Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

sáng kiến kinh nghiệm Áp dụng phương pháp tích cực để giải toán đơn có lời văn cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.46 KB, 8 trang )

A. đặt vấn đề
I. Lời mở đầu:
Trong giai đoạn hiện nay, đất nớc ta đang tiến nhanh trên con đờng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Để đáp ứng đợc yêu cầu đổi mới đó, đòi hỏi
phải có những lao động mới có bản lĩnh, có năng lực, chủ động, sáng tạo, dám
nghĩ, dám làm Từ nhu cầu này mà mục tiêu giáo dục cũng đã đ ợc điều chỉnh,
đó là: giáo dục nhằm đào tạo ra những con ngời phát triển toàn diện. Từ đó dẫn
đến việc đổi mới về nội dung phơng pháp dạy học là tất yếu.
Trong hệ thống giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng, đặt cơ sở ban đầu
cho việc hình thành và phát triển toàn diện con ngời, đặt nền tảng vững chắc cho
giáo dục phổ thông và toàn hệ thống giáo dục quốc dân.
Chất lơng giáo dục là vấn đề số một trong nội dung công tác của ngành
giáo dục, vì vậy việc lựa chọn và sử dụng phơng pháp dạy học là một vấn đề
quan trọng mang tính quyết định đối với chất lợng dạy và học.
Trong thực tế, những năm gần đây dạy toán trong nhà trờng tiểu học đã có
những bớc cố gắng cải tiến, phơng pháp, nội dung và hình thức nhằm nâng cao
chất lợng môn học. Việc đa ra các phơng pháp dạng giải toán có văn, các bài
toán điểm hình đ ợc đặc biệt quan tâm, nhất là ở lớp 1, 2 và lớp 3 chơng trình
mới.
1
Chúng ta đều biết giải toán có văn là một trong những mạch kiến thức cơ
bản trong môn toán ở tiểu học. Nó có vai trò rất lớn đối với học sinh. Giải toán
có văn không chỉ giúp học sinh có điều kiện thâm nhập vào cuộc sống thực tế mà
còn giup học sinh thực hành vận dụng các kiến thức đã học, rèn luyện khả năng
diễn đạt ngôn ngữ (thông qua việc trình bày lời giải một cách rõ ràng, chính xác
và khoa học). Thông qua giải các bài toán có lời văn học sinh đợc giáo dục
nhiều mặt trong đó có ý thức đạo đức xã hội.
Xuất phát từ những lý do trên nên qua thực tiễn, tôi thấy việc đổi mới ph-
ơng pháp dạy học môn toán, đặc biệt là dạng giải toán có lời văn là một vấn đề
quan trọng. Bản thân tôi là một giáo viên tiểu học, tôi nhận thấy muốn nâng cao
chất lợng giáo dục nói chung và dạy tốt chơng trình môn toán lớp 3 (chơng trình


phải năng động, sáng tạo để vận dụng linh hoạt những hình thức tổ chức dạy sao
cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Chính vì vậy tôi chọn đề tài:
áp dụng phơng pháp tích cực để giải toán đơn có lời văn cho học sinh lớp
3 với mong muốn nâng cao chất lợng dạy học góp phần nhỏ vào việc thực hiện
mục tiêu giáo dục tiểu học hiện nay.
II. Thực trạng dạy toán ở lớp 3 hiện nay
1) Phơng pháp dạy học của giáo viên:
Qua thời gian công tác giảng dạy, giao lu chuyên môn trong nhà trờng, tôi
đã tìm ra thực trạng dạy học giải toán nói chung và giải toán đơn cho học sinh
lớp 3 nói riêng ở trờng mình cũng nh một số trờng bạn tôi nhận thấy.
a- Những u điểm:
2
Chơng trình lớp 3 hiện nay đã đợc đổi mới. Năm học 2008 2009 là năm
thứ 5 thực hiện đổi mới sách giáo khoa lớp 3. Việc đổi mới nội dung sách mở ra
cơ hội cho việc đổi mới phơng pháp học dạy học chính vì vậy mà hầu hết các
giáo viên đợc dạy lớp 3 đều đang thực hiện mục tiêu giáo dục là Đổi mới ph ơng
pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
Trong giờ học, giáo viên đã biết kết hợp nhiều phơng pháp để dìu dắt học
sinh, hoạt động tích cực, tự tìm ra kiến thức mới. Nói chung giáo viên nói ít, chủ
yếu là tổ chức các hoạt động cho học sinh.
Giáo viên đã sắp xếp, dành nhiều thời gian cho học sinh làm việc với SGK
với vở bài tập.
Đồ dùng dạy học đã đợc cấp đủ và giáo viên sử dụng đã tơng đối tốt.
b- Nhợc điểm:
Bên cạnh những u điểm còn có những tồn tại sau:
Do phơng pháp cũ đã săn sâu vào giáo viên, do khả năng thích ứng còn
hạn chế nên giáo viên thờng chỉ truyền đạt, giảng giải theo các tài liệu đã có sẵn
trong sách giáo khoa. Vì vậy giáo viên thờng làm việc một cách máy móc, ít
quan tâm đến khả năng sáng tạo của học sinh. Việc giao bài tập của giáo viên
đồng loạt từng bài trong vở bài tập cho học sinh trong lớp làm cho học sinh khá

giỏi thờng không có hứng thú học tập, vì các em giải quyết các bài tập đó phần vì
dễ, phần vì làm xong lại phải chờ đợi cô chữa giảng giải cặn kẽ cho các bạn
khác. Giáo viên cha chú ý bồi dỡng học sinh giỏi.
3
Khi hớng dẫn giải toán, giáo viên thờng dập khuôn theo sách và thờng tiến
hành nh sau:
+ Gọi một học sinh đọc đề toán
+ Gọi học sinh khá trả lời câu hỏi.
Bài toán cho biết gì ?
Bài toán hỏi gì ?
Đồng thời giáo viên ghi tóm tắt, sau đó giáo viên hỏi tiếp. Chẳng hạn bài
toán có liên quan đến phép cộng.
Giáo viên hỏi:
- Muốn tìm ta làm phép tính gì ? (cộng)
- Lấy mấy cộng với mấy ?
- Đợc bao nhiêu ?
- Sau đó gọi 1 em lên bảng giải, lớp làm bài.
- Lớp và giáo viên nhận xét đúng, sai.
Làm theo trình tự trên chỉ có học sinh khá, giỏi là đợc làm việc, học sinh
yếu chỉ ngồi nghe vì cha kịp phân tích tìm hiểu đề. Do đó các em chỉ việc nhìn
bài ở trên bảng chép vào vở.
Cách làm này, giáo viên bày sẵn kiến thức cho học sinh, học sinh chỉ việc
trả lời một số câu hỏi là xong bài. Đây không phải là dạy giải toán cho học sinh.
- Thông thờng sau mỗi bài học sinh làm, giáo viên tự đánh giá và cho
điểm, tiêu chuẩn đánh giá và học sinh ghi nhớ và làm giống những điều giáo viên
dạy.
4
- Giáo viên cha hớng dẫn học sinh lựa chọn cách giải, cha tự tìm tòi sáng
tạo trong giải toán.
2) Thực trạng học của trò:

Do cách dạy của giáo viên nên khi giải toán đơn ở lớp 3, học sinh còn máy
móc, chỉ biết làm theo mẫu chữ cha biết so sánh, liên hệ và làm đợc những bài
toán khác.
- Một bộ phận học sinh lời suy nghĩ, chủ yếu ngồi chờ ghi bài giải đã chữa
sẵn trên bảng.
- Vở bài tập đa ra yêu cầu thấp, nh sẵn tóm tắt hoặc không yêu cầu tóm tắt
nên kỹ năng phân tích đề bài, tóm tắt của học sinh còn yếu.
Khi gặp những bài toàn có dữ kiện mẫu, học sinh thờng lúng túng.
b. giải quyết vấn đề
I. đề xuất các giải pháp biện pháp thực hiện áp dụng phơng pháp
tích cực vào dạy học giải toán đơn có lời văn cho học sinh lớp 3
Trong phạm vi của đề tài này, với mong muốn phần nào cùng với các đồng
chí giáo viên dạy lớp 3, có thêm biện pháp dạy giải toán đơn có văn cho học sinh
tôi xin đợc đề xuất phơng pháp và biện pháp dạy học nh sau:
- Trong quá trình dạy học, giáo viên cần kết hợp một số cách hợp lý giữa
phơng pháp dạy học truyền thống với phơng pháp dạy học hiện đại.
5
- Giáo viên rèn kĩ năng phân tích để từ những bài toán cơ bản cho học sinh
làm cơ sở để giải các bài toán nâng cao.
Qua phân tích cách giải các dạng toán nêu trên, khi dạy giải toán giáo
viên cần tuân theo 5 bớc:
Bớc 1: Đọc kỹ đề bài, tìm hiểu xem bài toán cho biết gì ? yêu cầu tìm gì ?
Bớc 2: Tóm tắt đề
Bớc 3: Lập kế hoạch giải
Bớc 4: Giải bài toán
Bớc 5: Kiểm tra kết quả.
- Trong các bớc trên, giáo viên có thể sử dụng hình thức dạy trong mỗi bớc
nh sau:
+ B ớc 1 : Học sinh tự đọc kĩ đề hoạt động cá nhân
+ B ớc 2: Hoạt động cá nhân hoặc nhóm, học sinh tự tìm ra các cách tóm

tắt khác nhau, nêu trớc lớp. Sau đó chọn ra cách tóm tắt hợp lý nhất.
Giáo viên có thể gợi ý: em hãy đọc bài toán một cách ngắn gọn nhất ?
+ B ớc 3: Hoạt động nhóm, học sinh thảo luận, tìm ra phơng án giải bài
toán.
B ớc 4 : Hoạt động cá nhân, học sinh tự trình bày bài giải
Bớc 5: Một em chữa bài ở bảng lớp.
Dới lớp các em đổi vở cho nhau để kiểm tra đồng thời chữa bài trên bảng.
Học sinh đối chiếu với bài chữa để xác định bài làm của bạn đúng hay sai.
Hoặc vài em nêu miệng bài làm, lớp nhận xét tìm ra bài giải đúng và hay.
cả lớp đối chiếu sửa chữa.
6
- Trong quá trình chuẩn bị, giáo viên cần có những dự kiến, những điểm,
những chỗ học sinh dễ mắc sai lầm và các lỗi thờng mắc trong quá trình giải
toán.
- Ngoài ra để góp phần làm phong phú hình thức tổ chức dạy học tích cực
vào giải toán đơn có lời văn ở lớp 3 thì bản thân giáo viên phải tự học, tự bồi d-
ỡng nâng cao trình độ của mình. Nghiên cứu nắm vững nội dung chơng trình trên
cơ sở tìm tòi vận dụng sáng tạo phơng pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm
nâng cao hiệu quả dạy học. Không những thế, ngời giáo viên cần yêu nghề, tâm
huyết với nghề để có thể khắc phục những khó khăn về cơ sở vật chất, phơng tiện
dạy học năng động linh hoạt trong việc tự làm và sử dụng đồ dùng dạy học có
hiệu qủa.
c. kết luận
* Kết quả nghiên cứu:
Từ việc nghiên cứu trên tôi đã tiến hành vào thực hiện trong các tiết dạy
hàng ngày trên lớp thì chất lợng học sinh tăng lên rõ rệt, thể hiện trong các lần
thi định kỳ.
Đầu học kì I: Chất lợng chỉ đạt
Giỏi: 0em = 0% ; Khá: 4em = 13,8%
7

TB: 15em = 51,7% ; Yếu: 10em = 34,5 %
Nhng đến cuối học kỳ I, chất lợng nâng cao, nhất là học sinh yếu kém
trong môn toán đã giảm rất nhiều,cụ thể là:
Giỏi: 4 em = 13,8% ; Khá: 10 em = 34,5%
TB: 12 em = 43,7% ; Yếu: 3 = 10%
Từ những kết quả trên tôi đã nhận thấy rằng: áp dụng phơng pháp tích
cực để dạy toán đơn có lời văn cho học sinh lớp 3 là một phơng pháp hay, có
tính khả thi cao, mang lại hiệu quả dạy học tốt.
Do thời gian nghiên cứu ngắn, do trình độ và năng lực có hạn nên chắc
chắn không khỏi thiếu sót. Tôi rất mong đợc nhận những ý kiến đóng góp giúp
đỡ của bạn bèn đồng nghiệp để đề tài này đợc hoàn thiện hơn. Từ đó áp dụng vào
giảng dạy có hiệu quả hơn./.
Ngày 8 tháng 3 năm 2009
Ngời viết
Nguyễn Thị Cúc
8

×