Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Chiến lược phát triển của công ty điện tử và tin học Việt nam đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.89 KB, 71 trang )


1
MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NGÀNH ĐIỆN TỬ TIN HỌC THẾ GIỚI VÀ VIỆT
NAM ..........................................................................................................................
7

1.1. Tổng quan ngành điện tử tin học thế giới.......................................................7

1.1.1. Vò trí của ngành điện tử – tin học.............................................................7

1.1.2. Đặc điểm của ngành điện tử tin học.........................................................7

1.1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm.......................................................................7
1.1.2.2. Đặc điểm về thò trường
2
.....................................................................8
1.1.3. Xu hướng phát triển ngành công nghiệp điện tử trên thế giới ..................9

1.1.3.1. Xu hướng quốc tế hoá các công đoạn sản xuất và phân phối sản
phẩm...............................................................................................................
9


1.1.3.2. Xu hướng về công nghệ....................................................................11
1.2. Tổng quan về ngành điện tử tin học Việt Nam ............................................12

1.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh................................................................13

1.2.1.1. Điện tử dân dụng .............................................................................13
1.2.1.2. Thiết bò tin học.................................................................................14
1.2.1.3. Linh kiện điện tử ..............................................................................15
1.2.2. Giá trò xuất nhập khẩu............................................................................16

1.2.3. Công nghệ sản xuất ................................................................................17

CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY
ĐIỆN TỬ VÀ TIN HỌC VIỆT NAM......................................................................
19

2.1. Giới thiệu Tổng công ty Điện tử và Tin học Việt Nam................................19

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................19

2.1.2. Sơ đồ tổ chức Tổng công ty điện tử tin học Việt Nam.............................20

2.1.3. Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Điện tử Tin học
Việt Nam từ năm 1999 – 2003 ..........................................................................
21

2.2. Phân tích môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Điện
tử và Tin học Việt Nam .......................................................................................
21



2
2.2.1. Phân tích môi trường vó mô ....................................................................21

2.2.1.1. Các yếu tố về kinh tế........................................................................21
2.2.1.2. Các điều kiện môi trường văn hoá xã hội........................................22
2.2.1.3. Môi trường khoa học công nghệ ......................................................23
2.2.1.4. Môi trường pháp luật, chính phủ .....................................................23
2.2.2. Phân tích môi trường vi mô ....................................................................24

2.2.2.1. Khách hàng......................................................................................24
2.2.2.2. Nhà cung cấp...................................................................................25
2.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh...........................................................................26
2.2.2.4. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) ................................27
2.2.3. Phân tích môi trường nội bộ...................................................................28

2.2.3.1. Về sản xuất kinh doanh....................................................................28
2.2.3.2. Đầu tư phát triển.............................................................................32
2.2.3.3. Nghiên cứu phát triển sản phẩm......................................................34
2.2.3.4. Tình hình tài chính...........................................................................34
2.2.3.5. Tình hình tổ chức, quản lý và sắp xếp lại doanh nghiệp..................35
2.2.3.6. Nguồn nhân lực................................................................................36
2.2.3.7. Hoạt động Marketing và bán hàng .................................................36
2.2.3.8. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)..................................38
2.3. Ma trận SWOT..............................................................................................39

CHƯƠNG 3: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯC PHÁT TRIỂN TỔNG CÔNG TY
ĐIỆN TỬ VÀ TIN HỌC VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 .........................................
40


3.1. Quan điểm và đònh hướng phát triển của Tổng công ty ...............................40

3.1.1. Quan điểm phát triển..............................................................................40

3.1.2. Đònh hướng phát triển của Tổng công ty Điện tử và Tin học Việt Nam
đến năm 2015 ...................................................................................................
40

3.2. Sứ mạng và mục tiêu phát triển của Tổng công ty.......................................41

3.2.1. Sứ mạng của Tổng công ty Điện tử và Tin học Việt Nam .......................41

3.2.2. Mục tiêu phát triển của Tổng công ty đến năm 2015 .............................41

3.3. Lựa chọn chiến lược phát triển.....................................................................43

3.3.1. Chiến lược thâm nhập thò trường............................................................43

3.3.2. Chiến lược phát triển sản phẩm mới.......................................................44

3.3.3. Chiến lược đa dạng hoá hoạt động đồng tâm.........................................45

3.3.4. Chiến lược hội nhập dọc về phía sau......................................................45

3.4. Một số giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Tổng công ty Điện tử và
Tin học Việt Nam đến năm 2015 ........................................................................
46

3.4.1. Giải pháp về vốn ....................................................................................46


3.4.1.1. Sự cần thiết của giải pháp ...............................................................46
3.4.1.2. Mục đích của giải pháp ...................................................................46
3.4.1.3. Nội dung của giải pháp....................................................................47

3
3.4.2. Giải pháp về tổ chức...............................................................................48

3.4.2.1. Sự cần thiết của giải pháp ...............................................................48
3.4.2.2. Mục tiêu của giải pháp....................................................................48
3.4.2.3. Nội dung của giải pháp....................................................................48
3.4.3. Giải pháp về nghiên cứu triển khai ........................................................50

3.4.3.1. Sự cần thiết của giải pháp ...............................................................50
3.4.3.2. Mục đích của giải pháp ...................................................................50
3.4.3.3.Nội dung của giải pháp.....................................................................50
3.4.4. Giải pháp về đào tạo và phát triển nhân lực..........................................52

3.4.4.1. Sự cần thiết của giải pháp ...............................................................52
3.4.4.2. Mục tiêu của giải pháp....................................................................53
3.4.4.3.Nội dung giải pháp ...........................................................................53
3.4.5. Hiệu quả của các giải pháp....................................................................54

3.4.6 Một số kiến nghò ......................................................................................55

KẾT LUẬN..............................................................................................................56




























4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Điện tử – tin học là ngành có vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển
và phát huy tác dụng của nhiều công nghệ khác, là cơ sở quyết đònh sự phát
triển và đổi mới của nhiều ngành kinh tế. Không những thế, công nghiệp điện
tử tin học còn là một trong những ngành thực hiện chức năng là phương tiện
cần thiết và là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển của các nền kinh tế quốc

gia trong xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá hiện nay.
Xuất phát từ vai trò, vò trí của công nghiệp điện tử tin học đối với yêu
cầu của nền kinh tế đất nước, Chính phủ Việt Nam đã ban hành một số chính
sách nhằm đònh hướng, tạo điều kiện và khuyến khích công nghiệp điện tử tin
học phát triển theo hướng “Phát triển mạnh các ngành công nghiệp công
nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử, tự động hoá. Chú
trọng phát triển công nghiệp sản xuất phần mềm tin học thành ngành kinh
tế có tốc độ tăng trưởng vượt trội” (Văn kiện Đại hội lần thứ IX của Đảng
Cộng sản Việt Nam).
Là một doanh nghiệp Nhà nước, Tổng công ty Điện tử và Tin học Việt
Nam đã thể hiện được vai trò, ưu thế của mình trong ngành điện tử tin học
Việt Nam. Mặc dù có nhiều quyết tâm mạnh về nhiều mặt, nhưng vẫn còn
thiếu nhiều yếu tố về bí quyết công nghệ, tài chính…và một quy hoạch phát
triển dài hạn làm cơ sở cho việc đònh hướng đầu tư, sắp xếp lại doanh nghiệp,
chuyển dòch cơ cấu sản phẩm cho phù hợp với tình hình thực tế xu hướng phát
triển. Điều này dẫn đến hậu quả là hạn chế việc sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của Tổng công ty, bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh và ngày càng phải
chống đỡ vất vả với các khó khăn trên thò trường.
Để đứng vững được trên thò trường và tiếp tục phát triển, Tổng công ty
Điện tử Tin học Việt Nam cần phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh
doanh thích hợp, đúng đắn nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình
để khai thác các cơ hội và điểm mạnh, hạn chế các nguy cơ và điểm yếu là
việc làm cấp thiết của Tổng công ty.
Với lý do đó, tác giả đã chọn đề tài : “Chiến lược phát triển của Tổng
công ty Điện tử và Tin học Việt Nam đến năm 2015” để nghiên cứu.

5
2. Mục tiêu, đối tượng nghiên cứu:
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn phân tích các vấn đề liên
quan đến môi trường hoạt động và thực trạng của Tổng công ty Điện tử và

Tin học Việt Nam từ đó sẽ đề xuất mục tiêu, chiến lược phát triển của Tổng
công ty giai đoạn 2004 – 2015 và đưa ra các giải pháp để thực hiện chiến lược
của Tổng công ty Điện tử và Tin học Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu về quản trò chiến lược trong một Công ty, có sự
cân nhắc những đặc thù của ngành điện tử và tin học làm cơ sở lý luận cho
việc nghiên cứu và phân tích đề tài. Mặt khác, luận văn sử dụng các phương
pháp như : phương pháp mô tả, phương pháp hệ thống, phương pháp tổng hợp,
phương pháp chuyên gia, phương pháp suy luận logic… để phân tích và xác
đònh mối tương quan giữa các vấn đề về môi trường kinh doanh và thực trạng
Tổng công ty, xem xét quá trình vận động và biến đổi theo thời gian và không
gian. Từ đó, tìm ra những phương thức tác động hợp lý và các giải pháp tối ưu
trong việc xây dựng chiến lược phát triển của Tổng công ty.
Sơ đồ 1: Sơ đồ phương pháp nghiên cứu












Mô hình lý thuyết về QTCL
Xác đònh các yếu tố của môi
trường kinh doanh đối với ngành
điện tử và tin học

Nghiên cứu đònh tính
Focus
group
Tài liệu thứ cấp
Thu thập thông tin
Xử lý thông tin
(Đánh giá và dự báo các yếu tố
của môi trường tác động đến
ngành và Tổng công ty).
Xác lập ma trận SWOT
Hoạch đònh chiến lược phát triển
cho Tổng công ty
- Phân tích tổng hợp
- Phương pháp mô tả
- Phương pháp chuyên gia

6
4. Nguồn thông tin:
Nguồn thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài có 2 nguồn:
Nguồn thông tin thứ cấp: Từ các niên giám thống kê, từ các tài liệu báo
cáo của Bộ Công nghiệp, Tổng công ty Điện tử và Tin học Việt Nam, Công ty
nghiên cứu thò trường GFK, các tài liệu tạp chí chuyên ngành, trên Internet.
Nguồn thông tin sơ cấp: Nguồn thông tin thu được qua trực tiếp khảo sát
tại Tổng công ty và phỏng vấn các chuyên gia trong ngành, điều tra bảng câu
hỏi về đánh giá môi trường kinh doanh.
5. Nội dung luận văn gồm:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn gồm ba chương như
sau:
Chương I: Tổng quan ngành Điện tử tin học thế giới và Việt Nam
Chương II: Phân tích tình hình hoạt động của Tổng công ty Điện tử và

Tin học Việt Nam.
Chương III: Hoạch đònh chiến lược phát triển Tổng công ty Điện tử và
Tin học Việt Nam đến năm 2015.
Là một công trình nghiên cứu đầu tay, vì thời gian và trình độ còn hạn
chế nên chắc chắn luận văn còn nhiều thiết sót. Tôi mong nhận được những
góp ý chân thành của Quý Thầy, Cô và các bạn.









7
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NGÀNH ĐIỆN TỬ TIN HỌC
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.1. Tổng quan ngành điện tử tin học thế giới
1.1.1. Vò trí của ngành điện tử – tin học
Trong những thập kỷ qua, nhân loại đã chứng kiến sự phát triển rất mạnh
mẽ của công nghiệp điện tử và tin học. Sự tác động trực tiếp của công nghiệp
điện tử và tin học đã thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế và nền
kinh tế của nhiều quốc gia. Theo dự đoán, trong những thập niên tới công
nghiệp điện tử và tin học sẽ là động lực tạo ra những thay đổi lớn trong đời
sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới. Cuộc cách mạng công nghệ đang
chuyển dần sang cuộc cách mạng thông tin. Điện tử và tin học đã đẩy nhanh
quá trình tự động hóa trong công nghiệp, giúp tối ưu hóa quá trình sản xuất,
hợp lý hóa sử dụng tài nguyên, tạo ra một năng suất mới và chất lượng mới.
Có thể nói cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đều có liên

quan và dựa trên các thành tựu của kỹ thuật điện tử và tin học. Nhiều nước
công nghiệp mới đã chọn công nghiệp điện tử và tin học làm cơ sở trong chiến
lược phát triển kinh tế của mình. Các sản phẩm điện tử và tin học cũng đã trở
thành động lực tăng trưởng xuất khẩu của nhiều nước công nghiệp mới và các
nước đang phát triển. Trong 20 nhóm ngành công nghiệp khác nhau, công
nghiệp điện tử và tin học đứng thứ nhất về thu hút lao động, đứng thứ hai về
doanh số trên vốn sau ngành luyện kim, đứng thứ ba về doanh số tuyệt đối sau
ngành lọc dầu và ôtô.
Đối với nhiều nước trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển thì công
nghiệp điện tử chiếm một vò trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và có
tốc độ phát triển khá nhanh. Nếu so với năm 1975 thì đến năm 2000 tỷ lệ sản
phẩm điện tử so với công nghiệp chế tạo ở Nhật đã tăng từ hơn 9% lên khoảng
22%, ở Mỹ cũng tăng hơn hai lần từ khoảng 8% lên khoảng 15%, Hàn Quốc
tăng từ gần 10% lên 25%.
1

1.1.2. Đặc điểm của ngành điện tử tin học
1.1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm
Các sản phẩm điện tử – tin học có tốc độ thay đổi rất nhanh, việc ứng
dụng các công nghệ mới tạo ra những sản phẩm có tính năng ưu việt hơn đồng
thời chu kỳ sống của sản phẩm cũng rất ngắn như tốc độ CPU của Intel cứ 3
tháng lại tăng lên một lần. Sản phẩm điện tử tin học không những đáp ứng
được yêu cầu về tính chính xác cao trong các ngành công nghiệp vũ trụ, hàng

8
không…mà còn đáp ứng được những nhu cầu giải trí, học hành của mọi người,
mọi gia đình. Không những thế, các sản phẩm điện tử tin học còn đi trước nhu
cầu của người tiêu dùng, nó tạo cho con người một cuộc sống tiện nghi, thoải
mái hơn.
Các công ty đa quốc gia với tiềm lực về vốn, kinh nghiệm phát triển lâu

đời và lực lượng trình độ chuyên môn cao hầu như chi phối thò trường điện tử
tin học toàn thế giới. Việc nghiên cứu triển khai các sản phẩm điện tử mới
trước hết đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn và nguồn nhân lực có chuyên môn kỹ thuật
cao. Họ cũng là nhà cung cấp chính các sản phẩm công nghệ cơ bản như linh
kiện, thiết bò điện tử công nghiệp, thiết bò viễn thông.
Động lực của phát triển là cạnh tranh. Các phát minh, công nghệ mới ra
đời không nằm ngoài quy luật cạnh tranh trên thò trường. Cùng với xu hướng
toàn cầu hoá nền kinh tế thương mại thế giới sẽ dẫn tới xu hướng thò trường
mở, tự do hoá thương mại. Các công ty, các tập đoàn đa quốc gia bước vào cuộc
cạnh tranh trên thương trường không phải bằng chính sách bảo hộ, những ưu đãi
của quốc gia mà chủ yếu là bằng chất lượng sản phẩm, dòch vụ, giá thành sản
phẩm, chính sách tiếp thò khuyến mãi và uy tín của công ty.
Giá bán các loại sản phẩm điện tử tin học ngày càng giảm và với tốc độ
nhanh hơn. Hiện nay Tivi màn hình phẳng đang thay thế dần các loại Tivi màn
hình thường và xu thế sắp tới là các loại Tivi LCD, Plasma sẽ thay thế các
chủng loại Tivi hiện nay. Điều này dẫn tới giá bán có xu hướng giảm mạnh từ
30% - 50%/năm.
Tuy nhiên, do đầu tư nghiên cứu phát triển đòi hỏi nguồn lực tài chính rất
lớn, tính rủi ro cũng rất cao do vậy các tập đoàn cũng thường hợp tác để cùng
tồn tại và phát triển. Hợp tác để cùng nhau nghiên cứu đưa ra công nghệ, phát
triển một chuẩn mới cho sản phẩm. Chẳng hạn tập đoàn điện tử Sony, Philips
hợp tác phát triển đưa ra chuẩn đóa DVD 2 lớp chứa được nội dung dữ liệu gấp
đôi chuẩn bình thường.
1.1.2.2. Đặc điểm về thò trường
2

Doanh thu của thò trường điện tử thế giới năm 1999 đạt khoảng 1.000 tỷ
USD, năm 2000 là 1.070 tỷ USD. Theo các chuyên gia dự báo thì trong những
năm tới tốc độ tăng trưởng của công nghiệp điện tử thế giới khoảng 8%/năm.
Trong đó, các loại thiết bò điện tử số hoá sẽ có tốc độ tốc độ tăng tới 12% -


9
16%/năm. Dự báo đến năm 2005, cầu về thò trường điện tử thế giới tăng trưởng
bình quân khoảng 8%/năm, trong đó: thiết bò viễn thông tăng bình quân
11%/năm, thiết bò xử lý số liệu tăng trưởng bình quân 8,1%/năm, các sản phẩm
điện tử công nghiệp tăng bình quân 7,3%/năm và các sản phẩm điện tử tiêu
dùng tăng bình quân 5%/năm.
Theo các tài liệu thống kê, Nhật Bản đã sản xuất tới 60% mạch tổ hợp
IC, khoảng trên 1/3 máy tính thế hệ hiện đại. Công nghiệp điện tử Hàn Quốc từ
chỗ phụ thuộc nhiều vào việc nhập khẩu linh kiện điện tử từ bên ngoài (năm
1986 mức phụ thuộc vào nhập khẩu linh kiện phụ tùng trong tổng phụ tùng là
10% đối với máy thu hình, 25% đối với đầu video, 40% đối với máy Stereo,
40% - 60% đối với máy vi tính), chính phủ Hàn Quốc đã xây dựng kế hoạch
sản xuất linh kiện điện tử theo đó đến năm 1991 khả năng cung ứng điện tử
trong nước lên đến 69%. Đến nay Hàn Quốc là nước đứng thứ ba trên thế giới
về sản xuất các chip nhớ bán dẫn DRAMs.
Từ thập niên 90 đến nay công nghiệp điện tử thế giới đã hướng vào phát
triển các sản phẩm điện tử có độ tích hợp cao, hệ thống hoá, tăng tính năng,
giảm kích thước, trọng lượng cũng như giá thành.
Các nước có nền kinh tế phát triển đều chú ý đến sự phát triển của công
nghiệp điện tử. Do tầm quan trọng của lãnh vực này mà mức đầu tư trung bình
của OECD cho lónh vực công nghiệp điện tử là 7% GDP. Hầu hết các nước có
nền công nghiệp phát triển đều có tham vọng kiểm soát thò trường điện tử và
tin học.
1.1.3. Xu hướng phát triển ngành công nghiệp điện tử trên thế giới
1.1.3.1. Xu hướng quốc tế hoá các công đoạn sản xuất và phân phối sản
phẩm
Hiện nay trong ngành công nghiệp điện tử đang diễn ra ba hiện tượng.
Thứ nhất, sự chia nhỏ quy trình sản xuất ngày càng mạnh mẽ. Một sản
phẩm điện tử tin học được tạo ra từ các bộ phận được sản xuất từ nhiều quốc

gia lãnh thổ trên thế giới. Không có sản phẩm nào được tạo ra từ một quốc gia
đơn thuần. Mỗi một quốc gia với thế mạnh của mình đảm trách một bộ phận
trong quá trình phân công lao động quốc tế. Sự phân chia các công đoạn của
quy trình sản xuất máy tính cá nhân bao gồm sản xuất linh kiện, lắp ráp, phát

10
triển, phân phối, bán hàng và cũng thể hiện lượng giá trò gia tăng của từng
công đoạn.
Trong ngành sản xuất máy tính cá nhân, một công ty không thể thực hiện
toàn bộ các công đoạn từ chế tạo linh kiện đến phân phối sản phẩm cuối cùng.
Ngay trong ngành sản xuất chất bán dẫn, sự phân chia thành các công đoạn
thiết kế IC, chế tạo bản mạch, đóng gói, kiểm tra, dán mác, tem niêm phong,
xử lý hoá học, làm khuôn, chì… đang ngày càng phổ biến và sự cạnh tranh trong
mỗi công đoạn ngày càng cao.
Hiện tượng thứ hai là sự xoá bỏ ranh giới giữa các vùng sản xuất. Trong
bối cảnh cạnh tranh giữa các công ty về trình độ kỹ thuật, giá thành và tốc độ
phát triển sản phẩm ngày càng quyết liệt, các công ty đa quốc gia đang tìm
kiếm những đòa điểm sản xuất thích hợp nhất để di chuyển cơ sở sản xuất ra
nước ngoài, hoặc thông qua hình thức như ủy thác sản xuất cho công ty khác
(hợp đồng gia công). Trong những năm gần đây, quá trình toàn cầu hoá đang
diễn ra nhanh chóng không chỉ trên phương diện đòa điểm sản xuất mà còn cả
về phạm vi phân phối và đòa điểm nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
Đối với máy tính cá nhân, sau khi xây dựng được thương hiệu sản phẩm,
cần sự dụng hệ thống marketing sẵn có ở từng khu vực và từng quốc gia để có
thể thích ứng được với môi trường kinh doanh trong mỗi thò trường. Để thực
hiện được điều đó, cần phải duy trì kênh tiêu thụ ở nước ngoài và xây dựng hệ
thống quản lý quá trình bán hàng. Hơn nữa do thiếu nguồn nhân lực trong nước,
các tập đoàn đa quốc gia có xu hướng di chuyển cả các công đoạn thiết kế và
phát triển sản phẩm ra nước ngoài. Cùng với việc tự do di chuyển tài sản, dòch
vụ, kỹ thuật, con người và vốn, quá trình xoá bỏ đường biên giới trong hoạt

động của các công ty sẽ ngày càng phát triển.
Hiện tượng thứ ba là sự hợp nhất thông qua trao đổi thương mại giữa các
cơ sở sản xuất ở nước ngoài và giữa các công ty có sự liên kết với nhau. Tuy tỷ
lệ hàng hoá nhập khẩu qua nước thứ 3 của các nước OCED là khác nhau nhưng
từ sau năm 1970, tỷ lệ này đang tăng lên nhanh chóng. Trong đó đặc biệt là
ngành công nghiệp điện tử có tỷ lệ tăng đáng kể. Điều này phản ánh xu hướng
chia nhỏ quy trình sản xuất và quốc tế hoá của các doanh nghiệp. Vấn đề lớn
của các công ty đa quốc gia là làm thế nào để điều phối hoạt động của các
công ty thành viên nằm rải rác trên khắp thế giới.

11
Sự phát triển ngành công nghiệp điện tử của các nước Đông Á như Hàn
Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Singapore, Malaysia trong những năm gần đây khá
mạnh mẽ và có quan hệ với quá trình chia nhỏ quy trình sản xuất, toàn cầu hoá
và xoá bỏ ranh giới quốc gia trong hoạt động của các doanh nghiệp. Đặc biệt
sự phát triển của ngành công nghiệp điện tử của Singapore hay Malaysia là kết
quả của việc đưa các xu hướng đó vào trong chiến lược phát triển. Đối với Đài
Loan, sự phát triển nhảy vọt của các công ty trong nước đã làm giảm tương đối
vai trò của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, tuy nhiên các công ty nước
ngoài đã có đóng góp rất to lớn trong thời kỳ đầu phát triển ngành công nghiệp.
Hơn nữa, có thể nói sự phát triển sau này của các doanh nghiệp trong nước
không thể loại bỏ vai trò của các liên kết kinh tế, quan hệ kinh doanh và nhân
lực với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
1.1.3.2. Xu hướng về công nghệ
Các sản phẩm điện tử tin học chứa hàm lượng chất xám cao, chu kỳ sống
sản phẩm ngắn ảnh hưởng mạnh bởi sự phát triển như vũ bão của công nghệ
mới tạo ra những sản phẩm với tính năng đa dạng hơn, chất lượng cao hơn, đáp
ứng được nhu cầu làm việc, giải trí ngày càng cao của mọi người. Trong 10
năm gần đây, các đặc tính kỹ thuật đối với máy tính điện tử đã tăng lên 150 lần
và giá rẻ hơn 10 lần.

Việc tích hợp khả năng xử lý của các chíp điện tử đã sản xuất ra các sản
phẩm điện tử tin học ngày càng nhỏ, gọn, thiết kế hiện đại nhưng tính năng, tốc
độ xử lý ngày càng cao.
Công nghệ truyền hình và phát thanh số hoá có độ nét cao sẽ phát triển
và có xu hướng phổ cập trên toàn thế giới trong những năm tới. Công nghệ
truyền hình vệ tinh sẽ ngày càng phổ biến hơn. Các nước Mỹ, Nhật Bản, Tây
u đang chuyển dần từ kỹ thuật analog sang kỹ thuật số. Các thiết bò điện tử
dân dụng như máy chụp hình, máy quay phim…cũng được chế tạo theo kỹ thuật
số hoá.
Công nghệ tin học có xu hướng tích hợp vào lónh vực điện tử dân dụng
tạo ra những sản phẩm phối hợp giữa các chức năng của thiết bò điện tử dân
dụng với các thiết bò điều khiển và xử lý dữ liệu, dẫn đến những thay đổi về cơ
cấu và xu hướng thò trường điện tử.

12
Nhận xét
:
- Các nước công nghiệp phát triển có ưu thế về vốn, công nghệ vẫn tiếp tục
chi phối thò trường hàng điện tử thế giới trên cơ sở khống chế việc sản
xuất và xuất khẩu linh kiện điện tử cũng như nghiên cứu triển khai các sản
phẩm mới.
- Sản xuất thiết bò điện tử dân dụng và các linh kiện đơn giản đã dòch
chuyển sang các nước có trình độ sản xuất thấp hơn, chủ yếu là các nước
đang phát triển ở khu vực Châu Á. Tỷ trọng tiêu thụ linh kiện điện tử của
các nước Châu Á – Thái Bình Dương tăng lên nhanh chóng do sự gia tăng
nhu cầu lắp ráp hàng điện tử tại các nước này.
- Quá trình toàn cầu hoá ảnh hưởng mạnh mẽ đến xu hướng phát triển của
ngành công nghiệp điện tử trên thế giới. Trên cơ sở đó, hình thành cơ cấu
buôn bán trên thò trường điện tử thế giới: các nước phát triển sản xuất,
xuất khẩu linh kiện điện tử, nghiên cứu công nghệ mới; các nước đang

phát triển nhập khẩu linh kiện và nhận chuyển giao công nghệ.
- Công nghệ điện tử có tốc độ thay đổi công nghệ rất nhanh, chu kỳ sống
sản phẩm ngắn. Công tác nghiên cứu triển khai là một trong những yếu tố
thành bại của các tập đoàn điện tử lớn, ở đây khoa học đã trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp.
1.2. Tổng quan về ngành điện tử tin học Việt Nam
Ngành công nghiệp điện tử trên thế giới và ngành công nghệ thông tin liên
quan đã đạt được sự phát triển mạnh mẽ trong hơn 10 năm gần đây với tốc độ tăng
khoảng 10%/năm. Ở hầu hết các nước công nghiệp hoá, ngành công nghiệp điện
tử đang phát triển nhanh và nó có tác động không nhỏ tới các ngành công nghiệp
khác và toàn bộ nền kinh tế. Điều này không chỉ đúng với các nước công nghiệp
hoá mà còn đúng với một số các nước đang phát triển như Việt Nam.
Ngành công nghiệp điện tử tin học thường được coi là một “ngành chủ đạo”
trong nền kinh tế. Một trong các nguyên nhân để nó được coi là “chủ đạo” là do
việc ứng dụng công nghệ điện tử và các công nghệ liên quan vào các ngành khác
sẽ giúp tạo ra sáng chế, tăng năng suất và tạo ra thò trường mới và nhiều việc làm
hơn. Vì lý do này mà Chính phủ nước ta đã tập trung vào ngành điện tử và ngành
công nghệ thông tin hơn là vào bất kỳ ngành nào khác trong những năm gần đây.

13
1.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh
Đặc điểm nổi bật của công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin là phát
triển với tốc độ rất nhanh, nhờ đó rút ngắn chu kỳ sống của sản phẩm. Cơ cấu sản
phẩm thay đổi nhanh chóng, sản phẩm mới ra đời với tính năng đa dạng hơn, chất
lượng cao hơn đã kích thích nhu cầu luôn đổi mới thiết bò và tạo ra thò trường tiêu
thụ rộng lớn.
Hàng điện tử dân dụng (Tivi, radio cassette, đầu máy, dàn âm thanh) chiếm
ưu thế trong chủng loại sản phẩm của ngành điện tử với khoảng 40% tổng giá trò
sản xuất. Thiết bò thông tin liên lạc chiếm khoảng 33% sản lượng, và máy tính
(bao gồm cả phần mềm và dòch vụ liên quan) chiếm khoảng 15% sản lượng. Hàng

điện tử công nghiệp (bao gồm cả linh kiện và nguyên liệu liên quan) chiếm
khoảng 13%. Năng lực sản xuất Tivi của Việt Nam ước tính hiện nay ước khoảng 2
triệu chiếc/năm nhưng thò trường trong nước chỉ tiêu thụ được trên 0,5 triệu
Tivi/năm
3
. Xuất khẩu đang tăng lên nhưng ở mức thấp và không đạt tới mức có
thể giúp các công ty hiện có tận dụng công suất.
1.2.1.1. Điện tử dân dụng
Công suất thiết kế hàng năm của các doanh nghiệp trong ngành điện tử hiện
nay vào khoảng 2 triệu tivi, 120.000 đầu video.Các nhà đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam hiện nay đã có mặt hầu hết các nhà sản xuất nổi tiếng trên thế giới như :
Sony, Matsushita, Toshiba, JVC, Samsung, LG…nhưng chủ yếu vẫn nhằm vào thò
trường Việt nam là chủ yếu.
Các sản phẩm điện tử dân dụng phần lớn là sản phẩm nghe nhìn như tivi,
đầu video, dàn âm thanh, radio cassette chủ yếu nhằm vào tiêu thụ thò trường trong
nước hoặc là xuất khẩu một phần do công ty mẹ của các đối tác nước ngoài trong
liên doanh đảm nhiệm tiêu thụ. Việc phát triển sản xuất, có sức cạnh tranh cao
trên thò trường quốc tế nhằm đẩy mạnh xuất khẩu khó có thể thực hiện được bởi sự
hạn chế về vốn, công nghệ và điều quan trọng hơn là rất khó chia sẻ thò phần đã
tương đối ổn đònh của thế giới. Mặt khác, nhu cầu trong nước rất dễ bão hoà đặc
biệt là khu vực thành thò trong khi khu vực nông thôn rộng lớn lại chưa được khai
thác triệt để.




14
Bảng 1.1: Số lượng và giá trò Tivi màu bán ra trên toàn Việt Nam
Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Số máy (Chiếc)

Giá trò (tr. đồng)
327.966
1.265.949
436.923
1.677.785
361.864
1.382.322
447.015
1.698.634
474.241
1.768.952
511.825
1.895.867
Tăng trưởng 33,2% (17,2%) 23,5% 6,1% 7,9%
(Nguồn: GFK)

Biểu đồ 1.1: Số lượng và giá trò Tivi màu bán ra trên toàn Việt Nam
0
500000
1000000
1500000
2000000
1997 1998 1999 2000 2001 2002
số máy
giá trò

1.2.1.2. Thiết bò tin học
Ở Việt Nam, tốc độ phát triển của ngành Công nghệ thông tin duy trì ở mức
khoảng 25%/năm. Trong đó, thiết bò phần cứng chiếm tới 80% trong tổng doanh số
của ngành Công nghệ thông tin Việt Nam. Trong năm 2003, Việt Nam tiêu thụ

khoảng 375.000 bộ máy tính, lắp ráp trong nước chiếm tới 75%, trong đó máy tính
thương hiệu Việt Nam chỉ chiếm khoảng 22%. Theo đánh giá của Hội tin học Tp.
Hồ Chí Minh, năm 2003 giá trò công nghiệp phần mềm là 120 triệu USD, tăng 41%
trong đó 38% cho thò trường nội đòa và 50% cho thò trường nước ngoài
4
.
Về máy tính trong nước, nhiều dây chuyền lắp ráp máy tính hiện đại được
đầu tư và đưa vào hoạt động như CMS, FPT-Elead, VTB. Tính cho tới nay, đã có
khoảng 30 doanh nghiệp lắp ráp máy tính có thương hiệu tại Việt Nam (trong số
khoảng 200 doanh nghiệp kinh doanh và lắp ráp máy tính) trong đó 2 thương hiệu
CMS và FPT Elead đã bứt lên hẳn so với các đối thủ khác.

15
Bảng 1.2: Số lượng máy PC tiêu thụ tại thò trường Việt Nam
Năm Tổng số máy
tiêu thụ (chiếc)
Máy tính
nhập ngoại
Máy tính
“No name”
Máy tính VN có
thương hiệu
1999 103.000 30% 62% 8%
2000 192.000 28% 63% 9%
2001 240.000 18% 70% 12%
2002 300.000 18% 65% 17%
2003 375.000 17% 61% 22%
(Nguồn: GFK)
Mặc dù vậy, công nghiệp phần cứng của Việt Nam vẫn chưa có được nền
tảng công nghệ vững chắc, chưa tận dụng được lợi thế của các nước đi sau để tiếp

cận nhanh với các công nghệ tiên tiến. Bên cạnh đó, ngành này vẫn còn đầu tư
dàn trải, hiệu quả đầu tư chưa cao, trình độ công nghệ sản xuất cũng mới chỉ đang
dừng ở mức độ lắp ráp trong khi công nghiệp sản xuất linh kiện và sản phẩm phụ
trợ hầu như chưa có.
1.2.1.3. Linh kiện điện tử
Từ trước năm 1985, Việt Nam đã bước đầu hình thành một đội ngũ cán bộ
và cơ sở vật chất kỹ thuật trong một số lónh vực chế tạo, sản xuất vật liệu, linh
kiện và thiết bò điện tử. Trong lónh vực chế tạo vật liệu bán dẫn, Việt Nam đã sử
dụng công nghệ nóng chảy vùng, kéo đơn tinh thể, gia công cơ học các phiến bán
dẫn… Trong chế tạo linh kiện bán dẫn đã chủ động về công nghệ Planar; thiết kế
các linh kiện bán dẫn rời, các vi mạch điện tử cỡ nhỏ (lưỡng cực và MOS). Trong
chế tạo thiết bò đã chủ động công nghệ làm mạch in, lắp ráp theo dây chuyền.
Theo thống kê của Bộ Công nghiệp, đến nay trong tổng số 65 doanh nghiệp
sản xuất linh kiện trong lónh vực điện – điện tử chỉ có 5 doanh nghiệp 100% vốn
trong nước nhưng có đến 60 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trong những năm gần đây, sản xuất linh kiện điện tử Việt Nam đã có tiến
bộ. Tuy nhiên, mức tăng trưởng đáng kể chỉ diễn ra đối với một số ít sản phẩm có
tính chất lắp ráp như bản mạch in (PCB và PWB) của Fujitsu, bóng đèn hình của
Orion-Hanel… Một số sản phẩm khác cũng đã bắt đầu được đưa ra thò trường và
cung cấp cho các nhà lắp ráp như: tụ điện màng mỏng của Công ty phát triển công

16
nghệ và tư vấn đầu tư Đà Nẵng, cuộn cảm và biến áp tín hiệu của Công ty điện tử
Bình Hoà, loa của công ty trách nhiệm hữu hạn Sae Yong, một số linh kiện điện tử
thụ động khác (tụ, trở, cuộn cảm) của công ty linh kiện điện tử Daewoo Việt Nam,
công ty Dae Yong.
1.2.2. Giá trò xuất nhập khẩu
Việt Nam bắt đầu xuất khẩu hàng điện tử từ năm 1996 và sau đó tăng lên
một cách nhanh chóng. Năm 2002, đã có ba mặt hàng xuất khẩu chính: các linh
kiện máy tính của Fujitsu, bóng đèn hình của Orion-Hanel, tivi của hãng

SamsungVina. Ngoài ra còn có các nhà xuất khẩu khác như : Sanyo Vietnam
Household Electrical and Mechanical Appliances, chi nhánh LG Electronics
Vietnam, Tổng công ty Điện tử và Tin học Việt Nam… Đa số là các doanh nghiệp
liên doanh và công ty 100% vốn nước ngoài là xuất khẩu.
Trong giai đoạn 1998 – 2002, tỷ trọng hàng điện tử xuất khẩu trong tổng giá
trò xuất khẩu của Việt Nam là dưới 5%. Tỷ lệ đó là quá thấp nếu so sánh với các
nước trong khu vực. Con số này ở Nhật Bản là 28%, ở Hàn Quốc là 29%, ở
Philippines là 40% và ở Malaysia là 50%.
5

Bảng 1.3: Giá trò xuất khẩu và nhập khẩu hàng điện tử của Việt Nam
Đơn vò tính: Triệu USD
Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Tổng giá trò xuất khẩu 9.323,6 11.520,2 14.448,7 15.027,3 16.670,2 20.176,0
Điện tử 473,9 585,1 782,7 595,6 492,0 672,2
Hàng điện tử/linh kiện
điện tử
73,0 112,8 146,2 143,2 166,1 265,4
Máy tính và các linh kiện 400,9 472,3 636,5 452,4 325,9 406,8
Tổng giá trò nhập khẩu 11.494,2 11.622,5 15.2000,0 16.000,0 19.733,0 25.226,9
Điện tử 663,0 631,9 869,0 666,7 664,7 976,2
Điện tử/các linh kiện 135,3 517,8 - 503,0 431,3 526,0
Tivi và VCRs 0,9 1,7 - 0,7 0,5 0,7
Máy tính và linh kiện 526,8 112,3 - 162,9 232,9 449,5
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

17
Rõ ràng rằng các linh kiện điện tử xuất khẩu, đặc biệt là các linh kiện của
máy tính đã đóng vai trò quyết đònh trong sự tăng trưởng xuất khẩu hàng điện tử.
Tổng giá trò xuất khẩu hàng điện tử, linh kiện máy tính ước tính chiếm khoảng

82% năm 2000, 76% năm 2001 và 66% năm 2002. Tất cả các doanh nghiệp điện tử
ở Việt Nam đã nhập các linh kiện điện tử từ nước ngoài. Singapore, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Hongkong và Trung Quốc là các nhà xuất khẩu chính linh kiện điện tử
cho Việt Nam. Đối với phần cứng tin học, 80% máy tính ở Việt Nam là được lắp
ráp trong nước sử dụng các linh kiện nhập khẩu, bởi vì các linh kiện máy tính tiên
tiến nhất không được sản xuất ở Việt Nam. Còn lại khoảng 20% máy tính là được
lắp ráp hoàn toàn ở nước ngoài và thường mang nhãn hiệu hàng đầu như Compaq,
IBM, HP và Acer.
Nhập khẩu Tivi và radio đã giảm liên tục trong giai đoạn 1996 – 2001. Số
Tivi được nhập khẩu năm 2001 ít hơn 57 lần so với số Tivi được nhập khẩu năm
1995. Số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy giá trò linh kiện điện tử nhập khẩu
để sản xuất đồ điện tử gia dụng liên tục giảm trong giai đoạn 1996 – 1999. Ngược
lại nhập khẩu các linh kiện máy tính thì lại tăng lên. Giá trò các linh kiện máy tính
nhập khẩu tăng trung bình 20,5%/năm trong thời kỳ 1996 – 2001. Các linh kiện và
phụ tùng máy tính được nhập chủ yếu từ các nước Châu Á, đặc biệt là Singapore,
Đài Loan, Hongkong, Thái Lan và Malaysia.
1.2.3. Công nghệ sản xuất
Cho đến nay loại hình lắp ráp đang chiếm ưu thế. Phần lớn hoạt động chế
tác được thực hiện trên cơ sở hợp đồng dưới dạng mua bản quyền của đối tác nước
ngoài, bao gồm thiết kế nguyên bản sản phẩm, cách trang bò và tổ chức dây
chuyền sản xuất. Hiện nay, ngành công nghiệp điện tử Việt Nam không có phát
triển thiết kế gốc và chế tác mang tính thương mại, cũng như chưa có nhãn mang
tính thương mại đáng kể cho cả các mặt hàng điện tử dân dụng lẫn điện tử công
nghiệp. Dù có một số nỗ lực, cố gắng của một số doanh nghiệp nhà nước chuyển
sang chế tác thiết bò gốc (OEM) nhưng vẫn chưa có những kết quả thực tế.
Đa số các công ty trong nước và một số liên doanh sử dụng dây chuyền lắp
ráp linh kiện dạng CKD và IKD chủ yếu bằng thủ công. Một số ít công ty trong
nước có đầu tư dây chuyền bán tự động nhưng quy mô không lớn chỉ đáp ứng
khoảng 10% nhu cầu. Trình độ lắp ráp này chỉ tương đương giai đoạn 1 trong 3 giai
đoạn phát triển của các nước trong khu vực.


18
Nghiên cứu triển khai công nghệ sản phẩm mới đòi hỏi vốn đầu tư lớn và
lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao. Mặt khác, do tính kế thừa và bảo
mật cao trong sản xuất, hầu hết các sản phẩm điện tử nổi tiếng trên thế giới đều
thuộc về các công ty đa quốc gia có tiềm lực mạnh về vốn, công nghệ và nhân lực.
Họ cũng là những nhà cung cấp chính các sản phẩm công nghệ cơ bản như linh
kiện, thiết bò điện tử công nghiệp, thiết bò viễn thông trong khi các nhà sản xuất có
trình độ công nghệ thấp hơn chủ yếu sản xuất thiết bò điện tử dân dụng hoặc lắp
ráp linh kiện.
Nhận xét
:
- Các hoạt động sản xuất điện tử tin học ở Việt Nam là lắp ráp công đoạn
cuối cùng của hàng điện tử gia dụng và thiết bò máy tính. Có thể nhận
thấy rằng, công nghiệp điện tử tin học ở Việt Nam vẫn chỉ đang ở giai
đoạn đầu của sự phát triển.
- Thò trường linh phụ kiện, vật liệu điện tử trong nước nhỏ vì khả năng phát
triển sản phẩm điện tử trong nước chưa cao. Sản xuất ở Việt Nam chỉ có
thể chen chân được trên cơ sở đầu tư của nước ngoài vì đầu ra của sản
phẩm đã có công ty mẹ đỡ đầu tiêu thụ.
- Tỷ trọng xuất khẩu của hàng điện tử chiếm tỷ trọng còn thấp so với các
nước trong khu vực. Các doanh nghiệp trong nước đạt tỷ lệ xuất khẩu rất
nhỏ, chủ yếu giá trò hàng điện tử xuất khẩu là của các công ty liên doanh
và các công ty 100% vốn nước ngoài.
- Các sản phẩm điện tử dân dụng phần lớn là các sản phẩm nghe nhìn chủ
yếu nhắm vào thò trường trong nước dường như đã bão hoà. Trong khi đó
thò trường máy tính trong nước lại có tốc độ phát triển cao, các loại máy
tính mang thương hiệu Việt Nam ngày càng gia tăng thò phần.








19
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN TỬ VÀ TIN HỌC VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu Tổng công ty Điện tử và Tin học Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của Tổng công ty là Phòng Nghiên cứu Điện tử thuộc Bộ Cơ khí
và Luyện kim (nay là Bộ Công nghiệp), được thành lập tháng 10/1970 tập hợp gần
200 kỹ sư, cán bộ kỹ thuật ngành điện tử tốt nghiệp các trường Đại học trong nước
và nước ngoài.
Năm 1980 trên cơ sở các Xí nghiệp Điện tử của Bộ Cơ khí Luyện kim trong
cả nước, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã quyết đònh thành lập Liên hiệp
các Xí nghiệp Điện tử trực thuộc Bộ Cơ khí Luyện kim.
Từ năm 1980 – 1984, Liên hiệp các xí nghiệp Điện tử đã củng cố tổ chức,
ổn đònh sản xuất và đặt nền móng cho sự phát triển của ngành Công nghiệp Điện
tử Việt Nam. Sản phẩm nghe nhìn thương hiệu Viettronics của các Xí nghiệp thành
viên đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng trong cả nước và được nước ngoài
biết đến.
Từ năm 1984, để tiện quản lý và tập trung lực lượng đáp ứng yêu cầu phát
triển của ngành Điện tử và kỹ thuật tin học, Nhà nước đã quyết đònh thành lập
Tổng cục Điện tử và Kỹ thuật tin học trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng bao gồm Liên
hiệp các xí nghiệp điện tử Bộ cơ khí luyện kim và Cục quản lý máy tính thuộc y
ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước.
Năm 1988 trên cơ sở các Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và dòch vụ của
Tổng cục Điện tử và Kỹ thuật tin học, Chủ tòch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ
tướng Chính phủ) đã quyết đònh thành lập Liên hiệp Điện tử - Tin học Việt Nam.

Ngày 27/10/1995, Tổng công Điện tử và Tin học Việt Nam đã được thành
lập theo mô hình Tổng công ty 90 trên cơ sở Liên hiệp Điện tử – Tin học Việt
Nam trực thuộc Bộ Công nghiệp nặng (nay là Bộ Công nghiệp), là một trong
những doanh nghiệp hàng đầu trong lónh vực điện tử và tin học tại Việt Nam hoạt
động trong 3 lónh vực chính là: Điện tử dân dụng, điện tử chuyên dụng và công
nghệ thông tin với 13 doanh nghiệp thành viên, 9 đơn vò liên doanh và cổ phần do
Tổng công ty trực tiếp góp vốn hoặc do các đơn vò thành viên góp vốn thành lập.

20
Tổng công ty đã thành lập 6 liên doanh với các tập đoàn nổi tiếng thế giới như
Sony, Panasonic, JVC, Toshiba…Tổng công ty có nhiệm vụ tóm tắt như sau:
- Sản xuất- kinh doanh hàng điện tử-tin học điện máy gia dụng và chuyên
dùng phục vụ cho các ngành kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng và kế
hoạch phát triển của Nhà nước.
- Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nước giao
- Tổ chức nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ và công nhân phục vụ cho hoạt động cho hoạt động của ngành và Tổng công ty.
2.1.2. Sơ đồ tổ chức Tổng công ty điện tử tin học Việt Nam
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tổng công ty Điện tử và Tin học Việt Nam


















HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Tổng giám đốc
Các phó Tổng giám đốc
Phòng Tài chính Kế toán Phòng lao động tổ chức
Phòng Kế hoạch Kinh
Văn phòng
Phòng Đầu tư – phát triển
Phòng kiểm đònh PC
Văn phòng
tại TP.HCM
Các Công ty thành viên
Tổ thông
tin tư liệu
Các đơn vò liên doanh

21
2.1.3. Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Điện tử Tin học
Việt Nam từ năm 1999 – 2003
Bảng 2.1: Kết quả một số chỉ tiêu chủ yếu từ năm 1999 đến năm 2003
Năm 1999 2000 2001 2002 2003
Giá trò sản xuất CN (tr. đồng) 881.719 1.094.052 1.325.810 1.934.801 2.163.972
Tổng doanh thu (tr. đồng) 1.086.514 1.269.710 1.434.150 1.776.226 1.951.931
Giá trò xuất khẩu (10
3

USD) 23.336 27.975 21.228 24.712 18.853
Giá trò nhập khẩu (10
3
USD) 36.589 36.275 37.654 45.160 33.312
Lợi nhuận (Tr. đồng) 30.592 33.627 41.579 39.065 37.541
Nộp ngân sách (Tr. đồng) 103.155 135.726 116.275 72.497 70.492
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Tổng Công ty Điện tử và Tin học Việt Nam)
Bảng 2.1 thể hiện giá trò sản xuất công nghiệp và doanh thu của Tổng công
ty đều tăng qua các năm từ 1999 đến 2003 nhưng có xu hướng giảm dần. Tổng
doanh thu năm 2002 tăng 23,8% so với năm 2001, còn doanh thu năm 2003 chỉ
tăng 9,8% so với năm 2002. Tuy doanh thu tăng nhưng lợi nhuận thì lại có xu
hướng giảm dần, vấn đề cạnh tranh đang ngày càng gay gắt hơn, giá bán có xu
hướng giảm mạnh.
2.2. Phân tích môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty Điện tử và Tin học Việt Nam
2.2.1. Phân tích môi trường vó mô
2.2.1.1. Các yếu tố về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước trong những năm qua đạt khá
cao và là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế thuộc loại cao trong
khu vực và trên thế giới. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2001 là 6,9%, năm 2002
là 7,04% và năm 2003 là 7,3%. Nhờ có những chính sách kinh tế hợp lý của Chính
phủ, Việt Nam đã chặn được đà giảm sút kinh tế sau cuộc khủng hoảng tài chính
khu vực và có hướng tăng trưởng bền vững.
Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu các ngành kinh tế cũng có
bước chuyển dòch theo hướng tích cực, năm 2003 trong GDP, công nghiệp và xây

22
dựng chiếm 39,9%, dòch vụ chiếm 37,8% và nông lâm ngư nghiệp chiếm 22,3%.
Công nghiệp và dòch vụ có xu hướng ngày càng tăng trong khi tỷ trọng của nông
nghiệp trong GDP ngày càng giảm.

Theo lộ trình hội nhập AFTA/CEPT, từ 01/07/2003 thuế nhập khẩu hàng
điện tử nguyên chiếc trong đó có sản phẩm nghe nhìn là sản phẩm chủ lực của
Tổng Công ty Điện tử và tin học Việt Nam từ 50% hạ xuống còn 20% nên cuộc
cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của các nước Asean có nền công nghiệp điện tử
hùng mạnh sẽ diễn ra quyết liệt hơn vì hàng rào thuế quan bảo vệ đã hạ thấp. Mặt
khác, nạn nhập lậu và gian lận thương mại ngày càng phát triển cũng sẽ gây rất
nhiều khó khăn cho sản xuất trong nước.
Bên cạnh những thành quả đạt được, trong lónh vực kinh tế vẫn còn một số
tồn tại đó là quá trình cải cách hành chính không cùng nhòp với bước chuyển trong
lónh vực kinh tế, thu nhập bình quân đầu người có tăng tuy nhiên đang nằm ở mức
thấp so với các nước trong khu vực và bình quân của khu vực, những yếu tố này ít
nhiều sẽ gây ra một số cản trở trong hoạt động của các doanh nghiệp.
2.2.1.2. Các điều kiện môi trường văn hoá xã hội
Với số dân hiện nay khoảng 80 triệu người và dự báo đến năm 2010 dân số
nước ta sẽ là 90 triệu người, đó sẽ là một thò trường đầy tiềm năng cho các sản
phẩm điện tử tin học của Tổng công ty. Chương trình xoá đói giảm nghèo của
Đảng và Nhà nước gắn với chương trình tạo việc làm và chương trình phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội ở các vùng nông thôn, vùng núi đã được tiếp tục đầu tư và
nâng cao hiệu quả, tỷ lệ hộ nghèo đói giảm đáng kể điều đó tạo ra một thò trường
tiêu thụ rộng lớn sau này.
Các ngành liên quan trực tiếp đến việc xác đònh đầu ra của ngành điện tử và
tin học có sự phát triển vượt bậc. Ngành phát thanh truyền hình đã được đầu tư đổi
mới công nghệ và nội dung chương trình, phủ sóng trên 90% lãnh thổ, thu hút đông
đảo người nghe, người xem. Ngành điện lực, ngành Bưu chính viễn thông cũng đầu
tư rất lớn để đưa điện, đưa mạng thông tin về tận vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo. Việc mở rộng, hoàn thiện hạ tầng điện năng và thông tin kết hợp với mức
sống và thu nhập tăng đã tạo sự phát triển đột biến về nhu cầu các sản phẩm điện
tử và tin học, mở rộng đáng kể thò phần cho các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty.



23
2.2.1.3. Môi trường khoa học công nghệ
Các sản phẩm của công nghiệp điện tử tin học có hàm lượng trí tuệ cao,
những tiến bộ của ngành công nghiệp điện tử tin học có tác động rất lớn đến sự
phát triển của từng công ty. Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ mới đã làm
cơ cấu sản phẩm thay đổi nhanh chóng, sản phẩm mới ra đời với tính năng đa dạng
hơn, chất lượng cao hơn đã kích thích nhu cầu luôn đổi mới thiết bò và tạo nên thò
trường tiêu thụ luôn sống động. Việt Nam là nước đi sau, có cơ hội đi tắt đón đầu
những tiến bộ khoa học công nghệ mới.
Xu thế nhảy vọt về khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hoá là cơ hội lớn
để doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thiết bò. Tuy nhiên, đây là ngành đòi hỏi vốn
đầu tư rất lớn và lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao hơn nữa do tính
kế thừa và bảo mật cao trong sản xuất, hầu hết các công nghệ mới đều thuộc về
các công ty xuyên quốc gia có tiềm lực mạnh về vốn, nhân lực. Nếu không được
tiên liệu trước thì sẽ có rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp đó là sự tụt hậu
về khoa học công nghệ, đặc biệt là yếu tố con người và sự lạc hậu về thông tin,
vấn đề tổ chức quản lý, vấn đề vốn để đầu tư nghiên cứu phát triển…
2.2.1.4. Môi trường pháp luật, chính phủ
Tình hình chính trò Việt Nam ngày càng ổn đònh đã tác động lớn đến việc
tạo niềm tin cho các doanh nghiệp trong việc tạo lập và triển khai các chiến lược
dài hạn. Chính phủ Việt Nam đang thắt chặt và mở rộng quan hệ ngoại giao với
các nước trên thế giới. Đặc biệt, Việt Nam đã gia nhập khu vực mậu dòch tự do
ASEAN, ký hiệp đònh thương mại Việt – Mỹ, đang đàm phán gia nhập WTO…đã
tạo cho Việt Nam thế đứng vững chắc hơn trong khu vực và thế giới.
Trong xu hướng hội nhập, Quốc hội đã ban hành và tiếp tục hoàn chỉnh các
Bộ luật kinh tế như Luật đầu tư nước ngoài, Luật thương mại, Luật doanh nghiệp,
Luật thuế giá trò gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp… để đẩy nhanh tiến
trình cải cách kinh tế. Các chính sách kinh tế thông thoáng nhằm khuyến khích sự
phát triển của các thành phần kinh tế cũng được thông qua tạo được môi trường
kinh doanh thuận lợi, lành mạnh và ổn đònh. Môi trường pháp lý minh bạch, ổn

đònh là điều kiện tiên quyết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt trong ngành
công nghiệp điện tử tin học hiện nay.
Chính phủ chủ trương hỗ trợ cho ngành điện tử tin học nhằm đạt được mục
tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chỉ thò 58 của Trung ương Đảng, Chương trình

24
112 của Chính phủ về đẩy mạnh công nghệ thông tin đã đề ra một mục tiêu to lớn
cho sự tăng trưởng của ngành công nghệ thông tin, và kêu gọi một tỷ lệ đầu tư 2%
GDP cho giai đoạn 2000 – 2005. Thủ tướng đã ban hành Quyết đònh 58 với các
chương trình cụ thể như là tin học hoá quản lý hành chính trong các cơ quan của
Chính phủ và các bộ, nâng cấp thông tin cho hệ thống giáo dục…
Tháng 10/2002, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chính sách quốc gia về
trang thiết bò y tế giai đoạn 2002-2010, trong đó có một chỉ tiêu rất quan trọng là
đến năm 2005 các doanh nghiệp trong nước phải sản xuất được 40% trang thiết bò
y tế thông dụng. Và đây là một triển vọng rất to lớn đối với Tổng công ty.
Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều bất cập trong việc triển khai và chấp hành luật
đònh, nội dung các điều luật chưa thật rõ ràng và hợp lý, thiếu sự nhất quán và
đồng bộ giữa các quy đònh, điều khoản, những hạn chế này đã gây không ít khó
khăn cho các doanh nghiệp trong các hoạt động. Hơn nữa, Việt Nam tuy có tình
hình chính trò ổn đònh nhưng bộ máy cán bộ hành chính còn cửa quyền, tham ô,
nhũng nhiễu doanh nghiệp. Công chức ngang nhiên đòi thù lao, nhân viên hải quan
kéo dài thời hạn giữ nguyên vật liệu nhập từ nước ngoài để đòi lệ phítình trạng
này làm thay đổi toàn bộ kế hoạch sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp và
mục tiêu hạ thấp chi phí khó có thể đạt được.
2.2.2. Phân tích môi trường vi mô
2.2.2.1. Khách hàng
Khách hàng chính của Tổng công ty tiêu thụ sản phẩm điện tử dân dụng là
người có mức thu nhập trung bình, trong đó tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn,
một thò trường rộng lớn với khoảng 74% dân số. Hiện nay, phân khúc thò trường
nông thôn vẫn là thò trường trọng điểm của Tổng công ty với ưu thế về giá cạnh

tranh và dòch vụ hậu mãi tốt. Tuy nhiên, cùng với thu nhập ngày càng tăng và giá
bán sản phẩm ngày càng giảm cùng với chiến lược mở rộng thò trường về khu vực
nông thôn của các công ty điện tử Sony, Panasonic, Samsung…sẽ là khó khăn lớn
cho Tổng công ty. Khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn trong mua sắm đồng thời
cũng là áp lực lớn đối với Tổng công ty.
Các sản phẩm tin học, điện tử công nghiệp, y tế và tự động hoá có khách
hàng chính là từ các chương trình, dự án trang bò có nguồn vốn từ ngân sách Nhà
nước, vốn viện trợ của nước ngoài. Đã có sự phối hợp tích cực giữa các đơn vò và

25
giữa Tổng công ty với các đơn vò trong việc tham gia đấu thầu nhưng thủ tục phải
qua đấu thầu thanh toán rất chậm. Năm 2002-2003, Công ty Điện tử Đống Đa
thắng và thực hiện 2 gói thầu với tổng giá trò 10,11 tỷ đồng nhưng đến 31/12/2003
vẫn chưa được thanh toán trong khi nguồn vốn thực hiện của doanh nghiệp chủ yếu
là vốn vay phải trả lãi ngân hàng, nên hoạt động sản xuất kinh doanh không còn
hiệu quả.
Sản xuất linh phụ kiện và gia công xuất khẩu cho các đối tác nước ngoài
chòu sự cạnh tranh gay gắt và phụ thuộc nhiều vào hợp đồng gia công với khách
hàng nên sản xuất không ổn đònh. Năm 2003, Công ty điện tử Bình Hoà do số
lượng và giá trò gia công đều giảm nên giá trò xuất khẩu giảm 28%, giá trò nhập
khẩu giảm 32%. Việc đẩy mạnh nghiên cứu sản phẩm mới đáp ứng thò trường
trong nước, gia tăng tỷ lệ nội đòa hoá cho các doanh nghiệp lắp ráp sản phẩm điện
tử để mở rộng khách hàng, tránh phụ thuộc vào một số ít khách hàng hiện nay là
rất cần thiết.
2.2.2.2. Nhà cung cấp
Ngành công nghiệp điện tử Việt Nam chỉ đang ở giai đoạn đầu của sự phát
triển, các doanh nghiệp đơn thuần là lắp ráp trong khi nguồn linh kiện trong nước
chiếm tỷ lệ không nhiều. Ví dụ một sản phẩm tivi chứa khoảng 2.000 linh kiện,
những linh kiện này chia thành 4 nhóm cơ bản:
- Linh kiện bao bì (thùng carton và mút xốp).

- Các linh kiện sản xuất theo yêu cầu riêng (chi tiết nhựa và chi tiết dập).
- Linh kiện điện tử (đầu nối, biến thế, điện trở, tụ điện…)
- Các thiết bò điện tử (màn hình tinh thể lỏng, IC và ổ đọc quang…).
Đối với hai nhóm đầu, sản lượng nhỏ so với linh kiện điện tử và thường có
sẵn trong nước. Đối với nhóm linh kiện điện tử, có công dụng rộng rãi, công suất
rất lớn và vốn lớn chỉ được sản xuất bởi một số nhà sản xuất linh kiện trên thế giới
và với nhóm thiết bò điện tử là loại sử dụng công nghệ cao nên chỉ được sản xuất ở
một số ít nước trên thế giới.
Nguồn nhập khẩu linh kiện điện tử chủ yếu hiện nay là từ Trung Quốc. Số
lượng nhập khẩu nhỏ lẻ và đôi khi có sự tranh giành giữa các đơn vò thành viên
Tổng công ty đã đẩy giá linh kiện lên cao, gây thiệt hại cho chính các doanh

×