Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm tìm hiểu, sưu tầm, thiết kế và tổ chức một số trò chơi nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.57 KB, 23 trang )

Phần I: Mở đầu
I. Lí do chọn đề tài:
1. Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 5
nói riêng:
Nh chúng ta đã biết, trẻ em hình thành và phát triển tâm lí, nhân cách bằng các hoạt
động cụ thể hàng ngày. Trớc tuổi học tiểu học, ở bậc học mầm non, với trẻ hoạt động
vui chơi là chủ đạo. Đến bậc tiểu học việc học của học sinh đợc bắt đầu tiến hành
học tập một cách có hệ thống thông qua các môn học và qua các hoạt động. Nhờ học
tập các em sẽ đợc lĩnh hội những tri thức về thế giới xung quanh đồng thời phát
triển nhân cách của ngời học sinh, trong quá trình sinh hoạt vui chơi và qua các tiết
học do giáo viên tổ chức. ở bậc Tiểu học các em vẫn có thể chơi các trò chơi cũ nhng
có sự chọn lọc và xuất hiện những loại hình mới trong nhà trờng nh các trò chơi vận
dụng kiến thức: Giải đố, ai nhanh ai đúng,
Các họat động vui chơi trong dạy học đã góp phần vào việc phát triển trí tuệ và trí
thông minh của các em, làm cho tâm hồn các em phong phú hơn, cuộc sống của các
em vui tơi lành mạnh hơn, các em sẽ cảm thấy tự tin hơn về khả năng học tập của
mình. Và đặc biệt, thông qua các trò chơi giúp học sinh không bị ức chế, giảm căng
thẳng trong thời gian học tập kéo dài, tạo cho không khí lớp học sôi nổi bớt căng
thẳng về tinh thần. Giúp cho học sinh hào hứng, ham muốn học tập.
ở lứa tuổi học sinh tiểu học đặc biệt là lớp cuối cấp thì việc học tập và vui chơi là
hai hoạt động chủ đạo. Các em phải đợc Học mà chơi - chơi mà học.
2. Xuất phát từ mục đích và định hớng về đổi mới phơng pháp dạy học toán học ở
tiểu học.
Lịch sử loài ngời đã bớc sang thế kỉ XXI và tiến nh vũ bão vào lĩnh vực khoa học
công nghệ. Phát triển giáo dục là nền tảng, tạo nguồn nhân lực chất lợng cao; là một
trong những động lực quan trọng, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa;
là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững.
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nớc và hội nhập với Quốc tế đòi
hỏi phải khẩn trơng đổi mới giáo dục đào tạo. Để đáp ứng yêu cầu phát triển
của đất nớc trong giai đoạn mới, ngành giáo dục nói chung, bậc tiểu học nói riêng
đang đẩy mạnh tiến trình đổi mới cả về nội dung, phơng pháp và hình thức tổ chức


hoạt động dạy và học. Đó là, dạy học theo hớng tích cực hóa hoạt động của học sinh.
Đổi mới hình thức dạy học cũng là một trong các giải pháp đợc toàn xã hội quan tâm,
nhằm đa các hình thức tổ chức dạy học mới vào nhà trờng tiểu học.
1
Đây là một trong các biện pháp chủ yếu để đạt đợc các mục đích trên nhằm tạo
cho học sinh hứng thú học tập. Giúp học sinh có đợc niềm tin, niềm vui học tập. Để
góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy cần tổ chức các trò chơi học tập hấp dẫn và phù
hợp với trình độ nhận thức, đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học.
3. Xuất phát từ thực trạng việc dạy và học thông qua các trò chơi toán học ở tr-
ờng tiểu học hiện nay.
Trong những năm trở lại đây giáo dục bậc tiểu học đã và đang đợc thực hiện đổi
mới phơng pháp và hình thức dạy học sao cho giờ dạy đợc nhẹ nhàng tự nhiên và
hiệu quả hơn.
Một trong những hình thức dạy học theo xu hớng đổi mới đó là tổ chức các trò chơi
học tập. Không ai có thể phủ nhận những mặt tích cực mà việc tổ chức trò chơi học
tập mang lại sau mỗi tiết dạy. Song không phải bất cứ ngời giáo viên tiểu học nào
cũng biết cách tổ chức trò chơi học tập đạt hiệu quả.
Thực trạng việc dạy học toán ở các trờng tiểu học về cơ bản thì phơng pháp dạy
học đã đợc đổi mới. Nhng cha thực sự phát huy đợc vai trò ngời học cũng nh cha thực
sự phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của các em. Việc thiết kế và áp dụng các
trò chơi toán học vào giảng dạy ở một số giáo viên còn lúng túng, họ còn băn khoăn
không biết nên tổ chức trò chơi vào lúc nào, cách tổ chức ra sao để đạt hiệu quả. Mặt
khác môn toán ở lớp 5 mang nặng kiến thức hơn cả nên thời gian để tổ chức trò chơi
rất hạn hẹp. Với những lí do đó một số giáo viên cha dám mạnh dạn thiết kế và áp
dụng trò chơi vào dạy học. Nếu có thì chỉ mang tính chất đối phó trong
những giờ thao giảng hoặc qua loa đại khái, không thờng xuyên liên tục.
Về phía học sinh, hầu hết số học sinh trong toàn trờng là con nhà nông, kinh tế còn
khó khăn, phụ huynh cha thực sự quan tâm đến việc học tập của con em, trong cuộc
sống hàng ngày các em ít đợc giao tiếp, thăm quan mở rộng tầm hiểu biết,
nhiều em không dám thể hiện mình, khả năng diễn đạt trớc mọi ngời còn hạn

chế.
Là một giáo viên đợc phân công chủ nhiệm và giảng dạy lớp 5, bản thân tôi nhận
thấy để nâng cao chất lợng dạy học môn toán, ngời giáo viên không những nắm vững
nội dung chơng trình mà còn phải năng động, sáng tạo vận dụng linh họat các phơng
pháp và hình thức dạy học phù hợp, kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của các em,
gây đợc hứng thú học tập trong giờ học toán và cũng nh trong các môn học khác cho
giờ học đợc nhẹ nhàng, tự nhiên và đạt hiệu quả cao hơn.
2
Với các lí do ở trên, tôi đã mạnh dạn tìm hiểu, su tầm, thiết kế và tổ chức một số
trò chơi nhằm góp phần đổi mới phơng pháp dạy học môn toán ở lớp 5.
II. Mục đích nghiên cứu:
1. Thiết kế và su tầm một số trò chơi toán học phục vụ vào các bài dạy toán lớp 5
góp phần đổi mới phơng pháp dạy học toán nhằm nâng cao chất lợng dạy học, chất l-
ợng học sinh giỏi.
2. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ s phạm cho bản thân. Bớc đầu tập
nghiên cứu khoa học làm cơ sở cho việc học tập và dạy học.
III. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Học sinh lớp 5 ở trờng tiểu học.
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu phơng pháp dạy và học môn toán lớp 5 để lựa chọn và sử dụng hợp lí các
trò chơi toán học.
- Thông qua tài liệu, tìm hiểu tâm lí học của học sinh tiểu học.
- Thông qua dạy môn toán lớp 5, qua dự giờ rút kinh nghiệm.
- Thông qua trò chuyện với giáo viên đang trực tiếp giảng dạy lớp 5.
- Dạy thực nghiệm: Giảng dạy thực nghiệm bài Ôn tập về phân số .
V. Phơng pháp nghiên cứu:
1. Phơng pháp nghiên cứu tài liệu.
2. Phơng pháp điều tra quan sát thông qua dự giờ tìm hiểu thực trạng dạy và học.
3. Phơng pháp thực hành, kiểm tra việc tổ chức thiết kế trò chơi.
4. Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm sau các giờ dạy toán của bản thân và đồng

nghiệp.
Phần 2: nội dung
A. mục đích yêu cầu và phân dạng các trò chơi toán học.
1. Mục đích:
Học sinh tiểu học mang đặc điểm hiếu động tò mò ham chơi thích tìm tòi khám phá
nhng lại chóng chán, dễ nhớ nhng lại cũng dễ quên. Do vậy dạy học theo quan điểm:
Thông qua hoạt động vui chơi để tiến hành hoạt động học tập là rất phù hợp với
việc dạy và học trong nhà trờng tiểu học hiện nay. Sử dụng trò chơi trong dạy học nói
chung và dạy học toán nói riêng nhằm mục đích:
- Làm cho không khí học tập trong giờ học sôi nổi, bớt căng thẳng, tạo cảm giác
thoải mái, dễ chịu, gây hứng thú học tập cho học sinh, kích thích sự tìm tòi, khám
phá, tạo niềm tin, cơ hội để các em thể hiện mình.
3
- Góp phần phát triển trí tuệ, rèn luyện trí thông minh nhanh nhẹn. Qua đó các em
vận dụng kiến thức linh hoạt kích thích phát huy trí tởng tợng, nhớ lâu, phát triển t
duy mềm dẻo, ứng xử thông minh trong các tình huống phức tạp, tăng cờng khă năng
vận dụng vào cuộc sống để các em thích nghi với điều kiện đổi mới của xã hội.
- Giúp học sinh ôn tập và ứng dụng các kiến thức đã học, ngời chơi nắm vững kiến
thức cơ bản của bài học.
- Thông qua trò chơi học tập giúp các em phát triển đợc nhiều phẩm chất nh mạnh
dạn, tự tin, tình đoàn kết, lòng nhân ái, giúp đỡ nhau, tính trung thực thẳng thắn, tinh
thần trách nhiệm cao với cộng đồng,
2. Yêu cầu:
a. Trò chơi phải đảm bảo yêu cầu giáo dục mang tính phổ cập (vừa sức dễ thực hiện)
có nghĩa là:
Đa số các bài tập trong trò chơi có mức độ vừa phải đủ để học sinh bình thờng có
thể giải quyết đợc trong một thời gian ngắn và nhiều học sinh đợc tham gia.
b. Trò chơi phải mang tính chất học tập, cụ thể là phải xác định rõ mục đích hình
thành hay khắc sâu củng cố kiến thức, kĩ năng gì liên quan đến bài học. Giáo
viên hớng dẫn trò chơi luôn luôn bám sát mục tiêu của bài học.

c. Trò chơi phải đảm bảo yêu cầu khai thác và thực hành: Phải sử dụng triệt để phơng
tiện đồ dùng của môn học, tiết học của nhà trờng, của giáo viên và học sinh. Đồ
dùng tự làm là những vật liệu dễ kiếm xong phải đảm bảo tính khoa học, tính thẩm
mĩ, tính giáo dục và phải đủ cho số lợng học sinh tham gia.
d. Trò chơi phải đảm bảo phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh, nó
phải mang tính cạnh tranh trong quá trình tổ chức trò chơi. Trò chơi vui nhng phải có
tổ chức thì mới đạt hiệu quả. Vì vậy phải có luật chơi và luật chơi phải đợc giới thiệu
rõ ràng trớc khi chơi. Luật chơi cần nêu rõ nội dung trò chơi, cách tổ chức chơi, cách
đánh giá ngời chơi một cách công bằng và chính xác theo đúng luật chơi đã nêu.
3. Phân dạng trò chơi:
- Trò chơi dãy số và so sánh số.
- Trò chơi rèn kĩ năng thực hành bốn phép tính.
- Trò chơi về hình học.
- Trò chơi về đại lợng.
- Trò chơi về giải toán.
4
A. thiết kế các trò chơi toán học ở lớp 5
9. Dạng 1: củng cố khái niệm số và so sánh số
1.Trò chơi thứ nhất: Ai đúng? Ai nhanh?
a) Mục đích chơi: Giúp học sinh nắm vững khái niệm cách đọc, viết cấu tạo phân số
và so sánh sắp thứ tự phân số.
Rèn luyện tác phong nhanh nhẹn, trí thông minh sáng tạo.
b) Đối tợng chơi: Là học sinh lớp 5 ( Dành cho học sinh trung bình trở lên).
c) Thời gian chơi: 5 - 7 phút.
d) Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị 2 con xúc sắc bằng gỗ trên các mặt có ghi các số
trong phạm vi từ 1 đến 9.
Học sinh chuẩn bị giấy nháp và bút để ghi
e) Hớng dẫn cách chơi: Chơi theo nhóm, gồm 4 nhóm, mỗi nhóm 3 học sinh, cả 4
nhóm đứng thành hàng đối diện quan sát kết quả thầy giáo tung xúc sắc 3 lần liên
tiếp. Các nhóm có thể phân công nhau ghi kết quả từng lần tung. Sau đó có 5 phút để:

- Viết các phân số sau mỗi lần tung.
Ví dụ: Viết phân số từ số trên mặt ( mặt trên là số 3, mặt dới là số 5) của xúc sắc:
5
3
;
- So sánh và sắp thứ tự các phân số sau từng lần tung.
- So sánh và sắp thứ tự các phân số cả nhóm đã viết đợc.
- GV cùng cả lớp sẽ làm trọng tài kiểm tra 4 nhóm.
g) Luật chơi:
- Viết đầy đủ các phân số trong các lần tung: 10 điểm.
- So sánh và sắp thứ tự từng cặp đúng: 10 điểm.
- So sánh sắp thứ tự tất cả các phân số đã viết trong nhóm thì cộng: 20 điểm ( có 1
phần sai hoặc thiếu sẽ không đợc tính điểm).
Nhóm nào xong trớc và đúng thì đợc cộng thêm 1 điểm.
Nhóm thắng cuộc là nhóm đạt nhiều điểm hơn .
2. Trò chơi thứ 2: Cớp cờ tính điểm .
a) Mục đích chơi : Giúp học sinh nắm vững cấu tạo hàng của số thập phân và cách
ghi số theo vị trí ứng dụng linh hoạt trong tình huống chơi.
Rèn luyện tác phong nhanh nhẹn, thông minh sáng tạo .
b) Đối tợng chơi : là học sinh lớp 5 ( dành cho học sinh trung bình trở lên.)
5
c) Thời gian chơi: 7-10 phút .
d) chuẩn bị : 5 lá cờ gồm các màu: xanh, đỏ, tím, vàng, trắng , 5 mẩu bút để cắm
cờ, 1 miếng mút đỏ để làm dấu phẩy.
- Giáo viên và một học sinh sẽ làm th kí ghi thứ tự lá cờ đợc cắm và điểm của từng
nhóm .
e) Luật chơi: 2 nhóm xếp hàng, điểm danh từ 1-5 nh sau:
Xếp hàng: 5 4 3 2 1 _ 1 2 3 4 5
Mỗi nhóm sẽ tham gia chơi hai lợt, mỗi lợt 5 em ghép thành một đội xếp thành đội
hình nh trên

Cắm cờ


Phần nguyên Phần thập phân
- Khi thầy cô giáo hô (1 ) thì 2 em số 1 (ở hai đội ) chạy lên cớp cờ và chỉ đợc cớp 1
lá ở hàng cao nhất của số thập phân.
- Ngời cớp đợc ở hàng nào phải hô to lên hàng đó, lần lợt các em số 2 cớp một lá cờ
ở hàng cao nhất còn lại, các em còn lại tuỳ theo dấu phẩy đặt ở đâu thì lá cờ cớp đợc
sẽ đạt ở điểm tơng ứng.
- Đội nào đạt nhiều điểm hơn đội đó sẽ thắng cuộc.
3. Trò chơi thứ 3. Hãy tìm lấy ngôi nhà của bạn .
a) Mục đích : Giúp học sinh nắm vững tính chất cơ bản của phân số, ứng dụng linh
hoạt.
Rèn luyện tác phong nhanh nhẹn , trí thông minh sáng tạo.
b) Đối tợng chơi: Là học sinh lớp 5 ( Dành cho học sinh khá giỏi).
c) Thời gian chơi : 7 10 phút .
d) Chuẩn bị : Giáo viên chuẩn bị một số chun buộc, vẽ hình 2 ngôi nhà, trên mỗi
ngôi nhà có ghi một phân số.
6
`


- 8 bút chì và các thẻ bài đợc ghi các phân số nh trên.
- Mỗi đội cử 4 bạn tham gia chơi một lần và chơi trong hai lợt.
e) Hớng dẫn cách chơi: Giáo viên tráo đều các thẻ bài rồi chia cho các đội viên của
2 đội một cách xen kẽ, yêu cầu học sinh quan sát kĩ số nhà ghi trên hình vẽ của 2 toà
lâu đài và quan sát kĩ số ghi trên thẻ bài rồi suy nghĩ và quyết định xem mình
sẽ đợc vào ngôi nhà nào. Khi đó sẽ ghi tên bằng bút màu ở sau thẻ bài và ghi tên ở
bên dới hình vẽ của ngôi nhà. Sau đó chuyển thẻ bài cho GV và về chỗ.
g) Luật chơi: GV cùng hai bạn đợc chọn làm bảo vệ sẽ kiểm tra thẻ vào cửa với

tên đã ghi ở dới ngôi nhà. Bạn nào vào nhầm sẽ bị buộc tóc túm lại ở trên đầu. Sau
hai lần chơi đội nào có nhiều bạn bị buộc chun thì đội đó sẽ thua.
II. Dạng 2: Trò chơi rèn kĩ năng thực hành 4 phép tính.
1. Trò chơi thứ nhất: Ai nhanh, ai đúng
a. Mục đích chơi: Giúp HS nắm vững cấu tạo số thập phân, nắm vững quy tắc và có
kĩ năng nhân nhẩm một số thập phân với 10; 100; .
Rèn cho học sinh tính t duy, tác phong năng động sáng tạo.
b. Đối tợng chơi: Học sinh lớp 5 ( Dành cho HS trung bình trở lên)
c. Thời gian chơi: 7 10 phút
d. Chuẩn bị: 10 tấm thẻ và phát cho 5 em mỗi đội.
e. Hớng dẫn cách chơi: Khi giáo viên đọc to một số thập phân hai đội phải mau
chóng xếp thành hàng ngang đứng giơ thẻ sao cho đúng với số giáo viên vừa đọc.
- Khi giáo viên đọc lần hai Gấp số đợc xếp lên 10 lần học sinh cũng làm tơng tự
nh lần 1.
- Giáo viên đọc lần 3 Giảm số vừa xếp xuống 100 lần HS cũng làm tơng tự nh lần
2.
g. Luật chơi: Mỗi lần đúng đợc 10 điẻm.
- Chậm chạp, lúng túng: 5 điểm.
7

5
3
27
15
10
6
15
9
9
5

54
30
25
15
35
21
108
60
270
150
- Đội nào nhiều điểm hơn thì thắng cuộc.
2. Trò chơi thứ 2: Đoán số tuổi tôi nghĩ.
a) Mục đích chơi: Giúp học sinh có kĩ năng tính toán nắm vững quy tắc nhân chia
với 10, bảng chia 9, dấu hiệu chia hết cho 9, khả năng cộng trừ các số tự nhiên.
b) Đối tợng chơi: Học sinh lớp 5 ( Dành cho học sinh khá giỏi)
c) Thời gian chơi: 7 phút
d) Chuẩn bị: 2 nhóm mỗi nhóm 5 em ( học sinh chuẩn bị giấy, bút)
e) Hớng dẫn cách chơi: Giáo viên làm mẫu một lợt, yêu cầu học sinh đa ra câu đố và
em nghĩ ra tuổi của một ngời nào đó nhân với 10 rồi trừ đi một số chia hết cho 9
trong bảng chia 9. Em chỉ nêu kết quả cuối cùng và đố đối phơng đoán nhanh số tuổi
bạn nghĩ trong đầu.
Ví dụ:
- Học sinh A:
Tuổi A nghĩ là 18, A nhẩm 18
1532710

A nêu kết quả: 153.
- Học sinh B đoán:
B nhẩm: 153 + 27 = 180
Vậy tuổi A nghĩ là 18.

Cô giáo và cả lớp đếm từ 10 cho đến 1. Nếu đối phơng đoán sai hoặc chậm thì sẽ
thua chuyển sang lần đố khác. Mỗi đội đợc đố đội kia 3 lần và ghi kết quả trả lời,
sau đó đổi vai trò ngợc lại.
g) Luật chơi:
Mỗi câu đố chính xác đợc 10 điểm.
Ngời đoán đúng đợc 10 điểm.
Đội nào có số điểm cao hơn thì đội đó thắng cuộc.
3. Trò chơi thứ 3: Nhanh mắt khéo tay.
a) Mục đích chơi: Giúp học sinh nắm vững khái niệm phân số, mối liên quan giữa
phân số với số tự nhiên, có kĩ năng cộng trừ phân số cùng mẫu.
Rèn cho học sinh kĩ năng quan sát tinh tế.
b) Đối tợng chơi: Học sinh lớp 5 ( dành cho học sinh khá giỏi)
c) Thời gian chơi: 5 7 phút
d) Chuẩn bị: Giáo viên viết sẵn lên bảng với nội dung sau:
a- Có 9 que tăm đợc xếp thành một phân số ( nh hình vẽ)
8
|||
|||||
Hãy tìm cách chuyển vị trí một số que tăm ( không quá 4 que) để phân số tạo thành
một số tự nhiên.
b- Có 16 que tăm đợc xếp thành một dãy tính có phân số nh sau ( nh hình vẽ).


e) Hớng dẫn cách chơi:
Chơi thi đua giữa hai đội. Mỗi đội cử 3 em, mỗi em chuyển số que tăm đã cho nh
hình vẽ để đợc một phép tính đúng. Khi giáo viên hô bắt đầu tính giờ thì hai bạn số 1
của hai đội lên làm, bạn số 1 làm xong chạy về chỗ thì bạn tiếp theo mới đợc lên làm
( cách làm không trùng nhau).
g) Luật chơi: Giáo viên và học sinh sẽ làm trọng tài và cổ vũ cho hai đội. Hết thời
gian đội nào xong và làm đúng thì đợc 30 điểm.

Mỗi cách chuyển đổi đúng thì đợc 10 điểm.
Đội nào làm đúng mà xong trớc thì đợc cộng thêm 3 điểm.
Đội nào nhiều điểm hơn sẽ thắng cuộc.
4. Trò chơi thứ t: Thử trí thông minh
a) Mục đích chơi: Giúp học sinh nắm vững quy tắc về thực hiện các phép tính. Có kĩ
năng thực hiện các phép tính nhanh và thành thạo.
Rèn cho học sinh cách t duy sáng tạo và linh hoạt.
b) Đối tợng chơi: Học sinh lớp 5 ( dành cho học sinh khá giỏi).
c) Thời gian chơi: 7 phút
d) Chuẩn bị: Giáo viên chọn hai đội , mỗi đội 3 em và viết vào 2 bảng nhóm ghi nội
dung nh sau:
9
*Điền vào tổng sau đây các số hạng còn thiếu rồi tính tổng đó:
2 + 4 + 6 + 8 + + 100
- Học sinh chuẩn bị giấy bút.
e) Hớng dẫn cách chơi: Giáo viên và học sinh hô kết bạn, 3 em sẽ cùng bàn nhau
cách làm rồi viết vào giấy đã chuẩn bị.
g) Luật chơi: Nhóm nào xong trớc và đúng thì nhóm đó thắng cuộc.
III. dạng 3: trò chơi về hình học.
1. Trò chơi thứ nhất: Những bông hoa điểm 10.
a) Mục đích chơi: Giúp học sinh nhớ lâu công thức tính chu vi, diện tích của các
hình cơ bản trong chơng trình. Từ đó vận dụng linh hoạt kết hợp với kĩ năng tính
nhẩm để tính toán chu vi, diện tích của một số hình.
b) Đối tợng chơi: Học sinh lớp 5 ( dành cho học sinh trung bình trở lên).
c) Thời gian chơi: 5 7 phút.
d) Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị một bó hoa đặt ở giữa bục giảng, trên những bông
hoa đợc cắt bằng giấy màu bên trong ghi nội dung các câu hỏi:
1/ Có mấy loại góc, đó là những góc nào? So sánh các góc với góc vuông.
2/ Hình vuông có đặc điểm gì?
3/ Hình chữ nhật có đặc điểm gì?

4/ Nêu đặc điểm giống và khác nhau giữa hình vuông và hình chữ nhật.
5/ Nêu điểm khác biệt giữa tính chu vi và diện tích một hình? Cho ví dụ minh hoạ.
6/ Đố em nhận dạng hình gì :
Diện tích của nó em thì đọc thơ. 3,7 m
Có bạn cứ tiếc ngẩn ngơ.
Thì ra mới biết lơ mơ tính nhầm.
Số đo rõ rệt trong hình. 6,3m
Em hãy giúp bạn thử tìm xem sao? 6,3 m
7/ Cho Một hình tứ giác có hai cạnh dài bằng nhau, hai cạnh ngắn bằng nhau là
hình chữ nhật Đúng hay sai? Vì sao?
8/ Cho một hình tứ giác có 3 góc vuông góc còn lại là góc gì?
9/ Hình bên tên gọi là gì?
Chu vi? Diện tích? Em thì tính mau
Em có biết đợc mấy câu?
Thơ về diện tích, chu vi hình này.
15 m
10
4,34m
17m
8m
e) Hớng dẫn cách chơi: Chơi thi đua giữa các cá nhân. Học sinh xung phong lên hái
hoa. Hái hoa xong phải đọc cho cả lớp nghe câu hỏi sau đó mới trả lời. Nếu bạn trả
lời chính xác, diễn đạt trôi chảy thì cả lớp vỗ tay thật to và thởng cho bạn một bông
hoa. Nếu bạn trả lời đúng nhng cha trôi chảy thì vỗ tay nhng hơi nhỏ. Nếu bạn trả lời
sai cô giáo gợi ý nhng không trả lời đợc thì lặc cò cò về chỗ, bạn khác lên thay.
g) Luật chơi: Giáo viên nhận xét đánh giá và có phần thởng cho học sinh trả lời xuất
sắc.
2. Trò chơi thứ hai: Ghép hình từ năm mảnh cơ bản.
a) Mục đích chơi: Giúp học sinh thực hành sử dụng năm mảnh cơ bản, hai tam giác
nhỏ, một tam giác nhỡ, tứ giác và hình vuông để ghép tạo thành hình tam giác, hình

tứ giác, hình thang, hình chữ nhật,
Phát triển trí tởng tợng thông minh óc sáng tạo cho học sinh.
b) Đối tợng chơi: Học sinh lớp 5 ( Dành cho học sinh trung bình trở lên).
c) Thời gian chơi: 10 phút
d) Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị sáu bộ, mỗi bộ năm mảnh cơ bản sau đó chia lớp
thành 6 nhóm mỗi nhóm 5 em, sáu cờ hiệu mỗi nhóm 1 cờ.
e) Cách chơi: Chơi thi đua giữa các nhóm.
Giáo viên giải thích yêu cầu của trò chơi, dùng năm mảnh cơ bản để ghép lần lợt
thành các hình: hình vuông, hình chữ nhật, hình thang, hình tam giác, hình tứ giác
( Giáo viên nêu từng yêu cầu) sau đó bắt đầu tính giờ chơi.
g) Luật chơi: Đội nào ghép xong trớc thì giơ cờ hiệu dành quyền trả lời, các em ghép
giơ hình lên cho cả lớp xem. Đáp án đúng sẽ thởng một tràng pháo tay.
IV. dạng 4: trò chơi về đại lợng.
1. Trò chơi thứ nhất: Hãy sửa sai
a) Mục đích chơi: Giúp học sinh củng cố lại các đơn vị đo lờng ( đo thời gian, đo độ
dài, đo khối lợng, đo diện tích).
b) Đối tợng chơi: Học sinh lớp 5 ( Dành cho học sinh trung bình trở lên).
c) Thời gian chơi: 5 7 phút.
d) Chuẩn bị: Giáo viên viết sẵn vào bảng nhóm với nội dung sau:
+ Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống:
* 1 giờ 15 phút = 1,25 giờ * 3 giờ 42 phút = 222 giờ
* 270 mm = 2,70 m * 1m 2 mm = 1002 mm
11
* 3600 m
2
= 3,6 km
2
* 1 kg =
100
1

tạ
+ Sửa lại cho đúng những phần còn sai:
e) Hớng dẫn cách chơi: Chơi thi đua giữa hai đội, mỗi đội ba em. Hai đội chơi theo
kiểu tiếp sức, mỗi em điền vào hai dòng.
g) Luật chơi: Đội nào điền nhanh, đúng nhiều hơn thì thắng cuộc.
2. Trò chơi thứ hai: Đồng hồ thời gian
a) Mục đích chơi: Giúp học sinh củng cố và nắm vững các đơn vị đo thời gian: tuần
lễ, ngày, tháng, năm, thế kỉ, phút, giây.
b) Đối tợng chơi: Học sinh lớp 5 ( Dành cho học sinh trung bình trở lên).
c) Thời gian chơi: 5 7 phút.
d) Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị bốn hình mặt nạ đợc làm bằng bìa cứng ( một mặt
cời và một mặt mếu trong mỗi hình mặt nạ); 10 bảng con ghi các phép đổi đơn vị đo
thời gian ( Có thể ghi các phép đổi đúng hoặc đổi sai).
Học sinh thành lập bốn đội chơi, mỗi đội bốn em.
Cử ban th kí: 2 em.
Các em còn lại làm cổ động viên.
Nội dung trong bảng đợc ghi nh sau:
*1 thế kỉ = 10 năm
*1 năm = 12 tháng *1 năm thờng = 366 ngày
*1 năm nhuận = 365 ngày *1 tuần = 7 ngày
*1 giờ = 60 phút *1 phút = 60 giây
*6 giờ =
4
1
ngày *20 phút =
5
1
giờ
e) Hớng dẫn cách chơi: Chơi thi đua giữa các đội. Giáo viên lần lợt xuất hiện các
bảng con, các đội quan sát khi giáo viên có tín hiệu ( gõ thớc), nếu đội nào cho là

đúng thì quay mặt cời, đội nào cho là sai thì quay mặt mếu.
Giáo viên yêu cầu học sinh giải thích:
- Vì sao đội em cho là đúng?
- Căn cứ vào đâu đội em cho là sai?
- Giáo viên cùng đa ra đáp án bằng cách quay mặt nạ, ban th kí ghi điểm cho các
đội sau mỗi lần chơi.
g) Luật chơi: Mỗi lần trả lời đúng và quay mặt nạ đúng thì cho 10 điểm.
12
- Nếu quay mặt nạ đúng nhng giải thích sai thì trừ 5 điểm .
- Nếu quay sai thì không đợc điểm.
- Đội nào nhiều điểm thì thắng cuộc. Nếu có từ hai đội bằng điểm nhau thì đặt câu
hỏi phụ tìm đội thắng cuộc.
V. dạng 5: trò chơi về giải toán
1. Trò chơi thứ nhất: Đội nào vô địch
a) Mục đích chơi: Giúp học sinh nắm vững cách giải bài toán tìm hai số khi biết
tổng và hiệu của hai số đó. Rèn tác phong nhanh nhẹn, trí thông minh, sáng tạo.
b) Đối tợng chơi: Học sinh lớp 5 ( Dành cho học sinh trung bình trở lên).
c) Thời gian chơi: 10 phút.
d) Chuẩn bị: Giáo viên chia lớp thành ba đội, mỗi đội năm em và viết sẵn năm bộ đề
toán cho ba đội. Nội dung nh sau:
*Đề 1: Hai mảnh vờn năng suất nh nhau cùng trồng rau xanh. Mảnh thứ nhất có diện
tích 21, 5 m
2
, mảnh thứ hai có diện tích 19 m
2
. Cả hai mảnh thu đợc 137,7 kg rau
xanh.Hỏi mỗi mảnh thu đợc bao nhiêu ki-lô-gam rau xanh?
*Đề 2: Chu vi hình chữ nhật bằng 45 cm. Chiều dài gấp 4 lần chiều rộng. Tính chiều
dài và chiều rộng của hình chữ nhật.
*Đề 3: Tìm hai số biết rằng tổng của của chúng bằng số lớn nhất có ba chữ số và hiệu

của chúng bằng số lớn nhất có hai chữ số.
*Đề 4: Sân trờng hình chữ nhật có chu vi bằng 250 m, chiều rộng kém chiều dài
50 m. Tính diện tích sân trờng.
* Đề 5: Một thửa ruộng hình chữ nhật có chu vi 420 m, chiều dài hơn chiều rộng
40 m. Tính diện tích thửa ruộng đó.
e) Hớng dẫn cách chơi: Khi giáo viên hô ( 5 phút bắt đầu) thì mỗi em trong đội bốc
thăm đề của mình trong bộ đề của đội và làm các yêu cầu của đề. Em nào làm xong
trớc thì nộp bài rồi về chỗ ngồi, giáo viên đánh dấu những bài nộp trớc thời gian
quy định. Hết thời gian giáo viên cùng cả lớp chấm điểm cho từng đội.
g) Luật chơi: Mỗi bài giải đúng đợc 10 điểm.
Nếu sai một phép tính hoặc một lời giải trừ 2 điểm.
Mỗi bài nộp trớc thời gian quy định đợc cộng thêm một điểm.
Hết thời gian mà bạn nào còn viết tiếp là phạm quy thì không đợc tính điểm.
Đội nào có tổng điểm nhiều hơn thì thắng cuộc.
2. Trò chơi thứ hai: Tìm đội vô địch
13
a) Mục đích chơi: Giúp học sinh nắm vững khái niệm tìm hai số khi biết hiệu và tỉ
số của hai số đó.
b) Đối tợng chơi: Học sinh lớp 5 ( Dành cho học sinh khá giỏi).
c) Thời gian chơi: 7- 10 phút
d) Chuẩn bị: Giáo viên chia lớp thành hai đội, mỗi đội ba em, số em còn lại vừa
nháp vừa cổ vũ cho đội mình.
Nội dung yêu cầu của hai đội nh sau:
*Đặt đề toán theo tóm tắt sau rồi giải
?
33,3 km/giờ 11,1 km/giờ
e) Hớng dẫn cách chơi : Ba bạn mỗi bạn cần đặt đợc một đề toán khác nhau và giải
bài toán của mình ( dựa vào tóm tắt trên).
g) Luật chơi: Đặt đề toán chính xác ( không thừa không thiếu dữ kiện) phù hợp với
thực tiễn đợc 5 điểm.

Mỗi phép tính và lời giải đúng đợc 5 điểm.
Đội nào nhiều điểm hơn sẽ thắng cuộc.
C. đề xuất tổ chức các hoạt động dạy học thông qua các
trò chơi ở phần trên.
1. Trò chơi thứ nhất: Dạng 1 phù hợp với bài So sánh hai phân số cùng mẫu số và
khác mẫu số.
2. Trò chơi thứ hai: Dạng 1 phù hợp với bài Khái niệm số thập phân ; Đọc, viết số
thập phân.
3. Trò chơi thứ ba: Dạng 1 phù hợp với bài Ôn tập phân số.
4. Trò chơi thứ nhất: Dạng 2 phù hợp với bài Nhân một số thập phân với 10, 100.
5. Trò chơi thứ hai: Dạng 2 phù hợp với bài Dấu hiệu chia hết cho 3, 9.
6 Trò chơi thứ ba: Dạng 2 phù hợp với bài Ôn tập khái niệm bổ sung về phân số.
7. Trò chơi thứ t: Dạng 2 phù hợp với bài Ôn tập về các phép tính với các số tự
nhiên.
8. Trò chơi thứ nhất: Dạng 3 phù hợp với bài Ôn tập về hình học.
9. Trò chơi thứ hai: Dạng 3 phù hợp với bài Ôn tập về hình học.
10. Trò chơi thứ nhất: Dạng 4 phù hợp với bài Ôn tập về độ dài và khối lợng.
14
11. Trò chơi thứ hai: Dạng 4 phù hợp với bài Ôn tập về đo thời gian.
12. Trò chơi thứ nhất: Dạng 5 phù hợp với bài Ôn tập về giải toán ( Tìm hai số khi
biết tổng và hiệu của hai só đó).
13. Trò chơi thứ hai: Dạng 5 phù hợp với bài Ôn tập về giải toán ( Tìm hai số khi
biết tổng và tỉ của hai số đó).
Phần 3 : thực nghiệm
1. Mục đích:
- Đa hệ thống các trò chơi đã su tầm vào thiết kế bài dạy thực nghiệm nhằm nâng
cao hiệu quả giáo dục, làm cho giờ học sôi nổi, gây hứng thú học tập cho học sinh,
giúp các em lĩnh hội tri thức một cách nhẹ nhàng thoải mái tự tin vào khả năng học
tập của mình.
2. Nội dung:

Tôi chọn hai lớp 5 có năng lực tơng đơng nhau, chất lợng khảo sát đầu năm là tơng đ-
ơng. Cụ thể kết quả khảo sát đầu năm là:
Lớp

số
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL TL SL TL SL TL SL TL
Lớp 5A 30 5 16,6 10 33,3 11 36,8 4 13,3
Lớp 5B 30 3 10 7 23,4 12 40 8 26,6
Dạy thực nghiệm một tiết toán ở lớp 5A trong đó có sử dụng trò chơi toán học đã đợc
su tầm thiết kế ở phần trên và một tiết ở lớp 5B không sử dụng trò chơi toán học.
Bài: Ôn tập về phân số .
Sử dụng trò chơi thứ ba dạng 1 Hãy tìm lấy ngôi nhà của bạn.
3. Phơng pháp:
Dạy thực nghiệm theo phơng pháp đổi mới:
- Phơng pháp thảo luận nhóm.
- Phơng pháp trò chơi.
- Phơng pháp gợi mở vấn đáp.
- Phơng pháp kiểm tra đánh giá.
- Phơng pháp trực quan.
- Phơng pháp thực hành luyện tập.
4. Kế hoạch bài học:
15
Tên bài: Ôn tập về phân số
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu và biết vận dụng tính chất cơ bản của phân số.
2. Kĩ năng: Tìm và thiết lập các phân số bằng nhau.
II. Đồ dùng dạy học:
- Hình vẽ hai ngôi nhà và một số chun buộc.
- Phiếu học tâp theo nhóm bài tập 2.

III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của thầy
1. Kiểm tra bài cũ ( 4 phút)
- Kiểm tra vở bài tập của học sinh.
- Gọi 1 học sinh lên chữa bài tập 4.
- GV nhận xét kết luận chốt lời giải đúng.
- GV tổng kết củng cố lại phần kiến thức vận
dụng.
2. Bài mới
a) Giới thiệu bài: GV nêu rõ mục tiêu của tiết
học.
b) Các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1 ( 5 phút): Ôn về phân số bằng nhau
Mục tiêu: Củng cố cho học sinh về phân số bằng
nhau
Cách tiến hành:
- GV yêu cầu HS vẽ 3 hình vuông bằng nhau.
- GV vẽ trên bảng.
- Yêu cầu học sinh:
+ Hình 1: chia làm 2 phần
+ Hình 2: chia làm 4 phần
+ Hình 3: chia làm 8 phần
- Yêu cầu học sinh:
+ Hình 1: lấy đi 1 phần
+ Hình 2: lấy đi 2 phần
+ Hình 3: lấy đi 4 phần
Hoạt động của trò
- Tổ trởng kiểm tra và báo cáo
- 1học sinh lên bảng làm Học
sinh theo dõi nhận xét.

- Học sinh nhắc lại tên bài.
- Học sinh thực hành vẽ trên giấy
nháp.
- Học sinh chia các phần trên
hình vẽ.
- Học sinh viết ra giấy nháp.
- 1 học sinh lên bảng viết các
16
- GV gọi 1 học sinh lên bảng viết phân số chỉ số
phần lấy đi ở mỗi hình vuông.

Vậy số phần lấy đi ở trên 3 hình vuông nh thế
nào?

Dựa vào hình vẽ em hãy so sánh phân số
8
4
;
4
2
;
2
1
Giáo viên chỉ bảng và nói: ta có
8
4
4
2
2
1

==
Hoạt động 2 ( 5 phút): Tính chất cơ bản của
phân số
Mục tiêu: Củng cố các tính chất cơ bản của phân
số bằng nhau
Cách tiến hành:
+Từ phân số
8
4
muốn có phân số
4
2
ta làm thế nào?
Hoặc từ phân số
4
2
để đợc phân số
8
4
ta làm thế
nào?
Giáo viên kết luận: Nh vậy bất kì phân số nào khi
ta nhân cả tử số và mẫu số của nó với một số tự
nhiên lớn hơn 1 thì ta đợc phân số bằng chính nó.
+Tơng tự ta có phân số
2
1
muốn có phân số
4
2

ta
làm thế nào?
Từ phân số
4
2
muốn có phân số
8
4
ta làm thế nào?
Giáo viên kết luận: Khi ta chia cả tử số và mẫu số
của một phân số cho một số tự nhiên khác 0 thì ta
đợc phân số mới bằng phân số đã cho.
+ Giáo viên cho học sinh lấy ví dụ về các phân số
bằng nhau.
+ Giáo viên ghi bảng
phân số chỉ số phần lấy đi ở mỗi
hình vuông
- Học sinh nhận xét bổ sung.
- Số phần lấy đi ở 3 hình vuông
bằng nhau.
- 3 phân số bằng nhau.
- 2 đến 3 học sinh nhắc lại
- Học sinh nêu cách làm
- Học sinh nêu Nhận xét
- Học sinh nhắc lại.
- Học sinh nêu Nhận xét
- Học sinh nhắc lại.
- Học sinh nêu Nhận xét
- Học sinh nhắc lại.
17

+ Cho học sinh nêu quy tắc về phân số bằng nhau.
Hoạt động 3 ( 21 phút): Hớng dẫn học sinh làm
bài tập
Mục tiêu: Học sinh hiểu và vận dụng tính chất cơ
bản của phấn số, tìm và thiết lập các phân số bằng
nhau.
Cách tiến hành: Thông qua các trò chơi
*Bài 1: Hoạt động nhóm ( 7 phút)
Giáo viên treo bảng phụ ghi yêu cầu nh sau: Viết
các phân số bằng các phân số đã cho theo cách
chia cả tử số và mẫu số cho 3.
Nhóm 1 Nhóm 2

27
18
=


10
3
=

10
3
=


27
18
=


25
15
=


64
36
=

64
36
=


25
15
=
*Giáo viên h ớng dẫn cách chơi: Chơi thi đua giữa
hai nhóm. Hai nhóm chơi theo kiểu tiếp sức, mỗi
học sinh điền một số. Khi giáo viên hô, hai bạn số
1 của hai nhóm lên điền, nếu xong chạy về chỗ
thì ngời tiếp theo lên điền. Cứ nh thế cho đến khi
xong toàn bộ.
*Luật chơi: Giáo viên và học sinh kiểm tra và cổ
vũ cho hai nhóm. Hết thời gian 5 phút nhóm nào
điền đợc nhanh, đúng và nhiều hơn thì thắng
cuộc.
Bài 2 ( 5 phút)
- Gọi học sinh đọc yêu cầu của bài.

- Yêu cầu học sinh làm bài tập trên phiếu.
- Từng nhóm đọc lại yêu cầu của
bài tập.
- Học sinh theo dõi và thực hành
chơi theo nhóm
- Học sinh kiểm tra và cổ vũ cho
hai nhóm.
- 2 học sinh đọc yêu cầu của bài
- Học sinh làm bài rồi đổi phiếu
để kiểm tra kết quả.
- Học sinh đọc kết quả.
18
- Gọi học sinh đọc kết quả, giáo viên nhận xét kết
luận.
Bài 3: Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò
chơi
Hãy tìm lấy ngôi nhà của bạn.
ở dạng 1 trò chơi thứ ba.
Thời gian chơi: 9 phút.
*H ớng dẫn cách chơi: Giáo viên tráo đều các thẻ
rồi chia cho các đội viên của 2 nhóm một cách xen
kẽ, yêu cầu học sinh quan sát kĩ số nhà ghi trên
hình vẽ của hai toà lâu đài và quan sát kĩ số ghi
trên thẻ bài, suy nghĩ và quyết định xem mình sẽ
đợc vào ngôi nhà nào. Khi đó sẽ ghi tên bằng bút
màu ở đằng sau thẻ bài và ghi tên ở bên dới hình
vẽ của ngôi nhà. Sau đó chuyển thẻ bài cho giáo
viên và về chỗ.
*Luật chơi: Giáo viên cùng hai bạn đợc chọn làm
bảo vệ sẽ kiểm tra thẻ vào cửa với tên đã ghi ở

dới ngôi nhà. Bạn nào vào nhầm sẽ bị buộc tóc
túm lại ở trên đầu. Sau hai lần chơi nhóm nào có
nhiều bạn bị buộc chun thì nhóm đó sẽ thua.
IV. Tổng kết:
- Giáo viên củng cố bài và nhận xét tiết học.
Dặn học sinh về nhà làm hoàn thiện bài tập và
chuẩn bị bài sau.
- Học sinh theo dõi và thực hành
chơi theo nhóm
- 2 bạn đợc chọn làm bảo vệ sẽ
kiểm tra thẻ vào cửa .
- Học sinh nhắc lại nội dung bài
học.
- Học sinh chuẩn bị.
5. Kết quả đạt đợc:
Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu su tầm và tổ chức các trò chơi vào dạy toán ở lớp 5
tôi thấy: Tỉ lệ học sinh yêu thích môn học tăng, hầu hết các em có hứng thú học tập.
Nhờ đó chất lợng môn toán từng bớc đợc nâng lên. Sau dạy thực nghiệm hai tiết, một
tiết không sử dụng phơng pháp trò chơi vào dạy học ( dạy lớp 5B) và một tiết sử
dụng trò chơi ( dạy lớp 5 A) ở bài Ôn tập về phân số , tôi thấy kết quả chất lợng
học tập của học sinh nh sau:
19
Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu
Lớp 5A 30 8 26,6 12 40,1 10 33,3 0 0
Lớp 5B 30 4 13,3 8 26,7 15 50 3 10
Nh vậy qua các kết quả trên, tôi thấy việc vận dụng phơng pháp đổi mới trong đó
có sử dụng trò chơi trong dạy học toán thì chất lợng đợc nâng lên, số học sinh
đợc xếp loại giỏi khá ngày càng tăng, số học sinh trung bình giảm đặc biệt không
có học sinh yếu.
V. bài học kinh nghịêm

Từ việc nghiên cứu su tầm và thực hiện Đa hình thức trò chơi vào học tập trong
giờ học toán nói chung và toán lớp 5 nói riêng, tôi đã rút ra bài học kinh nghiệm sau:
Để các trò chơi học tập thực sự có hiệu quả và đáp ứng đợc những yêu cầu của môn
học. Ngoài việc thực hiện tốt những yêu cầu khi thiết kế trò chơi nh đã nêu ở phần A
thì khi vận dụng giảng dạy, giáo viên cần chú ý một số vấn đề sau:
- Lựa chọn trò chơi phải phù hợp với đối tợng học sinh trong lớp. Tuỳ vào năng lực
học sinh của từng lớp mà chọn loại trò chơi đảm bảo tính vừa sức ( Nếu dễ quá học
sinh dễ nhàm chán, khó quá học sinh dễ bi quan, ).
- Khi vận dụng trò chơi cho một lớp học cụ thể giáo viên cũng cần chú ý lựa chọn trò
chơi phù hợp sao cho tất cả học sinh trong lớp đều đợc tham gia ( có trò chơi cho học
sinh khá giỏi và trung bình).
- Trớc khi tổ chức trò chơi giáo viên phải có sự chuẩn bị kĩ lỡng về nội dung yêu cầu,
về dụng cụ, và tập dợt các thao tác sử dụng, lờng trớc các tình huống có thể xảy ra
để chuẩn bị các phơng án thay thế . Phải tính đến cơ sở vật chất và điều kiện để tổ
chức trò chơi đạt hiệu quả cao.
Phần 4 : kết luận
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện đề tài, bản thân tôi nhận thấy đa
hình thức trò chơi học tập vào giờ học toán ở tiểu học nói chung và giờ học toán lớp 5
nói riêng là rất quan trọng và cần thiết. Bởi vì, sử dụng trò chơi trong học tập không
những chỉ hớng dẫn học sinh nắm đợc nội dung kiến thức trong bài học mà còn củng
cố đợc nội dung kiến thức toán học một cách nhẹ nhàng, hiệu quả. Bên cạnh đó còn
giúp học sinh phát triển năng lực t duy, trí tởng tợng, óc sáng tạo, khả năng diễn đạt
mạch lạc và đặc biệt tạo hứng thú học tập, niềm vui, niềm say mê. Từ đó rèn luyện
20
đức tính chăm chỉ, tự tin, năng động sáng tạo, góp phần rèn luyện cho học sinh có
những phẩm chất và phong cách làm việc của ngời lao động mới tự tin, linh hoạt,
sáng tạo.
Để đa hệ thống trò chơi vào dạy học môn toán nói chung và môn toán lớp 5 nói
riêng, ngời giáo viên cần tìm hiểu, nghiên cứu, thiết kế và lựa chọn trò chơi cho phù
hợp với mục tiêu, nội dung của bài học, đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi và điều kiện

dạy học của lớp mình. Đặc biệt là phải biết cách tổ chức trò chơi vào thời điểm nào
trong mỗi tiết học, thiết kế trò chơi phải đảm bảo những yêu cầu gì và cách tổ chức
trò chơi đó ra sao để đạt hiệu quả. Mặc dù khi nghiên cứu đề tài này, bản thân đã có
rất nhiều cố gắng để hoàn thành đề tài. Song do thời gian , khả năng và kinh nghiệm
còn hạn chế nên ở đây tôi mới chỉ su tầm và thiết kế đợc một số trò chơi nhằm góp
phần đổi mới phơng pháp và hình thức dạy học nâng cao hiệu quả giờ dạy. Song đây
cũng là việc làm thiết thực giúp tôi nâng cao năng lực trình độ của bản thân để tham
gia giảng dạy giáo dục tốt hơn ; bớc đầu tập duyệt giúp tôi chuẩn bị tâm thế tiếp
tục nghiên cứu nội dung này trong chơng trình của các lớp khác của cấp học.
đề xuất
1. Đối với công tác chỉ đạo chuyên môn của nhà trờng:
- Đề nghị các cấp lãnh đạo có kế hoạch triển khai tập huấn hoặc tổ chức hội thảo về
ứng dụng các sáng kiến kinh nghiệm hay các đề tài nghiên cứu khoa học đã đợc
công nhận. Xếp loại từ cấp huyện trở lên. Bản thân mỗi giáo viên chúng tôi luôn
mong muốn đợc học hỏi để bổ sung kinh nghiệm nâng cao năng lực trình độ , góp
phần nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện cho các thế hệ học sinh.
- Su tầm các loại sách có ni dung b sung phn trũ chi (gi ý cỏc cỏch t chc trũ
chi) giỏo viờn cú th tham kho v sỏng to thờm ng dng vo cỏc tit toỏn.
2. Đối với giáo viên:
- Không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiên cứu tìm tòi, học hỏi
để có phơng pháp giảng dạy tối u.
- Nghiên cứu chuẩn bị bài chu đáo, lôgic để dẫn dắt học sinh theo đúng trình tự nội
dung bài dạy.
- Trong quá trình dạy - học, giáo viên nên áp dụng các trò chơi một cách linh hoạt để
học sinh có thể tiếp thu kiến thức đạt hiệu quả cao nhất.
- Chuẩn bị đồ dùng trò chơi sáng tạo, không dập khuôn.
21
3. Để đạt đợc kết quả nêu trên phần lớn là nhờ sự quan tâm sát sao của các cấp thuộc
ngành giáo dục đã đề ra chủ trơng đờng lối đúng đắn, sự chỉ đạo thống nhất khoa học
của ban giám hiệu nhà trờng. Phần nữa do sự nỗ lực phấn đấu vơn lên học hỏi của

bản thân song năng lực có hạn, chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong
nhận đợc những ý kiến đóng góp của các Hội đồng khoa học để đề tài tốt hơn nhằm
giúp chúng tôi vận dụng vào giảng dạy trong nhà trờng một cách rộng rãi.
Phần 5: tài liệu, t liệu tham khảo
- Sách giáo khoa, sách giáo viên toán 5 chơng trình mới.
- Chuyên đề, chuyên san, tập san tiểu học.
- Các tài liệu về trò chơi có liên quan đến môn toán lớp 5.
Phần 6 : phụ lục
Nội dung trang
22
Lí do chọn đề tài
1
Mục đích nghiên cứu
3
Nhiệm vụ nghiên cứu
3
Phơng pháp nghiên cứu
3
Mục đích yêu cầu và phân dạng trò chơi
4
Thiết kế trò chơi
5
Đề xuất tổ chức các hoạt động dạy học
16
Thực nghiệm
17
Bài học kinh nghiệm
23
Kết luận
24

23

×