Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tìm hiểu nội dung và thiết kế một số trò chơi, buổi ngoại khoá môn toán lớp 2, góp phần đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.5 KB, 38 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép em được cảm ơn đến các thầy cô giáo giảng
dạy ở khoa giáo dục tiểu học trường Đại học Sư Phạm Hà Nội và trường
cao đẳng sư phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy và chỉ bảo cho chúng em
trong thời gian qua.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Trần Diên Hiển,
một nhà giáo ưu tú, một tiến sĩ tài năng đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp em
hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn, những bạn đồng nghiệp dạy lớp 2A, 2B,2C
và (Ban giám hiệu trường tiểu học Lĩnh Nam những người bạn khác đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khoá luận của mình).
Lần đầu tiên thực hiện đề tài, chắc chắn em không tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Hà Nội ngày 10 tháng 1 năm 2005
Người thực hiện
Lưu Thu Điệp
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Năm học 2004 - 2005 thứ hai SGK chương trình lớp 2 (mới) được
triển khai đại trà trên cả nước. Vì vậy, việc tìm kiếm phương pháp giảng
dạy cũng như việc đổi mới phương pháp giảng dạy cho phù hợp là hết sức
cần thiết. Môn toán là môn học cơ bản trong chương trình, việc đổi mới
phương pháp dạy học môn toán cũng là một vấn đề quan trọng.
Thông thường, môn toán nói chung và toán lớp 2 nói riêng là một
môn học khô nhưng nếu biết cách khai thác, học tập sẽ vô cùng lý thú. Đặc
biệt, đặc điểm của học sinh tiểu học là tư duy chóng mệt mỏi khi phải ngồi
nghe các thầy, cô giáo giảng bài một cách đơn điệu. Các em thích được
hoạt động được vui chơi xen kẽ với học tập. Mặt khác, tuổi thiếu niên luôn
thích tò mò, tìm tòi những điều mới lạ, những bài toán có nội dung vui, lời
giải độc đáo sẽ gây cho các em sự hứng thú và say mê môn toán hơn. Vì


vậy, các giáo viên tiểu học ngày nay rất quan tâm đến việc đưa các trò chơi
câu đố vui vào trong các tiết toán trên lớp cũng như trong các buổi học
ngoại khoá toán để kích thích hứng thú học tập của các em học sinh.
Hiện nay, sách viết về trò chơi toán học cũng chưa có nhiều, đặc biệt
là sách viết về"trò chơi ngoại khoá môn toán lớp 2". Mà hầu hết các trường
tiểu học ở Thành Phố Hà Nội đều có câu lạc bộ toán, lớp luyện học sinh
giỏi toán để khuyến khích các em học sinh học toán, yêu thích môn toán.
Với tất cả những lý do trên, tôi đã chọn đề tài "tìm hiểu nội dung và
thiết kế một số trò chơi, buổi ngoại khoá môn toán lớp 2, để góp một
phần nhỏ trong việc đổi mới PPDH" (phương pháp dạy học) tìm ra
phương pháp (PP) dạy phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi tiểu
học (TH) lớp 2.
Tuy nhiên, với trình độ và thời gian có hạn, tôi còn rất nhiều thiếu
sót khi làm khoá luận này. Kính mong các thầy cô giáo và các bạn góp ý để
đề tài được tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Tìm hiểu nội dung dạy học môn toán lớp 2 chương trình mới để bản
thân mình nắm rõ kiến thức hơn về môn toán. Và các bạn đồng nghiệp.
Giúp học sinh học toán thông qua các trò chơi là một trong những
hướng đổi mới phương pháp dạy học toán ở tiểu học. Đặc biệt với học sinh,
những trò chơi học tập là những phương tiện dạy học và giáo dục phong
phú, giúp các em tránh lối học vẹt, tư duy thụ động, dập khuôn….
- Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học toán ở học sinh lớp 2
từ đó thiết kế những trò chơi ngoại khoá toán có mục đích rõ rệt. Nó sẽ là
những ấn tượng khó quên trong tâm hồn trẻ và là nguồn động viên thôi thúc
trẻ học tốt hơn, phát triển tốt hơn.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến dạy học toán.
- Nghiên cứu SGK, SGV và những sách tham khảo khác để tìm hiểu
nội dung và phương pháp dạy học. Từ đó, lựa chọn và thiết kế những trò

chơi phù hợp.
2. Dạy thực nghiệm
Dạy thực nghiệm để kiểm chứng kết quả đạt được của đề tài:
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu về
việc dạy học toán lớp 2 chương trình mới, các tài liệu về trò chơi và
ngoại khoá toán.
2. Phương pháp điều tra thực trạng.
Điều tra một số giáo viên và học sinh về thực trạng học toán (lớp 2)
hiện nay từ đó tìm ra phương pháp dạy cho phù hợp.
3. Phương pháp thực nghiệm
Dạy thực nghiệm ở một số lớp (2A, 2B, 2C) để kiểm chứng kết quả
đạt được và những thiếu sót cần sửa chữa.
PHẦN NỘI DUNG
A. TÌM HIỂU VỀ TRÒ CHƠI HỌC TẬP VÀ NGOẠI KHOÁ MÔN
TOÁN.
1. Thế nào là trò chơi học tập.
- Trò chơi học tập trong nhà trường TH là trò chơi có luật, trong đó
có nội dung tri thức gắn liền với nội dung bài học, giúp học sinh khai thác
vốn kinh nghiệm của bản thân để chơi, thông qua chơi, học sinh được củng
cố, vận dụng các kiến thức, nội dung đã học vào tình huống của trò chơi và
do đó trẻ được học. Trò chơi học tập có tác dụng cả về mặt rèn luyện trí tuệ
lẫn thể chất và phẩm chất đạo đức.
- Trò chơi học là trò chơi mà trong đó chứa đựng 1 số yếu tố toán
học nào đó. Nó có thể là trò chơi tập thể hoặc cá nhân, thường là kết hợp
cả vận động lẫn trí tuệ. Đối với các em HS tiểu học, trò chơi toán học nặng
về vận động nhiều hơn.
- Trong nhà trường, trò chơi toán học có thể tổ chức như một hoạt
động dạy toán. Cơ sở tâm lý và sinh lý khẳng định hoạt động dạy học toán
dưới dạng trò chơi toán học rất phù hợp với lứa tuổi tiểu học. Đặc biệt, thực

tế cho thấy hình thức tổ chức của trò chơi toán học rất dễ được học sinh
hưởng ứng và tích cực tham gia.
- Xét về mục đích phục vụ dạy học nói chung, trồ chơi toán học có
thể là:
+ Trò chơi nhằm dẫn dắt hình thành tri thức mới
+ Trò chơi nhằm củng cố kiến thức, luyện tập kỹ năng.
+ Trò chơi nhằm ôn tập, rèn luyện tư duy trong giờ học ngoại khoá.
- Nếu phân loại theo các mạch kiến thức của toán học ta có thể nói
tới chẳng hạn.
+ Trò chơi tính toán
+ Trò chơi hình học
+ Trò chơi gán với hoạt động đo đại lượng…
+ Trò chơi về giải toán, giải đố…
+ Trò chơi về rèn trí thông minh….
2. Chuẩn bị và tổ chức một trò chơi toán học:
Căn cứ nội dung kiến thức, trình độ học sinh và điều kiện có, giáo
viên có thể lựa chọn trò chơi. Các bước chuẩn bị và tiến hành trò chơi như
sau:
* Chuẩn bị:Giáo viên chuẩn bị các dụng cụ cần cần thiết ,có thể cho
học sinh chuẩn bịnhững dụng cun dễ tìm hoặc dễ làm.
*Công bố luật (hoặc cách) chơi: GV giải thích cách chơi trong đó
nêu rõ những ai chơi trực tiếp ,ai cổ động, lai đánh giá (người đánh giá
không nhất thiết là giáo viên) ;chơi như thế nào, đánh giá như thế nào,chơi
trong bao lâu, phần thưởng…. Hình thức công bố ngắn gọn, rõ ràng, tạo
hứng thú cho học sinh.
*Tiến hành: Dù trực tiếp hay gián tiếp, tất ca học sinh lớp phải tham
gia trò chơi, giáo viên theo dõi và giúp học sinh tháo gỡ vướng mắc nếu
cần.
*Nhận xét:Giáo viên nhận xét, khuyến khích học sinh.
3.Thế nào là ngoại khoá môn Toán

Hiện nay, khái niệm ngoại khoá Toán ở tiểu học chưa được đề cập
nhiều nhưng theo cách hiểu thông thường, ngoại khoá Toán là sự tổng hợp
của các trò chơi học tập môn Toán diễn ra trong một thời gian nhất định
nhăm ôn tập, củng cố cho học sinh những kiến thức Toán học cần thiết và
tạo cho các em lòng yêu thích, sự say mê môn toán. Giờ học ngoại khoá
môn Toán có thể diễn ra trong lớp hoặc trên sân trường…nhằm thu hút học
sinh vào hoạt động và phát huy sự tích cực của các em.
4.Tác dụng của trò chơi học tập&ngoại khoá môn toán đối với
học sinh:
-Thông qua trò chơi&ngoại khoá ,học sinh tiếp thu kiến thức tự giác
và tích cực hơn trong những hoạt động đa dạng, phong phú.Học sinh thấy
vui hơn, thoải mái và dễ chịu hơn.
-Giúp học sinh củng cố tiếp thu kiến thức đồng thời phát triển vốn
kinh nghiệm mà các em đã được tích luỹ thông qua hoạt động chơi.
-Rèn kỹ năng, kỹ xảo, thúc đẩy hoạt động trí tuệ. Nhờ sử dụng trò
chơi học tập và ngoại khoá toán mà quá trình dạy và học trở thành một hoạt
động vui và hấp dẫn hơn, có cơ hội học tập đa dạng hơn.
-Đối với học sinh không có phương tiện nào giúp các em phát triển 1
cách tự nhiên, có hiệu quả, rèn tính tự chủ bằng trò chơi học tập vì:
+Qua trò chơi, học sinh biết tự kiềm chế, được tham gia hoạt
động tích cực. Trò chơi không chỉ là phương tiện, mà còn là phương pháp
giáo dục.
+Trò chơi giúp các em trao đổi kinh nghiệm, tương tác lẫn
nhau, từ đó giúp các em tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng.
5.Tâm lý của học sinh khi tham gia vào trò chơi và ngoại khoá:
Thông thường, khi tham gia chơi, các em học sinh thường có những
phản ứng tích cực như:
+Hăng say chơi hết mình, ý thức trách nhiệm cá nhân cao.
+Dễ bỏ qua sai lầm của bạn.
+Tôn trọng kỷ luật, tôn trọng luật chơi.

+Giúp đỡ đồng đội, đoàn kết trong nhóm chơi.
+Tích cực hoạt động và dam hi sinh vì danh dự chiến thắng của đội
mình…
Tuy nhiên, bên cạnh những phản ứng tích cực là những phản ứng
tiêu cực của các em như:
+Người mạnh lấn át người yếu.
+Sẵn sàng trừng phàt người thua.
+Gian lận khi chơi để giành chiến thắng.
+Dễ ganh tị dẫn đến ghét nhau.
+Chơi quá đà không giới hạn.
+Chia bè, nhóm.
+Nghe lời bạn chỉ huy, tuyệt đối…
Vì vậy, người giáo viên khi tổ chức chơi cần lưu ý tránh cho học sinh
những phản ứng tiêu cực và nếu có xảy ra thì kịp thời sửa chữa, khuyến
khích, động viên khen thường kịp thời để học sinh có những phản ứng tích
cực.
B: TÌM HIỂU VỀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHƯƠNG TRÌNH TOÁN
LỚP 2:
1- Mục tiêu của chương trình toán 2:
1-1: Kiến thức:
Cung cấp cho học sinh;
- Phép cộng, phép trừ có nhớ trong phạm vi 100
- Phép nhân, phép chia và bảng nhân 2,3,4,5; bảng chia 2,3,4,5;
- Tên gọi các thành phần, tìm thành phần chưa biết của phép tính.
- Mối liên hệ giữa phép cộng và phép trừ, liên hẹ giữa phép nhân và
phép chia.
- Các số đến 1000, đọc, viết, so sánh các số, phép cộng, trừ không
nhớ.
- Các phần bằng nhau(của một hình).
- Các đơn vị đo: đơn vị độ dài, thời gian, khối lương, dung tích

- Nhận biết một số hình học(hình chữ nhật, hình tứ giác, đường
thẳng, đường gấp khúc, chu vi tam giác, tứ giác).
- Giải bài toán có lời văn có một phép tính(cộng, trừ, nhân, chia).
1.2. Kỹ năng
Học sinh biết thao tác trên các đồ vật, mô hình, hình vẽ, ký hiệu …
biết diễn đạt bằng ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết để đạt các kỹ năng sau:
- Biết thực hiện các phép tính cộng trừ có nhớ trong phạm vi 100; trừ
không nhớ trong phạm vi 100, phép tính có đơn vị đo.
Tính nhẩm thành thạo các phép tính cộng, trừ qua 10. Tính nhẩm
trong phạm vi các bảng tính nhân và chia.
- Giải được các bài toán tìm và (tìm thành phần chưa biết của phép
tính).
- Tính giá trị biểu thức số đơn giản
- Biết đo độ dài, khối lượng, dung tích, ước lượng độ dài.
- Nhận biết và vẽ được hình tứ giác, chữ nhật, hình vuông, đường
thẳng, đường gấp khúc, tính được độ dài đường gấp khúc chu vi tam giác,
tức giác.
- Giải được các bài toán đơn có phép tính cộng, trừ nhân, chia, biết
ra đề toán đơn giản theo điều kiện cho trước.
2. Nội dung chương trình toán lớp 2.
2.1. Số học:
a. Phép cộng và phép trừ có nhớ trong phạm vi 100.
* Mức độ yêu cầu:
- HS biết dùng các chữ số (0,1…9) để ghi được các số từ 0 đến 100
(đếm từ 0 đến 100), nhận biết được số bé nhất có 1 chữ số, 2 chữ số, số lớn
nhất có 1 chữ số, 2 chữ số. Viết các số có 2 chữ số thành tổng các đơn vị
hàng, gọi tên được các thành phần của phép cộng, phép trừ, đặt tính rồi
tính, lập được bảng cộng, bảng trừ trong phạm vi 20. (kỹ thuật cộng có
nhớ).
-Thuộc bảng cộng trong phạm vi 10 để tính nhẩm biết cộng trừ qua 10.

- Thực hiện được các phép tính cộng, trừ có nhớ trong phạm vi 100
bằng tính viết.
- Tính giá trị biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ, giải bài
tập dạng tìm x. biết a +x =b; x -a = b; a -x = b.
b. Các số đến 1000, phép cộng và phép trừ trong phạm vi 1000.
* Mức độ yêu cầu:
- HS phải nắm được mối quan hệ: 10 đơn vị làm thành 1 chục; 10
chục làm thành 100; 10 trăm làm thành 1 nghìn; đọc, viết thành thạo các số
từ 0 - 1000; các số tròn trăm, biết so sánh các số tròn trăm, nắm được các
số tròn chục từ 110 - 1000… biết đọc, viết, so sánh các số, viết số thành
tổng các đơn vị hàng (trăm, chục, đơn vị); biết cộng; trừ không nhớ trong
phạm vi 1000 (tính nhẩm và đặt tính viết) biết giá trị các biểu thức số có
đến 2 dấu phép tính cộng, trừ không có ngoặc.
c. Phép nhân và phép chia:
+ Mức độ yêu cầu:
- HS nắm được biểu tượng ban đầu về phép nhân, phép chia, gọi tên
được các thành phần
- HS thuộc bảng nhân 2,3,4,5 và bảng chia 2,3,4,5 vận dụng các bảng
nhân, chia trong bảng, giải các bài toán về nhân, chia.
- Nắm được vai trò số 0 số 1 trong phép chia
- Biết cách tìm giá trị biểu thức.
- Biết tìm một thành phần của phép nhân, phép chia trong các dạng
bài tập tìm x.
- Nhận biết một phần mấy của một hình.
2.2. Đại lượng và đo đại lượng.
* Mức độ yêu cầu:
- HS cần biết đơn vị đo đại lượng, đọc, viết đơn vị đo.
- Biết đổi các đơn vị đo (chủ yếu các đơn vị độ dài như: 1dm = 10;
1m = 100cm; 1m = 1000mm 1km = 1000m).
- Biết thực hiện các phép tính cộng và trừ với các số đo theo đơn vị

đo, đo và ước lượng đơn vị đo.
- Xem lịch, đồng hồ, nhận biết về tiền Việt Nam
2.3. Yếu tố hình học.
* Mục đích yêu cầu:
- HS nhận biết về hình dạng hình học, gọi đúng tên một số hình đơn
giản (hình, tam giác, hình tứ giác, hình chữ nhật, đường thẳng, đường gấp
khúc).
- Bước đầu thực hành đo độ dài đoạn thẳng, vẽ hình (theo mẫu, theo
ô vuông,) xếp ghép hình đơn giản (theo mẫu).
- Tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi các hình.
2.4. Giải toán có lời văn:
* Mục đích yêu cầu:
HS cần biết:
- Giải bài toán về thêm, bớt (cộng, trừ có nhớ trong phạm vi 100);
giải bài toán về nhiều hơn ít hơn (hơn, kém, nặng hơn, nhẹ hơn, cao hơn,
dài hơn, ngắn hơn…) Giải bài toán vận dụng trực tiếp về ý nghĩa của phép
nhận (phép chia trong phạm vi 5).
- Nắm được các thao tác khi giải toán: đọc kỹ đề toán, bài toán cho
cái gì? hỏi cái gì? tóm tắt bài toán (bằng lời hoặc hình vẽ), đề ra cách giải,
trình bày bài giải.
- Tự đặt đề toán theo điều kiện cho trước.
C. THIẾT KẾ TRÒ CHƠI
I. NHỮNG TRÒ CHƠI CÓ NỘI DUNG SỐ HỌC
1. Trò chơi số 1"Bắc cầu thông đường"
- Mục đích: Học sinh biết ghép hình theo mẫu hoặc điền số theo quy
luật của dãy.
- Chuẩn bị:
- Bộ đồ dùng dạy học lớp 2, bảng phụ kẻ sẵn ô vuông.
- Cách tiến hành
Hai em lên thì xem ai điền được số vào ô trống nhanh hơn (coi như

bắc cầu đề thông đường về đích trước.)
2 4 6 10

1 3 4 7
2. Trò chơi số 2: Bịt, mắt, lắp nhà,
- Mục đích: Rèn kỹ năng tính toán và củng cố các kiến thức về thời
gian. Kết hợp rèn luyện trí thông minh và khả năng định hướng.
- Chuẩn bị: Vẽ trên bảng một số ngôi nhà (trên đó có ghi các công
thức toán học bị cắt, làm đôi đỏ có ghi các công thức toán học), làm đôi và
tách hai nửa.
+ "Một que dò " đầu que kẹp phấn đổ
+ Một khăn bịt mắt.
Hình
45 + 32 = 99
58 - 34 = 7 ngày
Đích
Đích
99+0 = 24.
- Cách chơi
Mỗi tổ cử hai em, em A bị bịt mắt còn em B thì không. Em A có
nhiệm vụ dò tìm nhà và lắp nhà, còn em B có nhiệm vụ chỉ dẫn cho A dò
nhưng không được đụng vào người A.
Hai em đứng cách bảng độ 2m. Em B đứng tại chỗ, em A cầm que
dù bước lên theo lời chỉ dẫn của em B. Chỉ được chỉ dẫn bằng các lệnh
"lên" "xuống" "sang phải" "sang trái" "dừng lại" để A chỉ đúng que dò vào
một nửa ngôi nhà nào đấy sau đó lại chỉ đúng vào nửa còn lại là được.
Trong một khoảng thời gian hạn định, cặp nào "tìm đúng" và "lắp
đúng" nhà thì được 2 bông hoa. Tổ nào được nhiều hoa hơn thì thắng.
3. Trò chơi số 3: Điền số vào các ô trống:…
- Mục đích:

Luyện tập các phép tính cộng, trừ các số có hai chữ số trong phạm vi
100.
- Chuẩn bị
Giáo viên viết sẵn trên bảng phụ bốn bảng vuông, mỗi bảng có 9 ô
vuông nằm trên 3 dòng và 3 cột, trong mỗi bảng có ghi sẵn 3 số, như sau:
11 15 12 8 24
8 15
14 6 7 24 16
- Cách chơi.
Các tổ cùng chơi, dưới sự điều khiển của giáo viên. Mỗi tổ cử ra một
đội 4 em, mỗi em trong đội phân công nhau ghi trên một tổ giấy một trong
bốn bảng vuông trên.
Yêu cầu của trò chơi là phải điền vào các ô trống của mỗi bảng
nhưng số thích hợp sao cho đối với;
+ Bảng a; Tổng các số của mỗi hàng (đọc, ngang, chéo, bằng 24).
+ Bảng b; Tổng các số của mỗi hàng (dọc, ngang, chéo, bằng 27).
+ Bảng c; Tổng các số của mỗi hàng (dọc, ngang, chéo bằng 45)
+ Bảng d; Tổng các số của mỗi hàng (dọc, ngang, chéo bằng 60).
Sau khi dại diện của các tổ đã ghi xong các bảng trên đây, giáo viên
quy định thời gian để các em điền số vào bảng theo yêu cầu đã đề ra. (VD:
5 phút) hết giờ, các em nộp các kết quả tính toán. Giáo viên cùng cả lớp
nhận xét phân thắng thua và khen đội thắng.
4. Trò chơi số 4 "Con số bí mật" .
- Mục đích:
Củng cố cấu tạo số và mối quan hệ của số đó với những số khác
trong dãy số tự nhiên từ 1 đến 100.
- Chuẩn bị:
Cô giáo chuẩn bị một miếng bì có ghi sẵn 1 con số nào đó bất kỳ.
- Cách chơi:
Một học sinh đứng quay lưng xuống các bạn dưới lớp: Cô giáo gài

vào lưng em đó một miếng bìa có ghi 1 con số nào đó. Một số học sinh
tronglớp dùng các câu hỏi để cả lớp trả lời: "có" "không" hoặc "đúng" "sai"
để em đeo, con số đoán ra số ở sau lưng mình. Sau đó đổi ngược lại. Em
nào dùng ít câu hỏi mà vẫn đủ điều kiện để bạn đoán ra số ở lưng là em đó
thắng.
Cô giáo và cả lớp là trọng tài
5. Trò chơi số 5: Tìm con đường đến toà thành số học.
- Mục đích: luyện trí thông minh, khả năng tính toán nhanh nhẹn cho
HS.
- Chuẩn bị: Một bảng phụ (tấm bìa lớn) vẽ vòng thành như hình vẽ.
- Cách chơi:
Toà thành có 6 vòng, mỗi vòng thành có 4 cửa vào được đánh số như
hình vẽ 4 học sinh sẽ chọn những con đường vào thành qua 6 cửa sao cho
tổng các số trên các cửa khi vào đến nơi là 100.
Em nào chọn được đường đến thành nhanh và đúng nhất thì em đó
thắng và được thưởng.
6. Trò chơi số 6: "Bẫy số".
Mục đích: Rèn kỹ năng đếm số cho HS và phản ứng nhanh nhẹn cho
các em.
- Chuẩn bị:
Lớp học:
- Cách chơi.
- Ví dụ "bẫy số3" Cả lớp có thể xếp vòng tròn cầm tay nhau (hoặc
ngồi tại chỗ) bắt đầu từ em lớp trưởng hô số 1 (hoặc em ngồi bàn đầu, dãy
đầu) rồi theo thứ thự bên phải bạn đó hô số 2… nhưng nếu ai đọc số 3, 13,
23 thì phạm luật và phải nhảy lò cò.
7. Trò chơi số 7: "Truyền diện tích nhân"
- Mục đích: Giúp học sinh thuộc bảng nhân
- Chuẩn bị:
Khoảng sân vừa đủ xếp thành một vòng tròn.

- Cách chơi:
Các em HS ngồi (hoặc đứng) thành một vòng. Bắt đầu từ một em
nào đó, ví dụ em A. Em A xuống to một số trong phạm vi 10, chẳng hạn:
"năm, và cầm tay em B" (ở bên phải A) để truyền điện. Lúc này em B nói
tiếp, chẳng hạn "nhân 3" rồi cầm tay em C (ở bên phải B) để "truyền điện".
Thế là em C phải nói tiếp: Bằng 15,
Nếu C nói đúng thì c được quyền xướng to một số như A, chẳng hạn:
"bảy" và năm tay bạn liền bên phải đề 'tryền điện, tiếp…
Cứ làm như vậy… Nếu bạn nào nói sai hoặc làm tính sai thì bị phạt
"đi kiểu người lùn". (Hình vẽ) một vòng . Sau khi bị phạt bạn đó được
hưởng quyền xướng to một số để lại tiếp tục chơi.
Lưu ý: Trò này có thể choi trong lớp màng trên "truyền điện" .
8. Trò chơi số 8: Bác đưa thư.
- Mục đích:
Giúp học sinh thuộc lòng bảng "Nhận 2" và bảng "chia cho 2". Kết
hợp rèn thói quen nói: Cảm ơn khi được người khác giúp một việc gì đó.
- Chuẩn bị:
+Một số thẻ, mỗi thẻ ghi một trong các số 1,2…20 để làm số nhà.
Các bao thủ (phong bì) có ghi các phép nhân, chia trong bảng với 2" nếu
có.
* Cách chơi
Chơi ngoài sân (hoặc trong lớp). Giáo viên phát cho mỗi học sinh
một thẻ để ghi số nhà. Một em học sinh đóng vai "Bác đưa thư", vừa đi vừa
nói "Các cháu đi, Bác đưa thư, Từ nơi xa, Tới nơi này, Các cháu hãy, Cho
bác biết, Số nhà… (12).
Đọc đến câu cuối cùng, đúng số nhà của em nào thì em đó giơ số nhà
của mình để nhận thư.
Lúc này "Bác đưa thư" phải tính cho nhanh để chọn đúng lá thư có
phép tính mà kết quả là số nhà tương ứng giao cho chủ nhà. Chủ nhà phải
nói "cảm ơn" khi nhận được thư.

9. Trò chơi số 9 "Đô mi nô tìm x"
- Mục đích:
Củng cố quy tắc "Tìm x" đã học.
- Chuẩn bị:
Vài bộ "đôminô", mỗi bộ gồm 15 quân bằng bìa như sau:
Cách chơi:
Mỗi lần ba nhóm chơi, mỗi nhóm ba em. Giáo viên phát cho mỗi
nhóm một bộ quân đôminô đã được xáo trộn thứ tự các quân. Sau hiệu lệnh
của giáo viên, các nhóm bắt đầu chọn quân để sắp xếp thành một hàng
ngang nối tiếp nhau biểu thị 6 quy tắc "tìm x" đã học.
Ví dụ:
Nhóm nào xếp nhanh, đẹp nhất thì thắng. Sau đó lại cho các nhóm
khác thi với nhau.
10. Trò chơi số 10 "Bày hàng để bán".
- Mục đích: Ôn tập, củng cố quy tắc tìm thành phần chưa biết của
phép tính đã học.
- Chuẩn bị:
Vẽ 5 cửa hàng, mỗi cửa hàng gắn một số. Các quân lô tô vẽ các mặt
hàng để bán và có ghi dấu phép tính +, -, x, : hoặc ghi các chữ: Số bị chia,
số chia, thương….
- Cách chơi;
Chơi theo nhóm, mỗi nhóm bày hàng vào một cửa hàng. Giáo viên
giới thiệu: Có một khu chợ mới xây xong và các em hãy giúp xếp hàng hoá
(các quân lô tô) vào gian hàng cho đúng cửa hàng, đúng gian hàng, sao cho
mỗi gian hàng là một phép tính đúng.
VD: Xếp trái cây (cam) vào gian hàng bên trái của cửa hàng số 1.
Xếp bàn ghế vào gian bên phải.
Giáo viên chỉ nêu tên mặt hàng trong hai gian hàng. Các gian còn lại,
học sinh tự phải xếp sao cho đúng các quy tắc đã học. (Hình vẽ trên là mặt
hàng "cửa hàng" đã "bày hàng" đúng).

Sau khi các nhóm đã "bày hàng" xong thì một em "sao hàng". Ví dụ:
"Ai mua cam không?". Các em khác đáp lại, chẳng hạn: "Không, tôi mua ô
tô cơ". "Xin mời bác vào gian hàng ô tô".
Khi học sinh đã chơi thành thạo, giáo viên cho các em chơi theo
nhóm 3, một em chỉ dẫn, một em chọn hàng, một em bán hàng.
II. NHỮNG TRÒ CHƠI CÓ NỘI DUNG "ĐẠI LƯỢNG VÀ ĐO ĐẠI
LƯỢNG".
1- Trò chơi số 11: Đồng hồ nào chạy đúng
- Mục đích: Củng cố về cách xem đồng hồ.
- Chuẩn bị:
Mỗi học sinh có một mô hình đồng hồ (trong bộ đồ dùng để học toán 2).
- Cách chơi: (Cả lớp đều chơi)
Giáo viên (hoặc bạn chủ trò) hò. VD "9 giờ 30 phút, thì học sinh phải
quay kim dài chỉ đúng số 6, kim ngắn chỉ vào chính giữa, khoảng cách từ
số 9 đến số 10" (hình a).
Giáo viên hô"16 giờ 15 phút, thì học sinh phải quay kim dài chỉ đúng
số 3, kim ngắn chỉ vào 1/4 khoảng cách từ số 4 đến 5 (hình b.)"
2. Trò chơi số 12 "Em" tập mua bán:
- Mục đích:
Củng cố về tiền Việt Nam (không quá 1000đồng) tập đổi tiền, trả lại
tiền thừa khi mua bán.
- Chuẩn bị.
Một số món đồ chơi có giá trị không quá 100 đồng như: bút chì, bút
bị, tem, tẩy, rau, hành….
b. Một số tờ giấy bạc 1000 đồng, 500 đồng, 200 đồng 100 đồng.
c. Bàn ghế xếp thành quầy bán hàng.
- Cách chơi:
Một em làm người bán hàng.
Một số em khác giả làm người mua hàng.
Các em sẽ mua bán, trao đổi.

Ví dụ: Khách hàng: "bán cho tôi 1 chiếc bút chì".
Bàn hàng: "dạ, 500 đồng ạ".
Khách đưa trả 1000 đồng.
Bạn bán hàng: tính nhẩm tiền trả lại tiền cho khách và gửi hàng cho
khách, nhớ nhắc các em nói: Cảm ơn quý khách đã mua hàng.
3.Trò chơi số 13"tiếp sức"'.
- Mục đích:
Học sinh đoàn kết, hỗ trợ nhau điền đúng hay sai vào bảng đổi
đơn vị đó.
- Chuẩn bị:
Giáo viên chuẩn bị 2 bảng giấy (khổ A1) ghi sẵn
Điền đúng(Đ) hay (S) vào ô trống.
1dm = 10 cm
2dm = 2 cm
1m = 100 cm
1000 mm =1 m
1km = 100 m
- Cách chơi:
Học sinh 10 em chia làm 2 đội, mỗi đội 5 em. Các em sẽ tiếp nói
nhau lên điền Đ, S vào ô trống sau hiệu lệnh của cô giáo. Nhóm nào làm
đúng, nhanh chữ viết sách, đẹp thì thắng.(Cô và lớp làm trọng tài).
4. Trò chơi số 14 "Cùng nhau xem lịch".
- Mục đích:
Củng cố về cách xem lịch
- Chuẩn bị .
- Treo trên bảng một tờ lịch của tháng nào đó.
- Một cỗ bài có ghi các số từ 1 đến 31 (chỉ ngày).
- Mỗi cỗ bài có ghi câu hỏi. VD: Ngày thứ hai cuối cùng trong
tháng là ngày nào?
- Cách chơi:

Bảng
Hai hoặc nhiều bạn cùng chơi. Mỗi bàn bắt một quân bài:
- Nếu quân bài có ghi số(VD: 23) thì phải đối chiếu với tờ lịch tháng rồi
nêu "Thứ, ngày, tháng" của ngày tương ứng(ở đây: Chủ nhật, ngày 23,
tháng 1).Bạn nào trả lời đúng và nhanh được thưởng 1 ngôi sao. Bạn nào
được nhiều ngôi sao nhất sẽ đựơc thưởng lớn hơn.
III. CÁC TRÒ HƠI CÓ NỘI DUNG HÌNH HỌC:
1. Trò chơi số 15 "Thi đua ghép hình"
- Mục đích:
Rèn luyện kỹ năng nhận dạng hình và hình.
- Chuẩn bị:
3 hình tròn đường kính 20 cm.
3 hình vuông có cạnh 20 cm.
3 hình tam giác đều có cạnh 20 cm.
Mỗi hình nói trên được cát thành 3 mảnh tuỳ ý khác nhau, các mảnh bị xáo
trộn vơi nhau.
Các hình có thể đựơc cắt VD như sau:
- Cách chơi:
Mỗi nhóm chơi có 3 học sinh. Giáo viên đưa cho mỗi nhóm 3 hình
tròn và 3 hình tròn và 3 hình vuông, 3 hình tam giác đã được cắt mỗi hình
thành 3 mảnh và được xáo trộn tuỳ ý. Mỗi nhóm phân công từng người
trong nhóm ghép từng loại hình.
Nhóm nào xếp đúng và xếp nhanh thì thắng cuộc.
- Cách chơi:
Mỗi nhóm chơi có 3 học sinh. Giáo viên đựơc đưa cho mỗi nhóm 3
hình tròn và 3 hình vuông, 3 hình tam giác đã được cắt mỗi hình thành 3
mảnh và được xáo trộn tuỳ ý.Mỗi nhóm phân công từng người trong nhóm
ghép từng loại hình.
Nhóm nào xếp đúng và xếp nhanh thì thắng cuộc.
2. Trò chơi số 16 "Xếp hình"

- Mục đích:
Rèn trí tưởng tượng và khả năng xép hình của học sinh, rèn luyện óc
quan sát và tài khéo léo.
- Chuẩn bi:
Vẽ 1 hình vuông rồi cắt làm 7 mảnh như hình sau:
Bảng
- Cách chơi:
Ghép 7 mảnh đó thành hình "người cưỡi ngựa", hình "ngôi nhà có
ống khói", hình "con gà ".
3. Trò chơi số 17 "Cầm tay nhau học hình học"
- Mục đích:
Rèn kỹ năng nhận dạng hình và các quan hệ hình học.
- Chuẩn bị :
Sân chơi (hoặc phòng) rộng rãi.
- Cách chơi:
Hai tổ, mỗi tổ 10 người cùng chơi.
Giáo viên gọi tên một hình (hoặc nêu một quan hệ hình học nào đó).
VD:
+ Hình tứ giác(hình chữ nhật, hình tròn…)
+ Đường thẳng.
+ Ba điểm thẳng hàng.
+ Ba điểm không thẳng hàng.

Mỗi tổ phải cân nhắc xem nên chọn bao nhiêu người là đủ để xếp
hình. Sau đó người này nắm tay người kia tạo thành hình(hoặc quan hệ) mà
giáo viên nói.
Tổ nào xếp nhanh và đẹp thì thắng cuộc.
4. Trò chơi số 18: "Ghép thành số đo"
- Mục đích: Rèn kỹ năng ước lượng số đo độ dài.
- Chuẩn bị: Hai bộ thể mỗi bộ có 10 tấm thẻ;

Ghi: VD: a. 5 tấm thẻ ghi: km, m, dm, cm, mm
b. 5 Tấm thẻ ghi:
+ Cầu thăng long dài 5
+ Cột cờ Hà Nội cao 10
+ Giang tay của mẹ dài 2
+ Chiều dài quyển sách toán 2 dài 3
+ Ghế tựa cao 8.
- Cách chơi:
Hai đội, mỗi đội 10 người thi đua với nhau.
Giáo viên phát cho mỗi người một thẻ. Các bạn trong đội phải tìm
cách ghép mỗi thẻ loại (a) với một thẻ loại (b) tương ứng để được một số
đo độ dài hợp lý VD:
Đội nào ghép nhanh hơn là đội đó thắng cuộc.
5. Trò chơi số 19: "Đua ngựa ghép hình"
- Mục đích:
Luyện kỹ năng sắp xếp hình theo quy luật cho HS.
- Chuẩn bị: 1 số hình ∆  0 .trong bộ ĐDDH Toán
2. Băng giấy kẻ sẵn ô và gắn 1 số hình như hình vẽ.

00
∆ 
- Cách chơi:
2 đội mỗi đội 5em, các em sẽ lần lượt lên ghép hình vào các ô vuông
sao cho đúng quy luật và nhanh nhất. Đội nào ghép đúng và nhanh hơn
(trong một thời gian nhất định) thì đội đó thắng cô và cả lớp sẽ làm trọng
tài.
Cầu thăng long d i 5à
km
Cột cờ H Nà ội cao 10
m

Giang tay của mẹ d i 2à
dm
IV. CÁC TRÒ CHƠI CÓ NỘI DUNG RÈN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ
LỜI VĂN.
1. Trò chơi thứ 20: "Nhốt gà vào lồng"
- Mục đích
Luyện giải bài toán về "nhiều hơn"
- Chuẩn bị:
- 6 mũ giấy ghi các số từ 1 đến 6
- Vẽ một vòng tròn rộng trên sân.
- Cách chơi:
Cả lớp cùng chơi. Tất cả lớp đứng chụm lại trên sân. 6 em được chọn
ra làm người bắt gà, mỗi người được phát một trong các mũ từ 1 đến 6. Các
em khác đóng giả làm gà.
Giáo viên hô: "số 3 bắt một con gà nhốt vào chuồng" lập tức em đội
mũ số 3 dẫn một bạn đóng vai trò đứng vào vòng tròn.
Giáo viên hô tiếp. Số 2 bắt nhiều hơn số 3 hai con gà " Vậy em đội
mũ số 3 phải tính hai con gà " Vậy em đội mũ số 3 phải tính nhẩm 1+2 = 3.
Và sau đó dắt 3 bạn trong vai gà đi vào vòng tròn.
Cứ tiếp tục như vậy, nếu số gà phải đưa vào chuồng lớn hơn 6 thì lại
quay về các số đầu sao cho tổng mỗi lần không vượt quá 6.
Trong quá trình chơi, người nào làm tính sai thì phải loại ra cuộc
chơi, trở về làm gà, nhường chỗ cho bạn khác thay thế làm người bắt gà.
2. Trò chơi thứ 21: "Em tập ra đề toán "
- Mục đích
Luyện kỹ năng đặt đề toán cho HS sao cho đúng, hay, sát thực tế.
- Chuẩn bị:
Một tờ giấy khổ A3, bút dạ bảng.
Băng giấy ghi phép tính. VD: 75 - 25
- Cách chơi.

6 em chia 2 đội. Mỗi đội 3em. Giáo viên treo băng giấy ghi phép
tính 2 đội thi đặt đề toán để giải băng phép tính đó rồi viết ra giấy khổ A3
sau đó dán lên bảng cho cả lớp xem. Đội nào làm nhanh, đặt để đúng, hay
thì đội đó thắng.
3. Trò chơi thứ 22: "Gấu vào rừng"
- Mục đích:
Rèn luyện kỹ năng đọc, hiểu tóm tắt đề toán và giải các bài toán đơn
về phép tính nhân, chia.
- Chuẩn bị:
Sân chơi vẽ theo hình sau:
Các thẻ có ghi các tóm tắt đề toán ở mặt trước, đáp số ở mặt sau:
Các thẻ có ghi các tóm tắt đề toán ở mặt trước, đáp số ở mặt sau:
Đặt các thẻ vào các số.
- Cách chơi:
Giáo viên lần lượt cho một học sinh bước vào từng ô. Bước vào ô
nào phải giảng miệng đề toán trong ô đó. Sau đó đọc to đáp số của bài toán.
VD. HS bước vào ô thứ nhất. Em đó phải tính nhẩm
1 thùng đựng được: 27: 3 = 9 (lít).
Và nói to: "Đáp số": 9 lít
Sau đó lật mặt sau của tấm thẻ để kiểm tra đáp số, nếu đúng thì bước
tiếp sang ô thứ hai (theo hàng ngang)… Nếu sai thì em đó bị loại.
* Lưu ý: Chúng ta có thể thay đổi đề toán.
Trong các ô để học sinh được tập giải nhiều đề toán khác nhau.
4. Trò chơi thứ 23: "Hái hoa đầu xuân"
- Mục đích

×