BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOC VÀ ĐÀO TẠOÀO TẠOO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINHNG ĐÀO TẠOẠOI HỌC VINHC VINH
––––––––––––––
VÕ THỊ KIM CHI KIM CHI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤCN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤCN THẠOC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC KHOA HỌC VINHC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤCN LÝ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOC
Mã số: 60.14.05: 60.14.05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS HÀ VĂN HÙNGi hướng dẫn khoa học: PGS.TS HÀ VĂN HÙNGng dẫn khoa học: PGS.TS HÀ VĂN HÙNGn khoa học: PGS.TS HÀ VĂN HÙNGc: PGS.TS HÀ VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤCN HÙNG
1
MỤC LỤCC LỤC LỤCC
PHẦN MỞ ĐẦU …………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP.......................................................6
1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................................6
1.2.Một số khái niệm cơ bản.....................................................................8
1.2.1. Quản lý:........................................................................................8
1.2.2. Quản lý giáo dục:........................................................................10
1.2.3.Hoạt động giáo dục:.....................................................................12
1.2.4. Chất lượng hoạt động giáo dục trẻ mầm non:.............................13
1.2.4.1 Chất lượng:..............................................................................13
1.2.4.2. Chất lượng hoạt động giáo dục trẻ mầm non:...........................14
1.2.5. Quản lý chất lượng hoạt động giáo dục ở các trường Mầm non
trên địa bàn huyện Lấp Vò:.................................................................15
1.2.5.1. Quản lý mục tiêu hoạt động giáo dục ở các trường Mầm non..15
1.2.5.2. Quản lý nội dung của hoạt động giáo dục ở các trường mầm non.16
1.2.5.3. Quản lý phương pháp, hình thức, nguyên tắc tổ chức hoạt động
giáo dục ở các trường mầm non............................................................19
1.2.5.3.1. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ở trường mầm non:.....19
1.2.5.3.2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động giáo dục ở các trường mầm
non:.....................................................................................................19
1.2.5.3.3. Phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục ở các trường mầm
non......................................................................................................19
1.2.6. Ban giám hiệu trường mầm non quản lý chất lượng hoạt động
giáo dục:...............................................................................................20
1.2.6.1.Chức năng nhiệm vụ của Ban giám hiệu:...................................20
1.2.6.2. Nhiệm vụ của giáo viên trong công tác giáo dục trẻ:.................21
1.2.6.3. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn......................................22
1.3.Cơ sở pháp lý của đề tài:...............................................................23
1.3.1 Quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước đối với giáo
dục Mầm non........................................................................................23
1.3.3 Mục tiêu phát triển GDMN huyện Lấp Vò đến 2015....................26
1.5. Kết luận chương 1............................................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH
ĐỒNG THÁP.................................................................................................29
2.1. Giới thiệu khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Lấp Vò..........................................................................................29
2.1.1. Địa lý và dân số...........................................................................29
2.1.2. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội.............................................29
2.1.3. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo theo hướng “chuẩn
hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá”............................................................32
2.2. Thực trạng về chất lượng GD trẻ MN trên địa bàn huyện Lấp Vị.33
2.2.1 Quy mơ và mạng lưới trường, lớp Mầm non, cơ sở vật chất và trang
thiết bị dạy học......................................................................................33
2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non............................36
2.2.2.1. Về đội ngũ GVMN: .................................................................36
2.2.2.2. Đội ngũ CBQL GDMN:............................................................37
2.2.3. Thực trạng chất lượng hoạt động GD trẻ MN trên địa bàn huyện
Lấp Vò..................................................................................................39
2.2.3.1. Số lượng trẻ được học CTGDMN mới tại các cơ sở GDMN......39
2.2.3.2. Chất lượng hoạt động GD trẻ MN trên địa bàn Huyện Lấp Vò..39
2.2.3.3.Đánh giá sự phát triển của trẻ...................................................41
2.2.4. Kết quả thực hiện chương trình GDMN mới cho trẻ MN.........42
2.3. Thực trạng quản lý chất lượng hoạt động giáo dục trẻ MN trên địa
bàn huyện Lấp Vò...................................................................................44
2.3.1. Chỉ đạo xây dựng mạng lưới trường lớp mầm non và các điều kiện
phục vụ cho hoạt động giáo dục mầm non..........................................44
2.3.2. Công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non huyện Lấp
Vị.........................................................................................................47
2.3.2.1. Chỉ đạo thực hiện chương trình GDMN....................................47
2.3.2.2.Quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp, tổ chức hoạt động giáo
dục trẻ MN huyện Lấp Vò.....................................................................49
2.3.2.3. Thực trạng nhận thức hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong giáo dục trẻ MN..................................................................50
2.3.3. Chỉ đạo công tác liên kết, phối hợp với đơn vị trong và ngoài
ngành giáo dục.....................................................................................52
2.3.6. Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ năm
học........................................................................................................54
2.4. Nguyên nhân của thực trạng...........................................................55
2.4.1. Mặt hạn chế của thực trạng:......................................................55
2.4.2. Nguyên nhân của những mặt hạn chế:.....................................55
2.5. Kết luận chương 2............................................................................56
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP.......................................................................58
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp....................................................58
3.1.1.Nguyên tắc mục tiêu:..................................................................58
3.1.2. Nguyên tắc toàn diện..................................................................58
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển:.............................................59
3.1.4. Nguyên tắc khả thi:....................................................................59
3.2. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục trẻ
ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp..59
3.2.1 Đổi mới công tác quản lý việc thực hiện mục tiêu, Nội dung,
chương trình và xây dựng kế hoạch chun mơn...............................59
3.2.2.Thực hiện tốt công tác lựa chọn tổ trưởng chuyên môn và hoạt
động tổ chun mơn:............................................................................64
3.2.3 Chỉ đạo tích cực thực hiện “ Dạy thật-Học thật- Kết quả thật”. 67
3.2.4. Nâng cao nhận thức cho phụ huynh và cộng đồng trong việc nâng
cao chất lượng hoạt động giáo dục......................................................68
3.2.5. hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường lớp học và cơ sở vật chất
phục vụ dạy và học...............................................................................69
3.2.6.Tổ chức huy động trẻ đến trường, quản lý tỷ lệ chuyên cần của trẻ....71
3.2.7. Thực hiện tốt công tác đánh giá xếp loại và công tác thi đua khen
thưởng cho GV. ...................................................................................73
3.2.8. Quản lý các thông tin và đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá..74
3.2.9. Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp với các ban ngành, đoàn
thể để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ.............................................77
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp.......................................................78
3.4. Thăm dị tính cần thiết, tính khả thi của các giải pháp..................78
3.5. Kết luận chương 3:..........................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................83
1. Kết luận:..............................................................................................83
2. Kiến nghị:............................................................................................85
2.1. Đối với UBND Tỉnh Đồng Tháp:...................................................85
2.2. Đối với Sở GD&ĐT Đồng Tháp:.....................................................85
2.3. Đối với Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Lấp Vò.............................85
2.4. Đối với Phòng GD&ĐT huyện Lấp Vò:.............................................86
2.5. Đối với các trường Mầm non.........................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................87
1
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCHTW
BGH
CSVC
CBQL
CBGV
CNH-HĐH
CS-GD
CTGDMN
CMHS
ĐDĐC
TBDH
GD&ĐT
GDMN
HSSS
HĐND
HĐGD
MN
NQ
PCGD
PCGDMN
UBND
XHH
Ban chấp hành Trung ương
Ban giám hiệu
Cơ sở vật chất
Cán bộ quản lý
Cán bộ giáo viên
Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
Chăm sóc-giáo dục
Chương trình giáo dục mầm non
Cha mẹ học sinh
Đồ dùng đồ chơi
Thiết bị dạy học
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục mầm non
Hồ sơ sổ sách
Hội đồng Nhân Dân
Hoạt động giáo dục
Mầm non
Nghị quyết
Phổ cập giáo dục
Phổ cập giáo dục mầm non
Ủy ban Nhân Dân
Xã hội hóa
1
LỜNG ĐẠI HỌC VINHI CẢN LÝ GIÁO DỤCM ƠNN
V i tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lịng cảm ơn tới các thầy, côm chân thành, tác giảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các thầy, cơ xin bày tỏ lịng cảm ơn tới các thầy, cơ lịng cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lịng cảm ơn tới các thầy, cơm ơn tới các thầy, côn t i các thầy, côy, cô
trong Ban giám hiệu nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Sau đại học của trườngu nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Sau đại học của trườngng, các thầy, côy, cô giáo khoa Sau đại học của trườngi học của trườngc của trườnga trường, các thầy, cô giáo khoa Sau đại học của trườngng
Đại học của trườngi học của trườngc Vinh đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt khóa học.c tiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt khóa học.p giảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các thầy, công dại học của trườngy và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học. tơi trong suốt khóa học.t khóa học của trườngc.
Đ c biệu nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Sau đại học của trườngt, tôi xin bày tỏ lịng cảm ơn tới các thầy, cơ lịng biếp giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt khóa học.t ơn tới các thầy, côn sâu sắc tới PGS.TS Hà Văn Hùng,c t i PGS.TS Hà Văn Hùng,n Hùng,
ngường, các thầy, cô giáo khoa Sau đại học của trườngi đã t n tình hư ng dẫn tơi trong suốt q trình hình thành và hồn thiện luậnn tơi trong suốt khóa học.t q trình hình thành và hồn thi ệu nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Sau đại học của trườngn lu n
văn Hùng,n này.
Tác giảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lịng cảm ơn tới các thầy, cơ xin cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các thầy, côm ơn tới các thầy, côn Huyệu nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Sau đại học của trườngn ủa trườngy, HĐND, UBND huyệu nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Sau đại học của trườngn, cán bộ chuyên viên chuyên viên
Sở GD&ĐT Đồng Tháp, phòng GD&ĐT huyện Lấp Vò, CBQL, CBGV Mần GD&ĐT Đồng Tháp, phòng GD&ĐT huyện Lấp Vò, CBQL, CBGV Mầnng Tháp, phịng GD&ĐT huyệu nhà trường, các thầy, cơ giáo khoa Sau đại học của trườngn Lấp Vò, CBQL, CBGV Mầnp Vị, CBQL, CBGV M ầy, cơn
non trong huyệu nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Sau đại học của trườngn đã cung cấp Vị, CBQL, CBGV Mầnp sốt khóa học. liệu nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Sau đại học của trườngu tại học của trườngo điều kiện và giúp đỡ tơi trong q trìnhu kiệu nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Sau đại học của trườngn và giúp đỡ tơi trong suốt khóa học. tơi trong quá trình
nghiên c u lu n văn Hùng,n. Cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các thầy, côm ơn tới các thầy, côn các bại học của trườngn bè, đồng Tháp, phòng GD&ĐT huyện Lấp Vị, CBQL, CBGV Mầnng nghiệu nhà trường, các thầy, cơ giáo khoa Sau đại học của trườngp và gia đình đã độ chuyên viênng viên,
khích lệu nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Sau đại học của trường, giúp đỡ tơi trong suốt khóa học. và tại học của trườngo điều kiện và giúp đỡ tơi trong q trìnhu kiệu nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Sau đại học của trườngn thu n để tơi hồn thành luận văn bản luận văn tơi hồn thành lu n văn Hùng,n b ảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các thầy, côn lu n v ăn Hùng,n
này.
M c dù đã có nhiều kiện và giúp đỡ tơi trong q trìnhu cốt khóa học. gắc tới PGS.TS Hà Văn Hùng,ng nhưng chắc tới PGS.TS Hà Văn Hùng,c chắc tới PGS.TS Hà Văn Hùng,n trong lu n văn Hùng,n khơng thể tơi hồn thành luận văn bản luận văn
tránh khỏ lịng cảm ơn tới các thầy, cơi thiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt khóa học.u sót. Tác giảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lịng cảm ơn tới các thầy, cơ mong nh n được sự trao đổi, ý kiến của các thầy, côc sực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học. trao đổi, ý kiến của các thầy, cơi, ý kiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học.n c ủa trườnga các th ầy, cơy, cơ
giáo, các bại học của trườngn đồng Tháp, phòng GD&ĐT huyện Lấp Vò, CBQL, CBGV Mầnng nghiệu nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Sau đại học của trườngp và bại học của trườngn đọc của trườngc khác để tơi hồn thành luận văn bản luận văn bổi, ý kiến của các thầy, cơ sung, s ửa chữa, hồn thiện luậna ch ữa, hoàn thiện luậna, hoàn thi ệu nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Sau đại học của trườngn lu n
văn Hùng,n của trườnga mình
Xin chân cảm ơn.m ơn.n.
Nghệ An, tháng 10 năm 2012 An, tháng 10 năm 2012m 2012
Tác giả
Võ Thị Kim Chi Kim Chi
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm và coi trọng sự nghiệp giáo dục
và đào tạo. Trong Hiến pháp nước Cộng Hịa XHCN Việt Nam tại điều 35 có
ghi rõ “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,
là nền tảng của ngành Giáo dục đào tạo. Chất lượng chăm sóc giáo dục mầm
non có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở bậc học tiếp theo.
Như Bác Hồ kính u đã nói “ Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền
giáo dục tốt”
Giáo dục mầm non có mục tiêu nhiệm vụ quan trọng nhằm giáo dục toàn
diện cho trẻ ở các lĩnh vực như phát triển thể chất, phát triển ngôn ngữ, phát
triển thẩm mỹ, phát triển nhận thức, phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội.
Muốn thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ trên thì địi hỏi phải có đội ngũ CBQL
và đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng cũng như chất lượng để đáp ứng với yêu cầu
của xã hội.
Vì vậy ngày 15 tháng 6 năm 2004 Ban bí thư Trung Ương Đảng đã ban
hành Chỉ thị số 40 –CT/TU về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã chỉ rõ: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số
lượng , đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát
triển đúng hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Đảng ta đã xác định rõ đây là trách nhiệm
của tồn Đảng, tồn dân trong đó có cán bộ quản lý, giáo viên.
3
Ngày 08 tháng 9 năm 2006 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số
33/2006/CT-TTg về phòng chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong
giáo dục. Trên cơ sở chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, ngày 6 tháng 10 năm
2006 Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã ban hành Quyết định số 3859/QĐ-BGDĐT
về việc ban hành kế hoạch tố chức cuộc vận động “ Nói khơng với tiêu cực
trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, coi đây là khâu đột phá trong
năm học 2006- 2007 để lập lại trật tự, kỷ cương trong dạy và học, làm tiền đề
triển khai những giải pháp khác nhằm khắc phục các yếu kém trong ngành, nâng
cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Vào đầu năm học 2007-2008, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo bổ sung thêm cho
cuộc vận động “Hai khơng” có tất cả là 4 nội dung: nói khơng với tiêu cực trong
thi cử và bệnh thành tích, nói khơng với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc cho
học sinh không đủ chuẩn lên lớp đều nhằm mục đích nâng cao hiệu quả và chất
lượng giáo dục.
Ngày 22 tháng 7 năm 2008 Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ban hành Chỉ thị số
40/2008/CT-BGD về việc phát động phong trào “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” nhằm mục đích tạo mơi trường giáo dục thân thiện góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục của nước nhà.
Kết luận số 242-TB/TW ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Bộ Chính trị về
phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020 đã nêu: “Cơng tác
quản lý giáo dục cịn nhiều yếu kém và là nguyên nhân chủ yếu của nhiều yếu
kém khác.Vì vậy cần, “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng”.
Từ những kết luận trên bản thân nhận thấy công tác quản lý ở các trường
mầm non trong huyện còn nhiều vấn đề phải suy nghĩ.
Để thực hiện được các Nghị quyết Và Chỉ thị trên, ngành GD-ĐT ở địa
phương cũng như ở Đồng Tháp có nhiều nổ lực và có những bước tiến quan
trọng. Tuy nhiên, đối chiếu với yêu cầu, nhiệm vụ và so sánh với bình quân
4
chung của các vùng khác, với cả nước thì Giáo dục và Đào tạo ở địa phương
còn kém phát triển và còn nhiều bất cập.
Hiện nay ở trường mầm non trong huyện, chất lượng chăm sóc giáo dục
trẻ là mối quan tâm hàng đầu. Để chất lượng chăm sóc giáo dục thật sự như
mong đợi của xã hội nói chung và các bậc cha mẹ học sinh nói riêng họ ln
mong muốn gửi con em của mình vào trường có sự chăm sóc tốt và một mơi
trường giáo dục tiên tiến, muốn đáp ứng yêu cầu trên của xã hội đầu tiên là phải
xây dựng được đội ngũ trong các trường mầm non (đội ngũ quản lí và đội ngũ
giáo viên). Đội ngũ cán bộ có vững vàng trong chuyên mơn, bản lĩnh trong các
tình huống ứng xử sư phạm và có nhận thức đúng đắn về cơng việc của mình thì
chất lượng chăm sóc giáo dục mới thật sự được cải thiện và nâng cao.
Thực tiễn hiện nay, các trường mầm non trong huyện cũng như tỉnh Đồng Tháp
hoạt động rất tốt, đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó, cịn một bộ phận khơng nhỏ khơng
quan tâm đến cơng tác giáo dục mà chủ yếu là giữ trẻ quản lý trẻ tốt để khơng xảy ra
tai nạn thương tích trong nhà trường giúp phụ huynh an tâm sản xuất còn hoạt động
giáo dục trong các trường mầm non chỉ mang tính cầm chừng, qua loa chưa thật sự
đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của đất nước trong giai đoạn hiện nay. Do đó dẫn đến chất
lượng giáo dục trẻ chưa đạt hiệu quả cao.
Để nâng cao chất lượng toàn diện bậc học mầm non thì vai trị của người
quản lý hết sức quan trọng quyết định việc thực hiện tốt mục tiêu chăm sóc giáo
dục trẻ, cũng như kế hoạch nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong các trường
mầm non. Chính vì lí do đó mà chúng tơi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Một
số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục trẻ ở các
trường Mầm non huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp ”
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động giáo dục ở các trường mầm non trong huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng
Tháp.
5
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1 Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động giáo dục ở các
trường mầm non Huyện Lấp Vò Đồng Tháp.
3.2 Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ở các
trường mầm non huyện Lấp Vò.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu đề xuất và thực hiện được những giải pháp có cơ sở khoa học, có
tính khả thi thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục trẻ ở các
trường mầm non trong huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động giáo dục ở trường mầm non huyện Lấp Vò.
5.2 Nghiên cứu cơ sở thực tiễn hoạt động giáo dục ở các trường mầm non
trong huyện Lấp Vị.
5.3 Đề xuất và thăm dị tính cần thiết và tính khả thi. một số giải pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục ở các trường mầm non trong
huyện Lấp Vò , tỉnh Đồng Tháp.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn ở một số trường mầm non trong huyện Lấp Vò, tỉnh
Đồng Tháp.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1 Phương pháp điều tra giáo dục
7.2.2 Phương pháp quan sát sư phạm
7.2.3 Phương pháp chuyên gia
7.2.4 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
6
7.2.5 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
7.3 Phương pháp nghiên cứu bổ trợ: Phương pháp toán thống kê dùng để
xử lý các số liệu điều tra.
8. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, phần kết thúc và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1 Cơ sở lý luận của công tác quản lý nâng cao chất lượng hoạt
động giáo dục ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Lấp Vò.
Chương 2 Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trên địa bàn huyện Lấp
Vò, tỉnh Đồng Tháp.
Chương 3 Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
giáo dục ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Lấp Vò.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở CÁC
TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP
1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ IV ( Khóa
VII) đã xác định “ Giáo dục – đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng
đầu, là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản đảm bảo thực hiện mục tiêu kinh
tế - xã hội; xây dựng và bảo vệ đất nước”.
Đảng ta đã khẳng định đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo
dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời
sự phát triển kinh tế - xã hội cũng chính là mục tiêu là sức mạnh cho giáo dục.
Giáo dục đã được Đảng và nhà nước đề cập quan tâm đến trong các văn kiện
quan trọng: Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992,
Hội nghị lần thứ tư BCH TW Đảng khóa VII, Hội nghị lần thứ hai BCH TW
Đảng khóa VIII, Nghị quyết Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX của Đảng ( 4
– 2001). Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX đã chỉ rõ nhiệm vụ của ngành giáo
dục và đào tạo bước vào thế kỷ XXI là: “ Phải tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện
trong phát triển giáo dục, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, tiếp tục nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học”.[9];
[10]
Từ khi có Nghị quyết TW 4 khóa VII ra đời tiếp theo là Nghị quyết TW2
khóa VIII, Nghị quyết TW VI về GD – ĐT, ngành học ở bậc học mầm non đã
dần dần được cũng cố và phát triển. Từ 1994 đến nay, số lượng trẻ tới nhà trẻ ổn
định, trường lớp mầm non tiếp tục tăng lên. Từ khi có Quyết định 149/2006/QĐTTg của thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án phát triển giáo dục mầm non giai
đoạn 2006-2015 thì cơng tác quản lý giáo dục nói chung và GDMN nói riêng đã
8
liên tục đổi mới và chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ không ngừng được nâng
cao. Ở lứa tuổi mầm non là giai đoạn phát triển rất quan trọng đối với trẻ , nếu
chăm sóc giáo dục trẻ tốt ở giai đoạn này sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển của trẻ
ở giai đoạn tiếp theo. Vì vậy GDMN có nhiệm vụ chăm sóc , giáo dục trẻ phát
triển một cách tồn diện muốn được như thế thì GDMN cần có nhiều hình thức
và biện pháp phù hợp với yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, để trẻ em
được ni dưỡng và chăm sóc tốt hơn.[6]; [7]
Trong những năm qua có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề quản
lý GDMN có giá trị như: một số luận văn tiến sĩ, thạc sĩ, đề tài cấp Bộ.
Đề tài cấp Bộ: Những biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc
giáo dục trẻ của trường Mầm non ( Phạm Thị Châu trường Cao đẳng sư phạm
nhà trẻ - Mẫu giáo TW1, năm 1995) đề tài đã đề cập một số biện pháp chỉ đạo
chuyên môn của Ban giám hiệu và các cấp quản lý nhằm góp phần nâng cao
chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.[4]
Đề tài một số biểu hiện năng lực tổ chức của người Hiệu trưởng trường
Mầm non Hà Nội ( Nguyễn Thị Lộc – Đại học sư phạm Hà Nội 1, năm 1995 –
1997.
Luận văn thạc sĩ: Phương Pháp phát hiện giáo viên mầm non có khả
năng làm cơng tác quản lý ( TRần Thị Bích Liễu, sở Giao1 dục và đào tạo
Quảng Trị, năm 1998).[17]
Luận văn thạc sĩ; Biện pháp quản lý cơ sở MN Hà Nội nhằm nâng cao
chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ( Nguyễn Thị Hồi An, Hà Nội, 1999). Cơng
trình nghiên cứu này đề cập đến các giải pháp quản lý trường MN tư thục.
Luận văn thạc sĩ: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng
chăm sóc giáo dục trẻ của Hiệu trưởng trường MN trọng điểm trên địa bàn tỉnh
Nghệ An ( Trần Thị Kim Dung, Nghệ An, 2006).
Gần đây nhất là luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu về: Một số giải pháp
quản lý của Phòng GD&ĐT nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ 5
9
tuổi trên địa bàn huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An (Nguyễn thị Thu Hà, Vinh
2010).
Qua đó chúng ta thấy rất ít đề tài nghiên cứu về quản lý chất lượng
hoạt động giáo dục ở trường mầm non. Đặc biệt chưa có cơng trình nào nghiên
cứu về các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục ở trẻ mầm
non ở các trường Mần non huyện Lấp Vò, Tỉnh Đồng Tháp.
1.2.Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý: Khái niệm quản lý được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
khoa học. Hiện nay có rất nhiều cách giải thích khác nhau về quản lý.
Ngay từ khi con người bắt đầu hình thành nhóm đã biết phối hợp các nỗ lực
cá nhân để thực hiện mục tiêu duy trì sự sống. Từ khi xuất hiện nền sản xuất xã
hội, nhu cầu phối hợp các hoạt động riêng lẻ càng tăng lên. Bất cứ một tổ chức,
một lĩnh vực nào từ sự hoạt động của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của một
doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp… đến một tập thể thu nhỏ như
tổ sản xuất, tổ chun mơn bao giờ cũng có hai phân hệ: Người quản lý và đối
tượng được quản lý. Sự cần thiết của việc quản lý được C.Mác viết:” Tất cả mọi
lao động trực tiếp hay lao động chung nào được tiến hành trên quy mơ tương đối
lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá
nhân và thực hiện chức năng chung, phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể
sản xuất khác với sự vận động của những cơ quan độc lập nó. Một người độc tấu
vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc cần có nhạc
trưởng”( C.Mác và Ăng-Ghen tồn tập, tập 23, trang 24- NXB Chính trị Quốc
gia)
Như vậy C.Mác đã chỉ ra được bản chất quản lý là một hoạt động lao động
để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu quan trọng trong quá trình phát
triển của xã hội loài người. Quản lý trở thành mọi hoạt động phổ biến ở mọi nơi,
mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và các liên quan đến mọi người. Đó là một hoạt động
10
bắt nguồn từ tình chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một
công việc nhằm đạt được mục tiêu chung.
Trong quá trình phát triển lý luận quản lý, có nhiều cách định nghĩa khác
nhau về quản lý:
- Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
(người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt
chính trị, văn hố, xã hội, kinh tế,... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng, quản lý được hiểu là việc tổ
chức, điều hành tập hợp người, công cụ, phương tiện, tài chính v.v... để kết hợp
các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu định trước.[27]
- Theo F.Taylor: Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và
rẻ nhất.
- Theo H.Fayon: Quản lý là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển,
phối hợp và kiểm tra.
- Theo Paul Hersey và KenBlanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân
lực” thì: Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị
quản lý nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn
lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức.[1]
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, hoạt động quản lý là hoạt động bao gồm hai
quá trình “ quản” và “ lý” tích hợp vào nhau; trong đó “ quản” có nghĩa là duy
trì ổn định hệ, “ lý” có nghĩa là đổi mới hệ. [1]
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang chỉ rằng: Quản lý là quá trình tác động của
chủ thể quản lý đến đối tượng nhằm điều khiển, hướng dẫn quá trình xã hội,
hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà
quản lý và phù hợp với quy luật khách quan, để khái quát và làm rõ được quy
trình quản lý.[21]
11
- Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo, định nghĩa: “ Quản lý là sự tác động để
chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra.
Tuy tiếp cận ở những góc độ khác nhau, song về cơ bản khái niệm quản lý
có những dấu hiện chung như sau:
- Một là, sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng quản lý nhằm
phối hợp hành động để đạt được mục tiêu quản lý.
- Hai là, phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động
và ít nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ
thể quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể
quản lý. Tác động có thể chỉ một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
- Ba là, phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ
thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu một cách khái
quát “ Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
tới khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích đề ra”. Giáo dục là lĩnh vực rất quan trọng của xã hội, do đó
quản lý giáo dục (QLGD) là một loại hình quản lý xã hội phải được đặc biệt
quan tâm.[28]
1.2.2. Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là một bộ phận trong quản lý nhà nước XHCN Việt Nam.
Vì vậy quản lý giáo dục mặc dù có những đặc điểm riêng biệt, song cũng chịu
sự chi phối bởi mục tiêu quản lý nhà nước XHCN. Tuỳ theo việc xác định đối
tượng quản lý mà quản lý giáo dục được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy
vậy, xét trên bình diện chung, chúng ta có thể tiếp cận một số khái niệm quản lý
giáo dục như sau:
- Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
12
nhà trường vận hành theo nguyên tác giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh.” (Phạm Minh Hạc: Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục – Hà
Nội 1986) [12]
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: Khái niệm quản lý giáo dục là khái niệm đa
cấp ( bao hàm cả quản lý hệ giáo dục quốc gia, quản lý các phân hệ của nó, đặc
biệt là quản lý trường học). [21]
- Tác giả Hồ Văn Liên cho rằng: Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ
thống giáo dục đạt kết quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất.
- Tác giả Trần Kiểm quan niệm: Quản lý giáo dục được phân chia thành 2
cấp: vĩ mô và vi mô. Đối với cấp vĩ mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)
của chủ thể quản lý đến tất cả mắc xích của hệ thống (từ cấp cao đến các cơ sở
giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát
triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. Đối với
cấp vi mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có
ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thề quản lý
đến tập thể giáo viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội
trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiểu quả mục tiêu
giáo dục của nhà trường”.
- Quan niệm của tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ
mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục thế hệ trẻ cho nên
quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các
trường trong hệ thông giáo dục quốc dân. Như vậy, quản lý giáo dục là một quá
trình kinh tế xã hội nhằm thực hiện đồng bộ, hài hồ sự phân hố xã hội để tái
sản xuất sức lao động có kỹ thuật phục vụ các yêu cầu phát triển KT-XH.[1]
13
Tuy tiếp cận ở những góc độ khác nhau, song về cơ bản khái niệm quản lý
giáo dục có những dấu hiệu chung như sau:
- Quản lý giáo dục nằm trong phạm trù quản lý xã hội nói chung. Các hoạt
động quản lý trong giáo dục dựa trên cơ sở quyền lực nhà nước mà đại diện là
các cơ quan Quản lý giáo dục và đào tạo các cấp từ Bộ GD&ĐT đến các cơ sở
đào tạo.
- Quản lý giáo dục là quản lý con người. Quản lý con người trong ngành
giáo dục có ý nghĩa là đào tạo con người, dạy cho họ thực hiện vai trò xã hội,
những chức năng, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình, phát triển nghề nghiệp để họ
làm tròn trách nhiệm với xã hội.
- Tóm lại, QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng
và khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt
được kết quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất. [28]
1.2.3.Hoạt động giáo dục:
- Tổ chức môi trường giáo dục phù hợp cho trẻ.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng phát triển huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của trẻ em theo 5 lĩnh vực phát triển: nhận thức, thể
chất, ngôn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm – xã hội. Trong thực tiễn GDMN, để nâng
cao hiệu quả và chất lượng hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ thì hoạt động
chăm sóc cần được tổ chức đan xen, hồ quyện với hoạt động giáo dục trẻ.
Quản lý hoạt động giáo dục trẻ của các trường mầm non.[2];[3]
Quản lý hoạt động giáo dục trẻ là bộ phận của quản lý GDMN.
- Quản lý hoạt động giáo dục trẻ chính là hệ thống những tác động có
hướng đích, có kế hoạch nhằm thực hiện được mục tiêu giáo dục trẻ mầm non
trên địa bàn Huyện theo yêu cầu của xã hội.
- Nội dung quản lý hoạt động giáo dục trẻ của các trường mầm non huyện
Lấp Vò được xác định như sau: