Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ ở các trường mầm non quận 4, thành phố hồ chí minh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.8 KB, 99 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHAN THỊ MỘNG THỦY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC
TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 4,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số : 60.14.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN GIA HÁCH

Vinh - 2011


2

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự quan tâm, khích lệ, từ q Thầy Cơ, đồng nghiệp, bạn bè và
người thân. Tôi xin chân thành cảm ơn:
- PGS.TS Nguyễn Gia Hách - người Thầy, người hướng dẫn khoa học
đã tận tâm chỉ dẫn chu đáo và giúp đỡ tôi trong suốt q trình nghiên cứu,


thực hiện và hồn thành luận văn;
- Ban giám hiệu Trường Đại học Vinh và Trường Đại học Đại học Sài
Gòn, Khoa sau Đại học;
- Ban lãnh đạo và các đồng chí Chun viên Phịng Giáo dục và Đào
tạo Quận 4 đã nhiệt tình tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, giúp đỡ tơi hồn
thành nhiệm vụ học tập, nghiên cứu;
- Xin ghi nhận sự động viên, chia sẻ những khó khăn trong q trình học tập
của các bạn học viên Cao học - Chuyên ngành QLGD - khóa 17;
- Mặc dù bản thân đã cố gắng hết sức, nhưng bản luận văn chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý
và giúp đỡ của Quý Thầy Cô giáo.
Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả luận văn

Phan Thị Mộng Thủy
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGH

: Ban giám hiệu


3

CBQL

: Cán bộ quản lý

CBQLGD

: Cán bộ quản lý giáo dục


CB-GV

: Cán bộ - giáo viên

CNV

: Công nhân viên

CSVC

: Cơ sở vật chất

CSGD

: Chăm sóc giáo dục

GDĐĐ

: Giáo dục đạo đức

GV

: Giáo viên

GD

: Giáo dục

GDMN


: Giáo dục Mầm non

HT

: Hiệu trưởng

KT-CT

: Kinh tế - chính trị

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

MT

: Môi trường

MN

: Mầm non

QL

: Quản lý

QLGD

: Quản lý giáo dục


UBND

: Ủy ban nhân dân

XHH

: Xã hội hóa

XHHGD

: Xã hội hóa giáo dục

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

TBGD

: Thiết bị giáo dục

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ................................................................ 3


4


4. Giả thuyết khoa học ..................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4
8. Đóng góp của đề tài.......................................................................................4
9. Cấu trúc luận văn ......................................................................................... 5
NỘI DUNG:
CHƯƠNG 1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1 . Vài nét về lịch sử nghiên cứu của vấn đề ................................................ 6
1.2 . Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 10
1.2.1. Hoạt động..............................................................................................10
1.2.2. Quản lý..................................................................................................11
1.2.3. Quản lý giáo dục...................................................................................14
1.2.4. Quản lý nhà trường ...............................................................................16
1.2.5. Quản lý trường Mầm non .....................................................................18
1.2.6. Giải pháp...............................................................................................19
1.2.7. Giải pháp quản lý..................................................................................19
1.3 . Vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp của GDMN............ 20
1.3.1. Vị trí của giáo dục Mầm non.................................................................20
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục Mầm non...........................................................20
1.3.3. Nhiệm vụ của giáo dục Mầm non.........................................................21
1.4. Đặc trưng của giáo dục Mầm non............................................................21
1.4.1. Đặc trưng của giáo dục Mầm non.........................................................21
1.4.2. Công tác quản lý của người Hiệu trưởng ở trường Mầm non...............24
Kết luận chương I......................................................................................... 33
CHƯƠNG 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài


5


2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình chính trị kinh tế - xã hội của
Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................. 34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................34
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội......................................................................34
2.2. Khái quát chung về giáo dục của Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh ........ 36
2.2.1. Quy mơ mạng lưới trường lớp cấp học, bậc học.......................................36
2.2.2. Đội ngũ giáo viên Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.............................36
2.2.3. Chất lượng giáo dục của Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh..................37
2.2.3.1. Chất lượng văn hóa.............................................................................37
2.2.3.2. Chất lượng đạo đức............................................................................38
2.3. Tìm hiểu thực trạng về tình hình giáo dục Mầm non Quận 4, Thành phố
Hồ Chí Minh................................................................................................... 40
2.3.1. Quy mơ học sinh và mạng lưới trường lớp Mầm non Quận 4..............40
2.3.2. Tình hình đội ngũ GV và CBQL các trường Mầm non Quận 4............41
2.3.3. Tình hình cơ sở vật chất phục vụ cơng tác chăm sóc và giáo dục trẻ ở
các trường Mầm non Quận 4, Thành Phố Hồ Chí Minh.................................44
2.4. Tìm hiểu thực trạng về công tác Quản lý của Hiệu Trưởng các trường
Mầm non Quận 4 – Thành Phố Hồ Chí Minh................................................ 46
2.4.1. Thực trạng về đội ngũ Hiệu trưởng các trường Mầm non Quận 4, Thành
phố Hồ Chí Minh.............................................................................................46
2.4.2. Tìm hiểu về mức độ công tác quản lý của Hiệu trưởng các trường Mầm
non Quận 4 ...................................................................................................48
2.4.3. Tìm hiểu về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động chăm
sóc và giáo dục trẻ của Hiệu trưởng các trường Mầm non Quận 4.................50
2.4.4. Tìm hiểu mức độ khó khăn trong quản lý hoạt động chăm sóc và giáo
dục trẻ các trường Mầm non Quận 4...............................................................53
2.4.5. Tìm hiểu nguyên nhân làm hạn chế chất lượng hoạt động chăm sóc và
giáo dục trẻ của Hiệu trưởng các trường Mầm non Quận 4............................54



6

2.5.Tìm hiểu q trình chỉ đạo hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ Mầm non
của Phòng giáo dục và Đào tạo Quận 4 ..........................................................57
2.6. Những kết luận về thực trạng của hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ tại
Quận 4 làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp........................................57
2.6.1. Ưu điểm.................................................................................................57
2.6.2. Những tồn tại chủ yếu...........................................................................58
Kết luận chương 2 ....................................................................................... 60
CHƯƠNG 3. Một số giải pháp quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục
trẻ ở các trường Mầm non Quận 4, TPHCM.
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp ............................................................ 61
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu.........................................................61
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn........................................................61
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi...........................................................61
3.2. Các giải pháp quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ ở các trường
Mầm non Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh .................................................. 62
3.2.1. Quản lý công tác đào tạo bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ đội ngũ giáo viên Mầm non........................................62
3.2.2. Quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ của đội ngũ Giáo viên.....66
3.2.3. Tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ của
đội ngũ giáo viên..............................................................................................79
3.2.4. Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động chăm sóc
và giáo dục trẻ..................................................................................................85
3.2.5. Thực hiện tốt chế độ chính sách, động viên khuyến khích đối với đội
ngũ CB – GV – CNV trong trường Mầm non ................................................86
3.3. Thăm dị tính cần thiết và khả thi của các giải pháp được đề xuất.......... 87
Kết luận chương 3 ....................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 91
1. Kết luận ..................................................................................................... 91



7

2. Kiến nghị ................................................................................................... 92
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng lần
thứ VIII về định hướng chiến lược phát triển Giáo dục và Đào tạo trong
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã khẳng định mục tiêu của Giáo
dục Mầm non đến năm 2010 là: “Phát triển ngành học Mầm non phù hợp
với điều kiện và yêu cầu của từng nơi: bảo đảm hầu hết trẻ từ 5 tuổi được
học chương trình mẫu giáo lớn chuẩn bị vào lớp 1”.
Giáo dục Mầm non được sự quan tâm đặc biệt của cơng đồng, tồn xã
hội, là truyền thống tốt đẹp của dân tộc, của mọi người lớn dành cho trẻ tất
cả những gì tốt đẹp nhất. Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/2/2010 phê
duyệt đề án phổ cập Mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 – 2015.
Mục tiêu đề án được ghi rõ: nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục đối
với các trẻ em 5 tuổi, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, phấn đấu đến năm 2015
có 100% trẻ tại các cơ sở giáo dục Mầm non được học chương trình giáo
dục Mầm non.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, ngành học Mầm non giữ vai trò
quan trọng, là giai đoạn khởi đầu đặt nền móng cho sự hình thành và phát
triển nhân cách con người. Quản lý ngành học này là cơng việc hết sức
khó khăn, nặng nề và phức tạp, đòi hỏi người quản lý trước hết phải yêu
nghề, có tâm huyết với nghề, yêu trẻ, phải hội tụ đầy đủ các yêu cầu về



8

phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý, trình độ chun mơn, vững vàng về
chính trị để hồn thành nhiệm vụ được giao.
Quản lý giáo dục được đánh gía là khâu đột phá của đổi mới giáo dục
trong đó có cả giáo dục Mầm non. Nghị quyết Đại hội IX đã khẳng định
“Đổi mới cơ bản công tác quản lý giáo dục” coi đó là một trong những giải
pháp để thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục nước ta. Trong
quản lý giáo dục vấn đề nâng cao chất lượng quản lý hoạt động chăm sóc
giáo dục trẻ là nhiệm vụ trọng tâm, hàng đầu, rất cần sự quan tâm nghiên
cứu và vận dụng.
Các cơng trình nghiên cứu khoa học về sự phát triển của trẻ đã chứng
minh: sự phát triển về trí tuệ, ngơn ngữ được hồn chỉnh ở giai đoạn lứa
tuổi Mầm non. Nếu tác động tốt sẽ rất có ý nghĩa cho việc hình thành và
phát triển nhân cách. Vậy nên, vai trò quản lý của người Hiệu trưởng là hết
sức cần thiết.
Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ quản lý các trường Mầm non
Quận 4 cũng có những đóng góp tích cực trong việc tổ chức, chỉ đạo, quản
lý chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc - giáo dục trẻ và đã đạt được những kết
quả đáng ghi nhận. Nhưng thực tế vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập trong
công tác quản lý giáo dục. Đó là một trong những nguyên nhân hạn chế sự
phát triển bền vững của giáo dục Mầm non Quận 4, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Vì thế, để đáp ứng mục tiêu chăm sóc giáo dục, thì vấn đề tìm giải pháp
để quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục Mầm non là vô cùng cần thiết,
nhưng đến nay cũng chưa có cơng trình nào nghiên cứu về vấn đề này ở
Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.



9

Xuất phát từ cơ sở trên, là một chuyên viên phụ trách công tác quản lý
giáo dục Mầm non thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 4, Thành phố
Hồ Chí Minh, tơi quyết định chọn đề tài: “ Một số giải pháp quản lý hoạt
động chăm sóc và giáo dục trẻ ở các trường Mầm non Quận 4, Thành phố
Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu :
Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ các
trường Mầm non Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả cơng tác quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở các trường Mầm
non nói chung và ở các trường Mầm non Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
nói riêng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu :
3.1. Khách thể nghiên cứu :
Quá trình quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ ở các trường Mầm
non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu :
Một số giải pháp quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ các trường
Mầm non Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học :
Nếu nghiên cứu đề xuất được những giải pháp phù hợp và khả thi sẽ nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ các trường Mầm non
Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.


10


5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ
ở các trường Mầm non Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phạm vi nghiên cứu :
Trong khuôn khổ thời gian nghiên cứu Luận văn thạc sĩ, chúng tôi giới hạn
phạm vi của đề tài ở việc xây dựng một số giải pháp quản lý hoạt động chăm
sóc và giáo dục trẻ của Hiệu trưởng ở 15 trường Mầm non Công lập Quận 4,
Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu :
Nghiên cứu vấn đề này chúng tôi đã sử dụng đồng bộ các phương pháp
nghiên cứu sau :
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận :
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu
- Phương pháp khái quát hóa, đối chiếu so sánh. Rút ra kết luận độc lập.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn :
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động giáo dục.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
7.3. Phương pháp thống kê toán học :
Để xử lý số liệu.
8. Đóng góp của đề tài :


11

- Tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa làm sáng tỏ một số khái niệm liên
quan đến đề tài trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu khoa học, các nghị quyết
của Đảng và Nhà nước về giáo dục và làm sáng tỏ tinh thần một số vấn đề có

liên quan đến GDMN như là vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương
pháp của giáo dục Mầm non.
- Điều tra khảo sát nêu lên được thực trạng của giáo dục Quận 4, Thành
phố Hồ Chí Minh nói chung và của giáo dục Mầm non nói riêng. Trên cơ sở
đó để tìm ra những kết quả và những tồn tại cùng với những nguyên nhân của
nó. Điều đó, làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp đảm bảo phù hợp.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm góp phần quản lý hoạt động chăm
sóc và giáo dục trẻ ở các trường Mầm non Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Cấu trúc của luận văn:
Ngồi phần mở đầu và kết luận Luận văn gồm 3 chương.
Chương I: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ ở
các trường Mầm non Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.


12

CHƯƠNG 1
Cơ sở lý luận của đề tài
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu của vấn đề :
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài :
Ngay từ thời Khổng Tử, ông đã khuyên mọi người phải luôn học tập, tự
bồi dưỡng để trở thành người thầy, những người thầy ” dạy không biết mỏi ’’
và để người học ’’ học khơng biết chán ’’. Tư tưởng này, mong muốn có được
những người thầy giỏi việc chữ, dạy người trong xã hội.
Trong thời gian qua, nhiều nghiên cứu đã quan tâm đến việc tìm ra các
biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ của các trường Mầm
non. Từ đó, họ đã đề xuất nhiều biện pháp quản lý đạt hiệu quả.
V.A Xukhomlinxki đã tổng kết những thành công cũng như những thất

bại của 26 năm kinh nghiệm thực tiễn làm công tác quản lý chuyên môn
nghiệp vụ của một Hiệu trưởng. Cùng với nhiều tác giả khác ông đã nhấn
mạnh đến sự phân công hợp lý, sự phối hơp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý
giữa Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng để đạt được mục tiêu hoạt động chuyên
môn nghiệp vụ đã đề ra. Các tác giả đều khẳng định vai trò lãnh đạo và quản
lý toàn diện của Hiệu trưởng. Tuy nhiên, trong thực tế cùng tham gia quản lý
các hoạt động chăm sóc và giáo dục ở trường Mầm non cịn có vai trị của các
Phó Hiệu trưởng, các tổ trưởng và các tổ chức đoàn thể. Song làm thế nào để
hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ ở các trường Mầm non đạt hiệu quả cao


13

nhất, huy động được tốt nhất sức mạnh của tập thể ? Đó là vấn đề mà các tác
giả đặt ra trong cơng trình nghiên cứu của mình. Vì vậy, V.A Xukhomlinxki
cũng như các tác giả khác đều chú trọng đến việc phân công hợp lý và các
biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng [35].
Nhiều nhà nghiên cứu cũng thống nhất rằng : Một trong những biện
pháp hiệu quả nhất để làm tốt công tác quản lý hoạt động chăm sóc và giáo
dục là phải xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, phát huy tính sáng tạo
trong cơng việc của họ và tạo ra khả năng ngày càng hoàn thiện tay nghề sư
phạm, phải biết lựa chọn giáo viên bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng
họ trở thành những giáo viên tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện
pháp khác nhau
Trong số các biện pháp quản lý chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao
chất lượng mà tác giả quan tâm là việc tổ chức các hội thảo khoa học. Thông
qua hội thảo, giáo viên có những điều kiện trao đổi kinh nghiệm về chun
mơn nghiệp vụ để nâng cao trình độ của mình.
Tuy vậy, để hoạt động này đạt hiệu quả cao, nội dung các hội thảo khoa
học phải được chuẩn bị kỹ lưỡng, phù hợp và có tác dụng thiết thực đến dạy

học.
V.A Xukhomlinxki và Xverxlerơ còn nhấn mạnh đến biện pháp dự giờ,
phân tích bài giảng, sinh hoạt tổ nhóm chun mơn. Xverxlerơ cho rằng việc
dự giờ và phân tích bài giảng là địn bẩy quan trọng nhất trong cơng tác quản
lý chun mơn nghiệp vụ của giáo viên nhìn thấy và khắc phục các thiếu sót,
đồng thời phát huy mặt mạnh nhằm nâng cao chất lượng bài dạy.
Trong quyển ”Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trường’’, V.A
Xukhomlinxki đã nêu rất cụ thể cách tiến hành dự giờ và phân tích bài dạy
giúp cho thực hiện tốt và có hiệu quả quản lý chun mơn nghiệp vụ.


14

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam :
Khoa học quản lý ở Việt Nam những tư tưởng về quản lý cũng như
’’ phép trị nước an dân ’’ đã có từ lâu đời. Điều đó, được thể hiện trong các
tác phẩm của các nhà tư tưởng, chính trị, quân sự, nhà giáo nhà thơ lỗi lạc
dưới thời phong kiến như : Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Chu Văn An,
Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm...và thời kỳ hiện đại của cách mạng Việt
Nam hội tụ trong các nhà chính trị, quân sự, danh nhân văn hóa thế giới Hồ
Chí Minh – Tư tưởng Hồ Chí Minh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá cao mặt
tích cực của giáo dục và vai trị của thầy trong q trình phát triển kinh tế xã
hội : ’’ Khơng có giáo dục, khơng có cán bộ thì khơng nói gì đến kinh tế’’.
Bác đã chỉ thị ’’ Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp cách
mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do đó các ngành, các cấp Đảng, chính
quyền và địa phương phải thực sự quan tâm đến vấn đề này, phải chăm sóc
nhà trường về mọi mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục của ta lên những bước phát
triển mới ’’[28,tr.489].
Cùng với sự phát triển của KT-XH khoa học QLGD Việt Nam dần
hoàn thiện tiếp cận với thế giới. Gần đây, nhiều cơng trình nghiên cứu về

khoa học quản lý của các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học, giảng viên đại
học...viết dưới dạng giáo trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm...đã
được cơng bố. Đó là các tác giả : Phạm Thành Nghị, Đặng Bá Lâm, Đặng
Hữu Đạo, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Chân, Nguyễn Bá Dương...các cơng
trình nghiên cứu trên đã giải quyết được vấn đề lý luận cơ bản về khoa học
quản lý như : Khái niệm quản lý, bản chất của hoạt động quản lý, các giai
đoạn của hoạt động quản lý, đồng thời chỉ ra các phương pháp và nghệ thuật
quản lý. Tuy nhiên, những thành tựu đó chỉ dừng lại ở việc lý luận là chủ yếu
hoặc triển khai ứng dụng nhiều trong sản xuất, kinh doanh.


15

Đối với khoa học QLGD, quản lý nhà trường, vận dụng những thành
tựu khoa học quản lý nói chung, trong những năm vừa qua cũng đã đạt được
những thành tựu quan trọng. Nhiều cơng trình nghiên cứu, giáo trình, bài
giảng của các tác giả : Đặng Bá Lâm, Đặng Vũ Hoạt, Phạm Minh Hạc,
Nguyễn Ngọc Bảo, Nguyễn Lân, Nguyễn Cảnh Toàn, Đặng Quốc Bảo, Thái
Duy Tuyên, Hà Sỹ Hồ , Ngơ Cơng Hồn, Nguyễn Ngọc Hợi, Phạm Minh
Hùng, Thái Văn Thành...đã đưa ra nhiều vấn đề QLGD, kinh nghiệm QLGD
từ thực tiễn của nền giáo dục Việt Nam.
Đối với giáo dục Mầm non, có một số tác giả nhấn mạnh vai trị của
quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ trong quá trình thực hiện mục tiêu
giáo dục. Trong thực tế do tính chất nghề nghiệp mà hoạt động chăm sóc và
giáo dục trẻ của các trường Mầm non rất phong phú và đa dạng. Ngoài việc
quản lý giáo viên tổ chức các hoạt động học, hoạt động chơi, quản lý việc tổ
chức và nuôi dạy trẻ một cách khoa học, hợp lý cịn bao gồm cả cơng việc
như tổ chức cho giáo viên tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học giáo
dục...Hay nói cách khác quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ ở trường
Mầm non thực chất là quản lý quá trình lao động của người giáo viên.

Quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ ở các trường Mầm non
nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng và giáo dục trẻ, một vấn đề
được nhiều người quan tâm đã có một số nghiên cứu về vấn đề này như là các
đề tài nghiên cứu khoa học, các bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành, các
luận văn thạc sĩ cụ thể là:
- “ Tư tưởng tích hợp và vấn đề đổi mới nội dung, phương pháp giáo
dục Mầm non “ của tác giả Nguyễn Thị Hường [22].
- “ Nghiên cứu cách thức chuẩn bị cho trẻ Mẫu giáo học đọc ở các
trường Mầm non và Gia đình” của tác giả Nguyễn Thị Như Mai [29,tr.50]


16

- “ Thực trạng kích thích hứng thú trong quá trình tổ chức cho trẻ tìm
hiểu mơi trường xung quanh” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hạnh [23,tr.17].
Các cơng trình nghiên cứu trên tập trung nghiên cứu ở cấp độ tổng qt
hoặc góc độ cụ thể của cơng tác quản lý của Hiệu trưởng trường Mầm non.
Đồng thời, đề xuất các biện pháp trong việc xây dựng, quản lý phát triển đội
ngũ giáo viên phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của địa phương, nhà trường,
đơn vị mà tác giả đang công tác và nghiên cứu, để từng bước củng cố, đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ này trở thành lực lượng chủ yếu, nhằm nâng cao hiệu
quả trong sự nghiệp phát triển giáo dục.
Tuy nhiên, những nghiên cứu đi sâu về cơng tác quản lý hoạt động
chăm sóc và giáo dục trẻ, một trong những nội dung quản lý trọng tâm của
người Hiệu trưởng cịn ít được quan tâm nghiên cứu tại Quận 4, Thành phố
Hồ Chí Minh. Làm thế nào để quản lý có hiệu quả hoạt động chăm sóc và
giáo dục trẻ ở các trường Mầm non trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí
Minh ? Đây là vấn đề chúng tôi quan tâm nghiên cứu trong luận văn này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản :
1.2.1. Hoat động

Theo các nhà tâm lý học Macxit, cuộc sống con người là một dòng hoạt
động. Con người là chủ thể của các hoạt động thay thế nhau. Hoạt động là quá
trình con người thực hiện các quan hệ của con người với thế giới tự nhiên, xã
hội, người khác và bản thân. Đó là q trình chuyển hóa năng lực, lao động và
các phẩm chất tâm lý khác nhau của bản thân thành sự vật, thành thực tế quay
trở về với chủ thể, biến thành vốn liếng tinh thần của chủ thể.
A.N.Lêônchiep đã nhấn mạnh rằng: ” Hoạt động là phương thức tồn tại
của con người trong thế giới “. Ông cho rằng muốn sống được với thế giới
xung quanh, con người phải tiến hành hoạt động với thế giới đó, sản xuất ra


17

các đối tượng, lĩnh hội các phương thức sử dụng các đối tượng đó (các
phương thức này chứa đựng sẵn các đối tượng nhằm thỏa mãn nhu cầu này
hay nhu cầu khác).
Vì vậy, có thể định nghĩa: “ Hoạt động là mối quan hệ tác động giữa
con người với thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả
về phía con người (chủ thể)”.
Hoạt động có đặc điểm sau:
- Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng: đối tượng của hoạt
động là cái con người làm ra, cần chiếm lĩnh.
- Hoạt động bao giờ cũng mang tính mục đích: hoạt động của con
người khác xa với hoạt động của động vật ở tính mục đích, một người khi bắt
tay vào cơng việc, ln ý thức một điều, đó là tự hỏi “mình làm điều này để
làm gì ?”.
- Hoạt động bao giờ cũng có tính chủ thể: chủ thể của hoạt động chính
là người thực hiện hoạt động. Tinh chất của chủ thể biểu hiện trong tính tích
cực của chủ thể. Trong quá trình vươn tới đối tượng của hoạt động, con người
buộc phải huy động toàn bộ sức mạnh cơ bắp và tinh thần, trí tuệ của mình,

buộc phải nỗ lực cao để chiếm lĩnh nó.
1.2.2. Quản lý:
Từ khi xã hội lồi người xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng được hình
thành như một tất yếu khách quan. Quản lý đã xuất hiện từ lâu và ngày càng
được hoàn thiện cùng với lịch sử hình thành và phát triển của loài người.
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại
và phát triển đều phải dựa vào các nỗ lực của cá nhân, của tổ chức, từ một
nhóm nhỏ đến phạm vi rộng hơn ở tầm quốc gia, đều phải thừa nhận và chịu


18

sự quản lý nào đó. Các Mác đã viết: “ Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều
khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
Quản lý là một trong những loại hình lao động hiệu quả nhất, quan
trọng nhất trong các hoạt động của con người, làm cho hoạt động tổ chức và
xã hội ngày càng có hiệu quả cao. Quản lý đúng tức là con người đã nhận
thức được quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn.
Nhiều nhà nghiên cứu lý luận và thực hành đưa ra một số định nghĩa
như sau:
- Quản lý là các hoạt động nhằm đảm bảo sự hồn thành cơng việc qua
sự nỗ lực của người khác.
- Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
- Theo Các Mác: Quản lý là lao động để điều khiển lao động.
- Theo Bách khoa tồn thư Liên Xơ (cũ): Quản lý là chức năng của hệ
thống có tổ chức với những bản chất khác nhau ( kỹ thuật, sinh vật, xã hội).
Nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ sinh hoạt.
- Định nghĩa hợp lý nhất, theo quan điểm của chúng tơi : Quản lý là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến

khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một số chức năng nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích tổ chức.
- Theo quan điểm hệ thống: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến đổi của môi trường.


19

- Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt gắn với lao động tập
thể và kết quả của sự phân công lao động xã hội. Nhưng lao động quản lý lại
có thể phân chia thành một hệ thống các dạng lao động xác định mà theo đó
chủ thể quản lý có thể tác động vào đối tượng quản lý. Các dạng lao động xác
định này được gọi là các chức năng quản lý. Một số nghiên cứu cho thấy rằng
trong mọi quá trình quản lý, người cán bộ quản lý phải thực hiện các chức
năng quản lý kế tiếp một cách lôgic, bắt đầu từ lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
thực hiện và cuối cùng là kiểm tra đánh giá. Quá trình này được tiếp diễn một
cách liên hồn và được gọi là chu trình quản lý. Có thể hiểu chu trình quản lý
gồm các chức năng cơ bản sau:
- Lập kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
- Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Tuy các chức năng kế tiếp nhau nhưng chúng thực hiện đan xen nhau,
hỗ trợ bổ sung cho nhau. Trong chu trình quản lý, thơng tin chiếm một vai trị
quan trọng, nó là phương tiện khơng thể thiếu trong q trình hoạt động quản
lý. Mối liên hệ giữa các chức năng quản lý và vai trị thơng tin trong chu trình
quản lý thể hiện bằng sơ đồ :
Kế hoạch hóa


Kiểm tra

Thơng tin QL

Chỉ đạo

Tổ chức


20

Sơ đồ 1 Mối quan hệ các chức năng quản lý
1.2.3. Quản lý giáo dục:
Hiện nay ở nước ta các nhà nghiên cứu giáo dục cho rằng: quản lý giáo
dục là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý nhằm đưa hoạt
động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách
hiệu quả nhất. Hay: “ Quản lý giáo dục, quản lý trường học có thể hiểu là một
chuỗi tác động hợp lý (có hệ thống, có mục đích, có kết quả) mang tính tổ
chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến
những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng
cộng tác, phối hợp, tham gia mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho q
trình này vận hành tối ưu với việc hồn thành mục tiêu dự kiến” [19].
Quản lý giáo dục còn được biểu hiện một cách cụ thể là quản lý một hệ
thống giáo dục, một trường học, một cơ sở giáo dục có thể là trung tâm hướng
nghiệp dạy nghề, tập hợp các cơ sở giáo dục trên địa bàn…Theo Đặng Quốc
Bảo; quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là: “Hoạt động điều hành phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội“ [14].
Mạng lưới nhà trường là một bộ phận kết cấu hạ tầng xã hội, do đó

quản lý giáo dục là quản lý một loại quá trình kinh tế - xã hội đặc biệt nhằm
thực hiện đồng bộ hài hịa sự phân hóa và xã hội hóa để tái sản xuất sức lao
động có kỹ thuật, phục vụ các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
Quản lý giáo dục có thể được hiểu rõ hơn, theo Phạm Minh Hạc: “Quản
lý nhà trường, quản lý giáo dục nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của


21

Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến đến mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [18].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang ” Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo
dục) nhằm làm cho hệ điều hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà
tiêu điểm là hội tụ của quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ đưa giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất ” [31].
Chủ thể quản lý giáo dục xét theo ngành dọc chuyên môn là:
- Các cấp quản lý từ Bộ Giáo dục và Đào tạo (là cơ quan thay mặt Nhà
nước quản lý), Sở Giáo dục và Đào tạo, đến Phòng Giáo dục và Đào tạo và
cuối cùng là Hiệu trưởng các Nhà trường - Chủ thể quản lý trực tiếp sự vận
hành trong hệ thống giáo dục.
- Đối tượng của quản lý giáo dục là đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân
viên trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Chủ thể quản lý giáo dục xét theo phân cấp quản lý theo địa bàn và
lãnh thổ là:
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Giáo
dục và Đào tạo (là cơ quan thay mặt UBND các cấp quản lý Nhà Nước về
GD&ĐT tại địa phương), đến phòng GD&ĐT và Hiệu trưởng các Nhà

trường.
- Đối tượng của quản lý giáo dục là đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân
viên trong hệ thống giáo dục của địa phương.


22

- Chủ thể quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường là Hiệu trưởng.
Đối tượng ở đây là cán bộ, giáo viên, nhân viên trong Nhà trường và mục
đích giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp, phương tiện giáo dục, cơ sở
vật chất và quản lý kết quả giáo dục
Để tăng cường tính hiệu quả của quản lý giáo dục, hiện nay Nhà nước
đang đẩy mạnh phân cấp quản lý trong giáo dục và đào tạo. Luật giáo dục
năm 2005 thể hiện rõ các nội dung này, nhất là đẩy mạnh phân cấp quản lý
giáo dục phổ thông cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố quản lý. Phân
cấp quản lý giáo dục là cần thiết , nhưng công tác quản lý giáo dục ở tất cả
các cấp đều nhằm mục đích tạo điều kiện tối ưu cho sự vận hành thuận lợi của
các cơ sở giáo dục để đạt đến chất lượng.
Từ quan điểm trên ta nhận thấy : Bản chất của hoạt động quản lý giáo
dục là quản lý hệ thống giáo dục, là sự tác động có mục đích có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo những quy
luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống đạt đến chất
lượng mong muốn.
1.2.4. Quản lý nhà trường
1.2.4.1.Nhà trường
Nhà trường là một thiết chế riêng biệt của xã hội, thực hiện chức năng
kiến tạo những kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cư nhât định
của xã hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo nói trên đạt
được các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động và sự
kiến tạo này đạt được một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội.

Nhà trường là đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống GD quốc dân, là một
thiết chế xã hội ( có quy chế, quy tắc, luật lệ ) là một tổ chức có bộ máy nhân
sự ở đó tiến hành q trình GDĐT, trực tiếp thực hiện mục tiêu của GD. Nhà


23

trường vừa là khách thể chính của các cấp QLGD từ Trung ương đến địa
phương, vừa là một hệ thống độc lập tương đối trong xã hội.
Có thể phân biệt nhà trường với các thể chế khác thông qua các dấu hiệu
cơ bản sau: Ngồi tính mục đích, tính tổ chức, tính kế hoạch cao, tính hiệu
quả, tính biệt lập tương đối hay tính lý tưởng hóa các giá trị xã hội, tính
chuyên biệt cho từng đối tượng, hay tính phân biệt đối xử theo sự phát triển
tâm lý và thể chất thì dấu hiệu đặc trưng nhất là đối tượng lao động trong hoạt
động của nhà trường. Đối tượng hoạt động dạy học là con người, là tri thức.
1.2.4.2. Quản lý nhà trường
Quản lý trường học là một bộ phận của QLGD, được xác định trong một
đơn vị cụ thể.
Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Bản chất của việc QL nhà trường
là QLHĐ dạy và học, tức là đưa HĐ đó từ trạng thái này sang trạng thái khác
để dần dần tiến tới mục tiêu GD” [16].
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối GD
của Đảng theo phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý GD của Đảng để tiến tới mục tiêu ĐT đối với ngành GD, đối
với thế hệ trẻ và đối với từng HS” [18].
Theo Nguyễn Ngọc Quang ; “Quản lý nhà trường phổ thông là tập hợp
những tác động tối ưu (công tác tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can
thiệp) của chủ thể quản lý lên tập thể Cán bộ, Giáo viên và Học sinh nhằm tận
dụng nguồn lực dự trữ do nhà trường đầu tư, các lực lượng xã hội đóng góp
và vốn lao động tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà

trường mà tiêu điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục
tiêu và kế hoạch đào tạo đưa nhà trường tiến lên một trạng thái mới ”[31].


24

Từ những định nghĩa trên, chúng thấy có những dấu hiệu đặc trưng
chung, bản chất của QL trường học là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể QL nhằm làm cho trường học vận hành theo đường
lối và nguyên lý GD của Đảng để thực hiện thắng lợi mục tiêu ĐT của ngành
GD giao phó cho nhà trường.
Mục tiêu của GD ở các nhà trường là giúp cho HS phát triển toàn diện về
đạo đức, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách
con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân,
chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Vì vậy, QL nhà trường là phải QL toàn diện bao gồm: QL hành chánh,
QL nhân sự, tài chánh, CSVC, dạy học, giáo dục, kể cả các HĐ ngoài giờ lên
lớp của HS.
1.2.5. Quản lý trường Mầm non:
Giáo dục Mầm non là một bộ phận và là nền tảng của hệ thống giáo
dục quốc dân, GDMN có vững chắc thì mới đảm bảo được nhiệm vụ xây
dựng nền móng ban đầu cho GD phổ thơng và sự hình thành nhân cách con
người.
Trường Mầm non là một đơn vị của GDMN thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân Việt Nam. Quản lý trường Mầm non là quá trình tác động có mục
đích, có kế hoạch của Hiệu trưởng đến tập thể CB-GVMN để chính họ tác
động trực tiếp đến q trình chăm sóc và giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học.
Thực chất công tác quản lý nhà trường Mầm non là quản lý quá trình

chăm sóc và giáo dục trẻ, nhằm đảm bảo cho quá trình đó vận hành thuận lợi
và có hiệu quả. Q trình chăm sóc và giáo dục trẻ gồm:


25

- Mục tiêu, nhiệm vụ chăm sóc – giáo dục trẻ.
- Nội dung chăm sóc – giáo dục trẻ.
- Phương pháp, phương tiện chăm sóc – giáo dục trẻ.
- Giáo viên (lực lượng giáo dục)
- Trẻ em từ 0 đến 6 tuổi (đối tượng giáo dục).
- Kết quả chăm sóc – giáo dục trẻ.
Các nhân tố của quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ có mối quan hệ gắn
bó với nhau, trong đó mục tiêu, nhiệm vụ CS – GD trẻ giữ vai trò định hướng
cho sự vận động và phát triển của tồn bộ q trình cho từng nhân tố.
1.2.6. Giải pháp
Giải pháp là “ Phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó” [38,
tr.387].
Theo Nguyễn Văn Đạm : “ Giải pháp là toàn bộ những ý nghĩ có tính
hệ thống cùng với những quy định và hành động theo sau dẫn tới sự khắc
phục một số khó khăn” [17, tr.325]
Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động nhằm
thay đổi, chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất
định… nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp, càng
tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải quyết được những vấn đề đặt
ra. Tuy nhiên, để có được những giải pháp như vậy, cần phải dựa trên những
cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
1.2.7. Giải pháp quản lý giáo dục:



×