Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Một số biện pháp bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường THCS huyện Mê Linh - tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 117 trang )

MỞ ĐẦU
1 - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
1.1 - Cơ sở lý luận:
Nghị quyết hội nghị lần thứ II của BCHTW Đảng khoá VIII đã chỉ rõ,
một trong các giải pháp thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu phát triển GD&ĐT là
đổi mới công tác QLGD, cụ thể là: “Đổi mới cơ chế quản lý, bồi dưỡng cán
bộ, sắp xếp, chấn chỉnh và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý giáo dục
và đào tạo.” [13; Tr15]. Đồng thời, khâu then chốt để phát triển giáo dục là
phải đặc biệt chăm lo đào tạo bồi dưỡng và tiêu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên
cũng như cán bộ quản lý giáo dục cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và năng
lực chuyên môn.
Dù bận trăm công ngàn việc, Chủ tịch Hồ Chí Minh vị lãnh tụ kính yêu
của dân tộc ta vẫn thường xuyên chăm lo tới công tác cán bộ. Bác thường căn
dặn và nhắc nhở cán bộ:“ có cán bộ tốt việc gì cũng xong”, còng nh “ Muôn
việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”.[26; Tr240].
Bước vào thế kỷ XXI, thế giới trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá.
Nước ta, bước vào thời kỳ CNH- HĐH, ngành GD&ĐT đã và đang đứng
trước những cơ hội phát triển mới, đồng thời cũng phải đương đầu với những
thử thách không kém phần cam go ác liệt. Yêu cầu phát triển quy mô nhưng
phải đảm bảo chất lượng, nâng cao hiệu quả GD&ĐT ở tất cả các cấp học,
bậc học đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết từ mục đích GD,
nội dung, chương trình, phương pháp GD, từ cơ chế quản lý, hệ thống chính
sách đến việc huy động các nguồn lực để phát triển GD&ĐT đặc biệt là vấn
đề bồi dưỡng đội ngũ CBQL giáo dục. Đây là nhân tố quan trọng tác động
trực tiếp đến chất lượng GD&ĐT.
Trong việc bồi dưỡng đội ngũ GV và CBQL giáo dục, quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta là khẳng định vai trò quyết định của nhà giáo trong việc
1
nâng cao chất lượng giáo dục và tầm quan trọng của đội ngũ CBQL giáo dục
trong việc điều hành hệ thống GD đang mở rộng quy mô phát triển.
Hội nghị lần thứ VI của BCHTW Đảng khoá IX kết luận, tiếp tục thực


hiện Nghị quyết TW II khoá VIII, phương hướng phát triển GD&ĐT, khoa
học và công nghệ từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010 cũng đã chỉ rõ, xây
dựng và triển khai chương trình: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục một cách toàn diện”. [15; Tr32], đồng thời “Các cấp uỷ Đảng từ
trung ương tới địa phương quan tâm chỉ đạo thường xuyên công tác đào tạo,
bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về mọi mặt, coi đây là một
phần của công tác cán bộ, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất lối sống của nhà giáo. xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đảm bảo số lượng, cơ cấu cân đối,
đạt chuẩn đáp ứng thời kỳ mới”. [15; Tr133].
Điều 86 - Luật giáo dục - năm 1998, khẳng định nội dung:
“Quản lý Nhà nước về giáo dục”, và đồng thời cũng đã quy định là phải: “
Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục” [32; Tr57].
Theo mục tiêu của chiến lược phát triển GD từ nay đến năm 2010 của
Đảng và Nhà nước, ngành GD&ĐT đã đề ra ba mục tiêu lớn: Nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Để đạt được các mục tiêu trên, vấn
đề bồi dưỡng đội ngũ GV, đặc biệt là bồi dưỡng đội ngũ CBQL giáo dục là
hết sức quan trọng và rất cần thiết, nó có ý nghĩa chiến lược, vì đây là lực
lượng đóng vai trò quyết định cho sự phát triển của nền giáo dục quốc dân
trong tương lai.
Do đó, để phát triển GD&ĐT của tỉnh thì phải: “ Rà soát, sắp xếp lại đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, đảm bảo yêu cầu đánh giá đúng thực
trạng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về số lượng, cơ cấu, về
tình hình chính trị tư tưởng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản
lý nhà trường của cơ quan quản lý giáo dục các cấp;”[10; Tr2].
2
Đồng thời giáo dục tỉnh ta phải: “Đổi mới công tác quản lý nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục theo hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả. Quy
định cụ thể trách nhiệm và quyền hạn của các cấp, các ngành, các cơ quan

quản lý giáo dục trở thành khâu đột phá trong hệ thống các giải pháp thực
hiện mục tiêu phát triển giáo dục.”[10; Tr4].
Giáo dục THCS là cấp học cơ sở của bậc THPT, là bộ phận hữu cơ của
hệ thống GD Quốc dân. người hiệu trưởng Trường THCS là người tổ chức bộ
máy của nhà trường, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm
học. người hiệu trưởng trường THCS thực hiện chế độ một thủ trưởng, đại
diện cho nhà trường về mặt pháp lý, có trách nhiệm và có thẩm quyền cao
nhất về hành chính và chuyên môn trong nhà trường. Chính vì vậy, người
hiệu trưởng có vai trò và ảnh hưởng lớn tới kết quả GD toàn diện của nhà
trường.
Điều lệ trường trung học và một số văn bản khác của Bộ GD&ĐT quy
định nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực, trình độ của
đội ngũ hiệu trưởng trường trung học. Các cấp quản lý, các nhà khoa học đã
nghiên cứu để đề xuất những biện pháp bồi dưỡng đội ngũ nói chung và đội
ngũ hiệu trưởng nói riêng, nhằm đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp GD&ĐT.
Nh vậy, việc bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng của trường THCS là việc làm
quan trọng và rất cần thiết.
1.2 - Cơ sở thực tế:
Trong những năm gần đây giáo dục THCS ở huyện Mê linh, tỉnh
Vĩnh phúc đã có những bước phát triển và đạt được nhiều thành tựu về
nhiều mặt: GD mũi nhọn học sinh giỏi có bước khởi sắc, GD đại trà có
nhiều chuyển biến tích cực. sự nghiệp GD&ĐT đã thực sự góp phần vào
việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; thúc đẩy sự
phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Vĩnh phúc. Tuy nhiên, bên cạnh đó
3
giáo dục THCS còn tồn tại những hạn chế, làm ảnh hưởng đến chất
lượng hiệu quả giáo dục.
Những nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp gây nên những hạn chế của giáo
dục THCS huyện Mê Linh - tỉnh Vĩnh Phúc thì có nhiều. Song mét trong
những nguyên nhân rất cơ bản, chủ yếu là do công tác quản lý của cấp học

THCS còn có hạn chế và những bất cập. Trong đề án phát triển GD&ĐT
huyện Mê linh giai đoạn 2001 - 2005 đã chỉ rõ:
“ Công tác QLGD còn chậm đổi mới từ việc xây dựng kiện toàn đội ngũ
CBQL, đến việc tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
QLGD.” [41; Tr 4].
Những năm gần đây, các cấp quản lý, các nhà khoa học đã nghiên
cứu đề xuất những biện pháp bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng nhằm đáp
ứng nhu cầu của sự phát triển GD&ĐT. Nhưng cho đến nay, chưa có
công trình khoa học nào, chưa có tác giả nào công bố kết quả nghiên cứu
về công tác bồi dưỡng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS
của huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, để đáp ứng và hướng tới
xây dựng các trường THCS đạt chuẩn Quốc gia, tác giả lựa chọn nghiên cứu
đề tài:“ Một số biện pháp bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường THCS
huyện Mê Linh - tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay”.
2 - MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, đề xuất một số
biện pháp toàn diện, góp phần hoàn thiện công tác bồi dưỡng đội ngũ hiệu
trưởng và hướng tới trường THCS đạt chuẩn Quốc gia, nhằm nâng cao chất
lượng GD&ĐT của huyện Mê linh, tỉnh Vĩnh phúc.
3 - KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
4
3.1 - Khách thể nghiên cứu:
Công tác bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng các trường trung học cơ sở
huyện Mê linh – tỉnh Vĩnh phúc.
3.2 – Khách thể khảo sát:
+ CBQL – GV các trường THCS huyện Mê linh.
+ Cán bộ và lãnh đạo UBND huyện, cán bộ và lãnh đạo phòng GD&ĐT
huyện Mê linh – tỉnh Vĩnh phúc.
3.3 - Đối tượng nghiên cứu:

Biện pháp bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường THCS huyện Mê
linh, tỉnh Vĩnh phúc.
4 – GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.
Nếu đội ngũ hiệu trưởng các trường THCS của huyện Mê linh
được bồi dưỡng trên cơ sở hệ thống một số biện pháp có tính khả thi, có
luận cứ khoa học và thực tiễn rõ ràng, thì giáo dục THCS của huyện Mê
linh, tỉnh Vĩnh phúc sẽ phát triển đồng bộ, cân đối, đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của sự nghiệp GD nói chung, giáo dục THCS nói riêng.
5 – NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
5.1 – Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý và bồi dưỡng
đội ngũ hiệu trưởng trường THCS.
5.2 – Nghiên cứu thực trạng đội ngũ hiệu trưởng các trường THCS
huyện Mê linh, tỉnh Vĩnh phúc.
5.3 - Đề xuất các phải pháp hợp lý, toàn diện và có tính khả thi
nhằm bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng các trường THCS có đủ năng lực
để hoàn thành tốt công tác quản lý trường THCS.
6 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Đề tài sử dụng 3 nhóm phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
6.1 – Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
5
Nghiên cứu các văn kiện, chính sách của Đảng và nhà nước về
công tác cán bộ, về những nhiệm vụ phát triển GD&ĐT trong giai đoạn
tới. Nghiên cứu các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề bồi dưỡng
và phát triển nguồn nhân lực nói chung, phát triển đội ngũ CBQL các cơ
sở GD&ĐT nói riêng.
6.2 –Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Điều tra, khảo sát, thu thập các dữ liệu thực tế có liên quan đến đề
tài. Phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp chuyên gia, để từ đó
phân tích tổng hợp đánh giá đúng thực trạng vấn đề nghiên cứu.
6.3 – Nhóm các phương pháp nghiên cứu bổ trợ.

Phương pháp dự báo, phương pháp so sánh, phương pháp quan sát,
phương pháp toán thống kê … Để phân tích và tổng hợp các kết quả
nghiên cứu.
7- GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
* - Giới hạn nghiên cứu: Đội ngũ CBQL được nghiên cứu trong
đề tài được giới hạn ở hiệu trưởng các trường THCS.
* - Phạm vi nghiên cứu: Là các trường THCS công lập huyện
Mê linh.
8- CẤU TRÚC LUẬN VĂN .
Bản luận văn bao gồm:
Mở đầu: Trình bày một số vấn đề chung của luận văn.
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng về đội ngũ hiệu trưởng và một số biện pháp
bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường THCS huyện Mê Linh - tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Một số biện pháp bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng
trường THCS huyện Mê linh - tỉnh Vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay.
6
Kết luận và kiến nghị.
Danh mục các tài liệu tham khảo.
Phần phụ lục.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 - MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1.1 - Khái niệm biện pháp:
Biện pháp là từ thường dùng rất phổ thông trong đời sống hàng ngày, cũng
nh trong các văn bản, tài liệu mà thường đề cập đến nh: Chiến lược, quy
hoạch, hoạch định, kế hoạch …, hay những công việc cụ thể nào đó.
Theo “Từ điển tiếng Việt” của trung tâm ngôn ngữ - Hà Nội - 1992; thì
biện pháp là: Cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể. [39; Tr78].
Chẳng hạn:

Biện pháp hành chính; biện pháp kỹ thuật; dùng biện pháp đúng …
1.1.2 - Khái niệm bồi dưỡng:
Từ bồi dưỡng thuộc ngôn ngữ dùng thông dụng trong đời sống thường
nhật. Nó được dùng với những nghĩa khác nhau, thường thì nó được dùng một
trong hai trường hợp:
Thứ nhất: Bồi dưỡng, dùng để chỉ việc làm cho cơ thể thêm khoẻ mạnh
(bổ sung về vật chất - chất bổ).
Thứ hai: Bồi dưỡng, dùng để chỉ việc làm cho tốt lên về phẩm chất hoặc
năng lực (bổ sung về nhận thức).
Theo “ Từ điển tiếng Việt” của trung tâm từ điển ngôn ngữ - Hà Nội -
1992. Thì bồi dưỡng, một là: Làm cho tăng thêm sức của cơ thể bằng chất
bổ. Chẳng hạn, nh: Bồi dưỡng sức khoẻ. Tiền bồi dưỡng (Tiền cấp cho ăn
uống bồi dưỡng). Hai là: Làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất.
Chẳng hạn nh: Bồi dưỡng cán bộ trẻ. Bồi dưỡng đạo đức. [39;Tr95]. Trong
bản luận văn, khái niệm bồi dưỡng được hiểu ở khía cạnh thứ hai.
7
1.1.3 - Khái niệm đội ngũ:
Trong thực tiễn cuộc sống khái niệm đội ngũ có nhiều quan niệm và cách
hiểu khác nhau. Theo cách hiểu của thuật ngữ quân sự về đội ngũ, được hiểu là:
“Khối đông người được tập hợp lại một cách chỉnh tề và được tổ chức thành lực
lượng chiến đấu”. Mặt khác, khái niệm đội ngũ được dùng cho các tổ chức trong
xã hội nh: Đội ngũ trí thức, đội ngũ y - bác sĩ, đội ngũ cán bộ …
Theo “Từ điển tiếng Việt” - NXB khoa học xã hội - Hà Nội – 1994, thì
khái niệm đội ngò được hiểu là:”Đó là một tập hợp, gồm số đông người cùng
chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng”. [38; Tr328].
Qua tìm hiểu trên đây cho thấy khái niệm đội ngũ có nhiều cách hiểu
khác nhau, nhưng đều chứa đựng vấn đề cốt lõi đó là: Một số đông người
được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng, để thực hiện một hay nhiều
chức năng, họ có thể ở những nghề nghiệp, thành phần khác nhau, nhưng
cùng một mục đích chung.

1.1.4 - Bồi dưỡng đội ngũ:
Từ khái niệm bồi dưỡng và khái niệm đội ngũ đã trình bày trên đây; cho
phép chúng ta dễ dàng hiểu bồi dưỡng đội ngũ là: Quá trình tác động tới số
đông người có chung mục đích để làm cho họ tăng thêm - giỏi hơn về năng
lực, tốt hơn - vững vàng hơn về phẩm chất. Chẳng hạn: Bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ chính trị. Bồi dưỡng đội ngũ tuyên truyền viên “Phòng chống các tệ
nạn xã hội”…. Trong bản luận văn này đề cập tới bồi dưỡng đội ngũ hiệu
trưởng trường THCS.
1.1.5 - Khái niệm cán bộ quản lý:
1.1.5.1 - Quan hệ giữa quản lý và lãnh đạo:
Theo G.S - Tiến sĩ Nguyễn Quang Uẩn, khi nói về quản lý và lãnh đạo,
Ông cho rằng:
“Lãnh đạo là chọn đúng công việc để giải quyết, còn quản lý là giải quyết
công việc đúng. Lãnh đạo là đề ra chủ trương, đường lối, tổ chức chỉ dẫn
8
động viên con người thực hiện chủ trương đường lối đã định; còn quản lý là
tổ chức điều hành công việc theo yêu cầu nhất định”. [40].
Theo P.G.S - Tiến sĩ Đặng Quốc Bảo: Thuật ngữ “Quản lý” và thuật
ngữ “Lãnh đạo” có hàm nghĩa vừa khác biệt vừa tích hợp vào nhau. người
CBQL vừa thực hiện việc quản lý đơn vị- tổ chức của mình theo vai trò: “
người lãnh đạo”; “Người chỉ huy” và “Người điều phối”.
Khi nói về quản lý và lãnh đạo, theo tác giả Paul Hersey, Ken BLanc
Hard cho rằng: Về cơ bản thì khái niệm lãnh đạo (Leadership) là khái niệm
rộng hơn quản lý (Management). Quản lý được coi là một loại lao động đặc
biệt, trong đó việc đạt các mục tiêu tổ chức là đặc biệt quan trọng. Nh vậy sự
khác nhau cơ bản giữa hai khái niệm trên là ở vấn đề tổ chức. Lãnh đạo xuất
hiện khi người ta muốn gây ảnh hưởng đến hành vi của một cá nhân hay một
nhóm người.
Tuy nhiên, các tác giả có những tiếp cận quan niệm khác nhau về quản lý
và lãnh đạo; nhưng nhìn khái quát cũng có những điểm chung, đó là:

+ Về đối tượng:
Quản lý là hoạt động tiến hành điều chỉnh và xử lý về nhân lực, vật lực và
tài lực nhằm thực hiện mục tiêu đã định. Lãnh đạo là hoạt động điều khiển và
hướng dẫn người bị lãnh đạo nhằm thực hiện mục tiêu nhất định. Như vậy,
lãnh đạo là phải chỉ ra làm cái gì ?
Quản lý là phải thực hiện công việc đó nh thế nào ?
+ Về chức năng:
Lãnh đạo thì quan tâm đến việc đạt được hiệu quả của cả tổ chức. Quản lý
thì thiên về việc theo đuổi hiệu quả một loại công việc nào đó.
1.1.5.2 - Cán bộ quản lý giáo dục:
Theo “Từ điển tiếng Việt” của Trung tâm Ngôn ngữ - Hà nội - 1992; thì
thuật ngữ “cán bộ” thường dùng trong hai trường hợp:
+ Cán bộ là người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan
9
nhà nước.
Chẳng hạn, nh: cán bộ nhà nước; cán bộ khoa học; cán bộ chính trị.
+ Cán bộ là người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ
chức, phân biệt với người thường không có chức vụ. Chẳng hạn, nh: đoàn kết
giữa cán bộ và chiến sĩ; làm cán bộ đoàn thanh niên …[39; Tr121].
Theo nghĩa trên, và cùng với khái niệm quản lý ta có thể hiểu rằng: cán bộ
quản lý giáo dục (QLGD) là người đứng đầu của một tổ chức hệ thống giáo
dục, cơ sở giáo dục tổ chức điều hành các hoạt động giáo dục của đơn vị và
các hoạt động khác do pháp luật quy định. Chẳng hạn, như: hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng là cán bộ QLGD ở cơ sở.
1.1.6 - Quản lý trường học.
1.1.6.1 - Khái niệm Trường học:
Trường học là một tổ chức GD ở cơ sở nằm trong hệ thống GD Quốc dân.
Trong nhà trường hoạt động trung tâm là hoạt động dạy và học, tất cả các hoạt
động đa dạng khác đều hướng vào và hướng tới làm tăng hiệu quả của quá
trình dạy và học. Do đó, quản lý trường học nói chung và quản lý trường

THCS nói riêng bản chất của nó là: “Quản lý hoạt động dạy - học, tức là làm
sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến
tới mục tiêu giáo dục.” [31; Tr35].
PGS - TS Đặng Quốc Bảo khẳng định: “ Trường học là một thiết chế xã
hội trong đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của
hai nhân tố Thầy - Trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong
guồng máy của hệ thống giáo dục Quốc dân, nó là đơn vị cơ sở.” [2; Tr 63].
1.1.6.2 - Quản lý trường học:
Trước khi bàn tới khái niệm quản lý trường học, trước hết tìm hiểu khái
niệm GD và QLGD. Do cách thức tiếp cận khác nhau mà QLGD được hiểu ở
nhiều góc độ khác nhau:
10
+ Hiểu theo nghĩa rộng, GD là các hoạt động diễn ra trong xã hội thì QLGD
là quản lý mọi hoạt động về GD trong xã hội. QLGD có hệ thống và được tổ
chức chặt chẽ từ TW đến địa phương và các cơ sở trường học trong phạm vi
toàn Quốc.
+ Hiểu theo nghĩa hẹp, GD là các hoạt động diễn ra trong ngành GD&ĐT
hay một đơn vị cơ sở trường học, thì QLGD được hiểu là quản lý một đơn vị
cơ sở GD&ĐT, quản lý nhà trường hay quản lý trường học.
Trong hệ thống QLGD nói chung, quản lý trường học là một trong những
nội dung quan trọng, vì nhà trường là cơ sở là nền tảng của ngành GD&ĐT
nước nhà.
Theo GS -Viện sĩ Phạm Minh Hạc, khi bàn về khái niệm quản lý nhà
trường, đã khẳng định: “ Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.” [18; Tr22].
Xét về mặt bản chất của công tác quản lý nhà trường là quá trình chỉ huy,
điều khiển vận động của các thành tố và mối quan hệ giữa các thành tố. Mối
quan hệ đó là do quá trình sư phạm trong nhà trường quy định, thông qua các

văn bản pháp quy cuả nhà nước, của ngành.
Công tác quản lý trường học chính là những công việc của nhà trường mà
người CBQL trường học thực hiện những chức năng quản lý theo yêu cầu và
nhiệm vụ quy định. Thực chất đó là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch
và có định hướng của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của nhà
trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà trung tâm đó là hoạt động
dạy và học trong nhà trường. Có thể nói công tác quản lý trường học bao gồm
việc giải quyết sử lý các quan hệ nội bộ trong nhà trường và các quan hệ giữa
nhà trường với các lực lượng giáo dục khác trên địa bàn.
11
Xét ở góc độ cụ thể, quản lý trường học nói chung và quản lý trường
THCS nói riêng đó là việc người CBQL tổ chức, chỉ đạo và điều hành mọi
hoạt động của nhà trường; trong đó đều hướng tới hiệu quả hoạt động trung
tâm là dạy và học đáp ứng mục tiêu cấp học.
1.2 - TRƯỜNG THCS TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN.
1.2.1 - Vị trí của trường Trung học cơ sở:
Điều 22 - trong Luật Giáo dục - năm 1998, đã quy định: “ Giáo dục
trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín.
Học sinh vào lớp sáu có bằng tốt nghiệp tiểu học, có độ tuổi là mười một
tuổi.” [32; Tr16].
Xác định vị trí của trường THCS, trong Điều lệ trường trung học- Điều
2, có ghi rõ: “ Trường trung học là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc
học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh
học vấn phổ thông. Trường trung học có tư cách pháp nhân và con dấu
riêng.” [3; Tr 5].
THCS là cấp học cơ sở của bậc trung học phổ thông, là cấp học chuyển
tiếp từ bậc tiểu học lên trung học phổ thông. Bậc học THCS tạo nên sự liên
thông trong hệ thống các bậc học, đảm bảo tính hệ thống và hoàn chỉnh của
nền giáo dục Quốc dân.
1.2.2 - Mục tiêu của giáo dục Trung học cơ sở:

Về mục tiêu giáo dục phổ thông, Luật giáo dục - Năm 1998 - Điều 23, đã
khẳng định:
“ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho học sinh phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào
cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
Về mục tiêu của giáo dục THCS: “ Giáo dục trung học cơ sở nhằm
12
giúp cho học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học:
có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật
và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên
nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.” [32; Tr17].
Mục tiêu của giáo dục THCS không chỉ nhằm mục đích học lên THPT mà
còn phải chuẩn bị cho sự phân luồng sau khi học sinh tốt nghiệp THCS. Lúc
này, các em học sinh đứng trước ngã ba đường: Tiếp tục học lên THPT; đi
học nghề ở trường đào tạo THCN; hay trực tiếp đi vào cuộc sống tham gia lao
động sản xuất trong xã hội. Do đó, giáo dục THCS phải đảm bảo cung cấp
cho học sinh những giá trị đạo đức, phẩm chất, lối sống phù hợp với mục tiêu;
trong hành trang của mình các em đã có đủ những kiến thức phổ thông cơ bản
nhất về tự nhiên, xã hội và con người. Đồng thời, các em bước đầu có kỹ năng
cơ bản trong việc vận dụng kiến thức đã học vào việc giải quyết các bài toán
nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống xã hội, vốn nó đã rất phong phú đa dạng và
phức tạp.
1.2.3 - Nội dung, phương pháp giáo dục Trung học cơ sở.
1.2.3.1 - Nội dung giáo dục trung học cơ sở:
Điều 24 - Luật Giáo dục - Năm 1998, có quy định về nội dung của
giáo dục THCS, là:
“ Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã
học ở tiểu học, đảm bảo cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về

tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học
tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu
về kỹ thuật và hướng nghiệp.” [18; Tr18].
Đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của nước nhà, thì nội dung
chương trình THCS được thiết kế theo hướng, như sau: Giảm một cách hợp lý
những lý thuyết hàn lâm, tăng cường đúng mức gắn nội dung bài giảng sát với
thực tiễn cuộc sống, học đi đôi với hành; tăng cường các hoạt động ngoài giờ
13
lên lớp. Sau khi tốt nghiệp THCS, các em học sinh trên cơ sở có vốn kiến
thức cơ bản, bước đầu có năng lực thích ứng, năng lực hành động độc lập
tương đối. Đồng thời, các em có khả năng hoà nhập vào cuộc sống gia đình,
cộng đồng và xã hội.
1.2.3.2 - Phương pháp giáo dục Trung học cơ sở:
Giáo dục THCS là một bậc học trong giáo dục phổ thông, do vậy phương
pháp GD THCS không tách dời với phương pháp GD phổ thông nói chung.
Điều 24 - Luật Giáo dục - Năm 1998, có quy định: “ Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực: tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.” [32; Tr19].
1.2.4 - Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động quản lý của trường THCS.
1.2.4.1 - Nhiệm vụ, quyền hạn của trường THCS:
Căn cứ theo: Điều lệ trường trung học
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 23/2000/QĐ - BGD & ĐT
ngày 11- 7- 2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo.)
Điều 3, có quy định:
“ Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành;
2- Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học đến trường, thực hiện

kế hoạch phổ cập giáo dục THCS trong phạm vi cộng đồng theo quy
định của nhà nước;
3- Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh;
4- Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật;
14
5- Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng
thực hiện các hoạt động giáo dục;
6- Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã
hội trong phạp vi cộng đồng;
7- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật ”. [3; Tr5].
1.2.4.2 - Hoạt động quản lý của trường THCS:
Trong trường THCS hoạt động quản lý là một hoạt động quan trọng,
mang tính chất then chốt; Hoạt động quản lý mà tốt sẽ mở đường cho các hoạt
động khác nhịp nhàng và có hiệu quả cao. Hoạt động quản lý mang tính xã
hội sâu sắc; đồng thời, nó vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.
Chủ thể quản lý của trường THCS chính là Ban giám hiệu (BGH) nhà
trường, BGH bao gồm: 1 hiệu trưởng và một số phó hiệu trưởng (số phó hiệu
trưởng được Ên định bởi quy mô trường lớp, do Điều lệ trường Trung học quy
định).
Hiệu trưởng nhà trường làm việc theo chế độ một thủ trưởng (phó hiệu
trưởng là người giúp việc hiệu trưởng). hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm
quản lý toàn diện nhà trường. Công tác quản lý ở trường THCS chủ yếu ở các
mặt sau:
- Quản lý nhân sự.
- Quản lý quá trình GD&ĐT (chương trình, nội dung, phương pháp…)
- Quản lý cơ sở vật chất- trang thiết bị đồ dùng dạy học.
- Quản lý môi trường.
Theo điều lệ trường trung học, cơ cấu bộ máy quản lý trong trường THCS

và các mối quan hệ, phối hợp các lực lượng trong quản lý nhà trường, đó là:
- Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng do nhà nước bổ nhiệm, chịu trách
nhiệm quản lý toàn diện các hoạt động nhà trường theo chế độ một thủ trưởng
và tuân theo hiến pháp, pháp luật.
15
- Chi bộ Đảng trong trường THCS là tổ chức chính trị cao nhất, lãnh đạo
và hoạt động theo quy định của tổ chức Đảng.
- Công đoàn giáo dục cơ sở, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức đoàn thể xã hội khác
được thành lập và hoạt động trong nhà trường trong khuôn khổ pháp luật,
giúp nhà trường thực hiện nhiệm vụ năm học, để dần tiến tới thực hiện mục
tiêu giáo dục của cấp học.
- Đối với mỗi đơn vị trường THCS có Bí thư Đoàn trường, Tổng phụ
trách đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp với các
tổ chức trong và ngoài nhà trường, để tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp, đồng thời tổ chức quản lý nền nếp học sinh và các hoạt động khác
có tính chất thời sự theo yêu cầu của lãnh đạo.
Sức mạnh trong quản lý với mỗi trường học là ở việc phối hợp tốt giữa
chính quyền và các tổ chức trong và ngoài nhà trường.
Đối với các trường THCS trong đơn vị huyện (quận) chịu sự quản lý
trực tiếp về hành chính, chuyên môn của phòng GD&ĐT và các cơ quan quản
lý nhà nước ở địa phương.
1.3 - NHỮNG YÊU CẦU CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG THCS TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
1.3.1 - Khái niệm hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng.
Theo Điều 49 - Luật Giáo dục - Năm 1998, quy định:
* - Hiệu trưởng:
Là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận. [32; Tr37].
* - Phó hiệu trưởng:

Là người giúp việc cho hiệu trưởng, do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền bổ nhiệm, công nhận.
1.3.2 - Nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng.
16
Theo Điều 17 - Điều lệ trường trung học - năm 2000, hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
* - Hiệu trưởng:
+ Tổ chức bộ máy nhà trường;
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
+ Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh; quản lý chuyên môn; phân công
công tác, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân
viên;
+ Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh;
+ Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường;
+ Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên,
học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong sinh hoạt của nhà trường:
+ Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ hiện
hành. [3; Tr13].
* - Phó hiệu trưởng:
+ Thực hiện và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về nhiệm vụ được hiệu
trưởng phân công;
+ Cùng với hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được giao;
+ Thay mặt hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được uỷ
quyền;
+Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ hiện
hành. [3; Tr14].
Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng là lãnh đạo nhà trường, là các thành viên
trong BGH, họ có nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau, nhưng có mối quan hệ
mật thiết hữu cơ với nhau.
Hiệu trưởng là người quản lý mọi hoạt động của nhà trường theo chế độ

thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước Đảng và nhà nước về các hoạt động trong
17
trường học được giao quản lý.
Phó hiệu trưởng là người giúp việc cho hiệu trưởng và chịu trách nhiệm
trước hiệu trưởng về những phần việc được phân công hay uỷ quyền. Đồng thời
phó hiệu trưởng cũng phải chịu trách nhiệm liên đới trước Đảng và nhà nước
trong phần việc được giao. Do đó, hiệu trưởng không được khoán trắng hoặc
không phân công rõ ràng, mà phải giao nhiệm vụ cụ thể và thường xuyên nắm
thông tin chính xác để quyết đáp kịp thời.
1.3.3 - Những yêu cầu của việc bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường
THCS trong giai đoạn hiện nay.
Giáo dục cần phải đi trước thời đại, nó phải đón đầu sự phát triển xã hội,
luôn đáp ứng nhu cầu của thời đại và dự báo về tương lai. Nói về giáo dục,
Giáo sư -Viện sĩ Phạm Minh Hạc, khẳng định: “ Nói tới giáo dục là nói tới
triển vọng, viễn cảnh, nếu làm giáo dục mà chỉ nghĩ tới trước mắt, không
nghĩ tới phạm trù tương lai, chắc chắn là không có thành công hay Ýt nhất là
không có thành tựu thật.” [17; Tr19].
Mét trong những chức năng quan trọng của giáo dục là phát triển nguồn
nhân lực, trong nhân lực thì yếu tố CBQL nói chung, CBQL trường THCS nói
riêng là quan trọng và rất cần thiết, đặc biệt vai trò hiệu trưởng là con chim
đầu đàn, có ảnh hưởng to lớn mang tính chất quyết định tới chất lượng, hiệu
quả giáo dục.
Sự nghiệp GD&ĐT có đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội hay
không ? Một phần rất quan trọng là cơ sở giáo dục các nhà trường hoàn thành
các mục tiêu cấp học. Để làm được điều đó thì vai trò người CBQL, đặc biệt
là đội ngũ hiệu trưởng các nhà trường phải là những người có đủ phẩm chất,
năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Vấn đề bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường THCS hiện nay cần phải
đáp ứng được những yêu cầu cơ bản sau đây:
18

+ Đảm bảo đầy đủ về số lượng CBQL, mỗi trường có một hiệu trưởng và đủ
số Phó hiệu trưởng (theo quy định trong Điều lệ trường trung học). Không để
tình trạng quyền hiệu trưởng hoặc thiếu Phó hiệu trưởng, tình trạng này làm
giảm hiệu quả quản lý rất lớn.
+ Đáp ứng về chất lượng CBQL, thể hiện qua những tiêu chí về phẩm chất
và năng lực; có thể khái quát những phẩm chất và năng lực người hiệu trưởng
cần phải có nh sau:
* - Về phẩm chất:
- Lập trường tư tưởng vững vàng, chấp hành tốt đường lối chủ trương
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống lành mạnh trung thực, có uy tín với
quần chúng.
- Có ý thức tổ chức kỷ luật cao, tận tuỵ với công việc, có quyết tâm
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; quyết đoán trong công
việc trên cơ sở thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong đơn vị.
- Có tư tưởng đổi mới trong quản lý chỉ đạo, năng động sáng tạo, thuận
lợi không chủ quan, khó khăn không bi quan chán nản.
- Không vụ lợi, không tham ô, không quan liêu cửa quyền; đồng thời có
thái độ kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội.
- Phong cách lãnh đạo dân chủ, có khả năng đoàn kết và tập hợp các lực
lượng trong nhà trường.
- Tôn trọng quần chúng, luôn quan tâm chăm lo đến lợi Ých vật chất và
tinh thần của quần chúng.
- Có năng lực giao tiếp, ứng xử linh hoạt; biết động viên thuyết phục và
tuyên truyền các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để cùng tham
gia vào sự nghiệp GD&ĐT thế hệ trẻ.
19
- Được Đảng bộ và chính quyền địa phương tin tưởng, được quần
chúng tôn trọng tin yêu.

* - Về năng lực:
- Có lý luận và kinh nghiệm về khoa học quản lý, nắm chắc các: chức
năng, nhiệm vụ, vị trí, vai trò … của quản lý, trên cơ sở đó mà vững vàng tự
tin trong chỉ đạo các hoạt động toàn diện trường THCS.
- Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ khá trở lên, có kinh nghiệm và uy
tín trong giảng dạy, giáo dục.
- Có năng lực làm quy hoạch, lập kế hoạch và cụ thể hoá các chương
trình công tác, các hoạt động tập thể, các hội thảo …
- Có năng lực tổ chức sắp xếp bộ máy và ban hành quy chế hoạt động
cho bộ máy vận hành nhịp nhàng, hiệu quả cao.
- Có năng lực chỉ đạo, điều hành các hoạt động một cách toàn diện đem
lại chất lượng, hiệu quả tối ưu.
- Có năng lực tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm
vụ của cấp dưới; chủ động kiểm soát tình hình nhà trường.
- Có trình độ ngoại ngữ giao tiếp cơ bản, biết sử dụng máy vi tính một
cách thông dụng, nắm bắt thông tin chính xác, xử lý đúng đắn, kịp thời.
- Có năng lực bồi dưỡng đội ngũ về mọi mặt, đặc biệt về năng lực
chuyên môn nghiệp vụ sư phạm.
- Có khả năng phối kết hợp, liên kết các lực lượng trong và ngoài nhà
trường làm tốt công tác xã hội hoá GD, góp phần nâng cao chất lượng
GD&ĐT của nhà trường.
- Có khả năng tham mưu với cấp trên, với Đảng bộ và chính quyền địa
phương để tranh thủ sự chỉ đạo, quan tâm giúp đỡ nhiều nhất, hiệu quả nhất
trong hoạt động toàn diện của nhà trường.
Có thể nói đội ngũ CBQL trường THCS, dặc biệt là hiệu trưởng nhà
trường có vị trí, vai trò quan trọng đối với sự phát triển của giáo dục THCS.
20
Quá trình quản lý của họ là quá trình tác động đến con người, đó là đội ngũ
cán bộ giáo viên, công nhân viên, học sinh. Họ rất đa dạng về lứa tuổi, trình
độ … dẫn đến khả năng nhận thức khác nhau. Vấn đề nghệ thuật quản lý là ở

chỗ người hiệu trưởng biết sử dụng hài hoà giữa quyền lực và uy tín, giữa yêu
cầu với động viên khuyến khích; nhờ đó mà tạo ra sức mạnh đoàn kết thống
nhất trong tập thể, tất cả các thành viên đều cố gắng hoàn thành nhiệm vụ,
góp phần thực hiện nhiệm vụ năm học tiến tới mục tiêu cấp học.
Do đó, đội ngũ hiệu trưởng phải là người có đủ phẩm chất chính trị, đạo
đức, tâm huyết với nghề nghiệp, phải có chuyên môn từ loại khá trở lên, có
sức khoẻ tốt, có năng lực quản lý để làm tốt các chức năng: lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo điều hành, kiểm tra. Họ thực sự là nhà giáo dục, nhà sư phạm
mẫu mực.
Vì vậy, để làm tốt công tác quản lý người CBQL nói chung, hiệu trưởng
trường THCS nói riêng cần phải:
+ Không ngừng học tập để nâng cao giác ngộ chính trị, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ; nắm vững mục tiêu GD nói chung, mục tiêu cấp học THCS
nói riêng. Nắm bắt được xu thế phát triển của thời đại, những đòi hỏi của nền
kinh tế - xã hội đối với sự phát triển của GD&ĐT.
+ Có kiến thức về quản lý nhà nước, về QLGD cùng với việc dần dần hoàn
thiện những kỹ năng quản lý. Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền, với quan
điểm: sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, mọi người đều được tôn
trọng và bình đẳng trước pháp luật. Cho nên, người hiệu trưởng trường
THCS phải có hiểu biết về hiến pháp và pháp luật, cũng nh các văn bản pháp
quy của Đảng - nhà nước và của ngành GD&ĐT.
+ Không ngừng rèn luyện để nâng cao năng lực quản lý toàn diện, hiểu biết
sâu sắc về tâm lý con người, nắm vững các nguyên tắc quản lý và biết vận
dụng phối hợp các phương pháp quản lý một cách phù hợp để công tác quản
lý đạt hiệu quả cao nhất.
Người hiệu trưởng trường THCS là “con chim đầu đàn” trong nhà trường,
21
nên phải là người có lối sống mẫu mực, luôn tu dưỡng là tấm gương sáng để mọi
người noi theo. Đồng thời, họ phải có tầm nhìn xa và khả năng dự báo, khả năng
ứng phó với các xu hướng có thể xảy ra: “là nhà quản lý bạn phải biết nắm bắt

các cơ hội phát triển và lường trước các biến cố có thể xẩy ra.” [36; Tr62].
1.4- BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
1.4.1 - Một số định hướng về công tác cán bộ trong các nghị quyết của
Đảng và nhà nước.
Để thực hiện thành công sự nghiệp CNH– HĐH đất nước, thì vai trò của
đội ngũ cán bộ là vô cùng quan trọng; bởi vì, họ là người hoạch định chiến
lược- kế hoạch, đồng thời cũng chính là họ chứ không ai khác là người tổ
chức thực hiện. Do đó việc bồi dưỡng chất lượng đội ngũ cán bộ là rất bức
thiết.
“Một đội ngũ cán bộ có chất lượng cao là đội ngũ có đủ bản lĩnh, phẩm
chất và năng lực, nắm bắt được yêu cầu của thời đại, có đủ tài năng, đạo đức
và ý chí để thiết kế, tổ chức thực hiện những kế hoạch của tiến trình công
nghịêp hoá, hiện đại hoá đất nước trong mọi lĩnh vực.” [5; Tr 77].
Hội nghị lần thứ ba BCHTW khoá VIII đã có nghị quyết về chiến lược
cán bộ trong thời kỳ CNH- HĐH đất nước đến năm 2020, với mục tiêu xây dựng
đội ngũ cán bộ, như sau: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức từ Trung ương
đến cấp cơ sở, đặc biệt là cán bộ đứng đầu, có phẩm chất và năng lực, có đủ
bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa
các thế hệ cán bộ nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, giữ vững độc lập tự chủ đi lên CNXH”. [14; Tr36].
Đại hội Đảng khoá VIII có nghị quyết về đổi mới công tác đào tạo đội
ngũ cán bộ, đã khẳng định: “ Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Sử dụng giáo viên đúng năng lực, đãi
ngộ đúng công sức và tài năng với tinh thần ưu đãi và tôn vinh nghề dạy
22
học”. [12; Tr36].
Hội nghị lần thứ sáu của BCHTW khoá IX đã kết luận về tiếp tục thực
hiện nghị quyết TW 2 khoá VIII, phương hướng phát triển GD&ĐT, khoa học

và công nghệ đến năm 2005 và đến năm 2010, đã khẳng định: “ Ban chấp
hành trung ương chủ trương từ nay đến năm 2010, toàn Đảng, toàn dân mà
nòng cốt là đội ngũ giáo viên và cán bộ giáo dục cần tập trung vào những
nhiệm vụ sau:
Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục tạo chuyển biến cơ bản về chất
lượng giáo dục, trước hết nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, thực hiện
giáo dục toàn diện, đặc biệt chú trọng giáo dục tư tưởng, lối sống cho người
học…” [15; Tr127].
Quyết định số 49- QĐ/TW về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ chính trị;
Quyết định số 50 - QĐ/ TW về việc ban hành quy chế đánh giá cán bộ; Quyết
định số 51- QĐ/TW về việc ban hành quy chế bổ nhiệm cán bộ.
Nghị quyết Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XI, kỳ
họp thứ sáu, thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004, đã khẳng định:
“Tập trung xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo; đặc biệt coi trọng
việc nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lương tâm, trách nhiệm.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và tạo điều
kiện cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục thường xuyên tự học tập để cập
nhật kiến thức, nâng cao trình độ, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ, đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”.[Báo điện tử].
Những nội dung cơ bản trong các văn kiện trên đây của Đảng, nhà nước,
của Bộ GD&ĐT, là nhữnh định hướng quan trọng trong công tác cán bộ nói
chung và công tác cán bộ của ngành GD&ĐT nói riêng. Những định hướng
đó sẽ giúp cho việc tìm ra các biện pháp để bồi dưỡng đội ngũ CBQL giáo
dục nói chung và bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường THCS huyện Mê
linh, tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.
23
1.4.2- Biện pháp bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường THCS trong giai
đoạn hiện nay.
1.4.2.1- Bồi dưỡng về nhận thức để thấy rõ vai trò quan trọng của người

hiệu trưởng trường THCS trong giai đoạn hiện nay.
Theo PGS- TS Phạm Khắc Chương, khi bàn về vai trò của người hiệu trưởng
trong nhà trường Ông cho rằng: “hiệu quả giáo dục, đào tạo của nhà trường nói
chung phụ thuộc và các yếu tố chủ yếu sau đây:
+ Đội ngũ giáo viên,công nhân viên.
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học.
+ Trình độ giáo dục (đầu vào) của học sinh.
+ Tổ chức quản lý trường học, đứng đầu là hiệu trưởng.”
Đồng thời, “Người hiệu trưởng trong nhà trường XHCN không phải chỉ cần
biết tổ chức việc dạy và học theo yêu cầu của xã hội mà điều quan trọng hơn là
phải biến nhà trường thành một “công cụ của chuyên chính vô sản” (Lênin- bàn
về giáo dục- TI-1970-Tr33). Vì vậy người hiệu trưởng phải có sự giác ngộ sâu
sắc về chính trị, có những hiểu biết sâu về chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, về đường lối giáo dục XHCN, có tinh thần cách mạng, có ý thức cách
mạng cao, có tinh thần đoàn kết …” [6].
1.4.2.2- Thực hiện công tác khảo sát, đánh giá CBQL nói chung, hiệu
trưởng trường THCS và CB dự nguồn nói riêng.
+ Khảo sát chính là nắm bắt thông tin toàn diện về đối tượng.
+ Đánh giá nhằm khẳng định những mặt được, mặt chưa được so với mục
tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
Nh vậy, để có được quy hoạch đội ngũ hiệu trưởng, thì phải tiến hành khảo
sát, đánh giá một cách chính xác về đội ngũ hiệu trưởng và cán bộ dự nguồn.
Trên cơ sở đó mới có những quyết định kịp thời, chính xác về đối tượng.
Khi khảo sát phải nắm chắc đối tượng về các mặt sau:
- Sơ yếu lý lịch của bản thân và gia đình.
- Hoàn cảnh, điều kiện của bản thân và gia đình.
24
- Quá trình đào tạo và bồi dưỡng.
- Những phẩm chất cơ bản của cán bộ công chức.
- Năng lực về chuyên môn và năng lực về quản lý.

- Nguyện vọng, sở trường của mỗi cá nhân.
Để khảo sát, đánh giá đúng thực trạng cán bộ cần phải có phương pháp cụ
thể, phù hợp. Trước hết phải xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá phù hợp với chức
danh quản lý, xây dựng quan điểm đánh giá theo hướng đổi mới.
Muốn khảo sát chính xác để có cơ sở đánh giá đúng thực trạng đội ngũ cán
bộ thì phải có phương pháp thu thập thông tin đầy đủ, chính xác, khoa học. Về
vấn đề này, TS- Phan Thị Hồng Vinh đã đưa ra các phương pháp kỹ thuật thu
nhận thông tin nh sau:
“+ Qua nghiên cứu hồ sơ cán bộ.
+ Qua tiếp cận trực tiếp: phỏng vấn, trò chuyện, xem xét phong cách ứng xử.
+ Qua phiếu điều tra thăm dò, tham khảo ý kiến của quần chúng.
+ Qua quan sát nơi làm việc.
+ Phương pháp chuyên gia.” [ 42].
Từ căn cứ kết quả khảo sát đúng thực trạng CBQL, nó là cơ sở để đánh giá,
nhận xét cán bộ. Đánh giá, nhận xét cán bộ là một việc hệ trọng, nhạy cảm và
phức tạp. Đánh giá đúng sẽ phát huy được tiềm năng của từng cán bộ và của cả
đội ngũ, đánh giá đúng mới phát hiện được cán bộ tốt, phát huy được mặt tích
cực của cán bộ, trên cơ sở đó mới sử dụng và đề bạt đúng cán bộ .
*- Lưu ý: Đối với cán bộ dự nguồn phải chú ý:
+ Về phẩm chất: coi trọng bản chất, đạo đức con người; không nặng nề với
các hành vi ứng xử xốc nổi, nôn nóng, nhất là với cán bộ trẻ tuổi.
+ Về năng lực: coi trọng trình độ kiến thức cơ bản, khả năng (tiềm năng)
phát triển về quản lý; không nặng về kết quả có mầu sắc quản lý hiện tại.
1.4.2.3- Thực hiện công tác quy hoạch CBQL nói chung, hiệu trưởng
trường THCS nói riêng.
*- Quan điểm, định hướng:
25

×