Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Sử dụng niên biểu trong dạy học lịch sử 10 (Ban cơ bản) ở trường THPT THẠCH THÀNH.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.15 KB, 23 trang )

PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ

Chúng ta đang sống ở thế kỷ XXI với tốc độ phát triển hết sức mau lẹ của
thế giới. Sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật của công nghệ thông
tin trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập đã đặt ra cho nhân loại những thách
thức lịch sử mới. Để theo kịp xu thế phát triển của thời đại, con người thực sự
phải có trí tuệ và như vậy vấn đề đào tạo những con người năng động sáng tạo
là bài toán không riêng của một quốc gia nào.
Việt Nam đang trên đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập phấn
đấu đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp.Với mục tiêu đó, việc đổi
mới phương pháp dạy và học để đào tạo đội ngũ nhân lực năng lực, sáng tạo là
yêu cầu bức thiết, sống còn của đất nước.
Tại hội nghị Ban chấp hành TW lần thứ II- Khoá VIII, Đảng đã xác định:
“Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ
kiến thức một chiều rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng
bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại hoá vào quá
trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học tự nghiên cứu cho học
sinh.”
Đối với giáo dục ở bậc THPT nói riêng, Đảng khẳng định rằng: “Phát
triển thành quả giáo dục PTCS, bậc THPT tiếp tục giáo dục toàn diện để hình
thành ở học sinh những cơ sở vững chắc của nhân cách xã hội chủ nghĩa, có
lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, có lòng yêu nước và tinh thần quốc tế vô sản, có
thế giới quan duy vật biện chứng, có đạo đức cách mạng, có học vấn phổ
thông và kỹ thuật tổng hợp, có kỹ năng lao động và được đào tạo một nghề
phổ thông,có thể lực phát triển phù hợp, sức khoẻ, thị hiếu lành mạnh, có
hứng thú và năng lực tự học và rèn luyện nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước
vào cuộc sống tự lập của người lao động, góp phần đáp ứng yêu cầu đào tạo ở
bậc cao hơn.” (Trích Văn kiện Hội nghị BCH TW Đảng Khoá VIII. NXB
CTQG.1997. tr45)
Để thực hiện được mục tiêu cao cả nhưng hết sức khó khăn của bậc THPT,
môn Lịch sử cũng giữ một trọng trách đáng nể. Bởi lẽ, môn Lịch sử có ưu thế


trong việc tạo con người phù hợp với công cuộc đổi mới, hội nhập của đất
nước. Rõ ràng trong quá trình hội nhập hiện nay, vấn đề giữ gìn bản sắc, dân
tộc, ý thức trách nhiệm công dân được đề cao thì môn Lịch sử được đánh giá
là môn học có lợi thế trong hoạt động giáo dục.
Học lịch sử có hiệu quả sẽ giúp học sinh rèn luyện được phương pháp tìm
hiểu, khám phá những vấn đề lịch sử và xã hội, tự lập trong học tập và cuộc
sống. Từ đó các em trở thành những người lao động năng động, sáng tạo, đáp
ứng được yêu cầu của công cuộc xây dựng đất nước.
1
Với tầm quan trọng như vậy, việc dạy và học môn Lịch sử hiện nay đang
thu hút sự quan tâm của toàn xã hội, ngành giáo dục và trực tiếp là sự trăn trở
của những giáo viên đứng lớp giảng dạy.

PHẦN B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận
1. Nói đến sử dụng đồ dùng trực quan nói chung và đồ dùng trực quan qui
ước (lược đồ, sơ đồ, đồ thị, niên biểu) trong dạy học lịch sử quả thực không
phải là vấn đề mới mẻ. Không thể phủ nhận vai trò của đồ dùng trực quan
trong dạy học lịch sử.
Quá trình nhận thức lịch sử cũng tuân theo qui luật chung của quá trình
nhận thức: từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và trở về thực tiễn.
Mặt khác đặc trưng riêng của nhận thức lịch sử là nhận thức bắt đầu từ những
sự kiện, hiện tượng đã xảy ra trong quá khứ chứ không phải là những sự kiện
diễn đang diễn ra trước mắt. Do vậy, đồ dùng trực quan giúp học sinh tái tạo
lại bức tranh quá khứ, từ đó nắm bắt bản chất của sự kiện lịch sử.
Rõ ràng đồ dùng trực quan nói chung là phương tiện dạy học quan
trọng, qua đó giáo viên giúp học sinh hiểu bản chất sự kiện, hình thành các
khái niệm lịch sử, nắm được qui luật lịch sử. Điều đó cũng có nghĩa là đồ dùng
trực quan là phương tiện hữu hiệu để phát huy năng lực chú ý ở học sinh, rèn
luyện các thao tác tư duy phân tích, so sánh, khái quát hoá, tổng hợp hoá ở

học sinh.
2. Niên biểu là một trong những dạng đồ dùng trực quan khá quan trọng
trong dạy học lịch sử. Theo cách gọi thông thường đó là bảng thống kê, đây là
dạng đồ dùng trực quan qui ước có khả năng hệ thống hoá các sự kiện lịch sử
theo thời gian, các giai đoạn của sự kiện hoặc liên hệ so sánh giữa các sự kiện.
Niên biểu có 2 dạng cơ bản: niên biểu thống kê và niên biểu so sánh.
Niên biểu thống kê là dạng niên biểu nhằm hệ thống các sự kiện theo trình
tự thời gian, hoặc hệ thống các sự kiện theo giai đoạn lịch sử.
Niên biểu so sánh là dạng niên biểu nhằm làm rõ những đặc điểm giống
và khác nhau của những sự kiện, hiện tượng lịch sử. Với dạng niên biểu này
nếu được thiết kế hợp lý sẽ có khả năng rèn luyện tư duy so sánh, học sinh có
khả năng nắm vững bản chất sự kiện lịch sử, từ đó có khả năng rút ra bài học
kinh nghiệm áp dụng vào thực tiễn.
3. Trong lý luận dạy học lịch sử, chúng ta đã đề cập đến khái niệm “bài tập
nhận thức” như một biện pháp hữu hiệu để nâng cao nhận thức của học sinh,
phát huy vai trò tự học của học sinh trong các giờ học trên lớp cũng như ở nhà.
Có thể hiểu bài tập nhận thức là bài tập đặt ra những tình huống có vấn đề
mà học sinh cần giải quyết để khôi phục những hình ảnh trong quá khứ, nắm
đựoc bản chất sự kiện và nắm được khái niệm, qui luật lịch sử- như vậy là qua
2
bài tập nhận thức các thao tác tư duy: tổng hợp, khái quát, so sánh, liên hệ
được rèn luyện.
Đối với chương trình lịch sử 10, việc rèn luyện tư duy cho học sinh đầu cấp
là hết sức cần thiết. Việc sử dụng niên biểu để thiết kế bài tập nhận thức là một
trong những biện pháp đáp ứng được yêu cầu của quá trình dạy học, biểu hiện
ở các phương diện như sau
- Thứ nhất: củng cố cho học sinh những kiến thức cơ bản của lịch sử thế giới
và lịch sử dân tộc trong chương trình lịch sử lớp 10.
- Thứ hai: rèn luyện kỹ năng thực hành bộ môn.
- Thứ ba: rèn luyện thao tác tư duy so sánh, tổng hợp hoá, khái quát hoá cho

học sinh.
- Thứ tư: giáo dục được những tình cảm tốt đẹp, phát huy được truyền thống
dân tộc, rèn luyện ý thức trách nhiệm, tính tự lập cho mỗi học sinh.
II. Thực trạng vấn đề
Trong thực tiễn giảng dạy ở các nhà trường phổ thông hiện nay, môn lịch
sử lâu nay vẫn được xem là một môn học thuộc lòng với những con số, sự kiện
hết sức khô khan, nặng nề. Bản thân người day và người học đều cảm thấy có
áp lực rất lớn. Học sinh phổ thông nói chung học lịch sử là để trả bài, lấy điểm
và đối phó với các kỳ thi. Số học sinh học vì niềm đam mê, học để trau dồi
những hiểu biết là không nhiều.Thực trạng đó không thể phủ nhận trách nhiệm
phần lớn thuộc về các giáo viên đứng lớp.
Trong những năm gần đây, gắn liền với việc đổi mới phương pháp dạy học
của toàn ngành giáo dục, các giáo viên môn lịch sử cũng đã có sự nỗ lực để cải
thiện tình hình dạy và học lịch sử. Việc sử dụng đồ dùng trực quan, áp dụng
công nghệ thông tin cũng đã ít nhiều làm thay đổi được không khí trong các
giờ học.Tuy vậy, để phát huy được vai trò tích cực cũng như rèn luyện tư duy
của học sinh vẫn đang còn là một vấn đề cần quan tâm thoả đáng.
Bài tập – trong suy nghĩ của nhiều người – kể cả những giáo viên lịch sử
dường như là một khái niệm rất mơ hồ. Lịch sử làm gì có bài tập vì đơn thuần
là học thuộc lòng. Có chăng đó là dạng bài tập thực hành như vẽ lược đồ,
tường thuật sư kiện trên lược đồ. Đó là cách nghĩ sai lầm. Bài tập thực hành
trong lịch sử cũng khá đa dạng nhưng phần lớn gắn với các dạng đồ dùng trực
quan: lược đồ, sơ đồ, niên biểu.
Như đã trình bày ở trên “bài tập nhận thức” trong lịch sử là dạng bài tập
mà qua đó học sinh giải quyết được vấn đề đặt ra và qua đó củng cố được kiến
thức, nắm vững được những khái niệm lịch sử, đồng thời rèn luyện được tư
duy và rèn luyện kỹ năng thực hành bộ môn.
Sử dụng dạng niên biểu cả hai dạng: niên biểu thống kê và niên biểu so
sánh để thiết kế bài tập nhận thức không phải quá mới mẻ, song vận dụng có
hiệu quả trong quá trình giảng dạy thì không phải giáo viên nào cũng làm

3
được. Nhiều giáo viên sử dụng niên biểu như một phương tiện hỗ trợ cho
phương pháp thuyết trình truyền thống chứ chưa phát huy được vai trò của
người học.
Thực trạng trên có thể nhìn nhận ở các nguyên nhân sau:
- Thứ nhất, giáo viên chưa đầu tư đúng mức để thiết kế các bài tập nhận thức
với các dạng niên biểu.
- Thứ hai, giáo viên thiết kế được bài tập với các dạng niên biểu song sử
dụng chưa đúng cách. Mặt khác việc sử dụng còn bị chi phối bởi nội dung thời
lượng của tiết học nên giáo viên còn nhiều lúng túng.
- Thứ ba,do khả năng, trình độ nhận thức của học sinh khu vực miền núi còn
hạn chế nên việc thiết kế và sử dụng hiệu quả các bài tập với niên biểu còn
nhiều hạn chế.
Từ thực trạng trên, tôi mạnh dạn ghi lại sáng kiến nhỏ mà tôi đã sử dụng
trong quá trình giảng nhằm nâng cao tính tích cực của học sinh, rèn luyện tư
duy cho học sinh lớp 10 “Sử dụng niên biểu trong dạy học lịch sử 10 (Ban cơ
bản) ở trường THPT ”.
Là kinh nghiệm của cá nhân nên ít nhiều mang tính chủ quan, rất mong sự
góp ý của đồng nghiệp.
III. Giải pháp thực hiện
1. Giáo viên phải thiết kế được dạng niên biểu phù hợp với nội dung bài học
từ đó sử dụng trong tiến trình giảng dạy
Để giải quyết vấn đề này yêu cầu giáo viên phải công phu nghiên cứu nội
dung bài học, xác định trọng tâm của bài học để từ đó xem xét nội dung nào có
thể thiết kế được thành các dạng niên biểu để sử dụng hợp lý.
2. Sử dụng niên biểu để thiết kế thành các dạng bài tập hợp lý để rèn luyện
tư duy cho học sinh
Giáo viên sử dụng niên biểu (thống kê và so sánh) để thiết kế thành bài tập
ở các dạng cơ bản như sau:
- Đưa sẵn mẫu niên biểu để học sinh hoàn chỉnh nội dung trên cơ sở đó

củng cố kiến thức trong bài học.
- Đưa ra yêu cầu về vấn đề nhận thức, đòi hỏi học sinh tự xác định mẫu
niên biểu đồng thời hoàn chỉnh niên biểu.
- Đưa ra dạng niên biểu có nội dung sai, nội dung khuyết thiếu hoặc bị xáo
trộn để yêu cầu học sinh chỉnh sửa, bổ sung.
Tuỳ vào nội dung bài học và đối tượng học sinh mà giáo viên vận dụng cho
phù hợp.
3. Nguyên tắc chung khi thiết kế, sử dụng niên biểu trong các dạng bài tập
- Đảm bảo yêu cầu cơ bản của bài học, tức giúp học sinh nắm vững, củng cố
được kiến thức trọng tâm của bài học, không quá tải, lan man.
4
- Đảm bảo tính vừa sức phù hợp với đối tượng là học sinh lớp 10, lớp đầu cấp
với đặc điểm đặc thù về tâm sinh lý và nhận thức. Mặt khác, giáo viên cũng
cần phân loại đối tượng học sinh trong khối, từng nhóm học sinh trong lớp để
có sự áp dụng phù hợp. Ví dụ: với học sinh khá- giỏi, thì giáo viên có thể yêu
cầu học sinh xác định mẫu niên biểu, với học sinh trung bình-yếu thì đưa ra
mẫu niên biểu để học sinh hoàn thiện.
- Đảm bảo phát huy vai trò trung tâm của người học, đảm bảo học sinh chủ
động tích cực trong quá trình giải quyết bài tập.
- Đảm bảo tính khả thi, phù hợp với địa bàn giảng dạy.
- Kết hợp với những biện pháp khác để phát huy tính hiệu quả.
IV.Những biện pháp sử dụng cụ thể
1. Phạm vi sử dụng:
Niên biểu thống kê và so sánh có thể thiết kế thành bài tập để sử dụng trong
tất cả các dạng bài học lịch sử:
- Truyền thụ tri thức mới.
- Ôn tập. tổng kết.
- Ngoại khoá.
- Kiểm tra, đánh giá.
Những bài tập mà giáo viên thiết kế với niên biểu được tiến hành để phát huy

tư duy của học sinh trong các hình thức làm việc:
- Làm việc cá nhân, tập thể
- Làm việc nhóm.
Và có thể tíên hành linh hoạt trong các bước của tiến trình dạy học cụ thể:
- Kiểm tra bài cũ
- Tổ chức dạy học bài mới
-Củng cố nhận thức cuối bài học
- Ra bài tập về nhà.
Như vậy phạm vi sử dụng các dạng niên biểu trong quá trình dạy học lịch sử
lớp 10 là khá rộng, giáo viên hoàn toàn linh hoạt trong quá trình sử dụng
nhằm rèn luyện tư duy cho học sinh.
2 Vận dụng cụ thể:
2.1 Sử dụng trong truyền thụ tri thức mới
2.1.1 Trong “Bài 11. Tây Âu thời hậu kỳ trung đại”, khi giảng dạy “Mục 1.
Những cuộc phát kiến địa lý.”
Giáo viên tổ chức tìm hiểu theo các nội dung cơ bản:
a. Nguyên nhân và điều kiện
b. Những cuộc phát kiến lớn
c. Ý nghĩa
Khi tổ chức học sinh tìm hiểu nội dung “b.Những cuộc phát kiến lớn”, sau
khi hướng dẫn học sinh làm việc với lược đồ để nắm được hành trình phát
5
kiến, giáo viên đưa ra bài tập với dạng niên biểu thống kê: “Em hoàn chỉnh
bảng thống kê về các cuộc phát kiến theo mẫu sau:
Quốc gia Thời gian Người thực hiện Kết quả
Bảng thống kê hoàn thành sẽ có nội dung như sau:
Thời gian Người thực hiện Kết quả
1415 Hen ry Dọc bờ biển châu Phi đến được vịnh Ghinê
1487 B.Đi-a-xơ Đến được cực nam Châu Phi
7.1497 Va-xcô đơ Gama Đến được bờ biển Tây nam Ấn Độ.

8.1492 C.Côlômbô Phát hiện ra châu Mỹ
1519-1522 Ph.Magien lan Vòng quanh thế giới bằng đường biển.
Tuỳ đối tượng học sinh bài tập này giáo viên có thể sử dụng ngay trên lớp
để củng cố nhận thức hoặc giao bài tập về nhà và kiểm tra bài cũ vào đầu tiết
học sau.
2.1.2 Khi giảng dạy “Bài 16. Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc
lập dân tộc”, giáo viên kết hợp với làm việc nhóm để hoàn thành bài tập sau:
“Hoàn thành bảng thống kê về các cuộc khởi nghĩa trong thời kỳ Bắc thuộc
theo mẫu:
Tên gọi Thời gian Kẻ thù Địa bàn Diễn biến chính Ý nghĩa

Sau thời gian làm việc, mỗi nhóm học sinh hoàn thiện nội dung của một cuộc
khởi nghĩa. Bảng thống kê hoàn thành sẽ đảm bảo yêu cầu sau:
Tên
gọi
Thời
gian
Kẻ
thù
Địa bàn Diễn biến chính Ý nghĩa
Khởi
nghĩa
Hai

3-40 Nhà
Đông
Hán
Hát Môn,
Mê Linh,
Cổ Loa,

Luy Lâu
-3-40, khởi nghĩa bùng nổ ở
Hát Môn đánh chiếm Mê
Linh tiến đánh Cổ Loa, Luy
Lâu, Tô Định về nước,
- Mở đầu
cho cuộc
đấu tranh
chống đô
6
Trưng Trưng Trắc làm vua.
- Năm 42, nhà Hán sang
đàn áp, kháng chiến thất
bại. Hai Bà Trưng hy sinh
hộ của
nhân dân
ta.
- Khẳng
định vai trò
của phụ nữ
Việt Nam.
Khởi
nghĩa
Lý Bí
542 Nhà
Lương
Long
Biên, Tô
Lịch, các
châu

miền Bắc
-542 khởi nghĩa bùng nổ
đánh chiếm Long Biên, lật
đổ chính quyền đô hộ.
-544 Lý Bí lập nước Vạn
Xuân- xưng Lý Nam Đế.
-545, nhà Lương sang xâm
lược- Lý Bí trao quyền binh
cho Triệu Quang Phục ->
550 kháng chiến thắng lợi,
Triệu Quang Phục lên ngôi.
-571, Lý Phật Tử cướp ngôi
nhà Triệu.
-603, nhà Tuỳ xâm lược,
nước Vạn Xuân thất bại
-Giành
được quyền
tự chủ
- Khẳng
định sự
trưởng
thành của ý
thức dân
tộc.
- Đánh dấu
bước phát
triển của
phong trào
đấu tranh
giành độc

lập của
nhân dân
ta.
Khởi
nghĩa
Khúc
Thừa
Dụ
905 Nhà
Đường
Tống
Bình
Năm 905,Khúc Thừa Dụ
lãnh đạo nhân dân đánh
chiếm Tống Bình- xưng
Tiết độ sứ
Năm 907, Khúc Thừa Hạo
tiến hành cải cách để xây
dựng chính quyền tự chủ
Đánh dấu
sự thắng
lợi căn bản
trong cuộc
đấu tranh
giành độc
lập của
nhân dân ta
trong thời
kỳ Bắc
thuộc

Chiến
thắng
Bạch
Đằng
938 Nam
Hán
Sông
Bạch
Đằng
Cuối năm 938, quân Nam
Hán xâm lược nước ta, Ngô
Quyền tổ chức đánh quân
Nam Hán trên sông Bạch
Kết thúc
1000 năm
Bắc thuộc,
mở ra thời
7
của
Ngô
Quyền
Đằng, đánh tan đạo quân
xâm lược.
đại độc lập
tự chủ lâu
dài cho dân
tộc.
2.1.3 Khi giảng dạy “Bài 31. Cách mạng tư sản Pháp”, ở mục “II.Tiến trình
của cách mạng”, giáo viên kết hợp với hoạt động nhóm hướng dẫn học sinh
giải quyết bài tập “Khái quát tiến trình cách mạng Pháp theo mẫu niên biểu

đây:
Giai đoạn Thời gian Tầng lớp
lãnh đạo
Hình thức
chính quyền
Diễn biến chính
Giáo viên giao cho mỗi nhóm tìm hiểu một giai đoạn của cách mạng. Sau
thời gian làm việc nhóm, mỗi nhóm làm rõ nội dung của từng giai đoạn và
bảng thống kê hoàn thành học sinh nắm khái quát được tiến trình phát triển đi
lên của cách mạng tư sản Pháp, hiểu được vì sao cách mạng tư sản Pháp được
gọi là cuộc cách mạng triệt để và điển hình
Bảng thống kê có nội dung đầy đủ như sau:

Giai đoạn Thời gian Tầng
lớp
lãnh
đạo
Hình thức
chính
quyền
Diễn biến chính
Cách mạng
bùng nổ
14.7.1789-
10.8.1792
Đại

sản
tài
chính

Quân chủ
lập hiến
-14.7.1789 quần chúng phá
ngục Baxti. Cách mạng bùng
nổ.
-8.1789 thông qua Tuyên ngôn
nhân quyền và dân quyền.
-9.1791 Hiến pháp được thông
qua xác lập hình thức quân chủ
lập hiến.
-1792, cách mạng Pháp gặp khó
khăn trước sự nổi loạn của các
thế lực phản động trong nước
câu kết với liên quân Áo- Phổ.
Cách mạng
phát triển
10-8-1792-
2-6- 1793

sản
Nền cộng
hoà
-10.8.1792,quần chúng bắt giam
vua và hoàng hậu, tư sản công
8
công
thươ
ng
thương (phái Giacôbanh) nắm
quyền

-21.9.1793, nền cộng hoà được
thiết lập
-Đầu 1793, cách mạng gặp khó
khăn bởi thù trong giặc ngoài
-31.5.1793 quần chúng tấn công
Quốc hội, lật đổ phái Girông
đanh
Cách mạng
đạt đỉnh
cao
2-6-1793-
27-7-1794

sản
vừa

nhỏ
Cộng hoà
(chuyên
chính
Giacô
banh)
-2.6.1793, phái Giacôbanh lên
nắm quyền.
Ban hành đạo luật giải quyết
vấn đề ruộng đất cho nông dân.
- Thông qua Hiến pháp mới ban
hành rộng rãi quyền dân chủ.
- Thực hiện tổng động viên,ban
hành luật giá tối đa, lương tối

đa. Cách mạng đạt đỉnh cao.
-27.7.1794, đảo chính lật đổ
phái Giacôbanh.
Cách mạng
thoái trào
27-7-1794-
9-11-1799

sản
mới
giàu
lên
Đốc chính -27.7.1794, tư sản mới giàu lên
nắm quyền.
Uỷ ban Đốc chính được thành
lập, thủ tiêu thành quả cách
mạng.
-9.11.1799, Napôlêông đảo
chính lật đổ chế độ đốc chính
2.2 Sử dụng trong củng cố nhận thức
2.2.1 Trong “Bài 1.Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thuỷ”. Sau
khi hoàn thành nội dung bài học giáo viên đưa ra bài tập để củng cố nhận
thức học sinh bằng như sau: “Em hãy hoàn thành bảng so sánh sau để thấy
được quá trình tiến hoá của con người?”
Nội dung Thời kỳ đá cũ Thời kỳ đá mới
Thời gian
Chủ nhân
Kỹ thuật chế tác công cụ
Phương thức kinh tế
9

Giáo viên có thể giao làm bài tập về nhà và kiểm tra bài cũ vào đầu tiết sau.
Từ những kiến thức trong bài học, học sinh có kiến thức khái quát về thời kỳ
đá cũ và đá mới gắn với bước tiến của con người. Yêu cầu nội dung của niên
biểu là:
Nội dung Thời kỳ đá cũ Thời kỳ đá mới
Thời gian 1 triệu năm 1 van năm
Chủ nhân Người tối cổ Người tinh khôn
Kỹ thuật chế tác
công cụ
Rìu đá được ghè đẽo
sơ qua một mặt
Dao, rìu đá được chế tác bàng
kỹ thuật khoan, cưa, mài. Chế
tao được cung tên, lao.
Phương thức kinh tế Hái lượm, săn bắt Hái lượm, săn bắn , trồng trọt,
chăn nuôi.
2.2.2 Sau khi giảng dạy “Bài 37.Mác và Ănghen. Sự ra đời của chủ nghĩa xã
hội khoa học”, khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung của Tuyên ngôn
Đảng cộng sản, giáo viên đưa ra bài tập củng cố cho học sinh “So sánh chủ
nghĩa xã hội không tưởng và chủ nghĩa xã hội khoa học”. Tuỳ đối tượng học
sinh mà đưa ra tiêu chí: thời gian ra đời, người sáng lập, nội dung, ý nghĩa,
hoặc đưa ra mẫu sau:
Nội dung Chủ nghĩa xã hội không
tưởng
Chủ nghĩa xã hội khoa học
Thời gian
Người sáng lập
Nội dung
Ý nghĩa
Với kiến thức đã học “Bài 36. Sự hình thành và phát triển của phong trào

công nhân”, học sinh có thể hoàn thành bài tập. Nội dung của bảng hoàn
thành, học sinh nhận thức được sự khác biệt căn bản giữa chủ nghĩa xã hội
không tưởng và khoa học.
Nội dung Chủ nghĩa xã hội không
tưởng
Chủ nghĩa xã hội khoa học
Thời gian Nửa đầu thế kỷ XIX Giữa thế kỷ XIX
Người
sáng lập
Xanh ximông, Phuriê, Rôbơt
Ôoen
Các Mác, Ăng nghen
Nội dung - Đều phê phán xã hội tư bản
- Bênh vực người lao động
- Chủ trương xây dựng xã hội không bất công, bình đẳng
- Không nhận thức được qui - Vạch rõ qui luật phát triển
10
luật phát triển của xã hội loài
người.
- Phủ nhận đấu tranh giai cấp,
chủ trương xây dựng CNXH
bằng biện pháp cải cách, tuyên
truyền, nêu gương.
- Không nhận thức được vai trò
lịch sử của giai cấp vô sản
của xã hội loài người…sự
thắng lợi của giai cấp vô sản là
tất yếu
- Khẳng định lịch sử loài người
là lịch sử đấu tranh giai cấp,

chỉ dùng bạo lực cách mạng
mới lật đổ được xã hội tư bản.
- Khẳng định vai trò lịch sử của
giai cấp vô sản
Ý nghĩa Không đề ra được con đường
đấu tranh đúng đắn cho giai cấp
vô sản – mang tính không
tưởng
Chỉ ra con đường đấu tranh
đúng đắn cho giai cấp công
nhân.
2.2.3 Sau khi học xong “Bài 33. Hoàn thành cách mạng tư sản ở châu Âu và
Mỹ giữa thế kỷ XIX”. Giáo viên đưa ra bài tập “Hệ thống các cuộc cách mạng
tư sản trong các thế kỷ XVI đến giữa thế kỷ XIX: tên gọi, thời gian, lãnh đạo,
hình thức, kết quả- ý nghĩa ”
Tên gọi Thời gian Lãnh đạo Hình thức Kết quả- ý
nghĩa
Nội dung đầy đủ của bảng thống kê là:
Tên gọi Thời
gian
Lãnh đạo Hình thức Kết quả- ý nghĩa
CMTS Anh 1642-
1688
Tư sản- quí
tộc mới
Nội chiến Lật đổ chế độ
phong kiến, phát
triển TBCN
Chiến tranh
giành độc lập

ở Bắc Mỹ
1775-
1782
Tư sản và
chủ nô
Chiến tranh
giải phóng
Giải phóng Bắc Mỹ,
thành lập quốc gia
tư sản mới
CMTS Pháp 1789- Tư sản Nội chiến và Là cuộc cách mạng
11
1799 chiến tranh
bảo vệ
dân chủ tư sản triệt
để và điển hình
Đấu tranh
thống nhất
Đức
1864-
1871
Tư sản- quí
tộc tư sản
hoá
Thống nhất
đất nước
Thống nhất đất
nước tạo điều kiện
cho TBCN phát
triển

Đấu tranh
thống nhất
Italia
1859-
1871
Tư sản- quý
tộc tư sản
hoá
Thống nhất
đất nước
Thống nhất đất
nước tạo điều kiện
cho TBCN phát
triển
Nội chiến Mỹ 1861-
1865
Tư sản Nội chiến Xoá bỏ chế độ nô lệ
tạo điều kiện cho
CNTB phát triển
2.2.4 Khi giảng dạy mục “II.Công xã Pari” của “Bài 38. Quốc tế thứ nhất và
công xã Pari”. Giáo viên sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu về cách mạng
18-3-1871 có thể đưa ra bài tập “So sánh cách mạng 18-3-1871 ở Pháp (cách
mạng vô sản) với các cuộc cách mạng tư sản đã học theo các tiêu chí:nhiệm
vụ, lãnh đạo, động lực, hình thức chính quyền, xu thế phát triển?”
Nội dung Cách mạng vô sản Cách mạng tư sản
Nhiệm vụ
Lãnh đạo
Động lực
Hình thức chính quyền
Xu thế phát triển

Qua kiến thức đã học, học sinh sẽ nhận thức được sự khác biệt giữa hai loại
hình cách mạng, nắm rõ hai khái niệm “cách mạng tư sản” và “cách mạng vô
sản”.
Nội dung Cách mạng tư sản Cách mạng vô sản
Nhiệm vụ Lật đổ phong kiến và tàn dư
phong kiến
Lật đổ nền thống trị TBCN
Lãnh đạo Tư sản- quí tộc mới Vô sản
Động lực Quần chúng nhân dân Quần chúng nhân dân
Hình thức
chính
quyền
Chuyên chính tư sản-Chính
quyền của giai cấp tư sản. bản
chất bóc lột
Chuyên chính vô sản- chính
quyền của dân do dân vì dân
Xu thế
phát triển
Phát triển tư bản chủ nghĩa Xây dựng xã hội mới khác với
xã hội tư bản (chủ nghĩa xã hội)
12
2.2.5 Trong quá trình giảng dạy “Bài 40.Lênin và phong trào công nhân Nga
đầu thế kỷ X X”, sau khi kết thúc nội dung chính của bài học giáo viên đưa ra
bài tập: “So sánh cách mạng Nga 1905-1907 và những cuộc cách mạng tư
sản đã học trong thời kỳ cận đại”( tuỳ đối tượng học sinh mà đưa ra các tiêu
chí hoặc đưa ra mẫu dưới đây) qua đó học sinh nắm được khái niệm “cách
mạng dân chủ tư sản kiểu cũ” và “cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới”
Nội dung Cách mạng dân chủ tư
sản thời cận đại

Cách mạng Nga 1905-1907
Thời kỳ
Nhiệm vụ
Lãnh đạo
Động lực
Xu thế
phát triển
Tính chất
Nội dung đầy đủ của bảng so sánh mà học sinh cần hoàn thành là:
Nội dung Cách mạng dân chủ tư sản
thời cận đại
Cách mạng Nga 1905-1907
Thời kỳ Chế độ phong kiến suy tàn Đế quốc chủ nghĩa
Nhiệm vụ Lật đổ phong kiến Lật đổ phong kiến
Động lực Quần chúng nhân dân Quần chúng nhân dân
Xu thế
phát triển
Thiết lập chính quỳên của tư
sản- phát triển CNTB
Đặt cơ sở để tiến lên là cách
mạng xã hội chủ nghĩa
Tính chất Cách mạng dân chủ tư sản
kiểu cũ
Cách mạng dân chủ tư sản kiểu
mới
2.3 Sử dụng trong ôn tập, tổng kết
2.3.1 Trong chương trình lịch sử lớp 10 cơ bản, ở “Bài 12.Ôn tập lịch sử thế
giới thời nguyên thuỷ, cổ đại và trung đại.” giáo viên có thể thiết kế bài tập
nhận thức với niên biểu theo hướng như sau:
Ở mục “2. Xã hội cổ đại”, thay vì ôn tập theo lối thông thường đi từng mục

“a. Phương Đông cổ đại” và mục “b.Phương Tây cổ đại” giáo viên đưa ra bài
tập: “Em hãy lập niên biểu so sánh mô hình xã hội cổ đai Phương Đông và
Phương Tây theo các tiêu chí: thời gian, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, chính
trị”. Với các lớp mà học sinh có trình độ nhận thức khá,giỏi, giáo viên chỉ đưa ra
nhiệm vụ nhận thức như trên còn đối với đối tượng học sinh trung bình thì có thể
13
linh hoạt “Em hãy so sánh mô hinh xã hội cổ đại Phương Đông và xã hội cổ đại
Phương Tây theo mẫu niên biểu sau:
Nội dung Phương Đông cổ đại Phương Tây cổ đại
Thời gian
Điều kiện tự nhiên
Kinh tế
Xã hội
Chính trị
Qua kiến thức đã học ở “Bài 3.Các quốc gia cổ đại Phương Đông” và “Bài
4.Các quốc gia cổ đại Phương Tây” cũng như nội dung của mục 2 bài ôn tập,
học sinh có thể hoàn chỉnh niên biểu với nội dung như sau:
Nội dung Phương Đông cổ đại Phương Tây cổ đại
Thời gian Thiên niên kỷ IV TCN Thiên niên kỷ I TCN
Điều kiện tự
nhiên
-Lưu vực các con sông lớn
(S.Nin, s.Hoàng Hà, s.Trường
Giang)
- Đất đai màu mỡ
-Ven biển Địa Trung Hải, có
nhiều vịnh, nhiều đảo,
- Đất đai khô cằn
Kinh tế -Nông nghiệp là ngành chính.
-Thủ công nghiệp: gốm, dệt,

đúc đồng, làm giấy.
-Có sự trao đổi buôn bán giữa
các vùng, miền.
- Nông nghiệp kém phát triển
-Thủ công nghiệp và thương
nghiệp phát triển thịnh đạt.
- Lưu thông tiền tệ sớm.
Xã hội - Quan lại, quí tộc
- Nông dân công xã là lực
lượng lao động chính
- Nô lệ
=> Xã hội có giai cấp đầu
tiên
- Chủ nô: giai cấp bóc lột
- Nô lệ là lực lượng lao động
chính
- Bình dân tự do
=> Xã hội chiếm nô
Chính trị Nhà nước chuyên chế cổ đại Nhà nước dân chủ chủ nô
Ở “Mục 3.Xã hội phong kiến” của bài 12, giáo viên cũng thiết kế bài tập nhận
thức với niên biểu so sánh như sau: “Em hãy lập bảng so sánh mô hình xã hội
phong kiến châu Âu và xã hội phong kiến châu Á theo các tiêu chí: thời gian,
kinh tê, xã hội, chính trị?” hoặc “Em hãy so sánh xã hội phong kiến châu Âu
và xã hội phong kiến châu Á theo mẫu sau:
Nội dung Châu Á phong kiến Châu Âu phong kiến
Thời gian
Kinh tế
14
Xã hội
Chính trị

Qua kiến thức đã học trong các “Chương III. Trung Quốc thời phong
kiến”, “Chương V.Đông Nam Á thời phong kiến”,“Chương VI. Tây Âu thời
trung đại”, cũng như nội dung khái lược trong “Mục 3. Xã hội phong kiến”,
học sinh khái quát các nội dung cơ bản để hoàn thành bảng so sánh. Bài tập
hoàn thành các em có được những kiến thức tổng hợp nhất, khác biệt nhất giữa
chế độ phong kiến ở châu Âu và châu Á. Bảng so sánh sẽ đảm bảo nội dung cơ
bản sau:
Nội dung Châu Á phong kiến Châu Âu phong kiến
Thời gian Bắt đầu sớm khoảng thế kỷ III
TCN. Tồn tại đến cuối thế kỷ
XIX thì bị phương Tây xâm
lược
Bắt đầu từ thế kỷ V SCN đến
thế kỷ XV- XVI là giai đoạn
suy vong
Kinh tế - Nông nghiệp là ngành kinh
tế chủ đạo, bên cạnh đó là thủ
công nghiệp và thương
nghiệp. Tính chất là nền kinh
tế tự nhiên.
- Mầm mống kinh tế TBCN
khó phát triển
- Nông nghiệp là chủ yếu, bên
cạnh đó là thủ công nghiệp,
thương nghiệp. Tính chất thay
đổi từ kinh tế tự nhiên sang
kinh tế hàng hoá.
- Từ thế kỷ XV- XVI, QHSX
TBCN phát triển nhanh
chóng.

Xã hội Hai giai cấp cơ bản là địa chủ
và nông dân lĩnh canh.
Địa chủ bóc lột nông dân qua
chế độ địa tô.
Hai giai cấp cơ bản là lãnh
chúa và nông nô.
Vào giai đoạn hậu kỳ giai cấp
tư sản ra đời, đại diện cho
kinh tế TBCN
Chính trị Nhà nước phong kiến trung
ương tập quyền.
Nhà nước phong kiến tập
quyền ra đời muộn – sau khi
thành thị ra đời
2.3.2 Khi tổ chức ôn tập “Bài 27.Quá trình dựng nước và giữ nước”. Trong
mục “II. Công cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ Quốc”, giáo viên đưa ra bài tập
nhận thức với niên biểu thống kê. “Em lập bảng thống kê vê các cuộc kháng
chiến và khởi nghĩa chống ngoại xâm trong thời kỳ phong kiến Việt Nam (từ
thế kỷ X đến cuối thế kỷ XVIII) ” tuỳ theo đối tượng học sinh giáo viên đưa ra
các tiêu chí: triều đại, thời gian, tên gọi, người lãnh đạo, kết quả hoặc đưa ra
mẫu :
15
Triều đại Tên gọi Thời gian Lãnh đạo Kết quả
Qua những kiến thức đã học trong “Bài 19. Những cuộc kháng chiến chống
ngoại xâm ở các thế kỷ X-XVI” và “Bài 23. Phong trào Tây Sơn và và sự
nghiệp thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ Quốc cuối thế kỷ XVIII”, học sinh có
thể hoàn thành bảng thống kê với nội dung như sau:
Triều đại Tên gọi Thời
gian
Lãnh đạo Kết quả

Tiền Lê Kháng chiến chống
Tống
981 Lê Hoàn Thắng lợi
Thời Lý Kháng chiến chống
Tống
1075-
1077
Lý Thường Kiệt Thắng lợi
Thời Trần Ba lần kháng chiến
chống Mông Nguyên
1258,
1285,
1287-
1288
Các vua Trần.
Trần Quốc Tuấn,
Trần Quang Khải
Thắng lợi
Thời Hồ Kháng chiến chống
Minh
1407 Hồ Quí Ly Thất bại,
nước ta bị
giặc Minh
đô hộ
Khởi nghĩa Lam Sơn 1418-
1427
Lê Lợi, Nguyễn
Trãi
Thắng lợi-
lật đổ ách

thống trị của
giặc Minh.
Thời Tây
Sơn
Kháng chiến chống
Xiêm
1785 Nguyễn Huệ Thắng lợi
Kháng chiến chống
Thanh
1789 Quang Trung Thắng lợi
2.4. Sử dụng trong kiểm tra, đánh giá
Trong kiểm tra định kỳ, hay kỉêm tra thường xuyên, giáo viên hoàn toàn sử
dụng bài tập nhận thức với niên biểu để kiểm tra nhận thức của học sinh. Giáo
viên linh hoạt các dạng bài tập như sau, tuỳ từng đối tượng học sinh:
- Đưa ra bài tập với tiêu chí để học sinh thiết lập dạng niên biểu và hoàn thành.
- Đưa ra bài tập với mẫu niên biểu có sẵn học sinh hoàn chỉnh nội dung.
- Đưa ra bài tập với dạng niên biểu khuyết thiếu để học sinh hoàn thành.
16
- Đưa ra bài tập với niên biểu trong đó có nội dung sai để học sinh chỉnh sửa.
3. Kiểm nghiệm
Trong quá trình giảng dạy để kiểm chứng tính hiệu quả mà bản thân thực
hiện tôi đã kiểm tra, thống kê, xếp loại để so sánh kết quả nhận thức giữa các
đối tượng học sinh có và không áp dụng bài tập với niên biểu.
Đối tượng kiểm chứng là học sinh lớp 10B1, 10B3 của trường THPT Thạch
Thành 4 có khả năng nhận thức và đặc điểm tâm sinh lý tương đương nhau.
3.1 Trong quá trình tổ chức ôn tập bài 12 ở lớp 10B1 tôi sử dụng phương
pháp truyền thống, còn ở lớp 10B3 tôi sử dụng bài tập nhận thức như trong
phần 2.2.1 Sau đó tôi cho kiểm tra 15 phút: “Em hãy so sánh mô hình xã hội
cổ đại Phương Đông và mô hình xã hội cổ đại Phương Tây”. Yêu cầu đạt
được như trong phần nội dung 2.3.1

Xếp loại như sau:
Loại giỏi 9-10 điểm đầy đủ nội dung.
Loại khá 7-8 điểm đạt 2/3 số ý .
Loại trung bình 5-6 điểm, đạt một nửa số ý trên.
Kết quả xếp loại của hai lớp như sau:
Xếp loại
Lớp 10B3 (45 học sinh) Lớp 10B1(45 học sinh)
Số học sinh Tỷ lệ % Số học sinh Tỷ lệ %
Giỏi 4 8.8 1 2.2
Khá 15 33.3 12 26.6
TB 26 57.9 25 55.5
Yếu 0 0 7 15.7
Qua đó cho thấy tỷ lệ học sinh khá giỏi ở lớp 10B3 cao hơn lớp 10 B1, như
vậy học sinh lớp 10 B3 có khả năng nắm vững kiến thức hơn.
3.2. Trong đề kiểm tra 15 phút sau khi học xong “Bài 38. Quốc tế thứ nhất và
công xã Pari”, tôi đưa ra đề như sau: “Bằng những kiến thức đã học, hãy hoàn
thành những nội dung khuyết thiếu trong bảng sau: .
Nội dung Cách mạng tư sản Cách mạng18-3-1871 (cách
mạng vô sản)
Nhiệm vụ Lật đổ nền thống trị TBCN
Lãnh đạo Tư sản- quí tộc mới
Động lực Quần chúng nhân dân Quần chúng nhân dân
Hình thức
chính
quyền
Xu thế Phát triển tư bản chủ nghĩa
17
phát triển
Yêu cầu đat được như trong nội dung phần 2.2.4.
Kết quả như sau: Lớp 10 B3 có 30 học sinh hoàn thành đầy đủ, 2 học sinh

không hoàn thành, 13 học sinh sửa chữa nhưng sai 1-2 lỗi. Trong khi đó lớp
10 B1 chỉ có 15 học sinh làm đúng đầy đủ, 5 học sinh không làm đúng ý nào,
25 học sinh sữa chữa nhưng có 1-2 lỗi sai.
3.3. Trong kiểm tra định kỳ cuối năm tôi có đưa ra câu hỏi như sau :
“Khái quát diễn biến, tính chất, ý nghĩa của cách mạng Nga 1905-1907? Tại
sao nói đây là cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới”.
Đáp án của câu hỏi này như sau
- Diễn biến của cách mạng phải đảm bảo các ý sau:
+ 9.01.1905 cách mạng bùng nổ với cuộc biểu tình của 14 vạn công nhân
Pêtéc bua.
+ Mùa thu 1905: phong trào dâng cao với những cuộc bãi công chính trị.
+ 12.1905, cuộc tổng bãi công phát triển thành khởi nghĩa vũ trang.
+ Đến 1907, phong trào chấm dứt hoàn toàn.
- Tính chất: đây là cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.
- Ý nghĩa:
+ Giáng một đòn mạnh mẽ vào chế độ Nga hoàng, ảnh hưởng đến phong
trào đấu tranh đòi dân chủ ở các nước đế quốc
+ Thức tỉnh nhân dân các nước phương Đông đấu tranh chống phong kiến-
thực dân.
- Nói đây là cuộc cách mạng tư sản dân chủ tư sản kiểu mới vì do giai cấp
vô sản lãnh đạo với sự tham gia của đông đảo quần chúng nhân dân nhằm thực
hiện nhiệm vụ của cuộc cách mạng tư sản.tạo cơ sở chuyển sang cách mạng
XHCN.
Xếp loại như sau:
Loại giỏi 9-10 điểm đầy đủ nội dung.
Loại khá 7-8 điểm đạt 2/3 số ý .
Loại trung bình 5-6 điểm, đạt một nửa số ý trên.
Loại yếu: không đạt yêu cầu của loại trung bình.
Kết quả xếp loại của học sinh hai lớp ở câu này như sau:
Xếp loại

Lớp 10B3 (45 học sinh) Lớp 10B1(45 học sinh)
Số học sinh Tỷ lệ % Số học sinh Tỷ lệ %
Giỏi 5 11.2 0 0
Khá 12 26.6 15 33.3
TB 28 62.2 25 55.5
Yếu 0 0 5 11.2
18
Qua đó cho thấy tỷ lệ học sinh khá, giỏi ở lớp 10B3 cao hơn lớp 10 B1, như
vậy học sinh lớp 10 B3 có khả năng nắm vững kiến thức hơn.
Như vậy, qua những lần kiểm chứng có thể tạm kết luận rằng: đối với đối
tượng học sinh mà trong quá trình giảng dạy giáo viên sử dụng những bài tập
nhận thức với đồ dùng trực quan niên biểu thì khả năng nắm vững kiến thức
cũng như các thao tác tư duy như tổng hợp, khái quát, so sánh, liên hệ được
nâng cao.
PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

1. Kết luận :
Sử dụng niên biểu để thiết kế thành các dạng bài tập nhận thức nhằm rèn
luyện cho học sinh lớp 10 là biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng dạy và
học lịch sử. Hình thức học tập này tổ chức có hiệu quả sẽ giúp học sinh khắc
sâu kiến thức - nắm vững khái niệm, đồng thời rèn luyện kỹ năng lập niên
biểu, một kỹ năng thực hành rất đặc thù của môn lịch sử. Để đạt được hiệu quả
trong giảng dạy, giáo viên cần đầu tư nghiên cứu, thiết kế bài giảng và chuẩn
bị đồ dùng giảng dạy cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy mà đối tượng là học sinh miền núi ở vùng
đặc biệt khó khăn, tôi đã mạnh dạn thiết kế các bài tập nhận thức mà trong đó
học sinh phải làm việc với niên biểu. Tuy nhiên sự kết hợp này chỉ áp dụng
trong phạm vi rất hạn hữu. Bản thân tôi chỉ áp dụng trong một số bài học cụ
thể chủ yếu trong bài học có nội dung đề cập đến các sự kiện có mối liên hệ
với nhau để từ đó học sinh liên hệ, so sánh hoặc nhìn nhận các giai đoạn phát

triển của một sự kiện. Những kết quả mà tôi đưa ra ở phần 3 “Kiểm nghiệm”
trên có thể mang tính chủ quan nhưng thực sự đó là thử nghiệm rất cần thiết
trong việc lấy lại vị trí của môn lịch sử trong nhà trường .Và đó cũng là trăn
trở, tâm huyết của bản thân tôi trong sự nghiệp trồng người.
2. Kiến nghị và đề xuất:
Cũng qua thực tiễn giảng dạy môn Lịch sử nói chung cũng như nỗ lực đổi
mới nhằm rèn luyện tư duy cho học sinh, tôi cũng đưa ra một số kiến nghị
sau:
- Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Lịch sử: nên chú ý nhiều hơn
nữa trong việc rèn luyện kỹ năng thực hành bộ môn và các thao tác tư duy cho
học sinh qua sử dụng các dạng bài tập nhận thức trong đó có bài tập nhận thức
với niên biểu. Tất nhiên, để đạt được yêu cầu trên là không dễ đòi hỏi giáo
viên phải công phu trong nghiên cứu nội dung để thiết kế bài tập, linh hoạt và
sáng tạo trong các hình thức sử dụng.
- Đối với các nhà quản lý ở trường phổ thông: Môn Lịch sử có thời lượng
ít, với chương trình cơ bản thời lượng cho khối 10,12 là 1.5 tiết trên tuần, khối
19
11 là 1.0 tiết trên tuần. Dù hiện nay Bộ Giáo Dục và Đào tạo đã thực hiện giảm
tải, một số nội dung đã đưa vào phần đọc thêm hoặc không dạy nhưng với thời
lượng trên để tăng cưòng rèn luyện kỹ năng thực hành và tư duy cho học sinh
là rất khó. Giải pháp mang tính khả thi là tăng tiết tự chọn cho môn lịch sử.
Vấn đề này không phải trường học nào cũng tiến hành nhất là trong điều kiện
hiện nay các nhà quản lý luôn quan tâm đến tính thực dụng của môn học và
thông thưòng các môn Toán, Văn, lý, Hoá, Anh được chú ý nhiều hơn. Các
nhà quản lý cần quan tâm đúng mức đến các môn học Xã hội và Nhân
văn,trong đó có môn Lịch sử.
Nếu có sự quan tâm đúng mức của các nhà quản lý và nếu có sự phối hợp
giữa giáo viên với các nhà quản lý để giải quyết bất cập trên thì hiệu quả dạy
học các môn học nói chung, môn Lịch sử nói riêng được nâng cao, đáp ứng
được yêu cầu của sự nghiệp giáo dục và sự nghiệp xây dựng đất nước.


Xác nhận của Hiệu trưởng Thanh Hoá ngày 5 tháng 6 năm 2013
Tôi cam đoan đây là SKKN của mình viết
không sao chép nội dung của người khác
Mai Thị Trinh

20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Côi, Kênh hình trong dạy học lịch sử ở trường THPT, NXB
ĐHQG, H.2000.
2.Phan Ngọc Liên (CB), Thiết kế bài giảng lịch sử ở trường THPT, NXBGD,
H.1998.
3. Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị, Phương pháp dạy học lịch sử, NXBGD,
H.1997.
4. Hội Giáo dục lịch sử, Đổi mới việc dạy học lịch sử lấy học sinh làm trung
tâm, NXBGD, H.1996.
5. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình SGK môn Lịch sử lớp
10, NXB GD, H.2006.
6. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình SGK môn Lịch sử lớp
11, NXBGD, H.2007.
7. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình SGK môn Lịch sử lớp
12, NXBGD, H.2008.

21

MỤC LỤC
Trang
Phần A: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Phần B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2
I. Cơ sở lý luận 2

II. Thực trạng vấn đề 3
III. Giải pháp thực hiện 4
1.Thiết kế bài tập nhận thức với niên biểu phù hợp với nội dung bài học 4
2. Sử dụng bài tập nhận thức với niên biểu hợp lý để rèn luyện tư duy
cho học sinh
4
3. Nguyên tắc chung khi thiết kế, sử dụng bài tập nhận thức với niên biểu 4
IV. Những biện pháp sử dụng cụ thể 5
1.Phạm vi sử dụng 5
2. Vận dụng cụ thể 5
2.1 Sử dụng trong truyền thụ tri thức mới 5
2.2 Sử dụng trong củng cố nhận thức 8
2.3 Sử dụng trong ôn tập, tổng kết 13
2.4 Sử dụng trong kiểm tra đánh giá 16
3. Kiểm nghiệm 16
Phần C: KẾT LUẬN 19
1. Kết quả 19
2. Kiến nghị và đề xuất 19
22
23

×