Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN Câu bị động và các dạng bài tập trắc nghiệm trong tiếng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.75 KB, 18 trang )

Phần I
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Trong ngôn ngữ mà thế giới chúng ta đang sử dụng tiếng Anh được coi là
ngôn ngữ thứ hai và là ngôn ngữ được nhiều quốc gia sử dụng nhất, là ngôn ngữ
giao tiếp giữa con người với con người, là ngôn ngữ được sử dụng trong mọi
lĩnh vực khoa học, máy móc …, và là một trong những yếu tố không thể thiếu
đối với sự thành công, là chìa khóa vàng để mở ra những cơ hội thành công
trong công việc.
Với xu thế hội nhập quốc tế, Việt Nam đang ngày càng phát huy hết khả
năng sẵn có trong mọi lĩnh vực. Ngôn ngữ giao tiếp trở thành công cụ đắc lực và
có sức mạnh tiên quyết. Ngoài tiếng mẹ đẻ, người Việt Nam đã coi tiếng Anh
như ngôn ngữ giao tiếp thứ hai, hết sức coi trọng và đưa chương trình tiếng Anh
như một môn chính khoá vào các trường học, thậm chí ngay từ bậc Tiểu học.
Chúng ta cũng xác định thấy rõ vị trí của môn học đối với sự phát triển
chung của toàn xã hội: là một công cụ tạo điều kiện hoà nhập với cộng đồng
quốc tế và khu vực; tiếp cận thông tin quốc tế và khoa học kĩ thuật; tiếp cận
những nền văn hoá khác cũng như những sự kiện quốc tế quan trọng.
Giảng dạy ngoại ngữ luôn có nhiều dao động và biến đổi theo nhịp tiến
hóa chung của nền văn minh và văn hóa thế giới - Đó là điều mà không ai có thể
phủ nhận. Vì vậy đòi hỏi người giảng dạy môn học này phải luôn có trách nhiệm
và tâm huyết để truyền đạt kiến thức thật sự hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của xã
hội.
Trong chương trình tiếng Anh, câu bị động là một phần kiến thức hết sức
quan trọng. Là giáo viên giảng dạy môn học này, tôi luôn trăn trở làm thế nào để
giúp học sinh nắm được các vấn đề liên quan đến câu chủ động, câu bị động
trong tiếng Anh, chuyển từ hình thức làm các bài tập tự luận sang bài tập trắc
nghiệm nhằm nâng cao chất lượng bài kiểm tra, cũng như nâng cao chất lượng
dạy học bộ môn Tiếng Anh. Vì vậy tôi chọn đề tài “Câu bị động và các dạng
bài tập trắc nghiệm trong Tiếng Anh” làm vấn đề nghiên cứu trong sáng kiến
kinh nghiệm của mình.


II. Phạm vi nghiên cứu
Học sinh 2 lớp 10, 2 lớp 12 trường THPT Thạch Thành I, huyện Thạch
Thành, tỉnh Thanh Hóa năm học 2012 - 2013.
III. Đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài của mình, tôi chỉ tập trung vào một số vấn đề lý thuyết của
câu bị động như cấu trúc, cách sử dụng, cách chuyển từ chủ động sang bị động,
một số dạng đặc biệt trong câu bị động và một số bài tập viết, bài tập trắc
nghiệm tương ứng để củng cố cho phần kiến thức ở trên, nhằm giúp học sinh
hiểu và nắm được những kiến thức cơ bản và nâng cao của câu bị động trong
Tiếng Anh để các em có thể làm tốt các dạng bài tập trắc nghiệm về câu bị động
trong Tiếng Anh.
1
IV. Cơ sở nghiên cứu
Tôi nghiên cứu dựa trên những cơ sở sau:
- Dựa vào thực tế giảng dạy.
- Dựa vào một số tài liệu tham khảo về câu bị động.
- Dựa vào một số ý kiến đóng góp của đồng nghiệp.
V. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao kiến thức cho học sinh THPT về phần thể bị động trong tiếng
Anh.
Phần II
PHẦN NỘI DUNG
I. Khái niệm về câu chủ động, câu bị động:
1. Câu chủ động: (Active sentences)
- Là câu mà chủ ngữ thực hiện hành động ở trong câu.
Ví dụ:
- Farmers grow rice here.
(Nông dân trồng lúa ở đây)
- The zoo keepers feed the lions three times a day.
(Người trông coi vườn thú cho sư tử ăn ba lần một ngày)

Trong hai ví dụ trên, chủ ngữ “farmers” thực hiện hành động “grow”,
còn chủ ngữ “ The zoo keepers” thực hiện hành động “ feed”.
2. Câu bị động: (Passive sentences)
- Là câu mà chủ ngữ chịu sự tác động hoặc tiếp nhận hành động trong
câu.
Ví dụ:
- Rice is grown here.
(Lúa được trồng ở đây)
- The lions are fed three times a day.
(Sư tử được cho ăn ba lần một ngày)
Ở hai ví dụ này, chủ ngữ “Rice” tiếp nhận hành động “grown”, còn chủ
ngữ “ The lions” tiếp nhận hành động “fed”.
II. Cách dùng của thể bị động: (Use of the passive)
Mỗi câu có thể được thể hiện ở thể chủ động hay bị động. Chúng ta dùng
câu chủ động khi chủ ngữ trong câu là tác nhân trực tiếp gây ra hành động trong
câu. Khi chủ ngữ chịu tác động của hành động trong câu, chúng ta dùng thể bị
động. Việc lựa chọn sử dụng câu chủ động hay bị động phụ thuộc vào nhiều yếu
tố. Trong nhiều trường hợp, chúng ta chỉ sử dụng duy nhất hoặc dạng chủ động
hoặc dạng bị động. Do đó học sinh cần phải nắm được cách dùng thể bị động cụ
thể:
1. Khi không cần thiết phải đề cập tới người thực hiện hành động vì chúng ta đã
biết rất rõ đó là ai.
Ví dụ:
2
- The streets are swept everyday.
(Đường phố được quét dọn hàng ngày)
- The rubbish hasn’t been collected.
(Rác thải vẫn chưa được thu dọn)
- Your hand will be X- rayed.
(Tay của bạn sẽ được chụp X quang)

2. Khi chúng ta không biết, hoặc biết không chính xác, hoặc đã quên người thực
hiện hành động.
Ví dụ:
- You’ll be met at the station.
(Bạn sẽ được đón tại nhà ga)
- The President was assassinated.
(Vị tổng thống đã bị ám sát)
3. Khi chủ ngữ trong câu chủ động là các từ không xác định, còn mơ hồ.
(people, someone, somebody )
Ví dụ:
- They are supposed to be living in New York. (People suppose that they are
living )
(Người ta cho rằng họ đang sống ở New York)
- This sort of advertisement is seen everywhere. (One can see this sort )
(Ta có thể thấy tờ quảng cáo này ở mọi nơi)
4. Khi ta quan tâm tới hành động được thực hiện hơn là người thực hiện hành
động đó.
Ví dụ:
- The house next door has been bought (by a Mr Jones)
(Ngôi nhà bên cạnh đã được ông Jones nào đó mua rồi)
- A new public library is being built (by our local council)
(Một thư viện mới đang được xây dựng)
5. Khi ta muốn tránh một câu nói không logic về mặt ngữ pháp, và tránh sự thay
đổi về chủ ngữ.
Ví dụ: - Thay vì nói:
When he arrived home a detective arrested him.
(Khi anh ta về nhà một viên mật thám đã bắt anh ta)
- Ta nói:
When he arrived home he was arrested (by a detective)
6. Khi người nói muốn đưa ra lý do về mặt tâm lý (muốn từ bỏ trách nhiệm

trước những lời thông báo khó chấp nhận, hoặc có thể biết người thực hiện hành
động nhưng không muốn nêu tên )
Ví dụ:
- Employer: Your salary will be reduced.
3
(Lương của anh sẽ bị giảm)
- This letter has been opened.
(Lá thư này đã bị bóc)
(Thay vì nói câu: You’ve opened this letter.)
7. Thể bị động dùng trong cấu trúc: Have + object + done
(Mang tính chất nhờ ai đó làm gì, hoặc diễn tả những điều không mong muốn
xảy ra đối với ai)
Ví dụ:
- I have my hair cut.
(Tôi đi cắt tóc)
- I will have my roof repaired.
(Tôi sẽ nhờ người sửa cái mái nhà)
- He has had all his money stolen.
(Anh ta đã bị mất hết tiền)
III. Cấu tạo của thể bị động: (Form of the passive voice)
- Thể bị động được thành lập với động từ “ To be” cộng với quá khứ phân
từ của động từ chính.
Be + done
Lưu ý:
+ To be: được chia theo thì/thể tương ứng với thì/thể của động từ chính
trong câu chủ động.
+ Done: là dạng tổng quát của quá khứ phân từ. (past participle)
* Quá khứ phân từ gồm có hai loại:
- Đối với động từ có quy tắc: Thành lập bằng cách thêm “ _ed” vào sau
động từ. Verb-ed

- Đối với động từ bất quy tắc: Ta lấy động từ ở cột số 2 trong bảng động
từ bất quy tắc.
Ví dụ: - cook - cooked - cooked
- open - opened - opened
- meet - met -met
- see - saw - seen
Ví dụ:
- We keep the butter here. → The butter is kept here.
(Chúng tôi giữ bơ ở đây)
- They broke the window. → The window was broken.
(Họ đã làm vỡ cửa sổ)
- They are repairing the bridge. → The bridge is being repaired.
(Họ đang sửa chữa chiếc cầu)
IV. Cách chuyển từ câu chủ động sang câu bị động:
- Xác định được ba thành phần cơ bản: S,V,O trong câu chủ động.
4
- Xác định thì, thể của động từ chính trong câu chủ động.
- Chuyển tân ngữ của câu chủ động xuống làm chủ ngữ cho câu bị động.
- Động từ To be được chia theo thì, thể tương ứng với thì, thể của động từ
chính trong câu chủ động.
- Động từ chính trong câu chủ động khi chuyển sang bị động phải ở dạng
quá khứ phân từ.
- Chuyển chủ ngữ của câu chủ động xuống làm tân ngữ cho câu bị động
và phải đứng sau giới từ “ by” (nếu cần)
Mô hình:
Active: S + V + O
Passive: S + be + done (+ by + O)
Ví dụ:
- He writes a letter.
A letter is written by him.

- They bought this house last year.
This house was bought by them last year.
V. Thể bị động của các thì tương ứng:
1. Thì hiện tại thường:
am/is/are + done
Ví dụ:
- They are told to be there until 8 o’clock.
(Người ta bảo chúng phải ở đó đến 8 giờ)
- That work is done by machines.
(Công việc đó được làm bằng máy)
2. Thì hiện tại tiếp diễn:
am/is/are + being + done
Ví dụ:
- The meal is being prepared at the moment.
(Bây giờ bữa ăn đang được chuẩn bị)
- That house is being built this summer.
(Ngôi nhà đó đang được xây dựng vào dịp hè này)
3. Thì hiện tại hoàn thành:
have / has been + done
Ví dụ:
- The work has been finished.
(Công việc đã được làm xong)
5
- All my clothes have been taken away.
(Tất cả quần áo của tôi đã bị mang đi)
4. Thì quá khứ thường:
was/were + done
Ví dụ:
- He was taken to the zoo last Sunday.
(Chủ Nhật tuần trước anh ta được đưa đi chơi vườn thú)

- They were given flowers on their birthdays
(Họ được tặng hoa vào dịp sinh nhật)
5. Thì quá khứ tiếp diễn:
was / were + being + done
Ví dụ:
- The party was being prepared at 8 pm last night.
(Bữa tiệc đang được chuẩn bị vào lúc 8 giờ tối hôm qua)
- That work was being done when I came.
(Khi tôi đến người ta đang làm công việc đó)
6. Thì quá khứ hoàn thành:
had been + done
Ví dụ:
- The door had been locked before he left.
(Cửa đã được khoá trước khi anh ta đi)
- The picture had been taken away when the police arrived.
(Khi cảnh sát tới thì bức tranh đã được mang đi)
7. Thì tương lai thường:
will / shall be + done
Ví dụ:
- The house will be cleaned this week.
(Ngôi nhà sẽ được quét dọn tuần này)
- The meeting will be held in Hanoi next week.
(Cuộc họp sẽ được tổ chức tại Hà Nội vào tuần sau)
8. Động từ khuyết thiếu:
Can/could
May/might/must
Ought to/have to be + done
Would (have been)
Used to
Ví dụ:

- Something must be done to stop this.
(Chúng ta phải làm gì đó để ngăn chặn điều này)
- That work could have been finished last night.
(Đáng ra công việc đó phải được làm xong tối hôm qua)
9. Nguyên mẫu hiện tại:
to do → to be done
6
Ví dụ:
- This money has to be kept in the safe.
(Tiền này phải được giữ ở trong két)
10. Nguyên mẫu hoàn thành:
to have done → to have been done
Ví dụ:
- He was supposed to have been captured in the war.
(Người ta cho rằng anh ta đã bị bắt trong chiến tranh)
11. Hiện tại phân từ / Danh động từ:
doing → being done
Ví dụ:
- I remember being taken to the zoo when I was a child.
(Tôi nhớ khi còn nhỏ tôi được đưa đi chơi vườn thú)
12. Phân từ hoàn thành:
having done → having been done
Ví dụ:
- They enjoyed having been taken to the beach.
(Họ thích được đưa tới bãi biển)
- I rememberd having been told to study hard for my exams.
(Tôi nhớ đã được thầy bảo phải học chăm chỉ để thi)
VI. Một số cấu trúc và chú ý đặc biệt khác đối với thể bị động:
1. Các động từ diễn tả ý thích, mong muốn
Love, like, want, wish, + object + infinitive.

→ Thành lập thể bị động với động từ nguyên mẫu.
Ví dụ:
- He wants someone to take photographs.
→ He wants photographs to be taken.
(Anh ta muốn được chụp ảnh)
2. Các động từ: advise, beg, recommend, order, urge + O
d
+ infinitive + O
→ Ta có thể thành lập thể bị động theo hai cách:
+ Chuyển động từ chính sang thể bị động.
+ Dùng mệnh đề “ that should + nguyên thể bị động.”
Ví dụ:
- He urged the council to reduce the rates.
→ The council was urged to reduce the rates.
→ He urged that the rates should be reduced.
3. Các động từ: agree, be axious, arrange, be determined, determine, decide,
demand + infinitive + O
→ Thành lập thể bị động với “ that should ”
Ví dụ:
- He decided to sell the house.
→ He decided that the house should be sold.
7
(Anh ta quyết định bán ngôi nhà)
4. Danh động từ:
a. Các động từ: advise, insist, propose, recommend, suggest + Verbing + O
→ Thành lập thể bị động với “ that should ”
Ví dụ:
- He suggested buying some sweets.
→ He suggested that some sweets should be bought.
(Anh ta gợi ý mua vài cái kẹo)

b. It / they + need + Verbing = It / they + need + to be done.
(Cả hai đều mang nghĩa bị động)
Ví dụ:
- This house needs cleaning everyday.
→ This house needs to be cleaned everyday.
(Ngôi nhà này cần được quét dọn hàng ngày)
c. Những cấu trúc khác với danh động từ → Thành lập thể bị động với danh
động từ.
Ví dụ:
- I remember them taking me to the zoo.
→ I remember being taken to the zoo.
(Tôi nhớ đã được họ đưa đi chơi vườn thú)
5. Một số lưu ý khác:
a. Những động từ có hai tân ngữ (tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp) có thể
có hai dạng bị động.
Ví dụ:
- She gave me a book yesterday.
O
i
O
d
→ I was given a book yesterday.
→ A book was given to me yesterday.
(Hôm qua tôi được tặng một cuốn sách)
b. Khi tác nhân là người hoặc vật (thực hiện hành động trong câu) mà được đề
cập trong câu bị động thì nó phải đứng sau “ by”.
Ví dụ:
- Dufy painted this picture.
→ This picture was painted by Dufy.
(Bức tranh này do Dufy vẽ)

• Nhưng khi chúng ta đề cập đến chất liệu thì ta lại phải dùng giới từ “with”.
Ví dụ:
- Smoke filled the room.
→ The room was filled with smoke.
(Căn phòng dày đặc khói)
- Paint covered the lock.
→ The lock was covered with paint.
8
(Khoá dính đầy sơn)
- Snow covers the mountain.
→ The mountain is covered with snow.
(Tuyết bao phủ đầy núi)
c. Khi động từ có giới từ đi kèm thì giới từ vẫn giữ nguyên trong câu bị động.
Ví dụ:
- We must write to him.
→ He must be written to.
(Chúng ta cần phải viết thư cho anh ta)
- They threw away the old newspapers.
→ The old newspapers were thrown away.
(Họ ném bỏ những tờ báo cũ)
d. Những câu nói có dạng:
People say / think / believe / know that he is
→ Thành lập thể bị động theo hai cách:
+ It is said / thought / believed / known that he is
+ He is said / thought / believed / known to be
(Các động từ trên khi ở quá khứ cũng tương tự như vậy)
e. Các động từ nguyên thể theo sau các động từ bị động thường ở dạng nguyên
thể có “ to”
Ví dụ:
- We saw them go out.

→ They were seen to go out.
(Người ta nhìn thấy họ đi ra ngoài)
- He made us work.
→ We were made to work.
(Anh ta bắt chúng tôi làm việc)
Tuy nhiên: Với động từ “ let” thì lại không có “to”.
Ví dụ:
- They let us go.
→ We were let go.
(Chúng tôi được đi)
f. Những động từ không có tân ngữ đi kèm (nội động từ) → Không có thể bị
động.
Ví dụ:
- He cried loudly.
(Anh ta khóc rất to)

Không có dạng bị động.
- She smiles brightly.
(Cô ta cười rạng rỡ)
g. Trong câu bị động:
• Trạng từ chỉ nơi chốn thường đứng trước “ by + agent”
Ví dụ:
9
- The book was put on the shelf by Hoa.
(Hoa để cuốn sách trên giá)
• Trạng từ chỉ thời gian đứng sau “ by + agent”
Ví dụ:
- Mary was visited by Tom yesterday.
(Hôm qua Tom thăm Mary)
h. Câu ở thể mệnh lệnh → đổi sang thể bị động bằng cách dùng “ Let”.

Ví dụ:
- Do your work at once.
→ Let your work be done at once.
(Hãy làm công việc đó ngay đi)
i. Câu chủ động có cấu trúc:
It is + adj + to do something
→ Ta đổi động từ nguyên mẫu sang bị động và thêm chữ “for” vào trước chủ
ngữ thật.
Ví dụ:
- It is necessary to write this lesson.
→ It is necessary for this lesson to be written.
Phần III
ỨNG DỤNG VÀO THỰC TIỄN GIẢNG DẠY
I. Ứng dụng
Thể bị động trong Tiếng Anh có vai trò và tầm quan trọng trong cấu tạo
của một đề thi học kỳ, tốt nghiệp phổ thông trung học. Dường như đối với bất kỳ
một đề thi nào cũng đều có một hoặc vài bài tập có liên quan tới thể bị động.
Chính vì điều này mà trong quá trình giảng dạy bản thân tôi đã cố gắng tìm tòi
và đúc rút ra những điều tương đối bổ ích, có hệ thống về thể bị động, nhằm
mục đích truyền thụ cho các em học sinh những kiến thức cơ bản về nó. Mục
đích cuối cùng trong việc giảng dạy của tôi và việc học tập của các em học sinh
đó là hiệu quả sử dụng ngôn ngữ nói chung và việc áp dụng vào làm các dạng
bài tập sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức tốt hơn.
Exercise 1: Chuyển những câu sau sang bị động (Tiếng Anh 12, Bài 4, Phần
Language focus, trang 50).
1. They built this school in 1997.
->
2. They first published this dictionary in 1870.
->
3. The students in my class are going to organize a surprise party tomorrow

evening.
->
4. They are painting the kitchen now.
->
5. Shakespeare wrote “Romeo and Juliet” in 1605
->……………………
10
6. They have translated Shakespeare’s tragedies into many languages.
->
7. They have just built a new primary school in my village.
->
8. They will speak English at the conference.
->
9. Jane hasn’t cleaned the floor yet.
->
10. They will repaint the house soon.
->
Exercise 2: Choose the right form of the verb in the brackets (Tiếng Anh 10,
Bài 10, phần Language focus, trang 111)
1. The children (reported/were reported) to be homeless.
2. Trees (grow/are grown) well in this soil.
3. Can English (be spoken/speak) at the club?
4. I (don’t invite/ am not invited) to the parties very often.
5. Many new roads (are being built/are building) in this city.

Exercise 3: Chọn đáp án đúng nhất để hoàn thành những câu sau:
1. My wedding ring of yellow and white gold.
A. is made B. is making C. made D. maked
2. If your brother , he would come.
A. invited B. were invited C. were inviting D. invite

3. Mr. Wilson is as Wilie to his friend.
A. knowed B. knew C. known D. is known
4. References in the examination room.
A. not are used B. is not used C. didn’t used D. are not used
5. Laura in Boston.
A. are born B. were born C. was born D. born
6. My nother is going this house.
A. sold B. to be sold C. to sold D. to sell
7.There’s somebody hehind us . I think we are
A. being followed B. are followed C. follow D. following
8. Have you by a dog?
A. bite B. ever been bit C. ever been bitten D. bit
9.The room is being at the moment.
A. was cleaned B. cleaned C. cleaning D. clean
10. The road to our village widened next year.
A. is B. will C. can D. will be
Exercise 4 : Chọn câu có cùng nghĩa với câu đã cho bằng cách chọn A, B, C
hoặc D.
11
1. It has been said that UFO sightings are increasing.
A. People say that UFO sightings are increasing.
B. People have said that UFO sightings are increasing.
C. That UFO sightings are increasing is true.
D. UFO has been said to be inreasing.
2. He is getting them mend the windows.
A. He’s having the windows to mend.
B. He’s having to mend the windows.
C. He’s having to be mended the windows.
D. He is having the windows mended.
3. They made her hand over her passport.

A. She was made to hand over her passport.
B. She was made hand over her passport.
C. She was handed over to make her passport.
D. She was handed over for her passport to make.
4. Don’t let the others see you.
A. Don’t let you to be seen.
B. Don’t let yourself be seen.
C. You aren’t to be seen by the others.
D. Both A & C allowed.
5. They say that many people are homeless after the tsunami.
A. They say many people to have been homeless after the tsunami.
B. They say many people to be homeless after the tsunami.
C. Many people are said to have been homeless after the tsunami.
D. Many people are said to be homeless after the tsunami.
6. They know that the Prime Minister is in favour of the new law.
A. The Prime minister is known to have been in favour of the new law.
B. They know the Prime Minister to be in favour of the new law.
C. The Prime Minister is known to be in favour of the new law.
D. They know the Prime Minister to have been in favour of the new law.
7. They expect that the government will lose the election.
A. The government is expected to have lost the election.
B. The government is expected to lose the election.
C. They expect the government to lose the election.
D. They expect the government have lost election.
8. I didn’t realize that somebody was recording our conversation.
A. I didn’t realize that our conversation was recorded.
B. I didn’t realize that our conversation was being recorded.
C. I didn’t realize that our conversation was being recorded by someone.
D. Our conversation wasn’t realized to be recorded.
9. They never made us do anything we didn’t want to do.

A. We are never made to do anything we didn’t want to do.
B. We were never made to do anything we didn’t want to do.
12
C. We have never made to do anything we didn’t want to do.
D. We had never made to do anything we didn’t want to do.
10. Brian told me that somebody had attacked him in the street.
A. I was told by Brian that somebody had attacked him in the street.
B. I was told by Brian that he had been attacked in the street.
C. Brian told me to have been attacked in the street.
D. Brian told me that he had been attacked in the street.
Exercise 5: Đổi các câu hỏi YES - NO sau đây sang câu bị động
1. Do they teach English here?
2. Will you invite her to your wedding party?
3. Has Tom finished the work?
4. Did the teacher give some exercises?
5. Have they changed the window of the laboratory?
6. Is she going to write a poem?
7. Is she making big cakes for the party?
8. Are the police making inquires about the thief?
9. Must we finish the test before ten?
10. Will buses bring the children home?
Exercise 6: Đổi các câu hỏi WH sau đây sang câu bị động
1. Why didn’t they help him?
2. How many games has the team played?
3. Where do people speak English?
4. Who are they keeping in the kitchen?
5. How can they open this safe?
6. What books are people reading this year?
7. How did the police find the lost man?
8 Who look after the children for you?

9. How long have they waited for the door?
10. What time can the boys hand in the papers?
Exercise 7: Đổi các câu với 2 tân ngữ sau đây sang câu bị động
1. They paid me a lot of money to do the job.
2. The teacher gave each of us two exercise books.
3. Someone will tell him that news.
4. They have sent enough money to those poor boys.
5. They have given the women in most countries in the world the right to
vote.
Exercise 8: Đổi các câu với các động từ gián tiếp sau đây sang câu bị động
1. They think that he has died a natural death.
2. Some people believe that 13 is an unlucky number.
13
3. They say that John is the brightest student in class.
4. They reported that the President had suffered a heart attack.
5. I knew that they had told him of the meeting.
6. They declared that she won the competition.
7. They rumored the man was still living.
8. People think that Jack London’life and writing’represent the American
love of adventure.
9. They reported that the troops were coming.
10. People believed that the earth stood still.
II. Kiểm nghiệm
Sau một quá trình giảng dạy ở các lớp khối 10 và 12, kết quả thu được
tương đối khả quan, hầu hết các em học sinh đã hiểu được thế nào là câu bị
động, cấu tạo, cách dùng của nó và cách biến đổi câu từ chủ động sang bị động
và ngược lại. Điều này được thể hiện trong bảng so sánh dưới đây:
Lớp
Tổng
số

HS
Kết quả khảo sát ban đầu Kết quả sau khi thực nghiệm
Yếu Trung
bình
Khá, giỏi Yếu Trung
bình
Khá, giỏi
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
12A10 31 7 23 21 68 3 10 4 13 16 52 11 35
12A11 33 6 18 22 67 5 15 2 6 15 45 16 48
10C1 42 9 21 25 60 8 19 3 7 19 45 20 48
10C2 43 8 19 24 56 11 26 2 5 17 40 24 56
Nhìn vào bảng so sánh ta có thể thấy, sau khi thực nghiệm, số lượng học
sinh có học lực yếu giảm đi ở các lớp từ 10% đến 14%, số lượng học sinh có học
lực trung bình giảm đi từ 12% đến 16%; lượng học sinh khá giỏi đã tăng một
cách đáng kể từ 22% đến 33%.
Phần IV
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. Kết luận
Trong quá trình giảng dạy tiếng Anh khối 10 và khối 12, tôi đã giới thiệu
cho các em học sinh những kiến thức cơ bản về câu bị động trong tiếng Anh.
Đối với từng đối tượng học sinh khác nhau, thì yêu cầu về kiến thức cũng khác
nhau. Đối với những đối tượng học sinh yếu, hoặc chỉ phục vụ thi học kỳ hoặc
thi tốt nghiệp THPT thì tôi chỉ giới thiệu những phần cơ bản như cách chuyển từ
câu chủ động sang câu bị động, câu bị động ở một số thì tiếng Anh học trong
chương trình, và với các động từ khuyết thiếu, WH- question…. Còn đối với đối
tượng học sinh khá, giỏi, học sinh học khối D thì tôi đã giới thiệu thêm phần
một số dạng đặc biệt trong câu bị động. Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy
học sinh phần lớn đều nắm được các kiến thức cơ bản và áp dụng làm được các
dạng bài tập trắc nghiệm phục vụ cho kì thi tốt nghiệp THPT. Tuy nhiên, đối với

14
đối tượng học sinh yếu, thì các em vẫn còn gặp một số khó khăn vì đây là phần
kiến thức liên quan chặt chẽ với các phần kiến thức khác đặc biệt là các thì tiếng
Anh.Vì vậy, khi dạy phần kiến thức này, tôi đã yêu cầu học sinh nhắc lại kiến
thức đã học trong phần các thì tiếng Anh và các kiến thức có liên quan khác.
II. Đề xuất
Trong quá trình giảng dạy, lại là ở một huyện miền núi nên kinh nghiệm
chưa nhiều nên tôi biết vấn đề mình đưa ra còn nhiều hạn chế. Trên đây là một
số việc làm nhỏ mà tôi đã vận dụng trong quá trình giảng dạy ở lớp mình phụ
trách và đạt kết quả. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự tham gia xây dựng của
các thầy cô, đồng nghiệp để vấn đề tôi đưa ra được hoàn thiện hơn, có hiệu quả
hơn giúp bản thân tôi ngày một tiến bộ và tích luỹ được thêm nhiều kinh nghiệm
giảng dạy và dạy học đạt kết quả cao nhất đáp ứng được yêu cầu giáo dục hiện
nay.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thạch Thành, ngày 15 tháng 4 năm
2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Bùi Thị Hiền
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
15
TT Tên tác giả Tên tài liệu Nhà xuất bản
1 Raymond Murphy - English Grammar in use
Nhà xuất bản
Giáo dục
2
Hoàng Văn Vân
- Sách giáo khoa lớp 10

Nhà xuất bản
Giáo dục
3
Hoàng Văn Vân
- Sách giáo khoa lớp 12
Nhà xuất bản
Giáo dục
4
Nguyễn Hải Châu
Vũ Thị Lợi
- Giới thiệu giáo án Tiếng
Anh 12
Nhà xuất bản Hà
Nội.
5
Hoàng Văn Vân
- Bài tập Tiếng Anh 10
Nhà xuất bản
Giáo dục
6 Đỗ Tuấn Minh
- Kiểm tra trắc nghiệm Tiếng
Anh 11
Nhà xuất bản
Giáo dục
MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
Phần I: Phần mở đầu. 1
16
I. Lý do chọn đề tài. 1
II. Phạm vi nghiên cứu 1

III. Đối tượng nghiên cứu 1
IV. Cơ sở nghiên cứu 2
V. Mục đích 2
Phần II: Nội dung 2
I. Khái niệm về câu chủ động, câu bị động 2
II. Cách dùng của thể bị động 2
III. Cấu tạo của thể bị động 4
IV. Cách chuyển từ câu chủ động sang câu bị động 4
V. Thể bị động của các thì tương ứng 5
VI. Một số cấu trúc và chú ý đặc biệt khác đối với thể bị động
7
Phần III: Ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy 10
I. Ứng dụng 13
II. Kiểm nghiệm 14
Phần IV: Kết luận và đề xuất 14
Danh mục tài liệu tham khảo 16
17
18

×