Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Vai trò và tác dụng của công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.17 KB, 31 trang )

Vai trò và tác dụng của công tác quản trị tài chính trong
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam
mở đầu
Sau 15 năm thực hiện công cuộc đổi mới,thực hiện mở cửa nền kinh
tế,chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng có sự định
hớng của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa,bộ mặt kinh tế xã hội Việt nam
đã có nhiều khởi sắc.Đóng góp vào thành tựu chung đó có một phần không nhỏ
của hệ thống các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Với việc ban hành Luật công ty và Luật
doanh nghiệp t nhân năm 1990,sự tồn tại của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
nam đã chính thức đợc thừa nhận với t cách là một thực thể kinh tế,một tế bào của
nền kinh tế quốc dân.Đặc biệt,gần đây nhất,tại kỳ họp thứ 6 quốc hội khoa IX ngày
12 tháng 6 năm1999 đã thông qua Luật doanh nghiệp,thay thế cho Luật công ty và
Luật doanh nghiệp t nhân trớc đây,tạo thêm nhiều đIều kiện thông thoáng hơn cho
các doanh nghiệp Việt nam nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng.Tuy
nhiên,bên cạnh những lợi thế của mình,các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt nam vẫn
còn gặp phải nhiều khó khăn khiến cho loại hình doanh nghiệp này cha thể phát
huy đợc hết tiềm năng vốn có của nó.Chính vì vậy,xét trên tầm vĩ mô,việc nhà nớc
nghiên cứu,ban hành chính sách,pháp luật và các biện pháp cụ thể để hỗ trợ sự phát
triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một việc làm cần thiết nhằm tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp nhiều hơn nữa cho nền kinh tế Việt
nam.Bên cạnh đó,về phía các doanh nghiệp cũng cần phải nỗ lực hơn nữa về mọi
mặt để tự hoàn thiện mình và vơn lên giành thắng lợi trong cạnh tranh,đáp ứng xu
thế hội nhập của nền kinh tế thế giới.
Đề tài này trình bày một số vấn đề cơ bản về công tác quản trị tài chính
trong doanh nghiệp vừa và nhỏ,thông qua đó làm nổi bật những vai trò và tác dụng
của công tác này trong doanh nghiệp,nhằm làm cho các nhà quản trị,các chủ sở
hữu doanh nghiệp nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của hoạt động này,từ đó có
các biện pháp chủ dộng và quản trị có hiệu quả hơn hoạt động tài chính,góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mình.Vì khả năng tài chính hạn
hẹp là một trong những khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói
chung.


Quản trị tài chính là một lĩnh vực hoạt động rộng,phức tạp và là một bộ phận
cấu thành quan trọng trong khoa học quản trị kinh doanh.Quản trị tài chính có mối
quan hệ hết sức chặt chẽ với các hoạt động quản trị kinh doanh khác và giữ vị trí
quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp.Hầu hết các quyết định quản trị
khác đều dựa trên những đánh giá đựoc rút ra từ hoạt động quản trị tài chính.Hơn
nữa,khoa học quản trị tài chính đã đợc hình thành từ khá lâu trên thế giới vàđã đợc
nhiều nớc phát triển áp dụng từ rất sớm,song có thể nói quản trị tài chính vẫn còn
là một lĩnh vực khá mới mẻ đối với nhiều doanh nghiệp Việt nam nói chung và các
doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt nam nói riêng.Chính vì vậy,việc nhận thức rõ vai trò
và tầm quan trọng của công tác này là một việc làm cần thiết hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo-tiến sỹ Vũ Kim Dũng về sự giúp đỡ,chỉ
bảo tận tình của thầy trong quá trình hoàn thành bài viết này.Em mong nhận đợc
sự nhận xét,đánh giá của thầy để em có thể hoàn thiện hơn nữa kiến thức của bản
thân.
Hà nội,ngày24 tháng11 năm 2001
Sinh viên thực hiện

Bùi Minh Tuấn
Phần 1:
Tổng quan về quản trị tài chính trong doanh
nghiệp vừa và nhỏ
1.Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ :
"Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những tổ chức kinh tế độc lập,có t cách pháp
nhân,hoạt động kinh doanh trên thị trờng nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận,tối đa
hoá giá trị doanh nghiệp và mục tiêu tăng trởng,phát triển."
(1)
2.Hoạt động tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ :
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói
riêng.

"Hoạt động tài chính là quá trình tìm tòi,nghiên cứu các nguồn lực nhằm
biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong một khoảng thời gian đủ dài trong t-
ơng lai.Đó là quá trình dự toán vốn đầu t và quyết định đầu t dài hạn;phân
tích,đánh giá rủi ro ảnh hởng tới qui môvà thời hạn các dòng tiền trong tơng lai."
(2)
Hoạt động tài chính doanh nghiệp cũng có mục đích giống nh các hoạt động
khác của doanh nghiệp đều nhằm đạt đợc các mục tiêu chung của doanh
nghiệp.Trong doanh nghiệp vừa và nhỏ,do đặc điểm về kinh tế,kỹ thuật,tổ chức và
quản lý có những nét đặc thù so với doanh nghiệp lớn nên quản lý tài chính doanh
nghiệp vừa và nhỏ cũng có những nét riêng biệt.
Có thể khái quát hoạt động tài chính doanh nghiệp theo sơ đồ sau:(hình 1)
Phân tích sơ đồ ở hình 1 có thể thấy hoạt động tài chính doanh nghiệp bao
gồm các dòng và các dự trữ tài chính.Quan hệ giữa các dòng và các dự trữ tài chính
là nền tảng của hoạt động tài chính doanh nghiệp.Sự chuyển hoá không ngừng giữa
các dòng và các dự trữ tài chính đợc thể hiện trong các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế hàng hoá tiền tệ,điều kiện tiền đề để các doanh nghiệp có
thể tiến hành đợc các hoạt động kinh doanh nhằm đạt mục tiêu đặt ra là phải có
1
Quản trị tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ - PTS Vũ Duy Hào.NXB Thống kê - Hà nội 1998 - Tr 5
2
Quản trị tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ - PTS Vũ Duy Hào.NXB Thống kê-Hà nội 1998 Tr 9
một số lợng vốn nhất định.Muốn có vốn,doanh nghiệp cần phải tìm đợc cho mình
các nguồn tài trợ phù hợp.Và khi đã có vốn,doanh nghiệp sẽ tiến hành ký kết các
hợp đồng mua sắm nguyên vật liệu,đầu t trang thiết cần thiết để tiến hành hoạt
động theo chơng trình kế hoạch đã vạch ra.Tại một thời điểm nhất định,tổng tài sản
và tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đợc thể hiện và phản ánh ở hai bên trái và bên
phải của bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Sự thay đổi vật sự thay đổi giá Sự thay đổi giá trị
T tồn kho trị SP dở dang sản phẩm tồn kho Giá cuối kỳ


(tiền)
: Các dòng tài chính hoạt động : Các dự trữ tài chính
Hình 1 :Khái quát hoạt động tài chính doanh nghiệp
Nội dung của hoạt động tài chính doanh nghiệp là nhằm trả lời các câu hỏi
chủ yếu sau:
1. Đầu t vào đâu và nh thế nào là phù hợp nhất với hình thức kinh doanh
đã chọn,với khả năng của doanh nghiệp?
Vật tư
TSCĐ
(khấu hao)
Nhân công(lư
ơng)
Chi phí sản
xuất chung
Chi
phí
Sản
xuất
Giá
Thành
Sản
xuất
Giá
vốn
hàng
bán
Chi
phí
bán

hàng
Chi
phí
quản

Thuế
Chi
phí
chun
g
Gía
thành
tiêu
thụ
Chi
phí
hoạt
động
kinh
doanh
Lãi
sau
thuế
Doan
h thu
bán
hàng
2. Nguồn vốn tài trợ đợc huy động ở đâu,vào thời điểm nào,với cơ cấu
vốn nh thế nào là tối u và chi phí vốn thấp nhất?
3. Quản lý các hoạt động tài chính ngắn hạn nh thế nào để đa ra các

quyết định thu chi phù hơp ?
4. Lợi nhuận của doanh nghiệp đợc sử dụng nh thế nào?
5. Phân tích,đánh giá,kiểm tra các hoạt động tài chính nh thế nào để th-
ớng xuyên đảm bảo trạng thái cân bằng tài chính?
Những câu hỏi trên đây cha phải là tất cả mọi nội dung của hoạt động tài
chính doanh nghiệp,nhng đó là những câu hỏi quan trọng nhất liên tới cách thức tổ
chức quản lý tài chính doanh nghiệp .
3.Nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp :
Cũng nh các hoạt động quản trị doanh nghiệp khác,quản trị hoạt động tài
chính doanh nghiệp nhằm đa ra các quyết định phù hợp với mục tiêu quản trị tài
chính và mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với các hoạt động quản trị doanh
nghiệp khác và giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp.Hầu hết
các quyết định quản trị khác đều dựa trên cơ sở các kết luận có đợc từ những đánh
giá về mặt tài chính.
3.1.Bộ máy quản trị tài chính doanh nghiệp
Các quyết định quản trị tài chính do bộ máy quản trị tài chính doanh nghiệp
đa ra.Sơ đồ sau khái quát bộ máy quản trị tài chính doanh nghiệp(hình 2)
Sơ đồ này cho thấy vai trò trung tâm của quản trị tài chính trong quản trị
doanh nghiệp.
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc

Hình 2-Sơ đồ tổ chức bộ máy quản trị tài chính doanh nghiệp
3.2.Nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp có các nội dung chủ yếu sau:
1. Huy động đủ nguồn tài chính cho doanh nghiệp với chi phí thấp nhất
2. Sử dụng tiết kiệm,có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh
3. Chính sách phân phối
4. Phân tích tài chính và hoạch định tài chính

3.3.Chức năng của quản trị tài chính doanh nghiệp
Thông qua việc giải quyết các mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp với
môi trờng kinh doanh,giúp doanh nghiệp xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào,xác
định khả năng cung ứng các sản phẩm(hàng hoá và dịch vụ)đầu ra;tạo điều kiện
cho doanh nghiệp chủ động huy động đủ,kịp thời nguồn vốn phục vụ kinh doanh
và sử dụng linh hoạt các công cụ huy động vốn;xác định chĩnh xác giá trị của
doanh nghiệp trên thơng trờng,nhằm thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng hoàn
thiện các phơng thức kinh doanh để đạt hiệu quả cao hơn.Nh vậy,quản trị hoạt
động tài chính doanh nghiệp có chức năng cơ bản là huy động và sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn phù hợp với yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ.
Giám đốc SX-
kỹ thuật
Giám đốc
tài chính
Giám đốc
nhân sự
Giám đốc
Marketing
Kế toán tr-
ởng
Nhân viên
kế toán
Nhân viên
kiểm toán
3.4.Nhiệm vụ của quản trị tài chính doanh nghiệp
Với những chức năng nh trên,quản trị hoạt động tài chính doanh nghiệp có 3
nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Phân tích tài chính và hoạch định tài chính :
Thực hiện nhiệm vụ này,quản trị hoạt động tài chính thờng xuyên tiến hành

phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu thích
hợp.Trên cơ sở phân tích tình hình tài chính và các phân tích cũng nh dự báo
cần thiết khác,quản trị hoạt động tài chính tiến hành lập các dự án đầu t,các
kế hoạch ngân sách dài hạn,trung hạn và ngắn hạn.
1
2. Xác định các thời điểm doanh nghiệp cần vốn:
Để thực hiện nhiệm vụ này,quản trị hoạt động tài chính phải trả lời đợc chính
xác các câu hỏi:khi nào cần vốn?cần vốn cho hoạt động gì?cần bao nhiêu
vốn?
3. Tìm các nguồn cung ứng vốn thích hợp:
Quản trị hoạt động tài chính phải nghiên cứu lựa chọn các nguồn cung ứng
vốn phù hợp với doanh nghiệp,đảm bảo huy động vốn kịp thời với chi phí vốn
thấp nhất.
3.5.Yêu cầu đối với quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1.Tạo sự cân đối thờng xuyên giữa cầu về vốn và khả năng tài chính của
doanh nghiệp
2.Hiểu rõ đặc điểm của từng nguồn vốn để lựa chọn các quyết định cạnh
tranh thu hút vốn
3.Khai thác,sử dụng các nguồn vốn với hiệu quả kinh tế cao nhất
4.Mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp với môi trờng kinh doanh
Thực chất hoạt động tài chính doanh nghiệp tập trung chủ yếu vào việc xác
lập và sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
1

,2
Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp PGS-TS Nguyễn Thành Độ và TS Nguyễn Ngọc Huyền đồng chủ
biên.NXB Thống kê Hà nội - 2001.
doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ ngắn hạn và dài hạn.Do đó,hoạt động tài
chính doanh nghiệp chính là hoạt động giải quyết các mối quan hệ tài chính tiền tệ

giữa doanh nghiệp với các đối tuợng hữu quan.Đó là các quan hệ tài chính trong
kinh doanh giữa doanh nghiệp với nhà nớc thông qua hệ thống pháp luật và chính
sách quản lý tài chính của nhà nớc đối với doanh nghiệp;giữa doanh nghiệp với thị
trờng,đặc biệt là thị trờng tài chính;giữa doanh nghiệp với bạn hàng,với các đối tác
kinh doanh và quan hệ tài chính nội bộ doanh nghiệp.
5.Quản trị tài chính ngắn hạn
5.1.Quản lý thu nhập,chi phí và lợi nhuận kinh doanh
Thu nhập của doanh nghiệp
Thu nhập của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp,nó đảm bảo cho doanh nghiệp trang trải các chi
phí,thực hiện tái sản xuất và thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
Căn cứ vào nguồn hình thành,thu nhập của doanh nghiệp đợc chia làm 3 loại:
-Thu nhập từ hoạt động kinh doanh
-Thu nhập từ hoạt động tài chính
-Thu nhập từ các hoạt động bất thờng khác
Trong đó thu nhập từ hoạt động kinh doanh(mà chủ yếu là doanh thu bán
hàng) là nguồn thu chính của doanh nghiệp.
Chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm :
-Chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về vật chất và
lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định.Đó là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để đạt đợc mục tiêu kinh doanh.
-Chi phí lu thông sản phẩm:
Trong sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trờng,việc tiêu thụ sản phẩm là hết
sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.Khối lợng sản phẩm tiêu thụ có ảnh
hởng quyết định tới qui mô kinh doanh của doanh nghiệp.Để thực hiện việc
tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất
định.Những chi phí này bao gồm chi phí liên quan trực tiếp đến việc tiêu thụ

sản phẩm(chi phi đóng gói,bao bì,vận chuyển,bảo quản,...)và chi phí
Marketing(chi phí điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trờng,chi phí quảng cáo,...)
-Giá thành sản phẩm:
Nghiên cứu chi phí sản xuất cha cho ta biết lợng chi phí cần thiết cho việc
hoàn thành sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định là bao nhiêu.Do
vậy cần tiến hành xác định giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
Giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất có những điểm giống nhau và
khác nhau:chi phí sản xuất hợp thành giá thành sản phẩm,nhng không phải
toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều đợc tính vào giá thành sản
phẩm,mà chỉ những chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan tới việc hoàn
thành sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định mới đợc tính vào giá
thành sản phẩm.
-Chi phí hoạt động kinh doanh :
Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm các chi phí có liên quan đến quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh chi phí nguyên vật liệu ,chi phí
khấu hao tài sản cố định,chi phí tiền lơng,...
-Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:chi phí thuê tài sản,chi phi mua,bán
chứng khoán,...
Chi phí bất thờng bao gồm:chi phí nhợng bán thanh lý tài sản cố định.
Thuế :
Thuế là một khoản chi của doanh nghiệp.Vì vậy,khi quyết định phơng án kinh
doanh doanh nghiệp phải tính tới các khoản thuế và tiền thuế phải nộp cho
mặt hàng doanh nghiệp dự định kinh doanh.
Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận:
Lợi nhuận của doanh nghiệp đợc xem xét ở đây là lợi nhuận sau thuế,lợi
nhuận này bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
Phân phối lợi nhuận nhằm mục đích chủ yếu là tái đầu t mở rộng năng lực

hoạt động sản xuất kinh doanh,bảo toàn và phát triển vốn của doanh
nghiệp,khuyến khích ngời lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5.2.Quản lý ngân quĩ doanh nghiệp
Nghiên cứu ngân quỹ doanh nghiệp xác định các luồng tiền vào,ra,các khoản
phải thu,phải trả phát sinh trong kỳ;lập kế hoạch tài chính ngắn hạn,dự báo
các luồng thu,chi bằng tiền phát sinh trong kỳ,dự đoán nhu cầu và khả năng
tiền mặt để chủ động trong đầu t hoặc tìm nguồn tài trợ.
Quản lý ngân quĩ doanh nghiệp bao gồm quản lý việc thu ngân quỹ,chi ngân
quỹ và cân đối ngân quỹ doanh nghiệp.
5.3.Dự báo nhu cầu tài chính ngắn hạn
Dự báo tài chính là một nội dung của kế hoạch hoá tài chính.Trong thực tiễn
quản lý tài chính,doanh nghiệp luôn nảy sinh nhu cầu dự báo tài chính để
phục vụ cho việc lập các kế hoạch tài chính.Thị trờng luôn biến động và sự
biến động đó có lúc tuân theo những quy luật nhất định,có lúc lại không tuân
theo qui luật nào cả,vì vậy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn có dự tính,-
ớc tínhđể chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Nhu cầu về vốn của
doanh nghiệp phụ thuộc vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nên quản trị tài chính doanh nghiệp phải tiến hành dự báo nhu cầu tài chính
để có kế hoạch phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh.Có nh vậy quản trị
hoạt động tài chính doanh nghiệp mới đảm bảo thực hiện đợc chức
năng,nhiệm vụ của mình.
6.Quản trị tài chính dài hạn
6.1.Các yếu tố ảnh hởng đến quản trị tài chính dài hạn
1.Giá trị theo thời gian của tiền
Giá trị theo thời gian của tiền là nhân tố quan trọng ảnh hởng tới quản trị tài
chính dài hạn.Do tiền có giá trị theo thời gian nên trong quản trị tài chính dài
hạn các doanh nghiệp phải tiến hành tínhvà phân tích luồng tiền chiết
khấu.Để làm đợc việc này,các nhà quản trị tài chính phải lựa chọn một lãi
suất chiết khấu và dựa vào lãi suất này để tính,qui đổi giá trị của tiền ở những

thời điểm khác nhau về giá trị hiện tại hoặc giá trị tơng lai nhằm đánh giá
chính xác hiệu quả kinh tế của vốn đầu t.
Giá trị tơng lai của tiền:
+)Kí hiệu chung:
FV
n
: Giá trị tơng lai của một khoản tiền
PV : Giá trị hiện tại của khoản tiền
i: Lãi suất dự kiến
FVA
n
: giá trị tơng lai của luồng tiền
CF : luồng tiền đều mỗi năm
N: số kỳ hạn
T : năm thứ t(t=1 n)
PVA
n
: giá trị hiện tại của luồng tiền
+)Giá trị tơng lai của một khoản tiền:
Công thức: FV
n
= PV(1+i)
n
(1)
+)Giá trị tơng lai của luồng tiền đều xuất hiện cuối mỗi năm:
Công thức : FVA
n
= CF[(1+i)
n
+ 1]/i (2)

+)Giá trị tơng lai của dòng tiền đều xuất hiện đầu năm:
Công thức : FVA
n
= CF[(1+i)
n
1](1+i)/i (3)
+)Giá trị tơng lai của dòng tiền biến thiên:
Công thức : FVA
n
= CF
t
(1+i)
n
(4)
Giá trị hiện tại của tiền:
Tính giá trị hiện tại của tiền tức là tiến hành qui đổi vốn đầu t và thu nhập
ròng ở các thời điểm khác nhau trong tơng lai về cùng thời điểm hiện tại theo một
lãi suất chiết khấu để có thể tính toán chính xác hiệu quả đầu t.
+)Giá trị hiện tại của một khoản tiền:
Công thức: PV = FV
n
/(1+i)
n
(5)
+)Giá trị hiện tại của dòng tiền đều xuất hiện vào cuối năm:
Công thức : PVA = CF.[1/(1+i)]
t
(6)
+)Giá trị hiện tại của dòng tiền đều xuất hiện vào đầu năm:
Công thức : PVA

n
= CF.[1/i + 1/i(1+i)
n
].(1+i) (7)
+)Giá trị hiện tại dòng tiền tệ biến thiên:
Công thức : PVA
n
= CF
t
.[1/(1+i)]
t
(8)
Ưng dụng giá trị theo thời gian của tiền trong quản trị tài chính dài hạn:
1. Tìm lãi suất để quyết định đâu t,tài trợ:
Từ công thức (1) suy ra : i =
1)/
(

Vn
FV
n
P
(9)
2.Xác định khoản tiền bằng nhau hàng năm:
Từ công thức (6) suy ra : CF = PVA
n
/[1/(1+i)
t
] (10)
2.Doanh lợi và rủi ro

Rủi ro là khả năng mà một sự kiện không thuận lợi nào đó xuất hiện;doanh
nghiệp có thể dự đoán trớc các kết quả và cả xác suất xảy ra các kết quả đó.
Các doanh nghiệp hoạt động vì mục đích cuối cùng là lợi nhuận.Tuy
nhiên,do môi trờng kinh doanh của các doanh nghiệp luôn luôn biến động nên hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp luôn chứa đựng yếu tố rủi ro.Do đó,có thể hiểu

×