các hình
vuông, hình tam giác, hình tròn).
4. Sử dụng đúng lúc, đúng mức độ các đồ dùng học toán:
Khi hình thành các bảng cộng, giáo viên hớng dẫn học sinh sử dụng đồ
dùng học tập để tìm ra kết quả các phép cộng (dạy bài mới). Nhng khi đã thuộc
lòng bảng cộng thì cố gắng không dùng que tính, đốt ngón tay để làm tính mà
mói ngay, viết ngay kết quả phép tính. Chỉ khi nào quên công thức tính thì mới
sử dụng que tính, đốt ngón tay để hỗ trợ cho trí nhớ (luyện tập thực hành).
5. Chuyển dần, chuyển kịp thời các phơng tiện trực quan từ dạng cụ thể

sang dạng trừu tợng hơn:
Ngay ở giai đoạn phải sử dụng các đồ vật cụ thể (vật thực, vật tợng trng)
cũng phải chuyển dần từ vật "cụ thể" sang vật "ít cụ thể" hơn.
Ví dụ 1 Khi dạy về "Phép cộng trong phạm vi 4" lúc đầu giáo viên có thể
cho học sinh.
6
Bớc 1: Lất 1 hình quả cam rồi lấy thêm 3 hình quả cam nữa để đợc 4 quả
cam.
Bớc 2: Lấy 3 que tính rồi lấy thêm 1 que tính nữa để có 4 que tính.
Bớc3: Lấy 2 chấm tròn, rồi lấy thêm 2 chấm tròn nữa để đợc 4 chấm tròn.
Từ 4 quả cảm đến 4 que tính rồi đến 4 chấm tròn đã có sự chuyển dần t vật
cụ thể sang vật có tính từu trợng hơn và điều quan trọng là học sinh nhận đợc
"cái chung" của nhóm vật đó là "bốn" (số lợng đều là 4).
Ví dụ 2: ở các phép cộng trong phạm bi 3, 4, 5 hình thành dựa vào các đồ
vật, vật tợng trung gần gữi với học sinh (con gà, ôtô, quả táo, cái kéo, ) Nhng
sang đến các phép cộng trong phạm vi 6, 7, 8, 9, 10 hình thành dựa vào các hình
tam giác, hình tròn, hình vuông.
6. Thay đổi phơng pháp sử dụng đồ dùng linh hoạt tránh nhàm chán:
Trong bài dạy "Phép cộng trong phạm vi 6" ở các phép tính đầu 1 + 5 = 6;
5 + 1 = 6, 4 + 2 = 6 hình thành từ đồ dùng, học sinh nêu bài toán và lập phép
tính. Nhng đến phép tính 3 + 3 = 6 thì giáo viên có thể nâng cao hơn một mức là
từ đồ dùng lập phép tính và nêu bài toán. Thay đổi nh vậy học sinh tránh nhàm
chán và phát huy t duy toán học cho các em hơn.
7. Rèn kỹ năng sử dụng đồ dùng cho học sinh
Điều quan trọng nhất là sử dụng đồ dùng dạy học: Giáo viên tổ chức, hớng
dẫn cho học sinh hoạt động trên bộ đồ dùng của từng cá nhân. Từ các hoạt động
có định hớng đó, học sinh tự mình phát hiện, tìm tòi đợc các kiến thức mới của
môn toán.
Chẳng hạn, trong bài "Phép cộng trong phạm vi 6" học sinh dới sự hớng
dẫn của giáo viên, các em thao tác lấy, xếp các hình theo yêu cầu của giáo viên.

Lấy 5 hình tam giác (xếp lên mặt bàn), lấy thêm 1 hình tam giác nữa (xếp
lên mặt bàn). Hỏi tất cả có mấy hình tam giác.
Ngoài ra khi sử dụng bộ đồ dùng giáo viên rèn cho học sinh ý thức giữ
gìn, sắp xếp bộ đồ dùng nhanh nhẹn và ngăn nắp, làm theo hiệu lệnh và ký hiệu
(Giáo viên ghi Đ -> học sinh lấy đồ dùng, giáo viên xoá Đ thì học sinh phảu cất
ngay đồ dùng).
8. Tìm thêm những đồ dùng phụ trở để tiết học thêm sinh động hoặc
chọn các trò chơi để củng cố kiến thức khắc sâu bài:
Ví dụ: Dạy bài "Phép cộng trong phạm vi 6" ở bài 4 phần a viết phép tính
thích hợp giáo viên có thể hình vẽ các con chim để học sinh nêu bài toán cho học
sinh, tạo hứng thú cho học sinh trong học tập.
Ngoài ra, sau mỗi bài giáo viên có thể tổ chức cho học sinh trò chơi củng
cố (bằng bộ đồ dùng toán của học sinh).
7
- Lập phép tính (học sinh sử dụng các số dấu lập phép tính theo yêu cầu
của giáo viên).
- Đoàn số, cài kết quả (Giáo viên nêu phép tính, học sinh thi cài kết quả
nhanh).
c. phần Kết luận
1. Kết quả:
Qua thực tế giảng dạy, đợc sự chỉ đạo sát sao của ban giám hiệu, chuyên
môn của nhà trờng về sử dụng đồ dùng dạy học. Cùng với sự chỉ đạo trực tiếp
của tổ nhóm chuyên môn, đặc biệt với lòng say mê, ham học hỏi, tìm tòi, sự nỗ
lực của tất cả giáo viên trong tổ đa đồ dùng giảng dạy ở môn Toán trong thời
gian qua, chúng tôi nhận thấy: Nếu tiết học toán có đồ dùng giảng dạy, mà
những đồ dùng đó chính xác, đẹp, hấp dẫn, sử dụng hợp lý thì hiệu quả bài dạy
rất cao. Học sinh rất hứng thu, không khí lớp học sôi nổi, kiến thức cơ bản nắm
vững và đặc biệt kỹ năng làm toán và giải toán thành tạo.
* Sau đây là kết quả cụ thể:
Lớp


số
Kết quả tháng 11
Giỏi Khá TB Yếu
SL % SL % SL % SL %
1A 24 6 24,9% 12 50% 6 25,1%
1B 26 8 30,8% 14 53,9% 4 15,3%
1C 24 9 37,5% 12 50% 3 12,5%
1D 32 12 37,5% 14 43,5% 6 19%
Toàn
khối
106 35 33% 52 49% 19 18%
Qua bảng thống kê cho thấy kết quả môn toán tháng 11 năm 2004 - 2005
tăng lên rõ rệt. Tháng 11 không còn học sinh có điểm yếu kém, sản lợng học
sinh có điểm khá tăng 15%, điểm giỏi tăng 18% của cả khối.
Với kết quả trên càng khẳng định về sử dụng đồ dùng dạy và học trong
hình thành "Các phép cộng trong phạm vi 10" là việc làm cần thiết để góp phần
nâng cao chất lợng dạy và học môn toán.
2. Bài toán rút ra:
Để sử dụng đồ dùng dạy học "Các phép cộng trong phạm vi 10" ngời giáo
viên cần phải:
- Giáo viên phải soạn bài trớc khi lên lớp, có thời gian phân bố cho các
hoạt động.
- Xác định nội dung kiên thức cần hình thành.
- Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng (cả giáo viên và học sinh).
- Tổ chức cho học sinh những thao tác thực sự bằng tay trên các đồ vật.
- Đồ dùng trực quan phài phù hợp với từng giai đoạn của học sinh.
8
- Rèn kỹ năng sử dụng đồ dùng cho học sinh.
- Ngời giáo viên phải sáng tạo thêm những đồ dùng phụ trợ hoặc tổ chức

các trò chơi để củng cố kiến thức, khắc sâu nội dung bài.
Bên cạnh đó ngời giáo viên cần phải trang bị cho mình những kiến thức
sâu, rộng, thờng xuyên cập nhật thông tin, chủ động sáng tạo trong giảng dạy và
hơn hết lòng yêu nghề, mến trẻ.
Trên đây là những việc mà chúng tôi đã làm về việc "Sử dụng đồ dùng dạy
và học trong việc hình thành các phép cộng trong phạm vi 10" của môn toán lớp
1.
Rất mong sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, của các bạn đồng
nghiệp để chuyên đề có hiệu quả hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Đằng Hải, ngày 27 tháng 11 năm 2004
Hội đồng s phạm
trờng tiểu học đằng hải
(Xét duyệt)
9
Giáo án minh hoạ môn toán lớp 1
Tiết 46: Phép cộng trong phạm vi 6.
A. Mục đích yêu cầu
- Giúp học sinh:
+ Tiếp tục củng cố khái niệm phép cộng.
+ Thành lập và ghi nhớ bảng cộng trọng phạm vi 6.
+ Biết làm tính cộng trong phạm vi 6.
B. Đồ dùng dạy học:
- Giáo viên:
+ 6 hình tam giác, 6 hình vuông, 6 hình tròn.
+ Tranh minh hoạ cho bài tập 4 phần a.
- Học sinh:
+ Bộ đồ dùng Toán.
C. Các hoạt động dạy và học
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò

I. Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ: (3 - 5')
3 + 1 + 1 =
5 - 2 - 2 =
2 + 2 + 0 =
- Học sinh làm bảng con.
- Nhận xét.
- Nói cách tính 3 + 1 + 1
II. Hoạt động 2: Bài mới: (12 - 15')
1. Hớng dẫn học sinh thành lập và ghi
nhớ bảng cộng trong phạm vi 6:
a. Hớng dẫn học sinh thành lập phép
cộng:
5 + 1 = 6 1 + 5 = 6
* Trực quan: 6 hình tam giác.
- Lấy 5 hình tam giác
- Giáo viên cài 5 hình tam giác.
- Lấy thêm 1 hình tam giác nữa.
- Học sinh lấy 5 hình tam giác.
- Học sinh lấy thêm 1 hình tam giác.
- Giáo viên cài thêm 1 hình.
H: 5 hình tam giác, lấy thêm 1 hình tam
giác là mấy hình tam giác.
H: 5 thêm 1 bằng mấy?
- 5 thêm 1 bằng 6 đợc thể hiện bằng phép
tính sau:
- Giáo viên gài phép tính: 5 + 1 = 6.
- 5 hình tam giác lấy thêm 1 hình tam
giác là 6 hình tam giác.
- 5 thêm 1 bằng 6.
- Giáo viên nêu 1 hình tam giác thêm 5

hình tam giác là mấy hình tam giác?
- Học sinh đọc phép tính 5 + 1 = 6
- 1 hình tam giác thêm 5 hình tam giác
là 6 hình tam giác.
- Học sinh nêu phép tính 1 + 5 = 6.
- Giáo viên gài phép tính: 1 + 5 = 6 - Học sinh đọc phép tính sau.
10
b. Thành lập phép tính:
4 + 2 = 6 2 + 4 = 6
* Trực quan: 6 hình vuông.
- Giáo viên yêu cầu học sinh lấy 4 hình
vuông.
- Lấy tiếp 2 hình vuông.
- Dựa vào các nhóm hình vuông đặt một
bài toán.
- Học sinh lấy 4 hình vuông.
- Học sinh lấy tiếp 2 hình vuông nữa.
- Học sinh đặt bài toán.
- Nêu phép tính của bài toán.
- Giáo viên gài phép tính: 4 + 2 = 6
- Đặt bài toán theo cách khác.
4 + 2 = 6
- Phép tính tơng ứng của bài toán. - Học sinh đặt bài toán theo cách khác.
2 + 4 = 6
- Học sinh đọc phép tính
c. Thành lập phép tính: 3 + 3 = 6
* Trực quan: 6 hình tròn:
- Lấy 3 hình tròn, lấy 3 hình tròn nữa.
- Giáo viên làm tơng tự.
- Dựa vào các nhóm hình tròn nêu bài

toán.
- Phép tính của bài toán.
- Giáo viên gài phép tính: 3 + 3 = 6
- Học sinh lấy 3 hình trong và lấy tiếp
3 hình tròn nữa.
- Học sinh nêu bài toán.
3 + 3 = 6
* Giáo viên và học sinh cất đồ dùng.
- Đọc các phép tính.
H: Các phép cộng này kết quả bằng mấy?
- HS đọc phép tính.
- Đọc xuôi, đọc ngợc, đọc ngang.
- Các phép cộng này có kết quả bằng 6.
- Giáo viên gọi học sinh đọc.
- Giáo viên xoá kết quả.
H: 5 + 1 = ?
4 + 2 = ?
3 + 3 = ?
6 = mấy + mấy
- Giáo viên chốt: Các em đã củng cố cấu
tạo của số 6.
- Học sinh đọc các phép tính.
5 + 1 = 6
4 + 2 = 6
3 + 3 =6
6 = 1 + 5 6 = 1 + 5
6 = 2 + 4 6 = 4 + 2
6 = 3 + 3
III. Hoạt động 3: Luyện tập: (15')
Bài 1: Bảng con: Đặt tính rồi tính

- Giáo viên đọc:
5 + 1
2 + 4
- HS viết bảng con.

11
3 + 3
H: Khi đặt tính và tính em chú ý đến điều
gì?
- Viết các số thẳng cột với nhau.
Bài 2: Làm miệng trên bảng phu
- Đọc yêu cầu bài.
- Đọc yêu cầu của từng phép tính
H: Nhận xét về vị trí của số 4 và số 2?
- Giáo viên chốt: Trong phép cộng của số
đổi chỗ cho nhau, kết quả vẫn không đổi.
- Tính
- Học sinh đọc nối tiếp kết quả các
phép tính.
- 2 số đổi chỗ cho nhau kết quả vẫn
bằng 6.
Bài 3: Sách:
- Đọc yêu cầu bài.
- Chữa bài trên bảng phụ. - Học sinh đọc: Tính
- Học sinh làm sách.
- 1 em lên làm bảng phụ.
- Học sinh nêu cách tính.
Bài 4: Làm sách:
- Nêu yêu cầu của bài.
- Giáo viên treo tranh bài 4 phần a.

- Yêu cầu học sinh nêu bài toán.
- Nêu bài toán theo cách khác.
- Học sinh nêu, viết phép tính thích hợp
vào ô trống.
- Học sinh quan sát tranh.
- Dựa tranh nêu bài toán.
- Học sinh nêu bài toán theo cách khác.
- Đọc phép tính.
- So sánh kết quả của phép tính với số
chim.
- Giáo viên cất tranh.
- Yêu cầu học sinh làm phần b.
- Học sinh làm bài trong sách
- Học sinh đọc 4 + 2 = 6
- Học sinh kiểm tra.
- Hãy đặt bài toán theo phép tính. - Học sinh làm phần b.
- Đọc phép tính 3 + 3 = 6
- Học sinh đặt bài toán.
- Củng cố bài 4:
- Muốn điền phép tính thích hợp vào ô
trống em làm thế nầo?
- Quan sát tranh.
- Đặt bài toán theo tranh.
- Viết phép tính thích hợp vào ô trống.
IV. Hoạt động 4: Củng cố - Dặn dò (3 - 5')
Dùng dấu và số lập phép cộng trong phạm vi 6.
+ Dặn dò: Các em về học thuộc, phép cộng trong phạm vi 6 và về học
chuẩn bị bài sau phép trừ trong phạm vi 6.
12
* Dù kiÕn sai lÇm:

Bµi 4 phÇn b häc sinh quan s¸t tranh cã thÓ nhÇm phÐp tÝnh céng sang
phÐp tÝnh trõ.
* Rót kinh nghiÖm tiÕt d¹y:
+
+
+
13

×