Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.25 KB, 120 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các
nguồn số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa hề dùng để
bảo vệ một học vị khoa học nào. Các thông tin trách dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Hải
LỜI CẢM ƠN
Có được kết quả nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này trước tiên Tôi xin
chân thành cám ơn Lãnh đạo Viện Đại học Mở Hà Nội, các Thầy Cô khoa Sau đại học
cùng các thầy cô đã giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu.
Đặc biệt, Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GSTS. Đàm Văn Nhuệ là
người trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ Tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám hiệu Trường Cao
đẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt Nam, tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên, các em
HSSV đã tạo điều kiện cho Tôi thu thập số liệu, thông tin cần thiết để hoàn thành luận
văn. Xin chân thành cảm ơn các doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện Gia Lâm Hà
Nội, khu công nghiệp phố Nối Hưng Yên đã tạo điều kiện thuận lợi cho Tôi thu thập
thông tin trong thời gian qua. Cảm ơn gia đình cùng toàn thể bạn bè đã động viên và
giúp đỡ Tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Dù đã hết sức cố gắng, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiết
sót, tôi rất mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến đóng góp quý báu để luận văn
hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Hải
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN Hiệp hội các nước Đông nam á
BGDĐT Bộ giáo dục đào tạo
BLĐTBXH Bộ lao động thương binh xã hội


CNH-HĐH Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CĐN Cao đẳng nghề
CNTT Công nghệ thông tin
GDĐT Giáo dục đào tạo
GDNN Giáo dục nghề nghiệp
HSSV Học sinh sinh viên
HTX Hợp tác xã
KHKT Khoa học kỹ thuật
KTMNVN Kỹ thuật mỹ nghệ Việt Nam
KTTT Kinh tế thị trường
KTXH Kinh tế xã hội
MT Mục tiêu
ND Nội dung
NNL Nguồn nhân lực
PP Phương pháp
QTM Quản trị mạng
TB Thiết bị
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TMQ Mô hình quản lý chất lượng tổng thể
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
TTDN Trung tâm dạy nghề
TW Trung ương
WTO Tổ chức thương mại thế giới
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

Dự báo trong những năm tới ngoài các nguồn lực vật chất, Việt Nam còn cần ít
nhất khoảng 25 triệu lao động có trình độ Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề và kỹ sư
thực hành. Để đáp ứng nguồn nhân lực kỹ thuật phục vụ CNH, HĐH đất nước, nghị
quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ: "Phát triển mạnh hệ thống giáo
dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề cho các
khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho việc xuất khẩu lao động. Mở rộng
mạng lưới cơ sở dạy nghề, phát triển trung tâm dạy nghề quận, huyện. Tạo chuyển
biến căn bản về chất lượng dạy nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế
giới. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích phát triển các hình thức dạy nghề đa dạng,
linh hoạt, dạy nghề ngoài công lập, tại doanh nghiệp, tại làng nghề".
Trong những năm gần đây được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước công tác dạy
nghề đã dần đi vào ổn định và có bước phát triển đáp ứng tốt hơn nhu cầu nhân lực
cho thị trường lao động. Nhưng chúng ta cũng thừa nhận rằng dạy nghề vẫn còn nhiều
khó khăn, tồn tại cần phải giải quyết như: quy hoạch hệ thống đào tạo nghề còn thiếu,
hầu như tự phát, cơ cấu nghành nghề mất cân đối, chưa đào tạo gắn liền với nhu cầu
thực tế của doanh nghiệp, việc kết hợp giữa doanh nghiệp và nhà trường trong quá
trình đào tạo chưa được nhìn nhận đúng mức. Chất lượng đào tạo nghề hiện nay đang
là một vấn đề đang được dư luận xã hội hết sức quan tâm. Chương trình đào tạo của
các trường nghề trong hệ thống giáo dục phần lớn còn nặng tính lý thuyết hàn lâm,
chưa quan tâm đúng mức đến rèn luyện kỹ năng thực hành, kỹ năng nghề nghiệp, năng
lực hoạt động sáng tạo và đặc biệt là thiếu tính cập nhật mới. Phương pháp giảng dạy
chủ yếu vẫn là thuyết trình thiếu sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và các công cụ hiện
đại khác, không thích ứng với khối lượng tri thức mới đang tăng nhanh, không khuyến
khích sự chủ động sáng tạo của người học, chưa lấy người học làm trung tâm trong
quá trình đào tạo. Tính chuyên nghiệp trong quản lý nhà trường còn bất cập, cơ sở vật
chất, trang thiết bị đào tạo của các trường nhìn chung còn thiếu thốn và lạc hậu.
Năm 2006 Việt Nam gia nhập WTO đã có tác động rất lớn đến công tác đào
tạo nguồn nhân lực ở các trình độ, trong đó có công tác đào tạo nghề. Nhu cầu về lao
động giản đơn sẽ giảm nhưng nhu cầu về lao động kỹ thuật có chất lượng cao lại tăng.
1

Như vậy, các trường đào tạo nghề đang đứng trước bài toán làm thế nào để nâng cao
chất lượng đào tạo trong khi lại phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt hơn.
Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt Nam là một đơn vị trực thuộc
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, là trường công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân
được thành lập theo quyết định số 1305/QĐ-BLĐTBXH ngày 02/10/2008 của Bộ
trưởng Bộ lao động thương binh và xã hội trên cơ sở Trường Trung cấp nghề Thủ
công - Mỹ nghệ Việt Nam. Là một trường trọng điểm quốc gia về đào tạo nghề, nhiệm
vụ của trường là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho khu vực kinh tế hợp tác
xã và mở rộng đào tạo phục vụ cho các lĩnh vực ngành nghề công nghiệp, dịch vụ
khác. Trong những năm vừa qua kết quả đào tạo của nhà trường đã đạt được một số
thành tích nhất định, công tác nâng cao chất lượng nhà trường luôn được đặt lên hàng
đầu. Tuy nhiên do việc phát triển nóng từ trường dạy nghề lên Trung cấp nghề rồi
nâng cấp lên Cao đẳng nghề chỉ trong vòng 5 năm nên công tác đào tạo và nâng cao
chất lượng còn bộc lộ những việc làm chưa đúng hướng và hạn chế như: công tác quản
lý đào tạo, chương trình đào tạo, công tác quản lý HSSV, công tác quy hoạch đầu tư
thiết bị thực hành
Vấn đề chất lượng đào tạo là sống còn đối với nhà trường. Thực tế công tác đào
tạo nghề ở Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt Nam và kết quả đào tạo cụ
thể trong những năm qua như thế nào? Hiện nay nhà trường đã làm gì và cần phải áp
dụng những giải pháp trong thời gian tới để nâng cao chất lượng đào tạo? Chiến lược
phát triển nhà trường như thế nào? Bản thân đang công tác tại trường Tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng
nghề Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt Nam”.
2. Tổng quan nghiên cứu
Hiện nay đã có một số đề tài sau nghiên cứu về nâng cao chất lượng đội ngũ
hoặc chất lượng đào tạo trong nhà trường:
- Tác giả Đặng Văn Doanh với đề tài “Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên
trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thuộc Đại học Thái Nguyên” năm 2008.
- Tác giả Vũ Thị Phương Oanh với đề tài "Nâng cao chất lượng đào tạo nghề
bằng biện pháp tăng cường sự liên kết giữa trường đào tạo nghề với doanh nghiệp"

năm 2008.
2
- Tác giả Quách Thị Hảo với đề tài “Phân tích và một số giải pháp chiến lược
phát triển nguồn nhân lực cho trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội” năm
2010.
-Tác giả Đào Thị Phương Nga với đề tài "Tăng cường sự liên kết giữa trường
dạy nghề với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nhằm nâng cao chất tạo
nghề" năm 2010.
-Tác giả Trần Thị Ngát với đề tài "Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng
nghề kế toán tại trường Cao đẳng nghề Duyên Hải Hải phòng" năm 2011.
- Tác giả Lê Thị Huệ với đề tài "Nâng cao năng lực giảng viên trường Cao
đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội" năm 2012.
Các đề tài trên tập trung nghiên cứu chiến lược phát triển nguồn nhân lực hoặc
đi sâu nghiên cứu một vấn đề về nâng cao chất lượng hoặc nghiên cứu giải pháp nâng
cao chất lượng một nghề được đào tạo trong nhà trường. Hiện nay chưa có đề tài nào
nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng tổng thể cho một trường Cao đẳng
nghề. Để làm được điều này trong phạm vi của luận văn Tôi sẽ đi phân tích thực trạng,
chỉ ra nguyên nhân và các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo trong những năm vừa
qua của nhà trường khi đó mới đề ra được các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
phù hợp với yêu cầu của nhà trường trong thời gian tới.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục tiêu
Đánh giá công tác đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ nghệ
Việt Nam trong ba năm từ 2009 - 2012. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo nghề cho nhà trường giai đoạn 2013 - 2015.
3.2.Nhiệm vụ
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo nghề và các giải pháp đã áp dụng
tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt Nam giai đoạn 2009 - 2012.
- Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật -

Mỹ nghệ Việt Nam giai đoạn 2013 - 2015.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
3
- Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ
nghệ Việt Nam.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
4.2.1.Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung chủ yếu sau:
- Thực trạng nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ
nghệ Việt Nam giai đoạn 2009 - 2012.
- Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ
nghệ Việt Nam giai đoạn 2013 - 2015.
4.2.2.Phạm vi về không gian
- Đề tài thực hiện nghiên cứu tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt
Nam.
- Đề tài chỉ giới hạn ở lĩnh vực nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
4.2.3.Phạm vi về thời gian
- Đề tài được nghiên cứu thực trạng chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng nghề Kỹ
thuật - Mỹ nghệ Việt Nam từ 2009 - 2012.
- Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo đề xuất cho giai đoạn 2013 - 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1.Quy trình nghiên cứu
5.2.Phương pháp nghiên cứu
5.2.1.Thu thập tài liệu
- Thu thập tài liệu đã công bố gồm:
+Số lượng HSSV tuyển sinh hàng năm vào nhà trường.
4
Cơ sở lý luận về đào
tạo nghề

Thực trạng vấn đề
nâng cao chất lượng
tại Trường Cao đẳng
nghề Kỹ thuật - Mỹ
nghệ Việt Nam giai
đoạn 2009 - 2012
Quan điểm, phương
hướng và các giải
pháp nâng cao chất
lượng đào tạo tại
Trường Cao đẳng
nghề Kỹ thuật - Mỹ
nghệ Việt Nam giai
đoạn 2013 - 2015
Các phương pháp
nghiên cứu
+Kết quả đào tạo, số HSSV tốt nghiệp các năm.
+ Số lượng cán bộ giáo viên.
+Tình hình tài sản, thiết bị phục vụ giảng dạy…
- Thu thập số liệu mới:
+ Điều tra các doanh nghiệp có sử dụng nguồn nhân lực nhà trường đã đào tạo
+ Thực hiện điều tra với người học, giáo viên tham gia giảng dạy và cả cán bộ
quản lý nhà trường.
+Xây dựng phiếu điều tra dùng cho từng đối tượng như: Doanh nghiệp, Giáo
viên, Cán bộ quản lý và người học. Nội dung điều tra chủ yếu gồm những thông tin về
doanh nghiệp, đối tượng được điều tra, những câu hỏi cụ thể đặt ra sao cho người được
điều tra có thể trả lời một cách đầy đủ và chính xác nhất.
+Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp bằng hệ thống câu hỏi đã được
chuẩn bị sẵn hoặc phiếu điều tra.
5.2.2.Phương pháp thống kê kinh tế

Phương pháp thống kê sử dụng ở đây chủ yếu là thống kê so sánh để đánh giá
ưu, nhược điểm của từng nội dung yếu tố trong hoạt động đào tạo.
5.2.3.Phương pháp xử lí và phân tích
Phương pháp xử lí phân tích số liệu thống kê được tiến hành trên bảng tính
Excel, phân tích các chỉ tiêu và so sánh các kết quả đạt được để đưa ra đánh giá nhận
định.
5.2.4.Phương pháp chuyên gia
Nghiên cứu dựa trên cơ sở thu thập ý kiến của chuyên gia trong lĩnh vực GDĐT, các
nhà nghiên cứu về hoạt động đào tạo nghề, các thầy giáo, cô giáo, qua đó nắm bắt được
các thông tin, các cơ sở lý luận và nắm được thực trạng của vấn đề nghiên cứu. Những đánh
giá nhận xét của các chuyên gia là cơ sở rút ra phương hướng nghiên cứu và kết luận
có tính khoa học.
6. Đóng góp khoa học của luận văn
-Một là, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đào
tạo nghề và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc nâng cao chất lượng
đào tạo nghề.
-Hai là, đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng
5
nghề Kỹ thuật Mỹ nghệ Việt Nam giai đoạn 2009-2012, đưa ra những đánh giá , nhận
xét về ưu điểm và tồn tại của nhà trường về vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo.
-Ba là, chỉ ra khó khăn thách thức của nhà trường trong giai đoạn tới và đề xuất một số
giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề của nhà trường.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận luận văn có ba chương:
Chương 1: Cơ cở lý luận nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ
thuật - Mỹ nghệ Việt Nam giai đoạn 2009 - 2012.
Chương 3: Quan điểm, phương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại
Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt Nam giai đoạn 2013 - 2015.
6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1.Đào tạo nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.1.1.Vị trí của đào tạo nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân
Theo Luật giáo dục năm 2005 tại điều 4 quy định các cấp học và trình độ đào
tạo của hệ thống giáo dục quốc dân gồm:
- Giáo dục mầm non gồm: nhà trẻ và mẫu giáo.
- Giáo dục phổ thông gồm: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
- Giáo dục nghề nghiệp gồm: trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Giáo dục đại học và sau đại học (gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình
độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống giáo dục quốc dân theo Luật giáo dục 2005
1.1.2.Hệ thống tổ chức đào tạo nghề
Hệ thống tổ chức đào tạo nghề gồm:
- Các trường chính qui.
- Các cơ sở dạy nghề.
*Hệ thống đào tạo chính qui bao gồm: các trường thuộc Bộ, ngành và các địa phương.
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng chuyên nghiệp
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Tiểu học
Mẫu giáo
Nhà trẻ
Trung cấp
chuyên nghiệp
Trung cấp nghề
Sơ cấp nghề

Cao đẳng nghề
7
Số học sinh đào tạo các trường này được nhà nước giao chỉ tiêu hàng năm và cấp kinh
phí cho các trường theo chỉ tiêu, qui chế thi, cấp bằng và cấp chứng chỉ theo qui định
thống nhất của Nhà nước.
*Các cơ sở đào tạo nghề theo bộ Luật lao động bao gồm tất cả các cơ sở đào tạo ngoài
hệ thống trường đào tạo chính qui như: các trường dạy nghề của các tổ chức, cơ quan,
Tổng công ty, doanh nghiệp; các trung tâm đào tạo nghề quận, huyện; các trung tâm
dịch vụ việc làm.
Hệ thống đào tạo nghề căn cứ vào thời gian đào tạo, đào tạo dạy nghề được chia
làm hai loại:
+ Đào tạo dạy nghề dài hạn (gồm đào tạo mới và đào tạo lại): Là hình thức đào
tạo phổ biến tại các trường chính qui của Nhà nước, các Bộ, Ngành và các tỉnh. Thời
gian đào tạo nghề dài hạn thường từ một năm trở lên.
+ Đào tạo dạy nghề ngắn hạn: Là cách tổ chức dạy nghề trong thời gian ngắn từ
ba đến mười hai tháng. Người học vừa học lý thuyết vừa thực hành theo hình thức kèm
cặp tại nơi sản xuất, chủ yếu là rèn luyện kỹ năng thực hành nghề, chuyển giao công
nghệ.
1.2. Khái quát về đào tạo và đào tạo nghề
1.2.1. Khái niệm về đào tạo và đào tạo nghề
1.2.1.1. Khái niệm nghề
Hiện nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Cụ thể:
+ Khái niệm nghề ở Nga: Là một loại hoạt động lao động đòi hỏi có sự đào tạo
nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn.
+ Khái niệm nghề ở Pháp: Là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ xảo
của một người để từ đó tìm được phương tiện sống.
+ Khái niệm nghề ở Anh: Là công việc chuyên môn đòi hỏi một sự đào tạo trong
khoa học học nghệ thuật.
+ Khái niệm nghề ở Đức: Là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao

động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó.
Như vậy nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt với
sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại. Bởi vậy
được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau.
8
Ở Việt Nam, định nghĩa nghề được đưa ra xong chưa được thống nhất như: Nghề
là một tập hợp lao động do sự phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó
trao đổi được. Nghề mang tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình
độ của nền sản xuất và nhu cầu xã hội. Khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ
khác nhau, nhưng đều thống nhất ở một số nét đặc trưng nhất định như sau:
- Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con người được lặp đi lặp lại.
- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Là phương tiện để sinh sống.
- Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội đòi hỏi
phải có một quá trình đào tạo nhất định.
- Xu thế phát triển của nghề chịu tác động KHKT, văn minh nhân loại nói chung
và về chiến lược phát triển KTXH của mỗi quốc gia nói riêng. Nên phạm trù "nghề"
biến đổi và gắn chặt với xu hướng phát triển KTXH của đất nước.
1.2.1.2. Khái niệm về đào tạo
Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt các
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực để thực hiện
thành công một hoạt động nghề nghiệp mà xã hội cần thiết. Như vậy, đào tạo là sự
phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho mỗi cá nhân để họ thực hiện một
nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể một cách tốt nhất. Đào tạo được thực hiện bởi các loại
hình tổ chức chuyên ngành nhằm thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con người,
tạo cho họ khả năng đáp ứng được tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn.
Đào tạo là quá trình biến đổi con người từ đầu vào với phẩm chất và năng lực
nhất định đến đầu ra có phẩm chất và năng lực cao hơn nhằm đáp ứng một yêu cầu cụ
thể về phân công lao động trong xã hội. Đó là quá trình vận dụng một quy luật khách
quan tác động vào con người nhằm hình thành nhân cách, tri thức, kỹ năng và ứng xử

để họ có thể đảm nhận sự phân công lao động cụ thể của xã hội .
1.2.1.3.Khái niệm về đào tạo nghề
Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề, kỹ năng, kỹ
xảo của mổi cá nhân đối với công việc hiện tại và trong tương lai. Đào tạo nghề bao
gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau bao gồm:
+ Dạy nghề: Là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và
thực hành để các học viên tiếp thu đạt được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo,
thành thục nhất định về nghề nghiệp.
9
+ Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của
người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
Đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao
động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn. Các hình thức đào tạo nghề bao
gồm: đào tạo nghề mới, đào tạo lại nghề, đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề.
+ Đào tạo nghề mới: Là đào tạo những người chưa có nghề, gồm những người
đến tuổi lao động chưa được học nghề, hoặc những người trong độ tuổi lao động
nhưng trước đó chưa được học nghề. Đào tạo mới nhằm đáp ứng nhu cầu tăng thêm
lao động cho xã hội.
+ Đào tạo lại nghề: Là đào tạo đối với những người đã có nghề, có chuyên môn
nhưng do yêu cầu mới của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật dẫn đến việc thay đổi cơ cấu
ngành nghề, công nghệ. Đào tạo lại thường được hiểu là quá trình nhằm tạo cho người
lao động có cơ hội để học tập một lĩnh vực chuyên môn mới về nghề đang có.
+ Bồi dưỡng nâng cao tay nghề: Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến
thức còn thiếu, đã lạc hậu, bổ túc nghề, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề
nghiệp theo từng chuyên môn và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ hay nâng
lên bậc cao hơn.
Như vậy, xác định rõ ranh giới giữa đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại nghề hiện
nay là một việc phức tạp, khó khăn.
Đối tượng tuyển sinh của các cơ sở dạy nghề được quy định như sau:
- Trình độ Cao đẳng nghề: Học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương

đương hoặc trình độ Trung cấp nghề muốn học liên thông.
- Trình độ Trung cấp nghề: Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương
đương trở lên.
- Trình độ Sơ cấp nghề: Người lao động không phân biệt trình độ, có nhu cầu
học nghề.
1.2.1.4. Các hình thức đào tạo nghề
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của kế hoạch đào tạo là xác định các hình
thức đào tạo thích hợp. Hình thức đào tạo là cơ sở để xây dựng kế hoạch đào tạo, đồng
thời cũng là cơ sở để tính toán hiệu quả kinh tế của đào tạo. Tùy theo yêu cầu và điều
kiện thực tế có thể áp dụng hình thức đào tạo này hay hình thức đào tạo khác. Những
hình thức đào tạo nghề đang được áp dụng chủ yếu hiện nay là:
- Kèm cặp trong sản xuất: Là hình thức đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, chủ
10
yếu là thực hành ngay trong quá trình sản xuất do xí nghiệp tổ chức. Kèm cặp trong
sản xuất được tiến hành dưới hai hình thức: kèm cặp theo cá nhân và kèm cặp theo tổ,
đội sản xuất. Với kèm cặp theo cá nhân, mỗi thợ học nghề được một công nhân có
trình độ tay nghề cao hướng dẫn, người hướng dẫn vừa sản xuất vừa tiến hành dạy
nghề theo kế hoạch. Với hình thức kèm cặp theo tổ, đội sản xuất thợ học nghề được tổ
chức thành từng tổ và phân công cho những công nhân dạy nghề thoát ly sản xuất
chuyên trách trình độ nghề nghiệp và phương pháp sư phạm nhất định.
- Các lớp cạnh doanh nghiệp: Là các lớp do doanh nghiệp tổ chức nhằm đào tạo
riêng cho mình hoặc cho các doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh vực. Chủ yếu đào tạo
nghề cho công nhân mới được tuyển dụng, đào tạo lại nghề, nâng cao tay nghề, chuyển
giao công nghệ, kỹ thuật mới. Hình thức đào tạo này không đòi hỏi có đầy đủ cơ sở vật
chất, kỹ thuật riêng, không cần bộ máy chuyên trách mà dựa vào các điều kiện sẵn có của
doanh nghiệp. Chương trình đào tạo gồm hai phần: lý thuyết và thực hành sản xuất, phần
lý thuyết được giảng tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách, phần thực hành
được tiến hành ở các phân xưởng do các kỹ sư hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn.
- Các trường chính qui: Là các trường do Bộ hoặc ngành tổ chức dạy nghề tập
trung, qui mô lớn, đào tạo nhân lực có trình độ cao. Thời gian đào tạo từ hai đến ba

năm tùy theo nghề đào tạo, ra trường được cấp bằng nghề. Khi tổ chức các trường dạy
nghề cần phải có bộ máy quản lý, đội ngũ giáo viên chuyên trách và cơ sở vật chất
riêng cho đào tạo.
- Các trung tâm dạy nghề: Đây là loại hình đào tạo ngắn hạn, thường dưới một
năm. Chủ yếu là đào tạo phổ cập nghề cho thanh niên và người lao động.
1.2.2.Đặc điểm của trường đào tạo nghề
Hiện nay các trường đào tạo nghề ở nước ta phần lớn là do nhà nước quản lý,
chỉ có ít các trường dân lập, ở đây ta chỉ đề cập các trường dạy nghề công lập. Đặc
điểm chung của các trường này hiện nay là:
- Trường có nhiều nghề khác nhau, số lượng học sinh giữa các nghề không
đồng đều. Có nhiều đối tượng đào tạo và thời gian đào tạo khác nhau.
- Mỗi GV có thể dạy nhiều môn khác nhau.
- Cơ sở vật chất lạc hậu, thiết bị và công nghệ phục vụ dạy nghề không theo kịp
thực tế sản xuất và phát triển của công nghệ.
- Trình độ GV dạy thực hành không cao.
11
- Trình độ đầu vào của HS thấp.
1.2.3.Mục tiêu, chương trình đào tạo nghề
1.2.3.1.Mục tiêu đào tạo nghề
Mục tiêu của đào tạo nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp cho sản xuất,
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo
điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc
làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động và sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước. Mục tiêu cụ thể cho từng trình độ đào tạo nghề như sau:
- Đào tạo nghề trình độ Sơ cấp nghề: nhằm trang bị cho người học nghề năng
lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của
một nghề.
- Đào tạo nghề trình độ Trung cấp nghề: nhằm trang bị cho người học nghề kiến
thức và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập

và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc.
- Đào tạo nghề trình độ Cao đẳng nghề: nhằm trang bị cho người học nghề kiến
thức và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập
và tổ chức làm việc theo nhóm; giải quyết các tình huống phức tạp trong thực tế, có
khả năng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc.
1.2.3.2. Chương trình đào tạo nghề
Chương trình đào tạo nghề thể hiện: mục tiêu đào tạo, quy định chuẩn kiến
thức, kỹ năng, phương pháp, hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối
với mỗi mô-đun, môn học của mỗi nghề. Cụ thể:
-Chương trình đào nghề trình độ sơ cấp được thực hiện dưới một năm đối với
người có nhu cầu học nghề, có trình độ học vấn, sức khỏe phù hợp với nghề cần học.
-Chương trình đào tạo nghề trình độ trung cấp được thực hiện ba năm đối với
người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, từ một đến hai năm đối với người có bằng
tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Chương trình đào tạo nghề trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba
năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ một năm rưỡi đến hai
năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề.
- Chương trình khung do Bộ LĐTBXH ban hành quy định về cơ cấu, nội dung,
12
số lượng và thời lượng cho các mô-đun, môn học, tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết và thực
hành, bảo đảm mục tiêu của từng trình độ cho mỗi nghề.
- Căn cứ vào chương trình khung đã được quy định và nhiệm vụ của các đơn vị
đào tạo nghề, người đứng đầu các đơn vị tổ chức xây dựng và ban hành chương trình
đào tạo nghề trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng trên cơ sở kết quả
thẩm định của hội đồng thẩm định chương trình. Chương trình đào tạo phải đảm bảo:
+ Đối với trình độ Cao đẳng nghề: 30% lý thuyết + 70% thực hành.
+ Đối với trình độ Trung cấp nghề: 20% lý thuyết + 80% thực hành.
1.2.3.3.Các nhân tố cơ bản của hoạt động đào tạo nghề
Hoạt động đào tạo có cấu trúc phức tạp bao gồm nhiều nhân tố khác nhau như:
mục tiêu , nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, phương pháp đánh

giá, môi trường họat động dạy học và hai nhân vật cơ bản là giáo viên và người học. Có
thể nói, quá trình đào tạo là quá trình thực hiện đồng thời và tương hỗ (tương tác) các hoạt
động dạy (của giáo viên) và hoạt động học (của người học) để thực hiện các nhiệm vụ, nội
dung đào tạo và hướng tới đạt mục tiêu đào tạo trong các môi trường và điều kiện dạy
học cụ thể.
Trong “Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà trường” thì quá trình đào tạo
bao gồm sáu nhân tố chủ yếu sau:
- Mục tiêu đào tạo MT
- Nội dung đào tạo ND
- Phương pháp đào tạo PP
- Lực lượng đào tạo GV (giáo viên, thợ lành nghề)
- Đối tượng đào tạo HS (học sinh)
- Phương tiện, thiết bị dạy học TB(cơ sở vật chất)
Ba nhân tố mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo và phương pháp đào tạo liên kết
chặt chẽ với nhau, quy định nhau và hỗ trợ nhau. Chúng có mối quan hệ với mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội, trạng thái tiến bộ về văn hóa, khoa học, công nghệ. Chúng tạo
ra cái lõi của quá trình đào tạo.
13
Hình 1.2: Quan hệ giữa mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo
Ba nhân tố lực lượng đào tạo (giáo viên, thợ lành nghề), đối tượng đào tạo
(học sinh), phương tiện thiết bị dạy học là lực lượng vật chất hiện thực hóa: mục
tiêu đào tạo, nội dung đào tạo và phương pháp đào tạo.
Hình 1.3: Quan hệ giữa giáo viên, học sinh và thiết bị dạy học
Có thể sơ đồ hóa một cách tổng quát mối liên hệ tương tác giữa 6 yếu tố trên
bằng cách gắn kết hình 1.2 và hình 1.3 với nhau tạo thành hình 1.4 như sau:

Hình 1.4: Mối quan hệ giữa 6 nhân tố cốt lõi của quá trình đào tạo
Trong 6 nhân tố trên thì mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo và phương pháp đào
14
N

D
P
P
M
T
MT
PP
ND
T
B
H
S
G
V
HS
GV
TB
N
D
P
P
M
T
T
B
H
S
G
V
MT

HS
GV
ND
PP
TB
tạo được xem là 3 trong 4 thành tố của chương trình đào tạo. Thành tố thứ tư của
chương trình đào tạo là cách thức đánh giá kết quả đào tạo.
1.3.Chất lượng đào tạo và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề
1.3.1.Khái niệm chất lượng,chất lượng đào tạo nghề
1.3.1.1. Khái niệm chất lượng
Chất lượng có rất nhiều định nghĩa và cách lý giải khác nhau. Có ý kiến cho rằng
chất lượng là sự xuất chúng, tuyệt hảo, là giá trị bằng tiền, là sự biến đổi về chất và là
sự phù hợp với mục tiêu. Các quan niệm về chất lượng chúng ta có thể thấy qua 6 định
nghĩa sau:
- Chất lượng là “tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)
… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác” (Từ điển tiếng
Việt phổ thông).
- Chất lượng là “cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là “cái tạo nên
bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia” (Từ điển tiếng Việt thông dụng –
Nhà xuất bản Giáo dục – 1998).
- Chất lượng là “mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối,
dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản” (Oxford Poket Dictationary).
- Chất lượng là “tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu
cầu người sử dụng” (Tiêu chuẩn Pháp – NFX 50-109).
- Chất lượng là “tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực
thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn”
(TCVN- ISO 8402).
Tóm lại: Qua các định nghĩa trên, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này
Tôi thấy cần chú ý các điểm sau:
-Chất lượng phản ánh bản chất của sự vật và dùng để so sánh sự vật này với sự

vật khác.
-Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu
người sử dụng.
1.3.1.2. Chất lượng đào tạo nghề
Khái niệm “chất lượng” đã trừu tượng và phức tạp thì khái niệm về “chất
lượng đào tạo nghề ” càng phức tạp hơn bởi liên quan đến sản phẩm là giá trị của
con người, một sự vật, sự việc. Như vậy có thể hiểu chất lượng là để chỉ sự hoàn
15
hảo, phù hợp, tốt đẹp.
Chất lượng đào tạo nghề phản ánh trạng thái đào tạo nghề nhất định và trạng thái
đó thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố tác động đến nó. Sẽ không thể biết được chất
lượng đào tạo nếu chúng ta không đánh giá thông qua một hệ thống các chỉ tiêu và các
yếu tố ảnh hưởng. Khái niệm chất lượng đào tạo nghề là để chỉ chất lượng các công
nhân kỹ thuật được đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo mục tiêu và
chương trình đào tạo xác định trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, biểu hiện một
cách tổng hợp nhất ở mức độ chấp nhận của thị trường lao động, của xã hội đối với kết
quả đào tạo. Chất lượng đào tạo nghề phản ánh ở tay nghề (kỹ năng nghề nghiệp),
người học nghề sau khi học xong có thể vận dụng được những kiến thức đã đào tạo
vào trong thực tiễn.
Chất lượng đào tạo nghề còn phản ánh kết quả đào tạo của các cơ sở đào tạo
nghề, của cả hệ thống đào tạo nghề. Chất lượng đào tạo nghề biến đổi theo thời gian và
theo không gian dưới tác động của các yếu tố.
Như vậy, Chất lượng đào tạo nghề là tập hợp các đặc tính của đào tạo nghề, là
tiềm năng của cơ sở đào tạo để thõa mãn nhu cầu của xã hội về học nghề.
1.3.2. Hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề
Theo quyết định số 02/2008/QĐ-BLĐTBXH về việc ban hành hệ thống tiêu
chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường Cao đẳng nghề: Hệ thống tiêu chí, tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng trường Cao đẳng nghề được sử dụng để các trường Cao
đẳng nghề tự kiểm định, đánh giá và hoàn thiện các điều kiện đảm bảo chất lượng,
nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dạy nghề của nhà trường; cơ quan quản lý

nhà nước về dạy nghề thực hiện việc kiểm định, công nhận hoặc không công nhận các
trường Cao đẳng nghề đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định, nhằm công bố với xã
hội về thực trạng chất lượng của nhà trường; người học và xã hội biết được thực trạng
chất lượng của nhà trường và giám sát.
Các tiêu chí kiểm định và điểm chuẩn cho từng tiêu chí kiểm định của trường
cao đẳng nghề, cụ thể như sau:
* Mục tiêu và nhiệm vụ 06 điểm
16
* Tổ chức và quản lý 10 điểm
* Hoạt động dạy và học 16 điểm
* Giáo viên và cán bộ quản lý 16 điểm
* Chương trình, giáo trình 16 điểm
* Thư viện 06 điểm
* Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học 14 điểm
* Quản lý tài chính 10 điểm
* Các dịch vụ cho người học nghề 06 điểm
Tổng số điểm đánh giá tối đa cho tất cả các tiêu chí là 100. Mỗi tiêu chuẩn kiểm
định có điểm tối đa là 2 điểm. Tùy thuộc vào mức độ đạt được yêu cầu mà tiêu chuẩn
kiểm định đó có điểm từ 0 đến 2 điểm. Kết quả đánh giá cuối cùng của trường Cao
đẳng nghề được xếp theo ba cấp độ sau:
- Cấp độ 1: Trường Cao đẳng nghề có tổng số điểm của các tiêu chí kiểm định
đạt dưới 50 điểm hoặc đạt từ 50 điểm trở lên nhưng có một trong các tiêu chí đạt dưới
50% số điểm tối đa của tiêu chí đó.
- Cấp độ 2: Trường Cao đẳng nghề có tổng số điểm của các tiêu chí kiểm định
đạt từ 50 điểm đến dưới 80 điểm và các điểm đánh giá của từng tiêu chí kiểm định
phải đạt từ 50% trở lên số điểm tối đa hoặc đạt 80 điểm trở lên và các điểm đánh giá
của từng tiêu chí kiểm định đạt từ 50% trở lên số điểm tối đa nhưng có một trong các
tiêu chí 4, 5 và 7 đạt dưới 80% số điểm tối đa.
- Cấp độ 3: Trường Cao đẳng nghề có tổng số điểm của các tiêu chí kiểm định
đạt từ 80 điểm trở lên và các điểm đánh giá của từng tiêu chí kiểm định phải đạt từ

50% trở lên số điểm tối đa, trong đó các tiêu chí 4, 5 và 7 phải đạt từ 80% trở lên số
điểm tối đa của từng tiêu chí kiểm định.
1.3.2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ nhà trường
Tiêu chí này được đánh giá bởi 3 tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn 1: Mục tiêu, nhiệm vụ của trường được xác định rõ ràng, cụ thể; được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố công khai.
+ Có quyết định thành lập trường và có văn bản xác định mục tiêu của trường.
+ Điều lệ của trường được xây dựng theo quy định và được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
17
+ Mục tiêu, nhiệm vụ được công bố công khai (trên các phương tiện thông tin,
trong các tài liệu giới thiệu về trường).
- Tiêu chuẩn 2: Mục tiêu, nhiệm vụ của trường định hướng chủ yếu vào việc đáp ứng
nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, nhu cầu học của người học, xã hội, phù hợp
với điều kiện thực tế và yêu cầu sử dụng lao động của địa phương, ngành.
+ Có quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển trường gắn với chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của địa phương, ngành, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Các nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu nhân lực của thị trường lao động và
nhu cầu của người học, xã hội.
+ Mục tiêu, nhiệm vụ của trường phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu sử
dụng lao động của địa phương, ngành.
- Tiêu chuẩn 3: Mục tiêu, nhiệm vụ của trường được định kỳ rà soát, điều chỉnh theo
hướng nâng cao chất lượng dạy nghề, phù hợp với các giai đoạn phát triển của trường,
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành.
+ Có văn bản quy định về việc điều chỉnh mục tiêu và nhiệm vụ của trường.
+ Các nội dung điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ của trường nhằm nâng cao chất
lượng dạy nghề và đáp ứng nhu cầu nhân lực đa dạng của thị trường lao động.
+ Có các báo cáo kết quả định kỳ rà soát, điều chỉnh mục tiêu và nhiệm vụ.
1.3.2.2 .Tổ chức và quản lý trong nhà trường
Tiêu chí này được đánh giá bởi 5 tiêu chuẩn sau:

- Tiêu chuẩn 1: Trường có hệ thống văn bản quy định về tổ chức, cơ chế quản lý và
được thường xuyên rà soát, đánh giá, bổ sung, điều chỉnh.
+ Có đầy đủ các văn bản quy định về tổ chức, cơ chế quản lý theo hướng đảm
bảo quyền tự chủ và chịu trách nhiệm của các đơn vị trong trường.
+ Có quy chế dân chủ tạo môi trường để giáo viên (giảng viên), cán bộ quản lý,
nhân viên được tham gia đóng góp ý kiến về các chủ trương, kế hoạch của trường, giải
quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của cán bộ, giáo viên, nhân viên, người học.
+ Các quy định về tổ chức và cơ chế quản lý của trường được rà soát, điều
chỉnh định kỳ.
- Tiêu chuẩn 2: Có cơ cấu tổ chức hợp lý, phù hợp với quy định của Nhà nước cũng
như với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của trường và hoạt động có hiệu quả.
18
+ Có Hội đồng trường hoặc Hội đồng quản trị, các hội đồng tư vấn, các đơn vị
quản lý, phòng chức năng, các khoa, bộ môn trực thuộc trường phù hợp với cơ cấu
ngành nghề và quy mô đào tạo của trường.
+ Có sự phân công, phân cấp hợp lý, rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của các
đơn vị trong trường.
+ Các đơn vị trong trường hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
mình và đạt hiệu quả cao.
- Tiêu chuẩn 3: Công tác quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của
trường.
+ Có quy hoạch giáo viên, cán bộ quản lý; có kế hoạch, chính sách, quy trình,
biện pháp phù hợp để tuyển dụng giáo viên, bổ nhiệm cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu
về chất lượng theo quy định của Nhà nước và nhu cầu về số lượng theo cơ cấu tổ chức
của trường.
+ Có kế hoạch, quy trình, phương pháp đánh giá, phân loại giáo viên, cán bộ
quản lý đáp ứng yêu cầu thực tế của trường.
+ Có chính sách khuyến khích, có kế hoạch, biện pháp thực hiện có kết quả kế
hoạch ngắn hạn, dài hạn bồi dưỡng cập nhật và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của trường.

- Tiêu chuẩn 4: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức xã hội, đoàn thể có
vai trò tích cực trong hoạt động của trường.
+ Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong trường làm tốt chức năng, nhiệm vụ
của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị sự nghiệp theo Quyết định số 97/QĐ-TW
ngày 22/3/2004 của Ban Bí thư.
+ Các tổ chức xã hội, đoàn thể trong trường tập hợp được cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên, người học, hoạt động theo đúng pháp luật và điều lệ của tổ chức.
+ Các tổ chức xã hội, đoàn thể trong trường hoạt động có hiệu quả, góp phần
tích cực vào việc nâng cao chất lượng dạy nghề.
- Tiêu chuẩn 5: Trường thực hiện và cải tiến thường xuyên công tác kiểm tra.
+ Trường thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra theo kế hoạch.
+ Sử dụng kết quả kiểm tra vào quá trình nâng cao chất lượng và hiệu quả đào
tạo của trường.
+ Định kỳ cải tiến phương pháp và công cụ kiểm tra các hoạt động của trường.
19

×