Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

BÀI TẬP NGHIỆP VỤ CUỐI KHOÁ GIÁO DỤC ĐẠO ĐƯC CHO TRẺ MẪU GIÁO TRƯỜNG MẦM NON NGỌC LÂM – MỸ HÀO – HƯNG YÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.69 KB, 25 trang )

Trờng đại học s phạm TháI nguyên
Khoa giáo dục mầm non

Bài tập nghiệp vụ cuối khoá
Giáo dục đạo đc cho trẻ mẫu giáo

trờng mầm non Ngọc lâm Mỹ Hào Hng Yên

Ngời hớng dẫn : T.s

Đinh Hồng Thái

Ngời thực hiện : Nguyễn Thị Miên
Lớp ĐHTC HảI Dơng - Khoa GDMN

HảI dơng - 2013

1


Lời nói đầu
Lần đầu tiên làm quen với bài tập tốt nghiệp cuối khoá đối với
em thật mới mẻ và bỡ ngỡ.
Đợc sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa giáo dục mầm non trờng Đại học s phạm I Hà Nội. Đặc biệt là sự giúp đỡ của thầy Đinh
Hồng Thái - ngời hớng dẫn em hoàn thành bài tập này.
Đề tài của em đà đợc hoàn thành, để có đợc cơ sở thực tiễn của
việc giáo dục hành vi giao tiếp có văn hoá cho trẻ phải kể đến sự
giúp đỡ tạo điều kiện của Ban giám hiệu trờng Tân Lập và 2 cô giáo
chủ nhiệm lớp 5 tuổi của trờng.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trờng Đại học s
phạm - khoa giáo dục mầm non. Đặc biệt là thầy giáo Đinh Hồng


Thái. Đồng thời xin cảm ơn Ban giám hiệu và 2 cô giáo trờng mầm
non Tân Lập - Huyện Lạc Sơn - tỉnh Hoà Bình đà tạo điều kiện cho
em hoàn thành tốt bài tập nghiệp vụ cuối khoá này.

2


Mục lục
Phần I: mở đầu

I. Lý do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận
2. Thực hiện s phạm, tác động s phạm để giáo dục hành vi giao
tiếp có văn hoá
3. Đề xuất và những kiến nghị s phạm.
IV. Phơng pháp nghiên cứu.
1. Đọc tài liệu
2. Thực hiện s phạm
3. Xử lý kết quả.
Phần II. Nội dung nghiên cứu

Chơng I: C¬ së lý ln
1. C¬ së lý ln cđa viƯc giáo dục hành vi giao tiếp có văn hoá
cho trẻ mẫu giáo.
Chơng II. Mô tả quá trình nghiên cứu
I. Khảo sát nhận thức hành vi giao tiếp của trẻ
II. Biện pháp tác động để giáo dục hành vi giao tiếp có văn hoá
cho trẻ mẫu giáo.

Phần III. Kết luận và những kiến nghị s phạm
Phần IV. Tài liệu tham khảo
3


Phần I : Mở đầu
I. Lý do chọn đề tài :

1. Cơ sở lý luận:
Đất nớc ta đang trên bớc đờng công nghiệp hóa, hiện đại hoá;
nền kinh tế phát triển mạnh. Tất cả vì dân giàu, nớc mạnh, xà hội
công bằng dân chủ, văn minh. Trẻ em là niềm hạnh phúc của mỗi
gia đình, là tơng lai của mỗi dân tộc, của cộng đồng. Trẻ em hôm
nay là những công dân của thế giới ngày mai. Vậy việc bảo vệ chăm
sóc trẻ em là trách nhiệm của nhà nớc, của tòan xà hội và của mỗi
gia đình.
Thế giới trẻ thơ- một thế giới đà từng là đề tài cuả biết bao cuốn
sách, nguồn cảm xúc bao nhiêu tác gỉa. Tuổi mẫu giáo là thời kỳ
vàng ngọc để phát triển những năng khiếu về văn hoá nghệ thuật của
mỗi con ngời. Từ thực tế cũng nh nhiều công trình nghiên cứu của
các nhà tâm lý học, giáo dục học đà cho chúng ta thấy rằng trong
những năm đầu của cuộc đời đứa trẻ, hệ thần kinh mềm mại hơn,
non yếu hơn. Trong quÃng thời gian đó rất dễ hình thành những nét
cơ bản của cá tính và những thói quen nhất định. Sau đó những
phẩm chất tâm lý, nhân cách của con ngời dần dần đợc định hình.
2. Cơ sở thực tiễn:
Trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo thì việc tiếp nhận vốn tri thức, những
phẩm chất nhân cách con ngời cũng nh văn hoá, nghệ thuật thẩm mỹ
thông qua sự vật, hiện tợng xung quanh gần gũi với trẻ. Cũng vì thế,
khi chúng ta lo lắng nhiều tới việc nâng cao trình độ văn hoá nghệ

thuật của ngời lớn (ngời mẹ, ngời cô đó chính là nhằm tạo điều kiện
tốt cho sự phát triển của thế hệ trẻ thông qua những ngời gần gũi
4


nhất đối với trẻ thơ) và việc giáo dục trẻ đòi hỏi chúng ta phải uốn
nắn từ đầu nh nhân dân ta đà đúc kết thành những kinh nghiệm sâu
sắc lu truyền cho đời sau:
Uốn cây từ thở còn non
Dạy con từ thở hÃy còn thơ ngây.
Hay:
Bé không vin, cả gÃy cành.
Qua thời gian học tập tôi đà đợc các thầy cô giáo giảng dạy, hớng dẫn, bản thân tôi thấy rõ việc giáo dục thế hệ trẻ cụ thể là lứa
tuổi mầm non cần đợc chăm sóc giáo dục để tạo nên những con ngời
mới xà hội chủ nghĩa có phẩm chất đạo đức, có tài năng và có thể
lực cờng tráng để phù hợp với thời đại công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nớc.
Vì vậy, tôi đà chọn việc nghiên cứu Thực trạng sử dụng
nhóm phơng pháp nêu gơng - đánh giá trong giáo dục đạo đức
cho trẻ mẫu giáo lớp 5 tuổi ở trờng mầm non làm đề tài cho bài tập
tốt nghiệp khoá học. Giáo dục đạo đức cho trẻ thông qua phơng
pháp nêu gơng - đánh giá là phơng pháp dùng những tấm gơng điển
hình về những hành vi, phẩm chất đạo đức để giáo dục trẻ học tập
noi theo hoặc không lặp lại đồng thời nhà giáo dục (cô giáo, thầy
giáo) tỏ thái độ đồng tình hay không đồng tình của ngời lớn trớc
việc làm, hành vi , cử chỉ của trẻ từ ®ã ®a ra nhËn xÐt, tù nhËn xÐt
trong tõng t×nh huống hoặc hoàn cảnh cụ thể Nghĩa là phải tiến
hành daỵ trẻ phân biệt đợc các hành vi đạo đức tốt, cần học tập, phát
huy và những hành vi xấu cần sửa chữa, không đợc lặp lại trong các


5


tình huống tơng tự Tất cả những điều đó sẽ giúp chúng ta đạt đợc
ý nguyện :
Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai.
Thế giới của công nghệ thông tin, thế giới của trí tuệ, tài năng
nhng không thể thiếu những chuẩn mực đạo đức truyền thống vốn có
của dân tộc.
II. Mục đích nghiên cứu :

Nghiên cứu lý luận và thực trạng sử dụng nhóm phơng pháp
nêu gơng - đánh giá trong giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo . ở
trờng mầm non và từ đó đa ra một số kiến nghị góp phần nâng cao
chất lợng, hiệu quả sử dụng PPGD trong quá trình giáo dục đạo đức
cho trẻ mẫu giáo ở trờng mầm non.
III.đối tợng nghiên cứu :

-

Đối tợng nghiên cứu : Thực trạng sử dụng nhóm phơng pháp

nêu gơng - đánh giá trong giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo ở trờng
mầm non.
-

Khách thể nghiên cứu : Quá trình sử dụng nhóm phơng pháp

nêu gơng - đánh giá trong giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo ở trờng mầm non.
-


Khách thể điều tra : Quá trình đợc thực hiện với cô, .

CBQL, ch¸u mÉu gi¸o.

6


IV. Nhiệm vụ nghiên cứu :

1. Xây dựng cơ sở lý luận về sử dụng nhóm phơng pháp nêu gơng - đánh giá trong giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo ở trờng
mầm non..
2. Khảo sát thực trạng sử dụng nhóm phơng pháp nêu gơng đánh giá trong giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo ở trờng mầm non.
3. Kết luận và kiến nghị s phạm
V. Phơng pháp nghiên cứu

1. Phơng pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích - tổng hợp lý
thuyết.
2. Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, đàm thoại, quan
sát, nghiên cứu sản phẩm hoạt động của trẻ.
3. Phơng pháp sử lý số liệu: Dùng toán thống kê.

7


Phần II : Nội dung nghiên cứu
Chơng I :
Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giáo dục
hành vi giao tiếp có văn hoá cho trẻ mẫu giáo .


I. Cơ sở lý luận của việc giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo
thông qua sử dụng nhóm phơng pháp nêu gơng - đánh giá.
1. 1. Đặc điểm của trẻ mẫu giáo:
Để tiến hành giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo thông qua sử
dụng nhóm phơng pháp nêu gơng đánh giá có hiệu quả, chúng tôi
đà tìm hiểu rõ về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mẫu giáo cịng nh
ph©n tÝch nh©n tè cã tÝnh quy lt chi phối quá trình giáo dục này.
a. Đặc điểm sinh lí của trẻ mẫu giáo:
" Tr em nh bỳp trờn cnh", cơ thể trẻ là cơ thể đang lớn, nhưng trẻ
không phải là" Người lớn thu nhỏ" mà có những đặc điểm khác với
người lớn. Muốn làm tốt công tác chăm sóc, giáo dục trẻ phát triển
tồn diện, cơ giáo mầm non cần hiểu rõ đặc điểm cơ thể trẻ em.
Mỗi trẻ em tuổi mầm non là một chủ thể tích cực, sự phát triển của
trẻ mang bản chất văn hoá-xã hội, có tính duy nhất, phụ thuộc nhiều
vào tình huống và là kết quả của q trình nội tâm hố những gì
chúng trải nghiệm, học được nhờ sự tương tác với người khác (cha
mẹ, người thân trong gia đình, cơ giáo, trẻ cùng lớp.
Vậy ngay từ tuổi mầm non, trẻ cần phải được dạy như thế nào? Làm
thế nào để lập được một “bản đồ” về sự phát triển nhận thc, k
nng sng và hình thành các chuẩn mực hành vi đạo đức xà hội ca
8


trẻ, đánh giá chính xác đâu là điểm mạnh, điểm yếu của trẻ? Và phải
có những chiến lược ni dưỡng, bồi đắp như thế nào, để hỗ trợ kịp
thời sự phỏt trin trớ tu, nhõn cỏch , t cách đạo ®øc sớm giúp trẻ
thành cơng?
Với chương trình “Phát triển trí tuệ và nhân cách” cho trẻ từ 3 - 6
tuổi,Thạc sĩ Nguyễn Thành Đồn, Giám đốc cơng ty Con Đường
Mới EQuest cho biết chương trình được xây dựng dựa trên các tiêu

chí của trẻ thành cơng là phát triển tồn diện về đạo đức, nhân cách
và trí tuệ bao gồm:
1. Biết tạo dựng các mối quan hệ tốt đẹp với người khác
2. Đồng cảm và biết chia sẻ với người khác
3. Tốt bụng và lịch sự
4. Thông minh
5. Sáng tạo
6. Sẵn sàng vượt khó, có kỹ năng giải quyết vấn đề
7. Đưa ra quyết định sáng suốt, nghĩ và hành động theo chuẩn mực
xã hội
8. Độc lập, tự tin, kiên trì
9. Kỹ năng giao tiếp tốt
Để đạt được những tiêu chí đó, chóng ta cần:

9


- Hiểu biết tốt hơn về đặc điểm tâm sinh lý trẻ, hiểu được đâu là
điểm mạnh cần kích hoạt và đâu là điểm thiếu hụt cần bổ sung, bồi
đắp kịp thời.
- Nắm được các phương pháp, kỹ năng gi¸o dục đạo đức cho trẻ
mẫu giáo bằng sử dụng phơng pháp nêu gơng - đánh giá ... tr có
thể nhận ra những hành vi đạo đức tốt , cần học tập và những hành vi
không tốt , không đợc lặp lại hay làm theo nhằm góp phần phỏt
trin nhõn cỏch, đạo đức ca tr ngay t tui mm non.
Vi ngun tắc và quy trình đào tạo như:
• Dựa trên đặc điểm phát triển hiện tại của trẻ
• Tơn trọng vốn tự nhiên của trẻ
• Dạy trẻ bằng các trải nghim thc tin trong hot ng v trũ chi,
đặc biệt trong tiết nhận xét, đánh giá cuối tuần.

b. Đặc điểm tâm lý của trẻ mẫu giáo :
Có nhiều khoa học nghiên cứu về trẻ em, mỗi khoa học
nghiên cứu trẻ em theo khía cạnh riêng, bằng cách riêng của mình.
Tâm lý học trẻ em quan tâm đến quá trình phát triển trẻ em, hình
thành nhân cách và các chuẩn mực đạo đức, trở thành ngời lớn nh
thế nào.
Tâm lý học trẻ em là khoa học nghiên cứu những đặc điểm và
quy luật phát triển tâm lý của trẻ , xem sự hoạt động của trẻ, sự phát
triển các quá trình , phẩm chất tâm lý và sự hình thành nhân cách , t
cách đạo đức của trẻ bằng con đờng nào, theo cơ chế nào.

10


Có thể nói một cách khái quát rằng đối tợng của tâm lý học trẻ
em là sự phát triển tâm lý của trẻ , những đặc điểm, những quy luật
đặc trng cho sự phát triển tâm lý ở mỗi độ tuổi để từ đó áp dụng các
biện pháp giáo dục phù hợp trong mọi lĩnh vực cho trẻ, trong đó có
không thể không nói đến vai trò của nhóm phơng pháp nêu gơng
đánh giá trong giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo.
Tâm lý học trẻ em thờng xuyên sử dụng những thành tựu giải
phẫu sinh lý lứa tuổi , nhất là những số liệu về sự phát triển của hệ
thần kinh và hoạt động thần kinh cao cấp của trẻ.
Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục , nhất là giáo dục đạo đức cho
trẻ là đảm bảo sự phát triển của trẻ , chuẩn bị cho trẻ tâm thế tốt
nhất bớc vào cuộc sống. Để làm tốt việc này , nhà giáo dục phải nắm
vững những đặc điểm và quy luật phát triển của trẻ , nếu không sẽ bị
mò mẫm, dễ sai lệch. Trong lĩnh vực giáo dục đạo đức ở trờng mầm
non , tâm lý học trẻ em có một vị trí đặc biệt . Từ việc tổ chức các
hoạt động học tập, vui chơi trên lớp hàng ngày đến những tiết nhận

xét , đánh giá cuối tuần , muốn đạt đợc kết quả tốt , ngời giáo viên
mầm non cần phải biết những đặc điểm và quy luật phát triển tâm lý
của trẻ . Tâm lý học trẻ em không những giúp cho ngời giáo viên
mầm non có khả năng hiểu trẻ mà còn biết vun trồng và phát triển
tất cả những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của trẻ. Tránh đợc những
thiếu sót trong công tác giáo dục trẻ trong trong giai đoạn phát triển
của trẻ.
Căn cứ vào sự thay đổi trong cấu trúc tâm lý của trẻ và sự trởng
thành cơ thể của trẻ em , các nhà tâm lý học đà chia ra một số thời
kỳ chủ yếu trong sự phát triển tâm lý của trẻ em. Trong đó ở tuổi
mẫu giáo (3 đến 6 tuổi) hoạt động chủ đạo của trẻ em là vui chơi.
11


Dựa vào đặc điểm này, ngời GV mầm non có thể quan sát và nhẹ
nhàng , khéo léo giáo dục đạo đức cho trẻ thông qua những trò chơi
của trẻ để trẻ lĩnh hội một cách tự nhiên và hiệu quả. Bên cạnh đó
GV cũng có thể sử dụng nhóm phơng pháp nêu gơng - đánh giá một
cách hiệu quả sau mỗi giờ chơi, buổi học hoặc tiết nhận xét đánh
giá cuối tuần. Tuy nhiên khi sử dụng phơng pháp này cần chú ý đảm
bảo tính chính xác , công bằng và không quá cứng nhắc để trẻ dễ
dàng nhận ra lỗi lầm, hành vi , cử chỉ không tốt của mình để tiếp
thu, thay đổi.
1.2. Lý luận về phơng pháp nêu gơng đánh giá:
1.2.1. Phơng pháp nêu gơng:
Nêu gơng là những phơng pháp dùng những tấm gơng điển
hình về những hành vi , phẩm chất đạo đức để giáo dục trẻ học tập
,noi theo hoặc không lặp lại.
Khi sử dụng phơng pháp này cần lựa chọn những điển hình phù
hợp với trẻ (những tấm gơng có thật trong cuộc sống , những tấm gơng đợc đa ra trong các tác phẩm , những gơng tốt ở trong lớp hoặc

trong gia đình đặc biệt là tấm gơng về nhân cách của chính cô giáo
để giáo dục trẻ ) và chủ yếu sử dụng những tấm gơng tốt .
1.2.2.Phơng pháp đánh giá :
Phơng pháp đánh giá là phơng pháp trong đó nhà giáo dục tỏ
thái độ đồng tình của ngời lớn trớc việc làm, hành vi, cử chỉ của trẻ
từ đó ®a ra nhËn xÐt , tù nhËn xÐt trong tong tình huống hoặc hoàn
cảnh cụ thể
Phơng pháp này gồm hai phơng pháp cụ thể nh sau:
12


-Phơng pháp khen ngợi : Khen ngợi là phơng pháp tác động đến trẻ
nhằm xác nhận ,đánh giá , biểu dơng những tiến bộ mà trẻ đà đạt đợc .
Khen ngợi có tác dụng gây cho trẻ một cảm giác vui sớng , phấn
khởi, tin vào sức mình mà cố gắng vơn lên đạt đợc những tiến bộ
mới .
Khen ngợi không những có tác dụng động viên đối với những trẻ
đợc khen mà còn có tác dụng củng cố nhận thức , động viên trẻ khác
noi theo.
ã Khi khen ngợi cần chú ý :
+ Khen phải có chừng mực không nên tập chung vào một trẻ vì làm
nh thế trẻ chØ quen víi nh÷ng lêi khen do vËy khi cã thiếu sót trẻ
khó tiếp thu sự uốn nắn.
+ Khen ngợi phải đúng, kịp thời : Mức độ cố gắng của trẻ đến đâu
thì khen trẻ đến đó tránh khen ngợi tràn lan, chung chung . Đặc biệt
đối với trẻ nhút nhát cần khuyến khích những tiến bộ dù là rất
nhỏ .Khen phải chỉ rõ khen cái gì ? tại sao đợc khen?.
+ Các hình thức khen phải đa dạng : Nơ cêi, cư chØ , lêi khun
khÝch , mét sù tin cËy, hc b»ng hiƯn vËt nh cê , hoa, phiếu bé
ngoan, tranh ảnh

- Phơng pháp chê chê trách:
Chê trách cũng là một phơng pháp tác động mạnh mẽ đến trẻ . Chê
trách là một hình thức đánh giá hành vi giúp trẻ tránh đợc những
hành vi xấu.

13


Sử dụng phơng pháp này nhằm gây cho trẻ phạm sai lầm có một
cảm xúc hối hận từ đó giúp trẻ ngăn ngừa đợc những hành động xấu.
Khi sử dụng phơng pháp này phải khéo léo vì chê trách không
đúng và thiếu công bằng sẽ gây cho trẻ cảm giác khó chịu , cảm
giác bị lăng nhục . Do vậy ,chê trách phải đúng lúc và phải có những
yêu cầu đối với những hành động của trẻ để ngăn ngừa đợc những
hành động xấu , không để những hành động ấy phát triển thành thói
quen xấu . Chê trách cũng đợc sử dụng bằng nhiều hình thức khác
nhau : Chê trách , phê bình, cỡng bức.
Cỡng bức là phơng pháp giáo dục đồng thời là biện pháp trách phạt
. Khi trách phạt cần giúp trẻ hiểu rõ vì sao bị trách phạt ? tuyệt đối
không sử dụng trách phạt về thể xác nh : bắt trẻ nhị đói, đánh đập,
nhốt trẻ vào nơi không phù hợp
ã Lu ý: Cần coi trách phạt là biện pháp ngoại lệ , chỉ dùng khi
thấy thật cần thiết và dùng càng ít càng tốt.

Chơng II :
14


Thực trạng sử dụng nhóm phơng pháp nêu gơng đánh giá trong giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo
lớn ở trờng mầm non ngọc lâm huyện mỹ hào tỉnh

hng yên.

2. 1. Khái quát về trờng mầm non :
Trờng mầm non Ngọc Lâm thuộc xà Ngọc Lâm, huyện Mỹ
Hào, tỉnh Hng Yên. Trờng gồm có 14 lớp , trong đó có 4 lớp mẫu
giáo lớn (trẻ 5-6 tuổi).
Để nắm vững thực trạng sử dụng nhóm phơng pháp nêu gơng đánh giá trong giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo ở trờng mầm non,
tôi đà tiến hành khảo s¸t 25 ch¸u mÉu gi¸o lín 5 - 6 ti của trờng
mầm non Ngọc Lâm, xà Ngọc Lâm, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hng Yên.
2.2. Thực trạng sử dụng nhóm phơng pháp nêu gơng - đánh giá
trong giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo ở trờng mầm non Ngọc
Lâm :
2.2.1. Thực trạng về nhận thức :
- Khảo sát nhận thức của trẻ dựa trên các tiêu chí nhận thức
bằng phơng pháp điều tra ,quan sát ,trò chuyện.
Tiêu chí 1 : Biết chào hỏi.
Tiêu chí 2 : Biết tha gửi.
Tiêu chí 3 : Cảm ơn xin lỗi
Tiêu chí 4 : Biết giữ gìn vệ sinh thân thể
Tiêu chí 5 : Thích chơi với bạn
Tiêu chí 6 : Không tranh giành đồ chơi với bạn
15


Tiêu chí 7 : Biết yêu thơng những ngời gần gũi.
Tiêu chí 8 : Giao tiếp mạnh dạn, tự tin, lễ độ.
Tiêu chí 9 : Biết yêu quý cây trồng
Tiêu chí 10 : Biết giữ gìn vệ sinh môi trờng
Tiêu chí 11 : Biết giúp đỡ bạn
Tiêu chí 12 : Giữ và cất lấy đồ chơi đúng nơi quy định.

Tiêu chí 13 : Phân biệt đợc sai đúng.
Tiêu chí 14 : Hứng thú chơi và học.
Tiêu chí 15 : Hứng thú tham gia các hoạt động tập thể.
Tổng số trẻ tôi chọn khảo sát nghiên cứu là 25 cháu.

Stt

Họ tên trẻ

Ngày tháng năm
sinh

1

Bùi ngọc anh

20/3/1998

2

Bùi khánh thơng

20/10/1998

3

Bùi thị việt

10/2/1998


4

Bùi thị hơng

5

Bùi văn quyền

7/11/1998

6

Bùi anh tuấn

11/5/1998

7

Bùi thanh tùng

30/3/1998

8

Bùi văn trung

25/5/1998

9


Bùi minh phơng

5/5/1998

10

Bùi thu huyền

30/8/1998

11

Bùi văn hùng

13/7/1998

12

Bùi việt chính

2/4/1998

13

Bùi hữu chính

27/1/1998

14


Bùi thị hà

1/10/1998

15

Bùi thị thảo

12/7/1998

3/2/1998

16


16

Quách thị trang

22/6/1998

17

Bùi thị hảo

6/2/1998

18

Bùi văn đạt


6/6/1998

19

Bùi thuỷ quyên

16/3/1998

20

Bùi thị nga

4/8/1998

21

Bùi văn tài

10/12/1998

22

Bùi văn thành

15/8/1998

23

Bùi thị nguyệt


16/6/1998

24

Bùi văn minh

2/9/1998

25

Quách văn hoàng

30/7/1998

Trên đây là 25 cháu trong đối tợng nghiên cứu, các cháu ở
cùng một độ tuổi nên việc theo dõi và đánh giá cũng thuận tiện.
Ngoài việc quan sát theo dõi ghi chép tự nhiên ra tôi còn trò
chuyện gợi ý để trẻ giao tiếp một cách thoải mái tự nhiên những
điều trẻ biết, trẻ chơi và trẻ định làm.
Khi xây dựng kế hoạch khảo sát trẻ, chúng tôi đề ra 15 tiêu chí
trên để đánh giá phân loại theo 4 mức độ: tốt, khá, trung bình, yếu tơng ứng với số điểm của từng tiêu chí, cụ thể nh sau :
Tốt : 4 điểm
Khá : 3 điểm

Trung bình : 2 điểm
Yếu : 1 điểm

Loại tốt : Trẻ có thói quen giao tiếp thờng xuyên
Loại khá : Trẻ đà có ý thức nhng cha có thói quen thờng xuyên,

đôi khi phải có sự nhắc nhở của ngời lớn.
Loai trung bình : Khi thực hiện phải có sự nhắc nhở của ngời
lớn trẻ mới làm nhng cha đạt yêu cầu.

17


Loại Yếu : Trẻ cha có ý thức thực hiện việc giao tiếp trong khi
chơi và khi học.
2.2.2. Thực trạng về tổ chức:
Sau thời gian khảo sát, nghiên cứu từng tiêu chí đến từng trẻ tôi
đà ghi lại cụ thể nh sau
Stt

Tên tiêu chí

Loại tốt

Loại khá

TB

Yếu

T.số

Tỷ lệ

T.số


Tỷ lệ

T.số

Tỷ lệ

T.số

Tỷ lệ

trẻ

%

trẻ

%

trẻ

%

trẻ

%

1

Biết chào hỏi


0

0

4

16%

15

60%

6

24%

2

Biết tha gửi.

0

0

2

8%

19


76%

4

26%

3

Cảm ơn xin lỗi

0

0

3

12%

20

80%

2

8%

4

Biết giữ gìn VSTT


0

0

5

20%

18

72%

3

12%

5

Thích chơi với bạn

0

0

7

28%

16


64%

2

8%

0

0

4

16%

15

60%

6

24%

0

0

10

40%


10

40%

5

20%

0

0

0

0%

10

40%

15

60%

0

0

2


8%

16

64%

7

28%

0

0

5

20%

18

72%

2

8%

0

0


6

24%

14

56%

4

16%

0

0

4

16%

17

68%

4

16%

0


0

4

16%

15

60%

6

24%

6
7
8
9
10
11

Không tranh giành
đồ chơi của bạn
Biết yêu thơng
những ngời gần gũi
Giao tiếp mạnh dạn,
tự tin lễ độ
Biết yêu quý cây
trồng
Biết giữ gìn vệ sinh

môi trờng
Biết giúp đỡ bạn
Giữ và cất lấy đồ

12

chơi đúng nơi quy
định

13

Phân biệt đợc sai
đúng

18


14
15

Hứng thú chơi và
học
Hứng thú tham gia
các hoạt động tập thể

0

0

10


40%

13

52%

2

8%

2

8%

10

40%

12

48%

1

4%

Trong quá trình khảo sát nghiên cứu, phơng pháp chính của tôi
là theo dõi, ghi chép, trò chuyện. Vì vậy, trẻ giao tiếp hoàn toàn tự
tin thoải mái nên kết quả điều tra theo từng tiêu chí cũng nh sự giao

tiếp từng trẻ là hoàn toàn trung thực. Phải nói rằng các cháu ở đây
vô cùng hiếu động, các cháu luôn muốn nói và thích nói, thích chơi
với đồ vật và bạn bè.
Kết quả của từng trẻ thể hiện trên các tiêu chí và số điểm trên
các tiêu chí nh sau :
Loại tốt : Từ 40 - 60 điểm
Loại khá : Từ 35 - 39 điểm
Loai trung bình : Từ 29 đến 34 điểm.
Loại yếu : Từ 15 đến 28 điểm.
Trên cơ sở cho điểm nh vậy tôi thấy số cháu đợc xếp loại tốt là
3 cháu = 12%
1. Bùi Khánh Thơng: 43 điểm
2. Bùi Việt Chính: 41 điểm
3. Quách Thị Trang: 40 điểm
Số trẻ đạt loại khá là : 7 cháu = 28%
Số trẻ đạt loại trung bình là 11 cháu = 44 %
Số trẻ loại yếu là : 4 cháu = 16 % đó là các cháu :
19


1. Bùi Thị Nguyện: 20 điểm
2. Bùi Văn Tuấn: 21 điểm
3. Bùi Văn Trung: 23 điểm
4. Bùi Văn Thành: 24 điểm
Để hiểu nguyên nhân dẫn đến khả năng giao tiếp có văn hoá
không đồng đều của các cháu, tôi đà tìm hiểu thêm về hoàn cảnh
gia đình, điều kiện sống, nghề nghiệp của bố mẹ tôi đà đ ợc gia
đình các cháu nhiệt tình giúp đỡ, trao đổi và trò chuyện vui vẻ. Qua
trao đổi tôi thấy trong 25 cháu tôi khảo sát điều tra đa số bố mẹ trẻ
làm nông nghiệp và phần ít bố mẹ là cán bộ công nhân viên nhà nớc.

Đối với các cháu bố mẹ là cán bộ công nhân viên nhà nớc thì điều
kiện, thời gian chăm sóc các cháu nhiều hơn so với các cháu có bố
mẹ làm nông nghiệp. Do đặc điểm địa bàn trờng mầm non xà Ngọc
Lâm nơi tôi khảo sát là địa bàn nông thôn, ngời dân chủ yếu làm
nghề nông nghiệp, trình độ học vấn thấp, việc giao lu ít nên họ cha
quan tâm mấy đến việc học hành của con cái mà chủ yếu vẫn lo kinh
tế gia đình , có nhiều cháu nhà ở độc lập ít có bạn bè chơi cùng
trong thời gian cha đợc đến trờng mầm non. Chính những yếu tố trên
đà ảnh hởng không nhỏ đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ. Sự giao
tiếp, tiếp xúc với bạn bè, với ngời lớn giúp trẻ phát triển ngôn ngữ và
ngôn ngữ là yếu tố quan trọng đối với mỗi ngời mẹ vì thông qua
ngôn ngữ nói ngời mẹ có thể hiểu biết đánh giá sự phát triển ngôn
ngữ của con về phơng diện ngữ pháp, diễn đạt ý.
3. Phân tích kết quả khảo sát.
Nh chúng ta đà biết nhu cầu giao tiếp của trẻ trớc hết là nhu
cầu phát triển của chính bản thân trẻ. Song sự giao tiếp của trẻ với
20


mọi ngời càng mang lại kết quả bao nhiêu thì lại kích thích trẻ tích
cực chủ động học tập tiếng mẹ đẻ bấy nhiêu.
xTích cực của trẻ trong việc nắm bắt và sử dụng ngôn ngữ là
rất quan trọng. Vai trò của những ngời xung quanh nh ngời lớn, cô
giáo đặc biệt có ý nghĩa. Nó là một trong những nguồn động lực đối
với sự hình thành và phát triển khả năng ngôn ngữ, hành vi giao tiếp
có văn hoá của trẻ.
VD : Cháu Bùi Khánh Thơng có bố mẹ cùng làm nghề giáo
viên, gia đình có điều kiện về kinh tế cũng nh thời gian quan tâm
chăm sóc cháu từ nhỏ, lên 1 tuổi cháu đi học nhà trẻ đến nay cháu
đang theo học lớp mẫu giáo lớn, ngoài giờ đến lớp về nhà cháu đợc

bố mẹ chú ý uốn nắn, rèn luyện cho cháu biết lễ phép, nói đủ câu,
không nói tục chửi bậy, biết xin khi đợc nhận quà, cảm ơn khi đợc
giúp đỡ.

Bên cạnh đó gần nh đối lập với các cháu mà tôi nêu ở trên là
những cháu gia đình còn gặp nhiều khó khăn, sự chăm sóc quan tâm
đến các cháu còn hạn chế dẫn đến nhận thức thiếu đầy đủ, khả năng
giao tiếp kÐm.
VD : Ch¸u Bïi Anh Tn cã bè mĐ sèng bằng nghề nông
nghiệp nhng ruộng ít con đông không có nguồn thu nhập thêm, thóc
chỉ đủ ăn trong thời gian ngắn. Vì vậy, sau thời vụ lại phải đi làm
thuê ở nơi khác hàng tháng trời mới về qua nhà, cháu ở nhà với ông
bà nên chuyện quan tâm chăm sóc giáo dục con cái gặp rất nhiều
khó khăn.

21


Trên đây là 2 ví dụ trẻ sống trong hai môi trờng khác nhau để
chúng ta thấy rõ hơn rằng : ông bà cha mẹ, cô giáo và những ngời
lớn xung quanh trẻ luôn phải là tấm gơng sáng cho trẻ noi theo ở bất
cứ hoạt động giao tiếp nào. Ngời lớn cần phải chú ý nói hay, nói
đúng; sử dụng từ chính xác, phong phú và luôn đa ra cho trẻ những
mẫu câu hay, những cử chỉ đẹp để trẻ học theo. Đặc biệt cần tạo tình
huống cho trẻ đối thoại, tạo ra những câu hỏi để trẻ trả lời. Những
cuộc đối thoại với ngời lớn sẽ giúp ta phát hiện những nhợc điểm
trong phát triển ngôn ngữ của trẻ và từ đó có phơng hớng sửa chữa
uốn nắn kịp thời. Vậy ở bất kỳ thời điểm nào, điều kiện nào nếu ngời lớn biết cách hớng dẫn, tác động, uốn nắn, bổ xung ngôn ngữ, cử
chỉ một cách hợp lý với trẻ thì khả năng sử dụng ngôn ngữ để giao
tiếp của trẻ sẽ đợc phát triển đúng hớng và tốt hơn. Các yếu tố xà hội

nh trình độ văn hoá của bố mẹ, hành vi giao tiếp của những ngời
xung quanh, phơng tiện thông tin đại chúng nh đài, báo, phim,
truyệncó ảnh hởng rất lớn đến sự phát triển hành vi giao tiếp có
văn hoá của trẻ mẫu giáo: Cách nghĩ, cách nói, cách diễn đạt của trẻ
sẽ rõ ràng, mạch lạc hơn nếu thờng xuyên có sự tác động của các
yếu tố trên một cách thiết thực và toàn diện. Tạo điều kiện để phát
triển ngôn ngữ và giao tiếp cho trẻ một cách tốt nhất, khoa học nhất
nhằm tránh đợc những ảnh hởng không tốt đến sự phát triển ngôn
ngữ và khả năng giao tiếp của trẻ.
II. Những biện pháp sử dụng nhóm phơng pháp nêu gơng đánh giá trong giáo dục đạo đức cho trẻ mầm non.

1.Tạo cảm xúc, tình cảm đạo đức về các chuẩn mực hành vi.
22


Việc nắm các chuẩn mực hành vi dựa trên tình cảm của trẻ đợc
bắt đầu từ lứa tuổi nhỏ dới ảnh hởng của điều kiện sống và môi trờng xung quanh

Ngay từ nhỏ trẻ đà có những cơ sở đầu tiên của

lòng nhân ái: Quan hệ hoà thuận giữa trẻ với nhau, sự tôn trọng của
ngời lớn. Tính nhạy cảm, lòng vị tha có đợc là do tính mềm dẻo của
hệ thần kinh, giúp cho việc hình thành tính cách của trẻ. Ngôn ngữ
cùng những ấn tợng mà trẻ nhận đợc trong những năm tháng đầu trở
nên sâu sắc, phần lớn nó sẽ đợc gữi lại trong tình cảm và ý thức của
trẻ suốt đời.
Trẻ 5 - 6 tuổi thì mối quan hệ của trẻ đợc mở rộng và gắn bó
với nhau hơn. Hành động xuất hiện định hớng đợc thể hiện rõ nh
giúp đỡ ngời khác, quan tâm yêu mến bạn bè Điều này chứng tỏ
sự nảy nở tình cảm đoàn kết giữa trẻ nhỏ với nhau, sự giúp đỡ lẫn

nhau, quan tâm đến bạn và hoạt động có tổ chức.
Để giáo dục hành vi đạo đức ở trẻ mẫu giáo, trớc hết phải tạo
cho các em có đợc những xúc cảm, tình cảm đạo đức và các chuẩn
mực hành vi giao tiếp có văn hoá; cần tổ chức những hoạt động đa
dạng phong phú để hình thành những cảm xúc, tình cảm đạo đức
văn hoá và chuẩn mực hành vi cho trẻ qua các hoạt động, đặc biệt là
trong tiết học kể chuyện, những ý tởng trong sáng của nội dung
truyện sẽ định hớng phát triển nhân cách trẻ. Trẻ noi gơng làm việc
thiện và thích có tính cách cao đẹp nh những nhân vật trong truyện.
Cần sử dụng các biện pháp thi đua, khen thởng trong quá trình tổ
chức chế độ sinh hoạt một ngày nhằm kích thích tính hứng thú của
trẻ và ý thức tích cực sử dụng các chuẩn mực hành vi tham gia vào
các hoạt động.

23


Trong điều kiện tổ chức giáo dục trên tiết học ở trờng mầm non
và trong sinh hoạt hàng ngày, những tri thức và tình cảm của trẻ
ngày càng đợc mở rộng từ đơn giản đến phức tap; từ chỗ cha biết
đến chỗ đà biết.
2. Tổ chức cho trẻ luyện tập để hình thành kỹ năng, kỹ xảo,
thói quen giao tiếp có văn hoá phù hợp với các chuẩn mực đạo đức
xà hội.
Thói quen giao tiếp có văn hoá là toàn bộ những cử chỉ, điệu
bộ, lời nói, cách c xử của con ngời với nhau trong giao tiếp. Nó đợc
lặp đi lặp lại nhiều lần và trong thời gian dài sẽ tạo thành thói quen.
Đây là khâu quan trọng nhất của công tác giáo dục hành vi đạo đức
cho trẻ mẫu giáo. Bởi vì những xúc cảm, tình cảm, những tri thức về
chuẩn mực đạo đức đà trang bị cho trẻ kỹ năng hành động, trẻ nhất

thiết phải đợc luyện tập một cách có hệ thống dới nhiều hình thức đa
dạng và phong phú. Song, tuỳ từng nội dung, từng lớp, từng trờng,
từng đối tợng học sinh mà lựa chọn các biện pháp và hình thức luyện
tập cho phù hợp thông qua các trò chơi; đặc biệt là trò chơi thông
qua việc xử lý tình huống trong sinh hoạt hàng ngày. Cần phối hợp
sử dụng các hình thức giáo dục, luyện tập đỡ nhàm chán. Chú ý thực
hiện các thói quen từ đơn giản đến phức tạp. Hành vi đạo đức của trẻ
chỉ có thể đợc hình thành trong điều kiện trẻ phải biết và hiểu các
chuẩn mực, các quy tắc và cố gắng thực hiện theo các chuẩn mực đó
trong cuộc sống hàng ngày. Trong quá trình trẻ luyện tập trẻ tự rút
ra cho mình kinh nghiệm hành động và đợc thực hiện trong điều
kiện nhất định, đợc củng cố và trở thành thói quen.
Những động cơ hành vi đạo đức có giá trị sẽ làm cho thói quen
của trẻ thêm bền vững và sâu sắc hơn.
24


Việc hình thành thói quen giao tiếp đúng chuẩn mực đạo đức
của trẻ không thể tổ chức nh các hoạt động khác và càng không thể
ấn định thời gian nh những tiết học cụ thể mà phải đi vào thực tế
cuộc sống hàng ngày của trẻ. Để giáo dục kỹ xảo thói quen hành vi
đạo đức đúng trớc hết cần tổ chức cuộc sống của trẻ thật tốt. Điều
này có nghĩa là tổ chức các hoạt động của trẻ để mọi hành vi đạo
đức của chúng với mọi ngời xung quanh đợc lặp đi lặp lại nhiều lần
sẽ trở thành thói quen cần thiết. Việc giáo dục trẻ thói quen sử dụng
những hành vi đạo đức chuẩn mực cần đợc thực hiện thờng xuyên.
Trong quá trình thực hiện giáo viên cần tiến hành tổ chức luyện tập
để hình thành kỹ năng, kỹ xảo thói quen sử dụng hành vi đạo đức
đúng đắn cho trẻ.
Việc luyện tập đối với trẻ cần nâng cao dần mức độ nh sau :

- Từ dễ đến khó
- Từ yêu cầu chỉ diễn tả bằng lời cách ứng xử của bản thân đến
bằng hành động cụ thể.
- Từ hình thức đơn giản đến phức tạp.
- Luyện tập từng thao tác, từng chuẩn mực riêng lẻ đến luyện
tập kết hợp các thao tác, nhiều chuẩn mực cùng một lúc; từ tình
huống giả định đến tình huống có thực trong cuộc sống hàng ngày.
Giáo viên cần luyện tập cho trẻ ở các hoạt động đa dạng, phong phú.
Việc tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ và việc luyện tập đó
phải đợc tiến hành thờng xuyên để trở thành kỹ năng, kỹ xảo thói
quen ứng xử đúng chuẩn mực đạo đức.
3. Hình thành ý thức về hành vi đạo đức ở trẻ.

25


×