LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, Em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới PGS.TS Nguyễn Minh Sơn , người Thầy đã trực tiếp truyền thụ
những kiến thức, kinh nghiệm quý báu, tận tình hướng dẫn em trong nghiên
cứu khoa học, trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo Đại học, các
thầy cô trong Viện đào tạo YHDP & YTCC, đặc biệt các thầy cô bộ môn Dịch
Tễ, trường Đại học Y Hà Nội đã tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập,
tiếp cận với nghiên cứu khoa học và hoàn thành đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ Trung tâm phòng chống HIV/
AIDS tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá
trình sử dụng số liệu và thực hiện khóa luận này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè những
người luôn ở bên tôi, chăm sóc, động viên, giúp đỡ tôi trong cuộc sống cũng
như trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên
Đặng Thị Trang
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
-------------
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi:
- Phòng đào tạo Đại học – Trường Đại học Y Hà Nội
- Viện Đào tạo YHDP & YTCC
- Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp bộ môn Dịch tễ học
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên
cứu trong khóa luận là trung thực, do tôi trực tiếp phân tích và xử lý dựa trên
sự cho phép sử dụng số liệu của cơ sở nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu của khóa luận này chưa từng được công bố trên bất
kì tạp chí hay một công trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả
Đặng Thị Trang
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................2
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ..............................................................5
CHƯƠNG 1:......................................................................................................9
TỔNG QUAN...................................................................................................9
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................20
2.5. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu...................................................................................26
2.5.1.Công cụ..............................................................................................................................26
- Bộ câu hỏi được thiết kế dựa trên các quy định về chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS tại nhà
và cộngđồngđược quy định tại quyếtđịnh số 1782/QĐ-BYT ngày 27/05/2010 của Bộ trưởng bộ
Y tế về quy định và hướng dẫn thực hiện chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS tại nhà và
cộngđồng....................................................................................................................................26
- Bộ câu hỏi sau khi được thiết kế đã được nhóm điều tra thử nghiệm trên 9 đối tượng tại
PKNT Trung Tâm PC HIV/AIDS tỉnh Vĩnh Phúc trước khi tiến hành nghiên cứuvà đã được
chỉnh sửa dễ hiểu, rõ ràng, phù hợp với văn hóa ngôn ngữ địa phương của địa bàn nghiên
cứu..............................................................................................................................................26
2.5.2.Phương pháp thu thập số liệu:..........................................................................................26
Phỏng vấn trực tiếpđối tượng là người bệnh HIV/AIDS đang điều trị tại 2 PKNT.................26
2.6.Sai số và khắc phục sai số:...................................................................................................26
CHƯƠNG 4.....................................................................................................41
BÀN LUẬN....................................................................................................41
CHƯƠNG 5:....................................................................................................50
KẾT LUẬN....................................................................................................50
CHƯƠNG 6:....................................................................................................53
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................56
PHỤ LỤC 1.....................................................................................................57
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
ARV
BN
BVĐK
CSTC
CSTN
CSYT
ĐTNC
HIV
( Acquired Immune Deficiency Syndrone)
Thuốc điều trị kháng Retrovirus( AntiRetro Virus)
Bệnh nhân
Bệnh viện đa khoa
Chăm sóc thể chất
Chăm sóc tại nhà
Cơ sở y tế
Đối tượng nghiên cứu
Virus gây suy giảm miễn dịch ở người
NTCH
PC
PKNT
TTYT
UNAIDS
( Human Immunodeficiency Virus)
Nhiễm trùng cơ hội
Phòng chống
Phòng khám ngoại trú
Trung tâm y tế
Chương trình phối hợp phòng chống HIV/AIDS của Liên Hợp Quốc
WHO
( Joint United Nations Programme on HIV/AIDS)
Tổ chức y tế thế giới
(World Health Organization)
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................2
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ..............................................................5
CHƯƠNG 1:......................................................................................................9
TỔNG QUAN...................................................................................................9
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................20
2.5. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu...................................................................................26
2.5. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu...................................................................................26
2.5.1.Công cụ..............................................................................................................................26
2.5.1.Công cụ..............................................................................................................................26
- Bộ câu hỏi được thiết kế dựa trên các quy định về chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS tại nhà
và cộngđồngđược quy định tại quyếtđịnh số 1782/QĐ-BYT ngày 27/05/2010 của Bộ trưởng bộ
Y tế về quy định và hướng dẫn thực hiện chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS tại nhà và
cộngđồng....................................................................................................................................26
- Bộ câu hỏi được thiết kế dựa trên các quy định về chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS tại nhà
và cộngđồngđược quy định tại quyếtđịnh số 1782/QĐ-BYT ngày 27/05/2010 của Bộ trưởng bộ
Y tế về quy định và hướng dẫn thực hiện chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS tại nhà và
cộngđồng....................................................................................................................................26
- Bộ câu hỏi sau khi được thiết kế đã được nhóm điều tra thử nghiệm trên 9 đối tượng tại
PKNT Trung Tâm PC HIV/AIDS tỉnh Vĩnh Phúc trước khi tiến hành nghiên cứuvà đã được
chỉnh sửa dễ hiểu, rõ ràng, phù hợp với văn hóa ngôn ngữ địa phương của địa bàn nghiên
cứu..............................................................................................................................................26
- Bộ câu hỏi sau khi được thiết kế đã được nhóm điều tra thử nghiệm trên 9 đối tượng tại
PKNT Trung Tâm PC HIV/AIDS tỉnh Vĩnh Phúc trước khi tiến hành nghiên cứuvà đã được
chỉnh sửa dễ hiểu, rõ ràng, phù hợp với văn hóa ngôn ngữ địa phương của địa bàn nghiên
cứu..............................................................................................................................................26
2.5.2.Phương pháp thu thập số liệu:..........................................................................................26
2.5.2.Phương pháp thu thập số liệu:..........................................................................................26
Phỏng vấn trực tiếpđối tượng là người bệnh HIV/AIDS đang điều trị tại 2 PKNT.................26
Phỏng vấn trực tiếpđối tượng là người bệnh HIV/AIDS đang điều trị tại 2 PKNT.................26
2.6.Sai số và khắc phục sai số:...................................................................................................26
2.6.Sai số và khắc phục sai số:...................................................................................................26
CHƯƠNG 4.....................................................................................................41
BÀN LUẬN....................................................................................................41
CHƯƠNG 5:....................................................................................................50
KẾT LUẬN....................................................................................................50
CHƯƠNG 6:....................................................................................................53
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................56
PHỤ LỤC 1.....................................................................................................57
6
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trải qua hơn ba thập kỷ nhân loại phải đối mặt với hiểm họa HIV/AIDS,
đến nay, HIV đã nhanh chóng lan rộng trên phạm vi toàn cầu, trở thành một
đại dịch lớn.Với những nỗ lực không ngừng của cộng đồng cùng tiến bộ vượt
bậc của khoa học kỹ thuật, song cho đến nay HIV/AIDS vẫn đang tiếp tục có
những diễn biến phức tạp và để lại hậu quả hết sức nguy hiểm.
Trước sự gia tăng số người nhiễm HIV và số người chuyển sang giai
đoạn AIDS, công tác chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV/AIDS ngày càng
trở nên cấp thiết. Tại Việt Nam, các chương trình phòng chống HIV/AIDS
đang nỗ lực phát triển các phương thức chăm sóc, hỗ trợ cho người nhiễm
HIV/AIDS. Trong đó việc điều trị bằng các thuốc ARV đóng vai trò rất quan
trọng. Mặc dù diều trị thuốc ARV không giúp điều trị khỏi cho người nhiễm
HIV nhưng nó là giải pháp dự phòng và điều trị tốt nhất, làm giảm đáng kể tỷ
lệ nhiễm trùng cơ hội, tăng tỷ lệ sống, giảm tỷ lệ tử vong, kéo dài và cải thiện
cuộc sống cho nhiều người đang phải chung sống với HIV/AIDS,. Tại Việt
Nam dưới sự tài trợ của chương trình quốc gia phòng chống HIV/AIDS, dự
án quỹ Toàn Cầu, chương trình điều trị ARV đã được triển khai và mở rộng.
Việc gia tăng số người được điều trị bằng ARV đã giúp giảm đáng kể số tử
vong do AIDS hàng năm .
Người nhiễm HIV/AIDS là nhóm đối tượng nhạy cảm,có hoàn cảnh khó
khăn về kinh tế cũng như khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Thái độ cư xử của gia đình và cộng đồng đối với người nhiễm HIV/AIDS còn
nhiều nặng nề, vẫn còn một bộ phận đáng kể bệnh nhân bị kì thị, phân biệt đối
xử, xa lánh.Những điều đó gây không ít khó khăn đến quá trình điều trị ARV
của bệnh nhân. Người nhiễm HIV cần được sự quan tâm, chăm sóc hỗ trợ từ
phía gia đình và cộng đồng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho họ được tiếp cận
7
với các dịch vụ y tế, cũng như các hoạt động xã hội, chống kỳ thị, phân biệt
đối xử, dự phòng lây nhiễm và kéo dài cuộc sống cho người nhiễm
HIV/AIDS.
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng, với dân số
1.041.400người. Trước đại dịch HIV/AIDS, Vĩnh Phúc cũng không nằm
ngoài vùng bao phủ của HIV/AIDS. Tính đến hết năm 2015, lũy tích các
trường hợp nhiễm HIV trên địa bàn tỉnh là 3721 người.Đểđạtđược hiệu quả
trong chăm sóc toàn diện cho người nhiễm HIV/AIDS, trong những năm qua
tỉnh đã triển khai nhiều hoạt động truyền thông đa dạng phòng chống
HIV/AIDS, chăm sóc, hỗ trợ vàđiều trị cho người nhiễm HIV/AIDS . Cùng
chung tay với cộng đồng trong công tác chăm sóc điều trị cho người nhiễm
HIV, đẩy lùi sự lây lan của đại dịch, giảm gánh nặng cho y tế và xã hội, gia
đình là yếu tố rất quan trọng. Việc tìm hiểu thực trạng, chăm sóc, hỗ trợ của
gia đình cho người nhiễm HIV/AIDS là việc rất cần thiếtđể có nhữngđịnh
hướng phù hợp cho các chương trình trong thời gian tới. Tuy nhiên, chưa có
nghiên cứu nào tìm hiểu về vấnđề này.
Với mong muốn tìm hiểunhững thông tin về thực trạng chăm sóc hỗ trợ
của gia đình đối với người nhiễm HIV/AIDS, nghiên cứu: “Thực trạng chăm
sóc, hỗ trợ của gia đình đối với người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV tại
các phòng khám ngoại trú tỉnh Vĩnh Phúc năm 2015và các yếu tố liên quan”
được tiến hành với mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng chăm sóc, hỗ trợ của gia đình đối với người nhiễm
HIV/AIDS đang điều trị tại các phòng khám ngọai trú trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc năm 2015.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến sự chăm sóc, hỗ trợ của gia đình
cho người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV tại các phòng khám ngoại trú
tỉnh Vĩnh Phúc năm 2015.
8
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về HIV/AIDS vàđiều trị thuốc kháng vi rút HIV (ARV)
HIV được viết tắt của cụm từ “ Humman immunodeficeny Virus” là vi
rút gây suy giảm miễn dịch ở người
AIDS là viết tắt của cụm từ “ Acquired immunodeficeny Syndrom” là hội
chúng suy giảm miễn dịch mắc phải do HIV gây ra.Dùng để chỉgiai đoạn cuối
cùng của quá trình nhiễm HIV được thể hiện bởi các bệnh nhiễm trùng cơ hội,
ung thư và các bệnh liên quan đến rối loạn miễn dịch dẫn đến tử vong. Thời
gian từ khi nhiễm HIV đến biến chuyển thành bệnh AIDS tùy thuộc vào hành
vi và đáp ứng miễn dịch của từng người nhưng tựu chung lại trong khoảng
thời gian trung bình là 5 năm.
Người nhiễm HIV:Theo quy định của Bộ Y Tế, Việt Nam, mọt người
được chuẩn đoán nhiễm HIV khi mẫu huyết thanh của họ phát hiện kháng thể
dương tính cả lần xét nghiệm bằng ba loại sinh phẩm khác nhau với nguyên lý
phản ứng và phương pháp chuẩn bị kháng nguyên khác nhau.
Điều trị thuốc kháng virut HIV (ARV)
ARV ( Anti–retroviral ) là thuốc đặc hiệu dùng cho người nhiễm HIV
hoặc bị phơi nhiễm với HIV, nhằm hạn chế sự phát triển của virus gây ra hội
chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người hoặc dự phòng lây nhiễm HIV
và không phải là thuốc điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội ở người nhiễm
HIV.
Quyết định số 3047 ban hành ngày 22/7/2015 về “ Hướng dẫn, quản lý,
điều trị và chăm sóc HIV/AIDS” của Bộ Y Tế quy định:
Nguyên tắc điều trị ARV
- Phối hợp thuốc: Dùng phối hợp ít nhất 3 loại thuốc ARV;
9
- Điều trị sớm: Điều trị ngay khi người bệnh đủ tiêu chuẩn nhằm ngăn
chặn khả năng nhân lên của HIV, giảm số lượng HIV trong máu và giảm phá
hủy tế bào miễn dịch;
- Điều trị tiếp tục, suốt đời: người bệnh cần được điều trị ARV suốt đời
và theo dõi trong suốt quá trình điều tri.
- Đảm bảo tuân thủ điều trị ARV: người bệnh cần thực hiên uống thuốc
đúng liều, đúng giờ đúng cách theo quy định.
Yêu cầu về tuân thủ điều trị:
- Đảm bảo 3Đ: Đúng thuốc, Đủ liều và Đều đặn.
- Cần đảm bảo tuân thủ điều trị nghĩa là hàng tháng uống thuốc đủ ít nhất
95% số lần và số thuốc cần uống trong 1 tháng.
Hướng dẫn cách xử lý khi quên uồng thuốc ARV: Khi phát hiện ra
quên uống thuốc theo lịch, người bệnh phải uống ngay liều thuốc vừa quên.
Tiếp theo tính thời gian uống liều kế tiếp theo lịch như thường lệ:
- Nếu thời gian đến liều kế tiếp còn trên 4 tiếng, uống liều đó vào đúng
thời gian theo lịch trình đã định.
- Nếu thời gian đến liều uống kế tiếp còn dưới 4 tiếng, không được uống
theo lịch trình cũ mà phải đợi trên 4 tiếng mới được uống.
- Nếu quên hơn 2 liều trong 1 tuần, người bệnh phải báo cho bác sĩ điều
trị đẻ được hướng dẫn.
1.2. Tình hình nhiễm HIV/AIDS và điều trị ARV trên Thế
giới và Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
Theo báo cáo của WHO năm 2013, nhiễm mới HIV tiếp tục có xu hướng
giảm nhưng không phải ở tất cả mọi nơi. Số người nhiễm HIV mới đã
giảmđến mức thấp nhất trong hơn hai thập kỷ qua, là minh chứng cho tác
động của những nỗ lực của thế giới để đánh bại các đại dịch HIV toàn cầu.
Ước tính 2,1 triệu [1,9-2.400.000] người mới nhiễm HIV trên toàn cầu năm
2013,ít hơn 15% so với 2,5 triệu [2,3-2.700.000] ngườinhiễm virus trong năm
10
2009. Số người chết vì các nguyên nhân liên quan đến HIV giảm 22% từ năm
2009 đến năm 2013, đưa thế giới lên trên đàvượt mục tiêu của việc giảm tử
vong liên quan đến HIV đạt 25% vào năm 2015. Tính đến cuối năm 2013, số
người nhiễm HIV/AIDS hiện đang còn sống trên toàn cầu là 35 triệu
người( dao động từ 33,2 triệu đến 37,2 triệu), trong đó trẻ em dưới 15 tuổi là
3,2 triệu.Châu Phi là châu lục chịu tác động nặng nề nhất của đại dịch
HIV/AIDS. Khu vực Sahara và Châu Phi là nơi có số người nhiễm HIV cao
nhất thế giới với 24,7 triệu người, tiếp đến là Châu Á Thái Bình Dương với
4,8 triệu người nhiễm HIV .
Trường hợp nhiễm HIV đầu tiên tại Châu Á được phát hiện tại Thái
Lan vào năm 1985, đến cuối những năm 90, Campuchia, Myanmar và Thái
Lan công bố dịch đáng lo ngại trên toàn đất nước. Dịch tễ học lây nhiễm
HIV ở khu vực này có nhiều hình thái khác biệt, tại Thái Lan và Campuchia
hình thái lây nhiễm HIV chủ yếu qua QHTD khác giới, nhưng một số nước
khác như Việt Nam, Trung Quốc, Malaysia hình thái lây nhiễm vẫn chủ yếu
qua NCMT và tình trạng lây truyền qua QHTD khác giới đang có xu hướng
tăng .
Người nhiễm HIV/AIDS được tiếp cận với điều trị ARV trên toàn cầu
với khoảng 12,9 triệu người trên toàn cầu trị ARV cuối năm 2013. Tỷ lệ tử
vong do HIV đã giảm 22% trong những năm gần đây - từ 2.0triệu [1,82.100.000] trong 2009-1.500.000 [1,4-1,7 triệu] vào năm 2013 .Theo ước tính
của WHO, việc mở rộng điều trị ARV đến tất cả những người sống chung với
HIV sẽ ngăn chặn 21 triệu ca tử vong liên quan đến AIDS vào năm 2030 .
Việc tiếp cận với điều trị ARV giúp giảm tỷ lệ mắc với hầu hết các NTCH và
tác dụng giảm biểu hiện rõ nhất trong năm đầu tiên điều trị ( từ 57%- 91%).
Điều trị ARV đã giúp giảm chi phí đáng kể cho bệnh nhân, gia đình và ngành
y tế từ việc ngăn chặn các NTCH .Điều trị ARV sớm giúp giảm tỷ lệ tử vong
11
và tăng tuổi thọ cho bệnh nhân nhưng nó cũng làm tăngnhững thách thức để
đạt được mục tiêu điều trị cho tất cả người nhiễm HIV/AIDS đủ điều kiện
theo hướng dẫn của WHO. Ước tínhkhoảng 11,7 triệu người điều trị ARV ở
các nước có thu nhập trung bình và thấp vào năm 2013, con số đó chỉ đại diện
cho ít hơn một phần ba người sống chung với HIV ở các nước này . Tỷ lệ
bệnh nhân được tiếp cận điều trị trên toàn cầu tăng từ 54% năm 2011, lên
65%( đạt 9,7 triệu người) năm 2012. Đến tháng 6 năm 2015, toàn cầu có 15,8
triệu người được tiếp cận điều trị ARV .
1.2.2. Tại Việt Nam
Theo thống kê của Cục Phòng, chống HIV/AIDS, trong 6 tháng đầu năm
2015, số người xét nghiệm phát hiện mới nhiễm HIV là 3.204 người, số người
nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS là 1.326 người, số người nhiễm HIV
tử vong là 438 người. Lũy tích số người nhiễm HIV đang còn sống 227.114
người, số bệnh nhân AIDS là 71.115 và số tử vong 74.442 người. Số người
nhiễm HIV phát hiện mới tiếp tục có xu hướng giảm, nhưng lũy tích số người
nhiễm HIV còn sống tiếp tục gia tăng .
Dịch HIV/AIDS đã xảy ra ở tất cả tỉnh, thành phố với 99,8% số
quận/huyện và trên 80,3% số xã/phường. Một số hành vi nguy cơ liên quan
đến HIV/AIDS đang có những thay đổi theo hướng phức tạp và khó kiểm
soát, can thiệp. Lây truyền HIV qua quan hệ tình dục đang có xu hướng gia
tăng liên tục từ năm 2007 đến nay, cảnh báo sự lây lan của dịch trong cộng
đồng dân cư, bao gồm cả những nhóm người được coi là có hành vi nguy cơ
thấp. Về phân bố theo nhóm tuổi, người nhiễm HIV thuộc nhóm 30- 39 tuổi
chiếm tỷ lệ cao nhất .
Tại Việt Nam, điều trị thuốc ARV cho người nhiễm HIV/ AIDS được
triển khai từ năm 1995 và các đầu mối chăm sóc y tế cho người nhiễm HIV/
AIDS được đặt tại các PKNT. Tại các phòng khám ngoại trú bệnh nhân sẽ
được tiếp cận liệu pháp điều trị ARV, hỗ trợ điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ
12
hội, khám, kiểm tra sức khoẻ định kỳ, tư vấn, hỗ trợ về cải thiện cuộc sống,
tái hoà nhập cộng đồng... Hiện nay, toàn quốc có 312 phòng khám ngoại trú
và 526 điểm cấp phát thuốc ARV tại xã/phường; đang điều trị ARV tại 23 trại
giam và 33 Trung tâm 06. Hiện có 95.752 bệnh nhân đang điều trị ARV,
trong đó 91.156 người lớn, 4.596 trẻ em. Việc điều trị ARV sớm có tác động
rất mạnh trong việc giảm AIDS, giảm tử vong và giảm nhiễm HIV mới,.
HIV/AIDS đang chuyển đổi dần từ “ một bệnh tử hình” sang “ một bệnh mạn
tính có thể kiểm soát được” . Điều này đã mở ra niềm hi vọng cho bệnh nhân
HIV/AIDS cũng như mở rộng chương trình hành động có liên quan sử dụng
thuốc ARV là vũ khí để điều trị và dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS. Tiêu
chuẩn điều trị ARV đã được mở rộng, tuy nhiên chỉ có trên 40% người nhiễm
HIV còn sống trong năm 2014 được tiếp cận với điều trị bằng thuốc ARV
.Việc đảm bảo duy trì điều trị ARV gặp rất nhiều khó khăn khi các nguồn tài
trợ cắt giảm mạnh, nhiều nhà tài trợ đã dừng viện trợ cho phòng chống
HIV/AIDS của Việt Nam, nguy cơ bệnh nhân không có thuốc điều trị khi
không có dự án.Trong khi đó, nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia cho
phòng chống HIV/AIDS cũng cắt giảm, không ổn định: từ 245 tỷ năm 2013,
cắt 2/3, xuống còn 83 tỷ năm 2014 và năm 2015 được bố trí 120 tỷ, tăng
không đáng kể .Như vậy trong thời gian tới, để đảm bảo hiệu quả điều trị cho
bệnh nhân, giảm gánh nặng cho ngành y tế thì việc chăm sóc hỗ trợ của gia
đình đóng vai trò rất quan trọng.
1.3. Công tác chăm sóc hỗ trợ của gia đình cho người nhiễm HIV/AIDS
trên thế giới và tại Việt Nam.
1.3.1. Tầm quan trọng của sự chăm sóc hỗ trợ của gia đình cho người
nhiễm HIV/AIDS
HIV/AIDS là một bệnh mãn tính, đòi hỏi người nhiễm phải đối mặt với
nhiều thách thức để duy trì sức khỏe và phòng tránh lây nhiễm cho mọi người.
Gia đình và các mối quan hệ xã hội luôn hỗ trợ và tương tác nhau ảnh hưởng
13
đến sức khỏe thể chất và tinh thần của người đang sống với HIV/AIDS. Các
điều tra trên thế giới cũng khẳng định vai trò của gia đình đối với người
nhiễm HIV. Những người nhận được sự chăm sóc tốt từ gia đình thường có
chất lượng cuộc sống tốt hơn, nhận thức về sức khỏe tốt hơn, các triệu chứng
của trầm cảm ít hơn và tuân thủ tốt điều trị ARV . Nghiên cứu tại Thái Lan về
lợi ích của gia đình và các mối quan hệ xã hội đối với người nhiễm HIV cũng
chỉ ra rằng gia đình đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ người nhiễm giảm sự
sợ hãi, tự kì thị, ổn định tâm lý, góp phần giúp họ thực hiện tuân thủ điều trị
và có một cuộc sống tốt hơn . Ngoài ra, chăm sóc hỗ trợ của gia đình còn giúp
giảm chi phí cho điều trị, góp phần giảm gánh nặng cho hệ thống y tế cũng
như giảm tác động đến kinh tế- xã hội.
1.3.2. Nội dung chăm sóc, hỗ trợ của gia đình cho người nhiễm HIV/AIDS
Bộ Y tế đã ra Quyết định1782/QĐ-BYT ngày 27/5/2010 của Bộ trưởng Bộ
Y Tế về “ Quy định và Hướng dẫn thực hiện Chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS
tại nhà và cộng đồng”. Trong đó gồm đầy đủ, chi tiết những nội dung, quy định
chuyên môn về chăm sóc người nhiễm HIV tại nhà và cộng đồng .
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đề cậpđến chăm sóc, hỗ trợ của gia
đình cho người nhiễm HIV/AIDS đang điều trịARV tại các phòng khám
ngoại trú. Dựa vào những hướng dẫn, quy định chúng tôi xây dựng 4 nội dung
chăm sóc, hỗ trợ cụ thể:
Chăm sóc hỗ trợ về thể chất
- Nội dung và mứcđộ chăm sóc, hỗ trợ khi mắc NTCH thông thường tại
nhà như: Lao, Bệnh nhiễm nấm, Bệnh ký sinh trùng, bệnh do Vi rút và các
bệnh nhiễm trùng khác.
- Chăm sóc, hỗ trợ xử trí các tác dụng phụ của thuốc khi bệnh nhân gặp
phải như đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, sốt…
- Hỗ trợ chuyển tuyếnđ ến cơ sở điều trị khi thấy bệnh nhân có dấu hiệu
14
bệnh nặng như: Sốt cao >
C; nổi ban toàn thân; Tê bì chân tay; Đau bụng
nhiều; Vàng da, vàng mắt; Hoa mắt, chóng mặt, da xanh, niêm mạc nhợt.
- Chăm sóc, hỗ trợ vệ sinh cá nhân khi người bệnh không tự làmđược
như vệ sinh cơ thể( giữ gìn cơ thể, quần áo sạch sẽ, khô ráo, tránh loét …) và
vệ sinh môi trường sống.
- Chăm sóc dinh dưỡngăn uống như ăn chín, uống sôi và cung cấpđủ
dinh dưỡng… cho người bệnh.
Hỗ trợ tuân thủ điều trị ARV
Điều trịARV là điều trị lâu dài, suốtđời, cần tuân thủ điều trị tốt để
cóđược hiệu quả điều trị. Những hoạt động mà gia đình hỗ trợ bệnh nhân
trong quá trình điều trị giữ một vai trò rất quan trọng như, bao gồm:
- Hỗ trợ, nhắc nhở bệnh nhân ăn uống, đáp ứngđủ 3Đ (đúng thuốc, đủ
liều, đều đặn) và việc cất giữ, bảo quản thuốc;
- Hỗ trợ BN khắc phục những khó khăn dẫnđến việc quên thuốc, bỏ thuốc;
- Hỗ trợ trong việc kết nối giữa bệnh nhân và cơ sởđiều trị trong việc
theo dõi quá trình bệnh nhân điều trị;
- Hỗ trợ việc tái khám, lĩnh thuốc.
Chăm sóc, hỗ trợ về tinh thần
- Chăm sóc, tư vấn hỗ trợ chống lại những tháiđộ và hành vi tiêu cực của
người nhiễm HIV/AIDS: căng thẳng, khủng hoảng, suy sụp, rối loạn thần
kinh hoặc có ý định tự tử, bạo hành người khác …
- Tư vấn, nhắc nhở hỗ trợ phòng lây nhiễm HIV trong gia đình;
- Tư vấn, hỗ trợ giảm kỳ thị và phân biệtđối xử với người nhiễm
HIV/AIDS trong gia đình;
- Hỗ trợ tham gia các hoạtđộng của các CLB, cơ sởđiều trị, cơ sở y tế
tổ chức.
Hỗ trợ về Kinh tế- xã hội
- Hỗ trợ tìm kiếm công ăn việc làm phù hợp với sức khoẻ của
người bệnh;
- Hỗ trợ trong giáo dục, học tập, hướng nghiệp vàđào tạo nghề;
- Hỗ trợ làm kinh tế;
- Trợ cấp tiền, vật chất hàng tháng;
15
- Hỗ trợ pháp lý.
1.3.3. Một số nghiên cứu về chăm sóc hỗ trợ của gia đình cho người nhiễm
HIV/AIDS.
Hoạt động chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS đang được đặt ra
là một trọng tâm của chương trìnhphòng chống HIV/AIDS. Theo UNAIDS,
chăm sóc toàn diện người nhiễm HIV/AIDS gồn các nội dung: tư vấn, chăm
sóc, hỗ trợ tâm lý, hỗ trợ dinh dưỡng, thực phẩm và điều trị ( điều trị thuốc
kháng vi rút và điều trị các bệnh NTCH) .
Chăm sóc sức khỏe không chỉ kết thúc khi bệnh nhân ra khỏi bệnh
viện, mà còn phải được tiếp tục thực hiện tại nhà. Các gia đình có thể hỗ trợ
bệnh nhân trong việc dùng thuốc kháng virus chỉ đơn giản bằng cách quan
sát,nhắc nhở họ khi cần thiết, giúp bệnh nhân có thói quen uống thuốc đúng.
Nghiên cứu tại Nigeria về vai trò hỗ trợ của gia đình đối với người nhiễm
HIV và sự tuân thủ điều trị của họ đã chỉ ra rằng hầu hết họ nhận được sự
chăm sóc từ người bạn đời của họ ( 53,3%); bố, mẹ( 29,6%)và 87,3 % nhận
được sự hỗ trợ của gia đình về tuân thủ điều trị. Nghiên cứu cũng chỉ ra có
mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa sự hỗ trợ của gia đình với sự tuân thủ
điều trị của người bệnh.
Mặt khác, nghiên cứu tại Nam Phi cho thấy, tỷ lệ lớn người nhiễm
HIV/AIDS đang điều trị ARV nói rằng họ đã nhận được hỗ trợ từ các thành
viên trong gia đình. Sự hỗ trợ này bao gồm hỗ trợ về tâm lý, hỗ trợ tài chính,
chăm sóc thể chất vàhỗ trợ tuân thủ điều trị. Có 75,5 % đối tượng trong
nghiên cứu này hài lòng với sự hỗ trợ chung mà họ nhận được từ phía gia
đình. Điều này tươngđồng với những phát hiện của Evian (2003), chỉ ra rằng
tuân thủ hiệu quả điều trị khi người bệnh có mối quan hệ tốt với gia đình hoặc
bạn bè, những người có thể hỗ trợ họ về tinh thần và xã hội.
Hầu hết những người bị nhiễm HIV/AIDS, trong quá trình bệnh tật của
mình, đều trải một số rối loạn tâm thần như trầm cảm và lo âu. Phát hiệncủa
16
Buhrich và Judd tiếp tục cho thấy khoảng 70% số bệnh nhân có HIV có triệu
chứng bệnhnhư lo âu và trầm cảm . Vì vậy, hơn ai hết, những người nhiễm
HIV/AIDS rất cần sự thấu hiểu, động viên, hỗ trợ về tinh thần từ tất cả mội
người, đặc biệt là những người thân thiết trong gia đình. Theo Afolabi BA và
cộng sự trong một nghiên cứu tại Nigeria, có 92,6% bệnh nhân hài lòng với
sự hỗ trợ tâm lý từ gia đình, trong đó 82,3% được đối xử như các thành viên
khác trong gia đình . Có được sự hỗ trợ, khuyến khích động viên từ gia đình
sẽ là nguồn động lực mạnh mẽ giúp bệnh nhân vượt qua mặc cảm, tự ti, đấu
tranh với bệnh tật và hòa nhập cuộc sống.
Một nghiên cứu định tính nhằm phân tích những thách thức mà những
người chăm sóc gia đình gặp trong chăm sóc tại nhà khi họ đã cố gắng tiếp
cận điều trị y tế cho bệnh nhân AIDS tại nhà trong bối cảnh chăm sóc y tế còn
hạn chế. Ban đầubệnh nhân chỉ tham gia điều trị tại các cơ sở y tếmột cách
độc lập. Những người chăm sóc thường chỉ biết về bệnh của người nhà khi đã
ở giai đoạn muộn và họ đã không thể thực hiện chăm sóc, hỗ trợ khi người
bệnh giấu giếm tình trạng của mình. Trong một nghiên cứu tai Nam Phi, mức
độ hỗ trợ từ gia đình là lớn hơn khi so sánh với các nghiên cứu khác, những
người tiết lộ tình trạng nhiễm HIV của họ thường nhận được hỗ trợtừ gia đình
của họ. Có 73,5% người nhiễm chưa từng bị gia đình từ chối hỗ trợ khi họ
công khai tình trạng của mình. Đây là bằng chứng mạnh mẽ chứng tỏ rằng
mọi người đang trở nên chấp nhận hơn với HIV.
Tuy nhiên, một nghiên cứu khác về nhu cầu của người nhiễm HIV/AIDS
chỉ ra rằng sự chăm sóc hỗ trợ chưa đáp ứng được nhu cầu của đối tượng:
45% người được hỗ trợ khi gặp NTCH; 48% người được hỗ trợ tuân thủ điều
trị; 21.1% người được nhận hỗ trợ về tài chính và 24,54% nhận được hỗ trợ
về pháp lý.
Tại Việt Nam, các đề tài nghiên cứu về thực trạng chăm sóc hỗ trợ cho
người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV còn rất ít, hoặc được lồng ghép
17
vào các nghiên cứu khác. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hà tại
tỉnh Phú Thọ, tỷ lệ gia đình biết người nhà nhiễm HIV là 93,3%, thái độ của
gia đình người nhiễm chủ yếu là chấp nhận với tỷ lệ 89,9%. Tỷ lệ người nhận
được sự chăm sóc hỗ trợ về thể chất chiếm 67,7% .
Một nghiên cứu của Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS cho thấy, tỷ lệ
người nhiễm HIV/AIDS nhận được sự hỗ trợ về dinh dưỡng còn thấp là
32,9%; tỷ lệ được hỗ trợ về kinh tế chưa đáp ứng được nhu cầu của người
nhiễm, chỉ có 22% người được hỗ trợ.
1.3.4. Một số đặc điểm về tình hình nhiễm HIV/AIDS tại địa bàn nghiên cứu
Theo số liệu thống kê trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnhVĩnh Phúc,
tính đến hếttháng 4-2015, lũy tích các trường hợp nhiễm HIV trên địa bàn
tỉnh là 3535 người trong đó nữ giới chiếm 26,7%, số bệnh nhân AIDS là
1846, tử vong do AIDS là 719 người. Có 133/137 xã/ phường/ thị trấn phát
hiện người nhiễm HIV/AIDS. Vĩnh Phúc không phải tỉnh thuộc điểm nóng
của HIV/ AIDS nhưng tại tỉnh công tác phòng, chống HIV/AIDS luôn được
quan tâm, chú trọng, các hoạt động truyền thông được đẩy mạnh đến tuyến cơ
sở, tổ chức và phát triển các câu lạc bộ hỗ trợ người nhiễm HIV tại các huyện
Vĩnh Yên, Lập Thạch, Sông Lô. Tuy nhiên sự hỗ trợ này không thể bao phủ
hết bệnh nhân toàn tỉnh.
Hiện nay, Vĩnh Phúc có 2 phòng điều trị ngoại trú ARV (là Trung tâm
Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh và Trung tâm Y tế huyện Sông Lô) và 20 điểm
cấp phát miễn phí thuốc ARV ổn định tại các trung tâm y tế, trạm y tế xã,
phường, thị trấn, tạo điều kiện hỗ trợ và giúp đỡ người nhiễm HIV/AIDS
được tiếp cận và chăm sóc sức khỏe một cách tốt nhất, giúp nâng cao chất
lượng sống, giảm lây nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng. Tuy nhiên, trước
tình hình các nguồn hỗ trợ quốc tế đang bị cắt giảm và tiến tới chấm dứt vào
18
năm 2017, để duy trì hiệu quả điều trị ARV , giảm gánh nặng cho ngành y tế,
cần thiết phải tìm hiểu thực trạng chăm sóc hỗ trợ của gia đình cho người
nhiễm HIV/AIDS để từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp.
19
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian vàđịa điểm nghiên cứu.
- Địa điểm: Tại cả hai phòng khám ngoại trú trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc:
+ Phòng khám ngoại trú tại trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh,
+ Phòng khám ngoại trú tại TTYT huyện Sông Lô- Vĩnh Phúc.
Tỉnh Vĩnh Phúc thuộc đồng bằng Bắc Bộ, là vùng đồng bằng có trung du
và miền núi. Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, phía Nam giáp
tỉnh Hà Tây, phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ, phía Đông giáp thủ đô Hà Nội. Hiện
nay, tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích tự nhiên 1.231 km2, dân số năm 2014 là
1.041.400 người, có 7 dân tộc anh, em sinh sống trên địa bàn tỉnh gồm: Kinh,
Sán Dìu, Nùng, Dao, Cao Lan, Mường. Tỉnh có 9 đơn vị hành chính: 1 thành
phố, 1 thị xã và 7 huyện; 137 xã, phường, thị trấn.
Vĩnh Phúc nằm trên Quốc lộ số 2, đường sắt Hà Nội – Lào Cai và đường
cao tốc Nội Bài – Lào Cai – Vân Nam (Trung Quốc), là cầu nối giữa vùng
Trung du miền núi phía Bắc với Thủ đô Hà Nội; liền kề cảng hàng không
20
quốc tế Nội Bài, qua đường quốc lộ số 5 thông với cảng Hải Phòng và trục
đường 18 thông với cảng nước sâu Cái Lân. Những lợi thế về vị trí địa lý kinh
tế đã đưa tỉnh Vĩnh Phúc trở thành một bộ phận cấu thành của vành đai phát
triển công nghiệp các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi
thếđó, tỉnh Vĩnh Phúc phảiđối mặt với tình hình nghiện chích ma tuý, mại
dâm, và cáctệ nạn xã hộikhácrất phức tạp. Điều đó cũng tạo điều kiện cho
việc gia tăng tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Thời gian: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 11/2014 đến tháng
6/2015.
2.2. Đối tượng nghiên cứu.
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn:
Người nhiễm HIV/AIDS đang được điều trị ARV tại 2 phòng khám
ngoại trú( Trung tâm phòng chống HIV tỉnh Vĩnh Phúc, bệnh viện ĐK huyện
Sông Lô) đảm bảo các tiêu chuẩn:
- Người bệnh nhiễm HIV/AIDS. ( Đủ 16 tuổi trở lên dựa theo tiêu chuẩn
phân loại giai đoạn lâm sàng theo quyếtđịnh số: 3047/QĐ-BYT của bộ trưởng
bộ y tế ngày 22/7/2015 về việc ban hành hướng dẫn quản lý, điều trị và chăm
sóc HIV/ AIDS )
- Tỉnh táo, có khả năng hiểu và trả lời các câu hỏi của phóng viên
- Đã được thông báo và đồng ý tham gia vào nghiên cứu
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ:
- Bị các vấn đề về tâm thần kinh, không có khả năng hiểu và trả lời
câu hỏi.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu:
Mô tả cắt ngang.
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu:
Vì đây là kết quả nghiên cứu với mô hình điều tra cắt ngang nên dùng
cờ mẫu ước lượng 1 tỉ lệ theo công thức sau:
21
Trong đó:
- n: Cỡ mẫu tối thiểu cần đạt trong nghiên cứu.
- Z21-α/2: mức độ chính xác của nghiên cứu cần đạt dự kiến 95% (α=
0,05). Giá trị Z = 1.96 thu được từ bảng Z.
- p: Tỉ lệ người nhiễm HIV/AIDS không được chăm sóc hỗ trợ của gia
đình. Chọn p = 0,17 ( Từ nghiên cứu của Nguyễn Văn Định về “ Hiệu quả can
thiệp tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộngđồngở 5 huyện
của Nghệ An, 2008-2012” phát hiện 17% người nhiễm HIV/AIDS không
được hỗ trợ, chăm sóc của gia đình và cộngđồng.)
- d: là sai số tuyệt đối lấy bằng 0,05 (5%)
Tính theo công thức trên ta có n= 217. Ước tính tỷ lệ từ chối tham gia
nghiên cứu là 5% và làm tròn số được cỡ mẫu là 227 người.
Trên thực tế, nghiên cứu đã tiếp cận và mờiđược 227 người tham gia
phỏng vấn
Phương pháp chọn mẫu:
Nghiên cứu thực hiện tại 2 phòng khám ngoại trú với số lượng bênh
nhân điều trị là:
+ Phòng khám ngoại trú tại trung tâm PC HIV/AIDS tỉnh có 337
người bệnh.
+ Phòng khám ngoại trú tại BVĐK Sông Lô đang quản lý và điều trị
cho 96 người bệnh.
- Như vậy số người bệnh điều trị tại 2 PKNT chênh lệch nhau 3,5 lần.
PKNT
N
N
Trung Tâm PC HIV/AIDS
337
177
Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn:
22
BVĐK Sông Lô
96
50
Tổng
433
227
+ Bước 1: Lập 2 danh sách bệnh nhân đang điều trị ARV của 2 PKNT
+ Bước 2: Lấy ngẫu nhiên bệnh nhân từ danh sách sao cho đảm bảo tiêu
chuẩn chọnmẫu cho đến khi đủ cỡ mẫu 50 người( Với PKNT tại BVĐK Sông
Lô) và 177 người tại PKNT Trung tâm PC HIV/AIDS.
2.4. Biến số và chỉ số nghiên cứu:
Nhóm biến số
Biến số
Tuổi
Giới tính
Trình độ học vấn
Thông tin chung
Hôn nhân
Nghề nghiệp
cấp bậc
Tỷ lệ % theo các tình trạng hôn nhân
Tỷ lệ % BN có nghề nghiệp theo
danh mục
Tỷ lệ BN đi làm xa nhà
Tỷ lệ % bệnh nhân được chăm sóc
Đi làm xa nhà
Thực
trạng
Chỉ số
Tỷ lệ % các nhóm tuổi
Tỷ lệ % theo giới
Tỷ lệ BN có trình độ học vấn theo
Gia đình chăm sóc hỗ
hỗ trợ khi mắc NTCH và gặp tác
chăm
Chăm
trợ khi mắc NTCH và
dụng phụ của thuốc ARV
sóc hỗ
sóc hỗ
gặp tác dụng phụ của
Tỷ lệ % các mức độ chăm sóc: luôn
trợ của
trợ về
thuốc ARV
luôn, thỉnh thoảng, hiếm khi, không
gia
thể chất
Hỗ trợ chăm sóc thân
chăm sóc
Tỷ lệ % bệnh nhân được chăm sóc
đình
thể, dinh dưỡng
thân thể, dinh dưỡng
Tỷ lệ % bệnh nhân được nhắc nhở
Hỗ trợ
tuân
Hỗ trợ BN uống thuốc
thủ
điều trị
Hỗ trợ tái khám, lĩnh
thuốc
Hỗ trợ khắc phục khó
khăn dẫn đến quên
thuốc, bỏ thuốc
Hỗ trợ kết nối thông tin
23
uống thuốc
Tỷ lệ % theo mức độ nhắc nhở
Tỷ lệ % bệnh nhân được hỗ trợ tái
khám, lĩnh thuốc hàng tháng
Tỷ lệ % mức độ hỗ trợ
Tỷ lệ bệnh nhân được hỗ trợ khắc
phục khó khăn dẫn đến quên thuốc,
bỏ thuốc
Tỷ lệ % mức độ hỗ trợ
Tỷ lệ bệnh nhân được hỗ trợ kết nối
Nhóm biến số
Biến số
giữa BN và cơ sở điều
Chỉ số
thông tin giữa BN và cơ sở điều trị
trị
Tỷ lệ % mức độ hỗ trợ
Tỷ lệ % bệnh nhân được chăm sóc
Chăm sóc hỗ trợ chống
lại thái độ và hành vi
tiêu cực
Chăm
sóc hỗ
Tư vấn, hỗ trợ giảm kỳ
trợ tinh
thị của gia đình và tự kỳ
thần
thị
Hỗ trợ hòa nhập cộng
đồng
hỗ trợ chống lại thái độ, hành vi tiêu
cực
Tỷ lệ % mức độ hỗ trợ
Tỷ lệ % bệnh nhân bị kỳ thị phân
biệt đối xử của gia đình; tự kì thị
Tỷ lệ % bệnh nhân được tư vấn hỗ
trợ giảm kì thị của gia đình; tự kì thị.
Tỷ lệ % bệnh nhân được giới thiệu
tham gia các hoạt động của câu lạc
bộ,CSYT
Hỗ trợ tìm kiếm việc
làm
Tỷ lệ % bệnh nhân được hỗ trợ tìm
kiếm việc làm
Tỷ lệ % bệnh nhân được hỗ trợ vốn,
Hỗ trợ
Hỗ trợ vốn, vay vốn
về kinh
Trợ giúp pháp lý, giáo
vay vốn
Tỷ lệ % bệnh nhân được hỗ trợ pháp
tế- xã
dục
Trợ cấp tiền, vật chất
lý,
Tỷ lệ % bệnh nhân được trợ cấp tiền,
hội
Yếu tố
thuộc
hàng tháng
Hỗ trợ học nghề, hướng
vật chất hàng tháng
Tỷ lệ % bệnh nhân được hỗ trợ học
nghiệp
nghề và hướng nghiệp
Mối liên quan giữa loại kinh tế gia đình
Loại kinh tế gia đình
về gia
Tham gia câu lạc
đình và
bộ/nhóm
sóc
ngườitham gia câu lạc bộ/ nhóm và
sự chăm sóc hỗ trợ của gia đình.
Mối liên quan giữa người chăm sóc
người
chăm
và sự chăm sóc hỗ trợ của gia đình.
Mối liên quan giữa gia đình có
Người chăm sóc chính
chính (bố mẹ, vợ chồng, con cái) và
sự chăm sóc hỗ trợ của gia đình.
Tình trạng sức khỏe của Mối liên quan giữa tình trạng sức
24
Nhóm biến số
Biến số
người chăm sóc chính
Người chăm sóc được
tập huấn về chăm sóc
người nhiễm HIV/AIDS
Kiến thức. kỹ năng
chăm sóc hỗ trợ của gia
đình và người chăm sóc
Kỳ thị, phân biệt đối xử
trong gia đình
Chỉ số
khỏe của người chăm sóc chính và
sự chăm sóc hỗ trợ của gia đình.
Mối liên quan giữa người chăm sóc
được tấp huấn về chăm sóc người
nhiễm HIV/AIDS và sự chăm sóc hỗ
trợ của gia đình.
Mối liên quan giữa kiến thức, kỹ
năng chăm sóc hỗ trợ bệnh nhân của
người chăm sóc và sự chăm sóc hỗ
trợ của gia đình.
Mối liên quan giữa bệnh nhân bị kỳ
thị, phân biệt đối xử trong gia đình
và sự chăm sóc hỗ trợ của gia đình.
25