Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm dạy phân môn học vần, tập đọc lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.52 KB, 18 trang )

Phần I : đặt vấn đề
I. Lý do chọn đề tài:
1. Lý do khách quan:
Bậc tiểu học là bậc học rất quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc
hình thành nhân cách học sinh và cũng là nền móng quan trọng cho việc học
tập của các cấp học sau này. Đây là bậc học cung cấp những tri thức ban đầu
về tự nhiên, xã hội, trang bị những kiến thức, kỹ năng ban đầu về hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn. Bồi dỡng và phát huy tình cảm, thói quen và
đức tính tốt đẹp của con ngời Việt Nam cần cù lao động, có truyền thống đấu
tranh chống giặc ngoại sâm và tình cảm yêu quê hơng tha thiết.
Lớp 1 là lớp đầu tiên đa các em tiến thêm một bớc từ mầm non lên tiểu
học, là hành trang đầu đời để các em đến với chữ viết các kiến thức ban đầu về
tự nhiên và xã hội. Môn tiếng việt ở trờng học có vị trí rất quan trọng, nó là
môn học công cụ; mang tình nhân văn, góp phần hình thành nhân cách của
con ngời lao động mới. Đồng thời nó giúp học sinh có nhiều cơ hội vận dụng
những gì đã học vào thực tế cuộc sống hiện tại và tơng lai.
Môn tiếng việt lớp 1 giúp cho học sinh hình thành 4 kĩ năng. Đọc, viết
nghe, nói nhng chú ý hơn đến kĩ năng đọc và viết. Coi trọng đồng thời ngôn
ngữ nói và ngôn ngữ viết nhng chú ý hơn đến ngôn ngữ viết. Trên cơ sở dạy
học sinh đọc đúng và hiểu phù hợp với lứa tuổi, giáo viên giúp các em bớc đàu
mở tầm nhìn rộng lớn ra thế giới xung quanh, dung cảm trớc cái đẹp, cái xấu,
trớc những niềm vui, nỗi buồn, thái độ yêu, ghét của con ngời. Đồng thời
hình thành ở mức đơn gian trong các em những nhận thức tình cảm và thái độ
đúng đắn của con ngời Việt Nam hiện đại, biết phân biệt cái xấu cái đẹp,
thiện, ác, đúng sai, biết yêu trờng lớp, thầy cô, bạn bè, yêu quê hơng đất nớc,
có lòng nhân ái, vị tha, có ý thức và bổn phận của con cháu đối với ông bà, cha
mẹ, ngời thân trong gia đình, biết cảm thông và chia xẻ đối với ngời tàn tật,
gia đình thơng binh, liệt sĩ biết tôn trọng nội quy trờng lớp, biết bảo vệ của
1
công, bảo vệ môi trờng, sống hồn nhiên tự tin, trung thực, có lối sống trong
sáng, lành mạnh.


Môn tiếng việt lớp 1 coi trọng sự hình thành rèn luyện cơ bản kỹ năng
nghe, đoc, nói, viết. Nếu nh ở các cuốn sách giáo khoa tiếng việt 1 trớc đây d-
ờng nh bị xem nhẹ thận chậm chí cơ quan thì ở chơng trình HK mới hiện nay
kỹ năng này đợc chú ý đúng mức ( thêm phần luyện nói), kỹ năng đọc cho học
sinh phơng pháp tực học, tự sáng tạo tìm tòi tôi rèn luyện, kỹ năng kiến thức
vào thực hành, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui cho học sinh từ đó các
em có hứng thú học tập các môn học khác.
2. Lý do chủ quan.
Để thực hiện đợc các yêu cầu trên của môn Tiếng Việt đối với học sinh
vùng thành phố, thị trấn, thị xã thì việc thực hiện không mấy khó khăn. Song
đối với học sinh lớp 1 trờng tiểu học Nguyễn Bá Ngọc là môt xã đặc biệt khó
khăn của huyện Thanh Sơn thì việc thực hiện đòi hỏi sự nỗ lực thờng xuyên và
nhiệt tình của giáo viên và học sinh để nâng cao đợc chất lợng học tập.
Đơn vị tờng tiểu học Nguyễn Bá Ngọc tỉ lệ học sinh đạt chất lợng cao về
môn tiếng việt còn thấp và cha đồng đều ở các khối lớp. Hiện tợng học sinh
đọc chậm, phát âm sai dấu thanh do tiếng địa phơng từ đó dẫn đến viết sai
chính tả vẫn còn.
Trớc yêu cầu thực tế của đơn vị là Nâng cao chất lợng và hiệu quả đào
tạo, là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy lớp 1 ở trờng tiểu học Nguyễn Bá
Ngọc tôi nhận thấy rằng việc nâng cao chất lợng môn tiếng việt ngay từ khi
học sinh bớc vào lớp 1 là một việc làm hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lý
do trên và qua thực tế giảng dạy, đặc biệt là trong sự nghiệp đổi mới giáo dục
phổ thông trong đó có đổi mới giáo dục tiểu học, vai trò của ngời giáo viên rất
quan trọng là nhân tố quyết định sự thành công của sự nghiệp giáo dục và đào
tạo, vì vậy tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài mang tên:
Một số kinh nghiệm dạy phân môn học vần, tập đọc lớp 1
2
II. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là dựa trên những kinh nghiệm cũ, tìm tòi, khái
quát hóa, đánh giá và phổ biến những cái mới, cung cấp những tri thức cơ bản

hiện đại. Các kỹ năng kỹ xảo, giáo dục cho học sinh giá trị nhân văn và bớc
đầu cung cấp cho học sinh những hiểu biết ban đầu về cuộc sống, phát huy tối
đa năng lực ngôn ngữ đã có sẵn của học sinh, phát huy tính tích cực của mình.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nhiệm vụ khái quát
Tìm ra những biện pháp thực hiện để nâng cao chất lợng môn tiếng việt
cho học sinh lớp 1 ở trờng tiểu học Nguyễn Bá Ngọc.
2. Nhiệm vụ cụ thể.
Gồm 3 nhiệm vụ.
- Nghiên cứu thực trạng địa phơng, nhà trờng và lớp chủ nhiệm làm nảy
sinh kinh nghiệm.
- Nghiên cứu nắm vững chơng trình, sách giáo khoa mới dạy lớp 1 theo
chơng trình tiểu học mới nâng cao chất lợng môn tiếng việt lớp 1 và những kết
quả đạt đợc.
- Hệ thống hoá kinh nghiệm, khái quát lý luận thực tiễn.
IV. Đối tợng nghiên cứu.
Học sinh lớp 1 trờng tiểu học Nguyễn Bá Ngọc.
V. Phơng pháp nghiên cứu:
1. Phơng pháp chính.
Tổng kết kinh nghiệm giáo dục
2. Phơng pháp bổ trợ.
- Phơng pháp điều tra
- Phơng pháp khảo sát
- Phơng pháp trò chuyện
- Phơng pháp nghiên cứu thực hiện
3
VI. Cơ sở nghiên cứu
Trờng tiểu học Nguyễn Bá Ngọc - huyện Thanh Sơn Tỉnh Phú Thọ.
Phần II. Giải quyết vấn đề
I. Cơ sở lý luận và thực tiến

1. Tình hình trờng lớp
Trờng tiểu học Nguyễn Bá Ngọc nằm trên địa bàn Thị trấn Thanh Sơn
huyện Thanh Sơn, là huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ.
- Trờng đợc thành lập từ năm 1997 với cơ sở vật chất khang trang, sạch
đẹp, đủ điều kiện cho giáo viên và học sinh học 2 ca.
- Đơn vị trờng nhiều năm liền đạt danh hiệu xuất sắc, đợc Thủ tớng
Chính Phủ và Bộ giáo dục tặng bằng khen.
- Trờng đã đợc đón nhận bằng chuẩn quốc gia giai đoạn 1996-2000 do
Bộ GD & ĐT trao tặng.
- Nhà trờng có đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất đảm bảo điều kiện
nâng cao chất lợng dạy và học.
- Trờng gồm có 19 lớp với tổng số 384 học sinh. Số cán bộ giáo viên
trong trờng là 54.
2. Thực trạng môn tiếng việt lớp 1 ở trờng tiểu học Nguyễn Bá Ngọc
Trờng tiểu học Nguyễn Bá Ngọc đã đạt chuẩn phổ cập đúng độ tuổi,
huy động 100% trẻ 6 tuổi ra lớp. Song để đạt đợc tiêu chuẩn phổ cập đúng độ
tuổi nhà trờng cùng với giáo viên trong trờng đã phải cố gắng rất nhiều trong
việc dạy học.
Chất lợng các môn của trờng nhìn chung còn khá đồng đều nhất là môn
Tiếng việt. Bên cạnh những thuận lợi nhà trờng còn gặp rất nhiều khó khăn
ảnh hởng đến chất lợng chung.
4
Một số học sinh ở xa khu địa bàn trung tâm, cuộc sống còn gặp nhiều
khó khă, điều kiện họck tập còn thiếu thốn nh khu Ngọc Đồng, gia đình cha
thực sự quan tâm đến các em nên phần nào ảnh hởng đến kết quả học tập.
II. Giải thuyết
Tình trạng đọc cha thông, viết cha thạo làm cho việc tiếp cận với các
kiến thức khoa học kỹ thuật sau này càng trở nên khó khăn hơn, làm cho các
em mất tự tin khi bớc vào cuộc sống hàng ngày.
Là những thầy cô giáo đang trực tiếp giảng dạy hàng ngày không thể

khoanh tay đứng nhìn thành quả lao động của mình đó là những chủ nhân tơng
lai của đất nớc sau này lại có trình độ quá thấm kém. Vận mệnh của đất nớc
đang chờ, thật không đơn giản chút nào để có đợc một sản phẩm tốt cho tơng
lai, thì từ khi tới trờng bớc vào lớp đầu tiên của cấp học, các em còn nh những
trang giấy trắng, thầy cô giáo muốn vẽ gì ? Viết gì trên trang giấy đó? đó là
điều bất kỳ thầy cô giáo nào cũng phải suy nghĩ, trăn trở.
Nhận thức rõ đợc điều đó và trớc thực trạng học môn tiếng việt chơng
trình tiểu học của học sinh lớp 1 trờng tiểu học Nguyễn Bá Ngọc tôi đã tìm ra
1 số biện pháp để nâng cao chất lợng của môn tiếng việt lớp 1C.
III. Quá trình thực hiện giải pháp mới
1. Biện pháp thứ nhất: Nghiên cứu tài liệu
Để nắm vững nội dung và phơng pháp giảng dạy môn tiếng việt lớp 1,
trớc tiên tôi phải nghiên cứu tài liệu, đọc và nắm vững mục tiêu nội dung
chơng trình SGK tiếng việt lớp 1. Mục tiêu, nội dung chơng trình tiếng việt lớp
1 chơng trình tiểu học mới là một bộ phận của chơng trình tiếng việt tiểu học.
Chơng trình lớp 1 cũng nằm trong sự đổi mới đó là : Chơng trình kê thừa u
điểm của nội dung chơng trình môn tiếng việt của cách giáo dục, đồng thời
phát triển những thành tựu có đợc của chơng trình, khắc phục đợc những tồn
tại và bất cập của chơng trình tiếng việt cải cách giáo dục. Bổ xung một số nội
dung cần thiết phù hợp với nhận thức của học sinh với thực tế cuộc sống hiện
đại và hội nhập cùng các nớc trong khu vực và trên thế giới.
5
Ví dụ:
Điểm mới về nội dung : Cơ bản, thiết thực gắn với cuộc sống xã hội
hiện đại.
- Phong phú đa dạng vẽ dạng bài, về t liệu.
- Tích hợp nhiều nội dung, nhiều môn học, nội dung môn học với các
nội dung giáo dục khác.
+ Về mục đích : SGK tiếng việt mới khẳng định :Tiếng việt không chỉ là
công cụ và sáng tác thơ văn mà còn cần thiết cho bất kỳ ngời Việt Nam nào

trong giao tiếp, trong lao động, trong nghiên cứu khoa học, trong phát triển
công nghệ và trong t duy.
+ Về cấu trúc : Phần bài học tinh giản, gọn nhẹ, tạo tình huống để học
sinh phát hiện vấn đề, tự chiếm lĩnh nội dung bài học. Phần thực hành đợc xếp
sắp ở mức độ đơn giản đến phức tạp. Từ mục tiêu, nội dung, chơng trình trên
của SGK đòi hỏi GV phải đổi mới phơng pháp dạy học sao cho phù hợp.
2. Biện pháp thứ hai : Xã hội hóa giáo dục
Ngay từ khi bớc vào học, nhà trờng đã tổ chức họp phụ huynh riêng lớp
1 để phụ huynh nắm bắt đợc nội dung, chơng trình sách giáo khoa lớp 1 để từ
đó có cách dạy con học ở nhà cho phù hợp. Giáo viên chủ nhiệm thờng xuyên
thăm hỏi hoàn cảnh của từng gia đình học sinh để trao đổi phơng pháp kèm
cặp học sinh. Điều tra độ tuổi của lớp, điều tra về nội tang của học sinh để
phát hiện kịp thời những di tật nh câm điếc, cận thị để có cách khắc phục với
từng đối tợng học sinh.
3. Biện pháp thứ 3: Thiết kế bài học
Muốn giờ học môn tiếng việt đạt hiệu quả cao để dạy tốt môn tiếng việt,
đòi hỏi ngời giáo viên phải biết cách biết cách thiết kế bài học trớc khi lên lớp,
đó chính là vấn đề soạn bài.
Soạn bài thực chất là lập kế hoạch để tổ chức, hớng dẫn học sinh hoạt
động học tập tích cực nhằm đạt các mục tiêu dạy học một bài cụ thể của tiếng
việt 1.
6
Mẫu thiết kế của mỗi bài học môn tiếng việt đợc thể hiện qua các nội
dung chính sau:
A. Mục địch yêu cầu
- Kiến thức.
- Kỹ năng.
- Phát triển t duy.
B. Đồ dùng dạy học
- Thầy.

- Trò.
C. Các hoạt động dạy học:
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Dạy học bài mới.
a - Giới thiệu bài.
b - Dạy bài mới.
4. Luyện tập
5. Củng cố dặn dò
4 - Biện pháp thứ 4: Chuẩn bị đồ dùng ( thiết bị dạy học)
Trong các giờ dạy ở trên lớp GV đều phải sử dụng thiết bị dạy học. Sử
dụng thiết bị dạy học chính là tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên đa dạng hóa
các hình thức tổ chức dạy học và hoạt động theo hớng tích cực hóa. Đặc biệt là
đối với học sinh lớp 1 các em cần có hình ảnh trực quan sinh động để quan sát
nhận biết thu hút đợc sự chú ý của học sinh. Do vậy trớc khi lên lớp GV phải
chuẩn bị đủ đồ dùng cho 1 tiết dạy ( mô hình, mẫu vật, vật thật, tranh vẽ minh
họa ) quan trọng nhất trong phần học vần là bộ chữ học vần thực hành tiếng
việt dùng để ghép vần. Ngoài ra GV cần su tầm them các mẫu vật làm đồ dùng
trực quan cho phần học âm, vần ví dụ nh : Bi ve, lá đa, cái nơ, con cá, quả lê,
lá cờ, củ nghệ, quả khế su tầm các tranh ảnh minh họa cho các từ khóa, bài
tập đọc, các tranh ảnh minh họa chủ đề luyện nói, kể chuyện phóng to.
7
Ví dụ : dạng1: Làm quen với âm và chữ :
Dạy bài 1 : e GV cần chuẩn bị những đồ dùng sau:
- Giấy ô li ( để treo lên bảng) có viết chữ cái e hoặc bảng có kẻ ô li
( phóng to)
- Sợi dây ( hoặc vật tơng tự chữ e) để minh họa nét cho chữ e.
- Tranh minh họa ( hoặc các mẫu vật ) các tiếng: bé, me, xe, ve.
- Tranh minh họa phần luyện nói các lớp học của loại chim, ve, ếch gấu
và của học sinh.

- Sách Tiếng việt 1 tập 1 ( SGK và S GV); vở tập viết 1 tập một.
- Vở bài tập Tiếng việt 1 tập một.
- Bộ chữ học vần Tiếng việt thực hành của giáo viên và học sinh.
Ví dụ : Để dạy bài 18 : x ch.
Cần chuẩn bị những đồ dùng sau:
- Sách tiếng việt tập 1: Vở tập viết tập một.
- Bộ ghép chữ tiếng việt
- Tranh minh họa các từ khóa : xe, chó.
- Tranh minh họa câu ứng dụng : xe ô tô chở cá về thị xã.
- Tranh minh họa phần luyện nói : xe bò, xe lu, xe ô tô.
5. Biện pháp thứ 5 : Dạy trên lớp.
Ngoài việc phải dạy đúng nội dung, chơng trình, đúng phơng pháp môn
tiếng việt 1 giáo viên cần biết vận dụng linh hoạt nhiều phơng pháp nhiều
hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.
SGK Tiếng việt 1 đã đợc biên soạn trên cơ sở đổi mới phuơng pháp dạy học.
Tuy nhiên, đổi mới phơng pháp dạy học không phải là phủ nhận các phơng
pháp dạy học Tiếng việt truyền thống trớc đây nh phơng pháp dùng lối phơng
pháp trực quan, phơng pháp thực hành, phơng pháp rèn luyện theo mẫu, phơng
pháp nêu vấn đề mà là ở chỗ biết kết hợp sử dụng đúng lúc, đúng chỗ các
phơng pháp dạy học.
Thứ hai, việc sử dụng các phơng pháp dạy học phải theo hớng tích cực
hóa hoạt động của học sinh. Khi vận dụng từng phơng pháp phải đa ra cách
8
thức hoạt động của học sinh để tiếp nhận các tri thức tiếng việt, cũng nh hình
thành và phát triển các kỹ năng ( đọc, viết, nghe, nói).
Ngoài ra, giáo viên cần nghiên cứu suy nghĩ để phát huy tốt tác dụng
của bộ chữ cái ghép vần, hớng dẫn học sinh thực hành luyện tập cá nhân, thực
hành theo nhóm cũng nh tổ chức các trò chơi, làm cho bài giảng sinh động, kết
hợp với cơ sở thực tiễn hàng ngày giúp cho các em nhận biết đúng đắn về âm
và chữ trong tiếng việt.

Trong phần chữ cái và âm GV hớng dẫn học sinh nhận diện chữ ghi
âm, ghi dấu thanh mới, đọc phát âm đúng âm mới, giáo viên hớng dẫn học
sinh hình dáng, đờng nét con chữ, quy trình viết. Học sinh tập viết chữ ghi âm,
vần, tiếng mới theo yêu cầu từ thấp đến cao.
Ví dụ: dạy bài 8 : l - h.
Học sinh phải nhận diện đợc âm l gồm một nét sổ thẳng cao 2,5 đơn vị
Chữ l : gồm 1 nét khuyết trên độ cao 5 li và 1 nét móc ngợc.
- Âm h gồm một nét sổ thẳng và 1 nét móc xuôi.
- Chữ h gồm 1 nét khuyết trên cao 5 li và một nét móc 2 đầu cao 2 li.
- Học sinh phát âm đúng l, h và viết đúng l, h.
Ví dụ: Dạy bài 14 : d - đ
Học sinh phải nhận diện đợc âm d gồm một nét cong hở phải, một nét
sổ thẳng.
- Chữ d gồm một nét cong hở phải, một nét móc ngợc độ cao 4 li.
- Âm đ gồm một nét cong hở phải, một nét sổ thẳng và một nét ngang.
- Chữ đ gồm một nét cong hở phải, độ cao 2 li, một nét móc ngợc cao 4
li và một nét ngang.
- Học sinh phát âm đúng d, đ và viết đúng d, đ.
* Dạng 2 : Dạy chữ ghi âm ( vần mới ).
Ví dụ: Dạy học 32: oi, ai
Học sinh biết ghép ng với oi, dấu sắc đặt trên o để tạo thành tiếng ngói.
g với ai, dấu sắc trên a để tạo thành tiếng : gái.
9
Trên cơ sở đó học sinh tìm thêm những âm khác để ghép với oi, ai tạo
thành những tiếng, từ thích hợp khác: ( voi, coi trọng, soi đèn
Cái tai, cánh mai, cái chai )
Hoặc dạy bài 34: ui- i:
Học sinh biết ghép để đọc các tiếng: núi, gửi.
- Đọc đúng các từ ứng dụng và câu ứng dụng có vần ui, i.
- Biết tự tìm tiếng, từ khác có vần ui, i ( múi bởi, tái sách

Khung cửi, mắng chửi )
Từ việc dạy chữ kết hợp chặt chẽ 2 hình thức đọc, viết trong từng bài
dạy cần phát huy cho học sinh khả năng luyện nói theo từng chủ đề của từng
bài mà chơng trình SGK biên soạn. Từ đó giúp học sinh có kỹ năng diễn đạt,
trình bày tốt, thành thục trong việc sử dụng những vần, từ ngữ đã học.
Ví dụ: Dạy bài 38: eo, ao
Học sinh biết trả lời theo ý của GV, luyện nói theo chủ đề: Gió, mây m-
a, bão lũ.
Qua mỗi câu gợi ý của GV học sinh biết nói thành câu có đủ 2 bộ phận
chính. Sau mỗi câu trả lời của học sinh giáo viên sửa sai cách diễn đạt của học
sinh để câu có ý nghĩa.
Để cho học sinh nắm vững âm vần đã học, sau mỗi bài học giáo viên tổ
chức cho các em chơi trò chơi nhằm củng cố lại âm vần vừa học và gây hứng
thú học tập cho học sinh.
Ví dụ: Dạy bài 39: au, âu
Sau khi học xong bài học, giáo viên cho học sinh chơi trò chơi tìm
nhanh tiếng mới giáo viên cho từng tổ thi đua tìm nhanh tiếng, từ có vần mới
( cau, sau, lau, mùa sắc, tàu lá ).
Hoặc : ( Bầu trời, tàu thủy, ma ngâu ).
* Dạng 3: Dạy bài ôn tập
ở dạng bài này, giáo viên củng cố cho học sinh đọc đợc âm, vần và viết
đợc chữ ghi âm, vần của bài kế trớc, đọc và viết đợc tiếng ( từ ) ghép với âm,
10
vần đã học ở trong sách, đọc đợc câu ứng dụng, phát triển lời nói tự nhiên qua
chủ đề luyện nói.
Khi dạy dạng bài ôn tập, giáo viên cần tăng cờng cho học sinh luyện
đọc cá nhân, cần phát hiện những học sinh yếu cho luyện đọc nhiều hơn. Hạn
chế đọc đồng thanh.
Sang học lỳ II có phần dạy tập đọc, lời đọc mẫu đúng và hay của giáo
viên có tác dụng định hớng cách đọc cho học sinh, giúp học sinh nhận thức

đúng hơn nội dung bài, với bài đọc là một văn bản nghệ thuật, lời đọc của giáo
viên còn có ý nghĩa khơi gợi hứng thú và tởng tợng của học sinh. Giáo viên
đọc song bài thơ, cần hớng dẫn học sinh quan sát tranh minh họa đợc vẽ rất
đẹp và sinh động trong bài ở sách giáo khoa giúp các em hiểu phần nào nội
dung của bài. Sử dụng SGK ngay từ tiết 1 để khai thác tranh minh họa giúp
học sinh quen làm việc với sách, cá thể hóa việc đọc.
Dùng cách đọc tiếp nối để tiết kiệm thời gian, tạo nhịp khẩn trơng, làm
cho học sinh trong lớp đều đợc luyện đọc, đọc nhiều lần. Yêu cầu học sinh đọc
bắt đầu từ các vị trí khác nhau trong bài để tránh đọc vẹt ( sau khi các em đã
đọc bài một vài lần ). Sau đó giáo viên tổ chức cho các em đọc giữa các nhóm,
các tổ hoặc tổ chức trò chơi đọc tiếp sức, truyền điện
ở tiết 2 ( luyện đọc hiểu, luyện nói), ở khâu tìm hiểu bài, giáo viên hớng
dẫn học sinh đọc ( đọc thành tiếng, đọc thầm ) và tìm hiểu bài, tổ chức mọi
học sinh đều đợc tham gia, trao đổi về nội dung của bài dựa theo các câu hỏi,
bài tập trong SGK, giúp học sinh tái hiện, nhớ bài, hiểu nội dung chính của
bài.
Sau khi học sinh đã hiểu bài, giáo viên mời một vài em đọc lại bài với
yêu cầu nâng cao ( đọc vừa đúng, vừa hay). Hình thức tổ chức : thi đọc giữa
các cá nhân, hoặc đọc theo vai ( với văn bản có nhân vật đối thoại ). Yêu cầu
chính là luyện cho học sinh đọc trôi chảy, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, đúng mức.
Giáo viên có thể hớng dẫn học sinh đọc hay, thể hiện đúng tự nhiên một vài
câu hoặc 1 đoạn trong bài.
11
Ví dụ : Khi học đọc phân vai các nhân vật trong bài Mời vào giáo
viên có thể hớng dẫn học sinh thể hiện đúng, tự nhiên đúng lời hỏi đáp của
từng nhân vật theo giọng của từng nhân vật .
Khâu luyện đọc luôn dợc thực hiện trớc khâu tìm hiểu nội dung bài, học
sinh luyện đọc một cách kỹ lỡng trớc khi tìm hiểu bài. Nhờ đọc kỹ bài, các
em sẽ hiểu bài tốt hơn. Sau khi đã hiểu bài, học sinh đợc luyện đọc lại bài để
hoàn chỉnh kỹ năng đọc toàn bài, nâng cao hơn chất lợng đọc.

+ Luyện nói theo bài đọc : Có mục đích giúp phát triển ngôn ngữ của
trẻ, rèn cho các em nói năng mạnh dạn, tự tin. Giáo viên cần biết cách khơi
gợi, kính thích học sinh nói năng, bộc lộ cảm xúc, ý nghĩa của mình.
6. Biện pháp thứ 6: Kiểm tra chất lợng theo từng giai đoạn, sử dụng có
hiệu quả nguồn quỹ khuyến học.
Sau khi học sinh học xong mỗi nhóm chữ cái âm, vần tôi tiến hành kiểm
tra khảo sát mức độ đọc, viết của từng em để sau đó rèn cho các em đọc, viết
còn chậm. Sau phần khảo sát đọc, viết, kết quả đợc nâng lên rõ rệt, các em đều
đọc viết tốt.
Trong lớp nhiều em kinh tế gia đình khó khăn, đi học thiếu nhiều đồ
dùng học tập ảnh hởng lớn đến việc học của các em. Tôi đã đề nghị với Ban
giám hiệu nhà trờng trích quỹ khuyến học để mua sách vở đồ dùng cho những
em có hoàn cảnh khó khăn, để các em có đủ điều kiện học tập.
7. Biện pháp thứ 7: Chơng trình học hai buổi/ngày.
Là một chơng trình học tốt đạt hiệu quả, nâng cao chất lợng
IV. Kết quả sau khi đá áp dụng các biện pháp
- Kết quả khảo sát lớp 1-2 đầu năm học 2007 2008 :
TS
HS
Đọc Viết
G K TB Y G K TB Y
TS % TS % TS % TS % TS % TS % TS % TS %
- Sau khi áp dụng các biện pháp nói trên ở học kỳ 1 thì kết quả cuối kỳ 1
12
nh sau:
TS
HS
Đọc Viết
G K TB Y G K TB Y
TS % TS % TS % TS % TS % TS % TS % TS %

Kết quả không có học sinh yếu, chất lợng học lực khá, giỏi môn Tiếng
việt so với đầu năm đợc nâng lên rõ rệt. Các em trở nên thoải mái vui tơi trong
mỗi giờ học, từ đó các em dễ dàng lĩnh hội kiến thức ở các môn học khác.
Trên dây là toàn bộ kết quả mà tôi đã thực hiện sau khi áp dụng các biện
pháp nhằm nâng cao chất lợng môn tiếng việt cho học sinh lớp 1 của trờng tiểu
học Đông Cửu.
Phần III. Bài học kinh ngiệm
I. Kinh nghiệm cụ thể
Thông qua việc nghiên cứu nội dung chơng trình môn Tiếng việt lớp 1
và qua trình giảng dạy tôi đã nghiên cứu tìm ra một số kinh nghiệm để nâng
cao môn tiếng việt lớp 1.
Trên cơ sở những việc đã làm và thực tế kết quả đã đạt đợc tôi có những
bài học kinh nghiệm cụ thể sau:
+ Đổi mới phơng pháp dạy học Tiếng Việt lớp 1 theo chơng trình sách
giáo khoa mới, đây chính là khâu then chốt quyết định chất lợng trong nhà tr-
ờng, giúp học sinh phát hiện kiến thức, tự giải quyết vấn đề và phát triển một
cách toàn diện theo sự nhận thức của từng cá nhân. Trên cơ sở đó giúp học
sinh có vốn tri thức và kỹ năng để học tốt môn Tiếng Việt.
+ Giờ học theo hớng đổi mới phơng pháp là giờ học mà giáo viên nói ít
nhng biết tổ chức, hớng dẫn để học sinh làm việc và làm việc nhiều. Giáo viên
không làm hộ, làm thay cho học sinh. Để giờ học tạo đợc cảm giác nhẹ nhàng
nh vậy, giáo viên cần chuẩn bị bài công phu hơn so với việc chuẩn bị bài dạy
theo phơng pháp cũ.
13
+ Nắm chắc phơng pháp giảng dạy, luôn biết kết hợp đổi mới phơng
pháp dạy học.
+ Phải biết thâm nhập thực tế, trăn trở trớc hoàn cảnh của học sinh.
+ Tổ chức tốt mọi hoạt động trong các giờ học Tiếng Việt.
+ Kết hợp giữa gia đình, nhà trờng, xã hội để giáo dục các em học sinh
có hiệu quả.

+ Xác định rõ thực chất đổi mới phơng pháp dạy học là tích cực hóa
hoạt động học tập của học sinh, làm cho mỗi học sinh đều đợc hoạt động đợc
bộc lộ, phát triển (Dới sự hớng dẫn của giáo viên).
II. Cách sử dụng sáng kiến
Với sáng kiến kinh nghiệm này có thể áp dụng thông suốt năm học,
xong điều quan trọng là ngời thực hiện cần linh hoạt, vận dụng vào từng hoàn
cảnh cụ thể, không khuôn mẫu, cứng nhắc.
III. Kết luận kiến nghị
1. Kết luận:
Tiếng Việt là môn học có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt trong hệ
thống các môn học của tiểu học nói riêng và của các cấp học nói chung. Hiện
nay đất nớc ta đang nằm trong sự nghiệp đổi mới công nghiệp hóa hiện
đại hóa. Mục tiêu của giáo dục là thực hiện giáo dục toàn diện : Đức trí
thể mỹ cho học sinh. Chúng ta đang thực hiện chơng trình thay sách lớp
1,2,3,4 ở tiểu học và 6,7,8,9 ở THCS . Đây là một chiến dịch lớn thể hiện sự
quyết tâm của ngành giáo dục để đa tri thức của đất nớc ta tiến xa hơn nữa, hội
nhập cùng các nớc khác trên thế giới.
Trong đó môn Tiếng Việt có vị trí hết sức quan trọng trong việc phát
triển t duy, sáng tạo cho học sinh, giúp các em học tốt các môn học khác.
Nâng cao chất lợng giảng dạy môn Tiếng Việt nói chung và Tiếng Việt lớp 1
nói riêng góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh.
Trong quá trình dạy học đòi hỏi mỗi giáo viên phải biết tự học, tự tìm
tòi sáng tạo, đó là cả một quá trình phấn đấu không ngừng của thầy và trò
14
trong việc dạy và học. Nhất là đối với học sinh lớp 1, là những ngời đặt nền
móng cho sự nghiệp giáo dục, đòi hỏi ngời giáo viên phải thực sự có tâm huyết
với nghề nghiệp, có đầu óc suy luận khoa học, sáng tạo mềm dẻo trong việc
vận dụng các phơng pháp dạy học thích hợp với đặc điểm tâm sinh lý và điều
kiện của học sinh lớp mình dạy.
2. Kiến nghị

+ Đối với giáo viên : Để đạt đợc kết quả trong việc nâng cao chất lợng
môn Tiếng Việt chơng trình tiểu học mới, tôi mong rằng tất cả giáo viên cần
nghiên cứu, tìm ra phơng pháp giảng dạy hay đầu t nghiên cứu để rèn luyện
các em đi đến kết quả cao nhất.
+ Đối với học sinh : Học sinh cần chăm chỉ, chịu khó tìm hiểu trau dồi
những kiến thức qua sách vở, báo, truyện tự tìm tòi học hỏi, tự phát hiện
những kiến thức cho bản thân.
+ Đối với phụ huynh: Các bậc phụ huynh cần trang bị cho con em mình
đầy đủ dụng cụ học tập, phục vụ tốt cho việc học của con em mình, dành
nhiều thời gian đôn đốc con em học ở nhà, kết hợp với nhà trờng cùng giáo
dục.
Đông Cửu, ngày 15 tháng 10 năm 2007
Ngời viết
Nguyễn Thị Minh Lý
15
Phần IV. Tài liệu tham khảo
A. Tài liệu tham khảo
- Phơng pháp dạy Tiếng Việt ở tiểu học.
- Chơng trính SGK lớp 1, sách giáo viên lớp 1 ( tập 1 + 2 ).
- Tài liệu dạy lớp 1 theo chơng trình tiểu học mới.
- Mục tiêu GD, kế hoạch giáo dục ( Bộ GD - ĐT ).
- Tạp chí gia đình tiểu học.
- Báo giáo dục thời đại.
16
Mục lục
Nội dung Trang
Phần I. Đặt vấn đề
1
I. Lý do chọn đề tài
1

1. Lý do khách quan 1
2. Lý do chủ quan 2
II. Mục đích nghiên cứu
2
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
1- Nhiệm vụ khái quát 3
2- Nhiệm vụ cụ thể 3
IV. Đối tợng nghiên cứu
3
V. Phơng pháp nghiên cứu
3
1- Phơng pháp chính 3
2- Phơng pháp bổ trợ 3
VI. Cơ sở nghiên cứu
3
Phần II. Giải quyết vấn đề
4
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn
4
1- Tình hình trờng lớp 4
2- Thực trạng của môn Tiếng việt lớp 1 4
II. Giải thuyết
6
III. Quá trình thực hiện giải pháp mới
6
1- Biện pháp thứ 1 6
2- Biện pháp thứ 2 7
3- Biện pháp thứ 3 7
4- Biện pháp thứ 4 8

17
5- Biện pháp thứ 5 9
6- Biện pháp thứ 6 13
7- Biện pháp thứ 7 13
IV. Kết quả sau khi áp dụng các biện pháp
14
Phần III. Bài học kinh nghiệm
15
I. Kinh nghiệm cụ thể
15
II. Cách sử dụng sáng kiến
16
III. Kết luận kiến nghị
16

18

×