Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

thảo luận Mô hình định giá tài sản vốn (cpam) và thị trường chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.37 KB, 23 trang )

MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN (CPAM)
VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
A. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI:
Để thực hiện quá trình sản xuất, chúng ta cần phải có các yếu tố: lao động,
đất đai, vốn, khoa học kỹ thuật. Trong đó vốn ngày càng đóng một vai trò quan
trọng, nhưng để có một lượng vốn lớn không một cá nhân nào có thể đảm nhiệm
được việc này .Trong khi có những người thừa vốn lại không có khả năng làm
cho số tiền của mình sinh lời, còn những người có khả năng kinh doanh lại thiếu
vốn . Thực tế đó đòi hỏi cần phải có những tổ chức trung gian nối liền giữa
những người thừa vốn và những người thiếu vốn. Sự ra đời của hệ thống ngân
hàng và các cơ quan tín dụng đã đảm nhiệm được vai trò này. Tuy nhiên ngân
hàng chỉ là người trung gian cho nên ngân hàng không đủ sức hấp dẫn để thu hút
hết các nguồn tiền tệ nhàn rỗi của xã hội, do đó người có tiền dư thừa phải
chuyển sang dự trữ bằng vàng, ngoại tệ để đảm bảo hệ số an toàn của mình hoặc
tìm cách đầu tư để kiếm lời nhiều hơn.
Bên cạnh nguồn vốn nhàn rỗi, trong xã hội của sản xuất vẫn còn tồn tại
một số nguồn vốn khổng lồ bằng tiền tìm cơ hội đầu tư vào sản xuất và kinh
doanh để thu được lợi nhuận. Các nhà đầu tư không ném vốn này vào ngân hàng
để lấy lãi cho vay, mà họ phải đầu tư trực tiếp vào sản xuất để kiếm lời tận gốc.
Thị trường chứng khoán ra đời để thu hút nguồn vốn này và chuyển tải trực tiếp
vào các doanh nghiệp công, nông, thương nghiệp .
Thị trường chứng khoán là nơi giao dịch các loại cổ phiếu và trái phiếu .
Tuy nhiên việc đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu dường  người đánh bạc:
người này được thì người kia thua . Sự thật không phải  vậy nếu chúng ta
nắm bắt được quá trình hoạt động của thị trường này. Và đã có nhiều nhà kinh tế
học đưa ra các mô hình đánh giá sự hoạt động của thị trường chứng khoán . Một

trong số đó là mô hình định giá tài sản vốn(CAPM) của Markowitz được xem là
có hiệu quả hơn cả.
B. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN:
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực với sự ra đời của tổ chức


thương mại thế giới (WTO), của liên minh Châu Âu, của khối thị trường chung,
đòi hỏi các quốc gia thúc đẩy phát triển kinh tế với tốc độ và hiệu quả cao. Thực
tế phát triển kinh tế ở các quốc gia trên thế giới đã khẳng định vai trò của thị
trường chứng khoán trong phát triển kinh tế:
Thứ nhất, thị trường chứng khoán với việc tạo ra các công cụ có tính thanh
khoản cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế.
Ở hàn quốc, thị trường chứng khoán đã đóng vai trò không nhỏ trong sự tăng
trưởng kinh tế trong hơn ba mươi năm, cho tới cuối thập kỷ 90 thị trường chứng
khoán Hàn Quốc lớn mạnh và đứng hàng thứ 13 trên thế giới, với tổng giá trị
huy động là 160 tỷ đô la Mỹ, đã góp phần tạo mức tăng trưởng kinh tế đạt mức
bình quân 9% năm, thu nhập quốc dân bình quân đầu người năm 1995 là trên
10.000 USD.
Yếu tố thông tin là yếu tố cạnh tranh trên thị trường sẽ đảm bảo cho việc phân
phối vốn một cách hiệu quả. Thị trường tài chính là nơi tiên phong áp dụng công
nghệ mới và nhạy cảm với môi trường thường xuyên thay đổi. Thực tế trên thị
trương chứng khoán, tất cả các thông tin được cập nhật và được chuyển tải tới
tất cả các nhà đầu tư. Nhờ đó, họ có thể phân tích và định giá cho các chứng
khoán. Chỉ có những công ty có hiệu quả bền vững mới có thể nhận được vốn
với chi phí rẻ trên thị trường.
Thị trường chứng khoán tạo một sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường tài
chính, điều này buộc các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính phải
quan tâm tới hoạt động tài chính của họ và làm giảm chi phí tài chính.

Việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán có thể làm tăng vốn tự có của
các công ty và giúp họ tránh các khoản vay có chi phí cao còng  sự kiểm soát
chặt chẽ của các ngân hàng thương mại. Thị trường chứng khoán khuyến khích
tính cạnh tranh của các công ty trên thị trường. Sự tồn tại của các thị trường
chứng khoán cũng là yếu tố quyết định để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đây
chính là các yếu tố đảm bảo cho sự phân bổ có hiệu quả các nguồn lực trong một

quốc gia còng  trong phạm vi quốc tế.
Thứ hai, thị trường chứng khoán góp phần thực hiện tái phân phối công bằng
hơn, thông qua việc buộc các tập đoàn gia đình trị phát hành chứng khoán ra
công chúng, giải toả sự tập trung quyền lực kinh tế của các tập đoàn, song vẫn
tập trung vốn cho phát triển kinh tế. Việc tăng cường tầng lớp trung lưu trong xã
hội, tăng cường sự giám sát của xã hội đối với quá trình phân phối đã giúp nhiều
nước tiến xa hơn tới một xã hội công bằng và dân chủ. Việc giải toả tập trung
quyền lực kinh tế cũng tạo điều kiện cạnh tranh công bằng hơn, qua đó tạo ra
hiệu quả và tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu
và quản lý doanh nghiệp. Khi quy mô của doanh nghiêp tăng lên, mô hình kinh
doanh trở nên phức tạp hơn, nhu cầu về quản lý chuyên trách cũng tăng theo.
Thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho tiết kiệm vốn và chất xám, tạo điều
kiện thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Cơ chế thông tin
hoàn hảo tạo khả năng giám sát chặt chẽ của thị trường chứng khoán đã làm
giảm tiêu cực trong quản lý, tạo điều kiện kết hợp hài hoà giữa lợi Ých của chủ
sở hữu, nhà quản lý và những người làm công.
Thứ tư, hiệu quả của quốc tế hoá thị trường chứng khoán. Việc mở cửa thị
trường chứng khoán làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Điều này cho phép các công ty có thể huy động nguồn vốn rẻ hơn, tăng cường
đầu tư từ nguồn tiết kiệm bên ngoài, đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh
quốc tế và mở rộng các cơ hội kinh doanh của các công ty trong nước.

Hàn , Thái  là những minh chứng điển hình về
việc tận dụng các cơ hội do thị trường chứng khoán mang lại. Tuy vậy, chúng ta
cũng cần xem xét các tác động tiêu cực có thể xảy ra  việc tăng cung tiền quá
mức, áp lực của lạm phát, vấn đề chảy máu vốn, hoặc sự thâu tóm của người
nước ngoài trên thị trường chứng khoán.
Thứ năm, thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho Chính phủ huy động các
nguồn tài chính tiền tệ của Chính phủ.

Thứ sáu, thị trường chứng khoán cung cấp một dự báo tuyệt vời về các chu
kỳ kinh doanh trong tương lai. Việc thay đổi giá chứng khoán có xu hướng đi
trước chu kỳ kinh doanh cho phép Chính phủ cũng  các công ty đánh giá kế
hoạch đầu tư cũng  việc phân bổ các nguồn lực của họ. Thị trường chứng
khoán cũng tạo điều kiện tái cấu trúc nền kinh tế.
Ngoài những tác động tích cực trên đây, thị trường chứng khoán có những tác
động tiêu cực nhất định. Thị trường chứng khoán hoạt động trên cơ sở thông tin
hoàn hảo. Song ở các thị trường mới nổi, thông tin được truyền tới các nhà đầu
tư không đầy đủ và không giống nhau. Việc quyết định giá cả, mua bán chứng
khoán của các nhà đầu tư không dựa trên cơ sở thông tin và xử lý thông tin. 
vậy, giá cả chứng khoán không phản ánh giá trị kinh tế cơ bản của công ty mà
trở thành cơ sở để phân phối một cách có hiệu quả các nguồn lực.
Một số tiêu cực khác của thị trường chứng khoán như hiện tượng đầu cơ, hiện
tượng xung đột quyền lực làm thiệt hại cho quyền lợi của các cổ đông thiểu số,
việc mua bán nội gián, thao túng thị trường làm nản lòng các nhà đầu tư và như
vậy sẽ tác động tiêu cực tới tiết kiệm và đầu tư. Nhiệm vụ của các nhà quản lý
thị trường là giảm thiểu các tiêu cực của thị trường nhằm bảo vệ quyền lợi của
các nhà đầu tư và đảm bảo cho tính hiệu quả thị trường.
 vậy, vai trò của thị trường chứng khoán được thể hiện trên nhiều khía cạnh
khác nhau. Song vai trò tích cực hay tiêu cực của thị trường chứng khoán có
thực sự phát huy hay hạn chế phụ thuộc đáng kể vào các chủ thể tham gia thị
trường và sự quản lý của nhà nước.

C. MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN (CAPM):
I-LÍ DO SỬ DỤNG MÔ HÌNH CAPM
Trong nền kinh tế hiện đại, việc áp dụng các công cụ khoa học kỹ thuật là
rất cần thiết .Thông qua môn khoa học chuyên ngành “KINH TẾ LƯỢNG”, là
một môn khoa học dựa trên nền tảng của môn: “thống kê và xác suất thống kê ”
đã hướng con người đi sâu vào lĩnh vực kinh tế định lượng. Vấn đề về thị trường
chứng khoán rất rộng rãi, nó đi sâu vào lĩnh vực khác nhau và áp dụng nhiều

phân tích kinh tế và các mô hình kinh tế khác nhau nhưng cái quan trọng của
một nhà đầu tư là đầu tư vào danh mục tài sản nào là có lợi nhất . Khi đã có sự
quyết định đúng đắn tuỳ thuộc vào mỗi nhà đầu tư thì họ sẽ phải gánh chịu một
mức rủi ro nhất định. Mục tiêu chính của các nhà đầu tư là giảm thiểu rủi ro trên
thị trường chứng khoán bằng cách chọn lọc tập hợp các danh mục đầu tư khác
nhau vào danh mục đầu tư của mình.
Mô hình CAPM sẽ cung cấp cho chóng ta một lãi chuẩn dùng để đánh giá và lựa
chọn các phương án đầu tư. Mô hình giúp xác định được mức lãi suất kỳ vọng
đối với những tài sản chưa được giao dịch trên thị trường.
II- MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN(CAPM)
1- Xét mô hình hồi quy tổng quát :
Y
i
= α
i
+ β
i
*X
i
+ U
i
(I)
Trong đó:
Y
i
: Lãi suất trên thị truờng chứng khoán là biến phụ thuộc
X
i
: Lãi suất trên thị trường vốn là biến độc lập
Có sự tác động hay ảnh hưởng của lãi suất thị trường vốn tới lãi suất của thị

trường chứng khoán

α
i
: Hệ số chặn, có sự tán thành hay phản đối khi α
i
có trong mô hình (I)
β
i
: Hệ số góc - phản ánh được biến động giữa Y và X: Khi X tăng một
đơn vị thì Y tăng βi đơn vị.
2- Xét mô hình hồi quy gốc :
Y
i
= β
i
X
i
+ U
i
(II)
Mô hình CAPM:
E(R
i
) - R
Z
=

β
i

*( E( R
m
) - R
Z
) (1)
Trong đó:
E(R
i
): Thu nhập kỳ vọng của chứng khoán i
E(R
m
): Thu nhập kỳ vọng trên thị trường vốn
R
Z
: Thu nhập của tài sản không có rủi ro
β
i
:

Phản ánh sự rủi ro.
β
i
>1 : Chứng khoán không ổn định hay biến động
β
i
<1 : Chứng khoán ổn dịnh
E(R
i
) - R
Z

: Là phần phần bù mong đợi khi loại bỏ tài sản không có rủi ro
trên thị trường chứng khoán ứng với chỉ số chứng khoán i.
E(R
m
) - R
Z
: Là phần bù mong đợi khi loại bỏ rủi ro trên thị trường vốn
3- Xét hai mô hình sau
E(R
i
) - R
Z
=

β
i
*

(E(R
m
) - R
Z
) (1)
R
i
- R
z
= β
i
*(R

m
- R
Z
) + U
i
(2)
Trong đó:
R
i
: Thu nhập trên thị trường chứng khoán với đơn vị chứng khoán i
R
m
: Thu nhập trên thị trường vốn
U
i
: Các yếu tố bên ngoài mô hình tác động tới thu nhập chứng khoán
Xét đồ thị sau E(R
i
) - R
z

Security market line

E(

) - R
z
β
i
=1

0 β
i
Đồ thị phản ánh:
Khi β
i
= 1 đơn vị thì phần bù trên thị trường chứng khoán và cũng là phần
bù trên thị trường vốn
R
i
- R
z

Security risk premium
 β
i
systematic risk
III-ý nghĩa của mô hình
Mô hình CAPM được ước lượng qua hai giai đoạn và được vận dụng trên
ba mô hình: trong mỗi mô hình hồi quy khi ước lượng bằng phương pháp OLS
ta sẽ thu được các biến độc lập cho mô hình sau. Cụ thể ta sẽ trình bày theo các
giai đoạn sau:

Giai đoạn 1: Hồi quy với dãy thời gian
Xét mô hình với n loại chứng khoán. Mô hình hồi quy có dạng:
Trong đó:
R
it
: Thu nhập được trả cho chứng khoán i vào thời điểm t
R
mt

: Thu nhập được trả cho vốn vào thời điểm t
Từ (1) được ước lượng từ mô hình:
Chó ý:
Hệ số β
i
dễ thay đổi hay về mặt kinh tế có ý nghĩa là sự biến động về lãi
suất của vốn trên trường rất dễ làm thay đổi lãi suất chứng khoán.
β
i
có tính linh động cao.
Sau khi ước lượng được mô hình trong giai đoạn 1 ta sẽ chuyển sang mô hình 2
Giai đoạn 2:
Trong đó:
Xét:
E(R
i
) - R
f
= β
i
*(E(R
m
) - R
f
)
R
i
- R
f
= β

i
*(R
m
- R
f
) + U
i
Trong đó:

( ) ( )
1
β
α

!"!!
#


++=


( )
$
"!


!
# ++=
β
α

( )
2
21
β
*
γγ
U
R
i
i
i
++=

∧∧

%&'()*!+!,-


./"0!1234232564!
-

β


7
)2325,-
γ
1

88))!29,:7;<=>=";)2325,-

γ
2

>=;2325-


β
2325-

i
β


7
=

γ
1
7;<=>=";2325,<

7"
=

γ
2
Sau khi đi qua được bước 1 và 2 thì ta sẽ xét tới mô hình cuối cùng để đi tới các
lời nhận xét và kết luận.
?
Mô hình cuối cùng:
Trong đó:

Se
i
2
: phương sai của phần dư của chứng khoán i được ước lượng từ mô
hình hồi quy 1.
D. HỒI QUY MỘT SỐ CHỨNG KHOÁN THEO MÔ HÌNH
CAPM
Thực hiện hồi quy theo mô hình CAPM 10 loại chứng khoán sau:
1. REE (Cơ khí điện lạnh)
2. SAM (Cáp và vật liệu viễn thông)
3. HAP (Giấy Hải Phòng)
4. TMS (Kho vận giao nhận ngoại thương)
5. LAF (Chế biến hàng xuất khẩu Long An)
6. SGH (Khách sạn Sài Gòn)
7. CAN (Đồ hộp Hạ Long)
8. DPC (Nhựa Đà Nẵng)
9. BBC (Bánh kẹo Biên Hoà)
10.TRI (Nước giải khát Sài Gòn)

( )
3
2
γ
βγγ
3
21
$

##


+++=

∧∧∧
!@9A64-




βγγ
∧∧∧
B
BB

!
!!
!
1
1



=
CDE>F
CDE>FCDE>F

!
!!
"!





=
1
1
D1. Các kết quả ước lượng ở giai đoạn 1:
I-Chứng khoán REE (Cơ khí điện lạnh):
DepDDependent Variable: RIT1
Method: Least Squares
Date: 05/06/04 Time: 19:02
Sample(adjusted): 217 522
Included observations: 306 after adjusting endpoints
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
RMT 1.260585 0.126224 9.986890 0.0000
C -0.000947 0.001195 -0.792655 0.4286
R-squared 0.247036 Mean dependent var -0.002755
Adjusted R-squared 0.244560 S.D. dependent var 0.023765
S.E. of regression 0.020656 Akaike info criterion -4.915119
Sum squared resid 0.129706 Schwarz criterion -4.890782
Log likelihood 754.0132 F-statistic 99.73796
Durbin-Watson stat 2.023993 Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình hồi quy:
RIT1= -0.000947+ 1.260585*RMT

II-Chứng khoán SAM (Cáp và vật liệu viễn thông):
Mô hình hồi quy:
RIT2 = -0.000303+ 1.025344*RMT
Dependent Variable: RIT2
Method: Least Squares
Date: 05/06/04 Time: 19:03

Sample(adjusted): 217 522Included observations: 306 after adjusting
endpointsVariableCoefficientStd. Errort-
StatisticProb.RMT1.0253440.1235698.2977690.0000C-
0.0003030.001169-0.2590800.7957R-squared0.184665Mean
dependent var-0.001774Adjusted R-squared0.181983S.D. dependent
var0.022358S.E. of regression0.020221Akaike info criterion-
4.957640Sum squared resid0.124307Schwarz criterion-4.933303Log
likelihood760.5190F-statistic68.85297Durbin-Watson
stat2.010785Prob(F-statistic)0.000000

III-Chứng khoán HAP (Giấy Hải Phòng):
Dependent Variable: RIT3
Method: Least Squares
Date: 05/06/04 Time: 19:04
Sample(adjusted): 217 522
Included observations: 306 after adjusting endpoints
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
RMT 0.653457 0.068981 9.472948 0.0000
C -0.001208 0.000653 -1.850776 0.0652
R-squared 0.227911 Mean dependent var -0.002145
Adjusted R-squared 0.225371 S.D. dependent var 0.012826
S.E. of regression 0.011288 Akaike info criterion -6.123561
Sum squared resid 0.038738 Schwarz criterion -6.099224
Log likelihood 938.9048 F-statistic 89.73675
Durbin-Watson stat 2.025648 Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình hồi quy:
RIT3 = -0.001208 + 0.653457*RMT

IV-Chứng khoán TMS (Kho vận giao nhận ngoại thương):
Dependent Variable: RIT4

Method: Least Squares
Date: 05/06/04 Time: 19:04
Sample(adjusted): 217 522
Included observations: 306 after adjusting endpoints
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
RMT 0.969534 0.061619 15.73433 0.0000
C -1.72E-05 0.000583
-
0.029527
0.9765
R-squared 0.448845 Mean dependent var -0.001408
Adjusted R-squared 0.447032 S.D. dependent var 0.013560
S.E. of regression 0.010084 Akaike info criterion -6.349293
Sum squared resid 0.030911 Schwarz criterion -6.324956
Log likelihood 973.4418 F-statistic 247.5692
Durbin-Watson stat 2.031605 Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình hồi quy:
RIT4 = -1.72E-05 + 0.969534*RMT

V-Chứng khoán LAF (Chế biến hàng xuất khẩu Long An):
Dependent Variable: RIT5
Method: Least Squares
Date: Date: 5/06/04 Time: 19:05
Sample(adjusted): 217 522
Included observations: 306 after adjusting endpoints
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
RMT 0.362023 0.087110 4.155939 0.0000
C -0.001036 0.000824 -1.256284 0.2100
R-squared 0.053761 Mean dependent var -0.001555
Adjusted R-squared 0.050648 S.D. dependent var 0.014630

S.E. of regression 0.014255 Akaike info criterion -5.656893
Sum squared resid 0.061775 Schwarz criterion -5.632556
Log likelihood 867.5046 F-statistic 17.27183
Durbin-Watson stat 1.798872 Prob(F-statistic) 0.000042

Mô hình hồi quy:
RIT5 = -0.001036 + 0.362023*RMT

VI- Chứng khoán SGH (Khách sạn Sài Gòn)
Depe Dependent Variable: RIT6
Method: Least Squares
Date: 05/06/04 Time: 19:06
Sample(adjusted): 217 522
Included observations: 306 after adjusting endpoints
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
RMT 0.589096 0.082437 7.146032 0.0000
C -0.001145 0.000780 -1.467043 0.1434
R-squared 0.143821 Mean dependent var -0.001989
Adjusted R-squared 0.141004 S.D. dependent var 0.014556
S.E. of regression 0.013490 Akaike info criterion -5.767169
Sum squared resid 0.055325 Schwarz criterion -5.742832
Log likelihood 884.3769 F-statistic 51.06578
Durbin-Watson stat 2.153451 Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình hồi quy:
RIT6 = -0.001145 + 0.589096*RMT

VII-Chứng khoán CAN (Đồ hộp Hạ Long):
Dependent Variable: RIT7
Method: Least Squares
Date: 05/06/04 Time: 19:06

Sample(adjusted): 217 522
Included observations: 306 after adjusting endpoints
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
RMT 0.905444 0.068759 13.16830 0.0000
C -0.001370 0.000651 -2.105817 0.0360
R-squared 0.363223 Mean dependent var -0.002669
Adjusted R-squared 0.361128 S.D. dependent var 0.014078
S.E. of regression 0.011252 Akaike info criterion -6.130008
Sum squared resid 0.038489 Schwarz criterion -6.105670
Log likelihood 939.8912 F-statistic 173.4041
Durbin-Watson stat 1.966472 Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình hồi quy:
RIT7 = -0.001370 + 0.905444*RMT

VIII-Chứng khoán DPC (Nhựa Đà Nẵng):
Dependent Variable: RIT8
Method: Least Squares
Date: 05/06/04 Time: 19:07
Sample(adjusted): 217 522
Included observations: 306 after adjusting endpoints
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
RMT -1.283714 3.225648
-
0.397971
0.6909
C 0.022351 0.030528 0.732130 0.4647
R-squared 0.000521 Mean dependent var 0.024192
Adjusted R-squared -0.002767 S.D. dependent var 0.527131
S.E. of regression 0.527860 Akaike info criterion 1.566544
Sum squared resid 84.70547 Schwarz criterion 1.590881

Log likelihood -237.6812 F-statistic 0.158381
Durbin-Watson stat 2.195731 Prob(F-statistic) 0.690931
Mô hình hồi quy:
RIT8 = 0.022351 - 1.283714*RMT
?
IX-Chứng khoán BBC (Bánh kẹo Biên Hoà):
Depe Dependent Variable: RIT9
Method: Least Squares
Date: 05/06/04 Time: 19:07
Sample(adjusted): 217 522
Included observations: 306 after adjusting endpoints
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
RMT 0.969570 0.063239 15.33172 0.0000
C -0.001055 0.000599 -1.762161 0.0790
R-squared 0.436057 Mean dependent var -0.002445
Adjusted R-squared 0.434202 S.D. dependent var 0.013758
S.E. of regression 0.010349 Akaike info criterion -6.297377
Sum squared resid 0.032558 Schwarz criterion -6.273040
Log likelihood 965.4987 F-statistic 235.0617
Durbin-Watson stat 1.971774 Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình hồi quy:
RIT9 = -0.001055 + 0.969570*RMT

X-Chứng khoán TRI (Nước giải khát Sài Gòn):
Mô hình hồi quy:
RIT10 = -0.000115 + 0.839173*RMT
Dependent Variable: RIT10
Method: Least Squares
Date: 05/06/04 Time: 19:08
Sample(adjusted): 217 522

Included observations: 306 after adjusting endpoints
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
RMT 0.839173 0.078980 10.62514 0.0000
C -0.000115 0.000747 -0.154179 0.8776
R-squared 0.270797 Mean dependent var -0.001319
Adjusted R-squared 0.268399 S.D. dependent var 0.015111
S.E. of regression 0.012925 Akaike info criterion -5.852847
Sum squared resid 0.050782 Schwarz criterion -5.828510
Log likelihood 897.4856 F-statistic 112.8937
Durbin-Watson stat 2.015859 Prob(F-statistic) 0.000000

Sau khi thực hiện xong giai đoạn 1 chóng ta tính được các giá trị trung bình của
R
it
và các β
i
.Từ đó chúng tiếp tục thực hiện giai đoạn 2 của mô hình CAPM.
D2. Kết quả ước lượng ở giai đoạn 2:
a)Với mô hình (2) của mô hình CAPM:
Dependent Variable: TBRI
Method: Least Squares
Date: 05/06/04 Time: 19:45
Sample: 1 10
Included observations: 10
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
BETA_I 31067177 33706990 0.921684 0.3836
C 4673336. 31246792 0.149562 0.8848
R-squared 0.095994 Mean dependent var 24215513
Adjusted R-squared -0.017007 S.D. dependent var 71972098
S.E. of regression 72581516 Akaike info criterion 39.21518

Sum squared resid 4.21E+16 Schwarz criterion 39.27569
Log likelihood -194.0759 F-statistic 0.849501
Durbin-Watson stat 1.386043 Prob(F-statistic) 0.383647
Mô hình ước lượng:

e
R
i
i
i
++=

β
*310671774673336
b) Với mô hình (3) của mô hình CAPM:
Dependent Variable: TBRI
Method: Least Squares
Date: 05/06/04 Time: 20:33
Sample: 1 10
Included observations: 10
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
BETA_I 7385480. 30780467 0.239940 0.8173
SE2 0.281259 0.137611 2.043867 0.0803
C -2074804. 26640440 -0.077882 0.9401
R-squared 0.433854 Mean dependent var 24215513
Adjusted R-squared 0.272097 S.D. dependent var 71972098
S.E. of regression 61404586 Akaike info criterion 38.94719
Sum squared resid 2.64E+16 Schwarz criterion 39.03797
Log likelihood -191.7360 F-statistic 2.682145
Durbin-Watson stat 2.458437 Prob(F-statistic) 0.136537

Mô hình hồi quy:

eSe
R
ii
i
i
+++−=

2
*281259.0*73854802074804
β
E. KẾT LUẬN :
Dựa trên công cụ đo lường kinh tế mạnh là KINH TẾ LƯỢNG, các lý
thuyết về thị trường chứng khoán, phần mềm EVIEWS, nhóm đã ước lượng
được mô hình hai bước nói trên, cho kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của các β
i
,
rủi ro trong chứng khoán i tới thu nhập trung bình được trả theo chứng khoán i
trên thị trường. Tất cả các ước lượng trên thoã mãn giả thiết của OLS (odinary
least square) và các lý thuyết kinh tế.
Với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của PGS – TS Nguyễn Quang Dong và sự nỗ
lực làm việc của nhóm, mô hình CAPM đã được hoàn thành bước đầu. Để cho
mô hình có thể được áp dụng sâu vào thực tế, xin có những ý kiến đóng góp
chân thành để có thể phát triển thêm trong tương lai.



×