Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học tiếng Anh ở trường trung học phổ thông huyện Đơn Dương - Lâm Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 114 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại ngày nay đang chứng kiến một sự đổi thay mãnh liệt. Xu thế
toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang tác động vào mọi mặt của
đời sống tinh thần của xã hội. Sự đồng nhất văn hóa đâu đó đang diễn ra một
cách âm thầm nhưng mạnh mẽ, đặc biệt là văn hóa ngôn ngữ. Điều đó đã khiến
tất cả các quốc gia đều phải nhìn nhận lại vai trò của giáo dục trong niên đại mới,
niên đại của nền kinh tế tri thức. Giáo dục hôm nay đã trở thành một bộ phận đặc
biệt của cấu trúc hạ tầng xã hội, là tiền đề cho sự phát triển của tất cả các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, văn hóa, quốc phòng và an ninh, trong đó phát triển con
người được xem như là mục tiêu và cũng là động lực cho mọi sự phát triển.
Xác định về mục tiêu đào tạo lực lượng lao động thế hệ mới nói chung và
thanh niên nói riêng, Nghị quyết số 25-NQ/TW, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ương khoá X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, ban hành ngày 25
tháng 7 năm 2008 chỉ rõ: “
 !"!#$%&'(&)*
+ , -.)*%/012)*&
3.+45--!#,67%0#-$#,%
-$, *7)1(-#89:;<#=/&!$
>$'(=-/3-
%-,?#0@AB,CD7#;E
+,BA4#*-A4,@!;3-$
5%F [4, tr.3]. Hình ảnh người công dân Việt Nam mới không những
có trình độ học vấn cao, năng động, sáng tạo, có khả năng thích ứng cao với
những thay đổi của cuộc sống mà còn phải biết sử dụng những phương tiện công
nghệ mới và ngoại ngữ, trong đó, tiếng Anh được xem như là ngoại ngữ phổ
biến nhất, là công cụ và phương tiện không thể thiếu cho mỗi người xâm nhập
vào thương mại quốc tế và giao lưu văn hóa…
Nhận thức về tầm quan trọng của tiếng Anh, đặc biệt khi nước ta gia nhập
1


vào tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Chính phủ đặt ra mục tiêu đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức nâng cao kiến thức, năng lực quản lý điều hành và thực
thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH-HĐH) đất nước. Để đạt mục tiêu đó, ngày 30
tháng 9 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam đã thông
qua Quyết định số 1400 về phê duyệt đề án “G%7-%H-#
;$-):;)*,-%IJJKLIJIJ”, trong đó nêu rõ mục tiêu chung
là: M'9-)##)%7-%H-#;$-):;
)*CN)%7-%HE$ ,
,-%-2,3IJOP,%,B1Q#?,3
!R)-%H&S* ,;!;
+,3IJIJ,!;<#=;# -,T
,%4,&3-%H!R),A--
A#-0@A,0H,3-$+1-%
HE%&@)*<#=!#0
#-$#,%-$, F [33, tr.2]. Từ đó cho thấy, để Việt Nam có
thể đi tắt, đón đầu, vươn tới tầm cao về khoa học công nghệ trong thời kỳ bùng
nổ thông tin hiện nay và tiến nhanh trên con đường CNH-HĐH, con đường hiệu
quả nhất là đầu tư, phát triển giáo dục và lực lượng lao động phải biết ngoại ngữ.
Đối với bộ môn tiếng Anh, được áp dụng chương trình thay SGK đại trà từ
năm học 2006-2007 cho học sinh THPT, đến nay các trường THPT ở Huyện
Đơn Dương tỉnh Lâm Đồng đã đạt một số thành tựu nhất định, cụ thể như sau :
- Nội dung chương trình SGK tiếng Anh THPT đảm bảo tính thiết thực,
phù hợp với xu thế thời đại nên gây được sự hứng thú học tập của HS.
- Đảm bảo cơ cấu số lượng GV tiếng Anh, 100% đạt trình độ chuẩn trở lên.
Đội ngũ giảng dạy khá trẻ nên nhiệt tình trong công tác.
- Cùng với việc thay SGK và đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng
tích cực lấy HS làm trung tâm, phương pháp dạy học tiếng Anh của GV ngày
càng đa dạng, phong phú và có ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
- Chất lượng dạy học tiếng Anh ngày một cải thiện.

2
Tuy nhiên, do nội dung chương trình còn mang tính mới mẻ nên việc dạy
học tiếng Anh ở các trường THPT huyện Đơn Dương còn một số bất cập sau :
-Hiệu quả giảng dạy tiếng Anh chưa cao mặc dù quy mô trường lớp cũng
như đội ngũ giảng dạy tiếng Anh đã phát triển một bậc so với trước đây. Về phía
HS, mặc dù được rèn luyện thường xuyên và đồng bộ 4 kỹ năng: Nghe, nói, đọc,
viết nhưng khi học hết chương trình mỗi lớp học, các kỹ năng giao tiếp bằng
tiếng Anh của các em còn rất yếu, dẫn đến thiếu sự tự tin.
-Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự bất cập trên. Một là vì nội dung chương
trình tiếng Anh THPT còn mới nên GV chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy.
Hai là quá trình QL, tổ chức các hoạt động dạy và học tiếng Anh ở các trường
THPT huyện Đơn Dương hiện nay còn hạn chế, không đồng bộ, chưa thống
nhất. Ba là hầu hết CBQL ở các trường không có chuyên môn tiếng Anh hoặc
trình độ tiếng Anh chưa đáp ứng yêu cầu QL.
Để nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn tiếng Anh ở các trường THPT
huyện Đơn Dương nhằm đáp ứng những yêu cầu của xã hội hiện nay về trình độ
sử dụng tiếng Anh của lực lượng lao động, nhất thiết phải nhìn nhận lại những
yếu kém, bất cập trong khâu QL các hoạt động dạy và học bộ môn này, qua đó
đề xuất những biện pháp thiết thực hơn nữa trong công tác QL. Với những lý do
đó, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối
với hoạt động dạy học tiếng Anh ở trường trung học phổ thông huyện Đơn
Dương - Lâm Đồng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về công tác quản lý của hiệu trưởng đối với
hoạt động dạy học tiếng Anh và thực trạng QL dạy học tiếng Anh ở các trường thuộc
phạm vi nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp QL nhằm nâng cao hơn nữa chất
lượng dạy học tiếng Anh ở các trường THPT huyện Đơn Dương - Lâm Đồng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động dạy và học tiếng Anh ở các trường THPT huyện Đơn Dương

-Lâm Đồng.
3
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp QL của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy và học tiếng Anh ở
trường THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài nêu trên, bao gồm: Lý luận về QL,
QLGD, QLDH, hoạt động dạy và học tiếng Anh, biện pháp quản lý dạy học
tiếng Anh.
4.2. Nghiên cứu thực trạng công tác QL dạy và học tiếng Anh ở các trường
THPT huyện Đơn Dương - Lâm Đồng
4.3. Trên cơ sở đó, bổ sung và hoàn thiện các biện pháp QL dạy học tiếng Anh ở
các trường THPT huyện Đơn Dương - Lâm Đồng
5. Giả thuyết khoa học
Thực hiện chương trình thay SGK tiếng Anh THPT và đổi mới phương
pháp dạy học từ năm học 2006-2007, công tác QL dạy học tiếng Anh ở các
trường THPT huyện Đơn Dương - Lâm Đồng đã có những chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều bất cập do một số nguyên nhân chủ quan và khách
quan tác động vào hoạt động này, trong đó có công tác QL nói chung và QL hoạt
động dạy học tiếng Anh nói riêng. Nếu bổ sung, hoàn thiện các biện pháp QL
của hiệu trưởng đối với hoạt động này một cách hợp lý và thiết thực thì sẽ nâng
cao hơn nữa chất lượng dạy học tiếng Anh ở các trường THPT huyện Đơn
Dương - Lâm Đồng.
6. Phạm vi nghiên cứu đề tài
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu các hoạt động QL của
hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học tiếng Anh ở các trường THPT
6.2. Địa bàn nghiên cứu: Các trường THPT Huyện Đơn Dương - Lâm Đồng
6.3. Khách thể điều tra:
- CBQL, GV, HS các trường THPT trên địa bàn nghiên cứu, bao gồm:
- 5 Hiệu trưởng, 8 Phó hiệu trưởng, 5 tổ trưởng chuyên môn

- 5 Hiệu trưởng trường THCS trong huyện
- 30 GV tiếng Anh
4
- 50 học sinh
- 7 Chuyên viên Phòng Giáo dục huyện Đơn Dương - Lâm Đồng.
7. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ nghiên cứu trong phạm vi giới hạn đề tài
nêu trên, chúng tôi sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, bao gồm:
7.1.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.1.2. Phương pháp tổng hợp tài liệu và các văn bản có liên quan nhằm
khái quát hóa các vấn đề nghiên cứu thành lý luận QL hoạt động dạy học tiếng
Anh ở các trường THPT
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1 Phương pháp điều tra viết
Xây dựng hệ thống các câu hỏi, các phiếu trưng cầu ý kiến dành cho
CBQL, giáo viên tiếng Anh và học sinh về các biện pháp QL hoạt động dạy học
tiếng Anh.
7.2.2 Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng các loại câu hỏi để hỏi trực tiếp CBQL, giáo viên và học sinh về
các vấn đề có liên quan đến đề tài.
7.2.3 Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động dạy học tiếng Anh ở các trường THPT trên địa
bàn nghiên cứu nhằm đưa ra những kết luận về thực trạng.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7.2.5 Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến của các chuyên gia về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp QL hoạt động dạy học tiếng Anh ở các trường THPT huyện Đơn
Dương - Lâm Đồng.
7.2.6 Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng các công thức toán thống kê để xử lý các kết quả nghiên cứu
nhằm đảm bảo tính khoa học và khách quan về các số liệu nghiên cứu.
7.2.7 Phương pháp khảo nghiệm
5
Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
8. Cấu trúc luận văn
- Phần mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận về QL hoạt động dạy học tiếng Anh THPT
- Chương 2: Thực trạng QL hoạt động dạy học tiếng Anh ở các trường
THPT của huyện Đơn Dương - Lâm Đồng
- Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh ở
các trường THPT huyện Đơn Dương - Lâm Đồng
- Kết luận và khuyến nghị
- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục
9. Nét mới của đề tài
Làm sáng tỏ thực trạng công tác QL hoạt động dạy học tiếng Anh ở các
trường THPT của huyện Đơn Dương - Lâm Đồng, từ đó bổ sung và hoàn thiện
các biện pháp QL góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dạy học tiếng Anh ở
các trường trong địa phương.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. VÀI NÉT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Lịch sử phát triển của loài người đã chứng minh rằng, giáo dục là nền tảng
của khoa học và kỹ thuật. Chỉ có giáo dục mới có khả năng giúp con người cải tạo
thế giới, đem lại sự phát triển và thịnh vượng cho toàn nhân loại mà biểu hiện của
nó là sự phát triển của CNTT và nền kinh tế tri thức trong thế kỷ XXI. Chính vì
vậy, dạy học và QL dạy học luôn luôn được quan tâm ở bất cứ thời đại nào. Từ

thời cổ đại đã có những nhà giáo dục vĩ đại mà quan điểm của họ về giáo dục và
QL đến nay vẫn còn là những bài học quý giá cho thế hệ sau. Tiêu biểu trong số
đó có Khổng Tử (280-479 TCN). Nói về lối chính giáo, Ông khẳng định: “UV
41HMW$-F,@;0#XY0
XZ'/W (+,/ (-$-=@4:7?
XY!WE$#0)*@)*,BW!W-
#)%7)*@:(&#MWF,BA5/G*
,0?1N7)*41H[!
V)7)*E4$-)0U ” [6, tr. 123]. Đặt vấn đề về QL, Ông
đề cao nhân trị, Nhân trị là Đức trị.
Ở phương Tây cổ đại cũng có nhiều nhà triết học quan tâm đến vấn đề
QL. Tiêu biểu trong số đó có Socrate (thế kỷ IV-III tr.CN), Platon (427-347
tr.CN). Ông cho rằng, muốn cai trị nước phải biết đoàn kết dân lại và phải vì
dân. Tiêu chuẩn của người đứng đầu phải là người ham hiểu biết, trung thực, tự
chủ, điều độ, ít tham vọng về vật chất và phải được đào tạo kỹ lưỡng.
Thời kỳ cận đại chứng kiến sự bùng nổ của các nhà nghiên cứu khoa học
QL và làm cho nó ngày càng hoàn thiện, tiêu biểu có Chales H.Fayol (1841-
1925), Elton Mayor (1850-1947). Được mệnh danh “Ông tổ của nền sư phạm
cận đại ”, J.A. Cômenski, người đã đặt nền móng cho lý luận dạy học tiến tiến,
đã trở thành nhà thiên tài lỗi lạc về giáo dục của mọi thời đại. Những quan điểm,
tư tưởng về xã hội, về giáo dục, về tự do, bình đẳng, nhân văn và hòa bình….của
ông vẫn còn nguyên giá trị và tính thuyết phục rất cao cho chúng ta hôm nay.
7
Ở Việt Nam, các tư tưởng về QL cũng đã xuất hiện từ lâu và được các nhà
QL nghiên cứu xây dựng theo hướng ngày càng hoàn thiện. Thời tiền Lê tư
tưởng QL hướng vào pháp trị; thời nhà Lý hướng vào đức trị; thời hậu Lê hướng
vào cả đức trị và pháp trị. Giáo sư Vũ Khiêu đã nhận xét về đường lối pháp trị
của triều đại Lê Thánh Tông như sau: “ 4C4,4@\B]
H,WY$YE,V-&34)*”. [19, tr.33] .
Nói đến giáo dục Việt Nam không thể không nói đến Chủ tịch Hồ Chí

Minh (1890-1969), một trong những danh nhân văn hóa kiệt xuất của nhân loại.
Kế thừa và phát huy tinh hoa tư tưởng giáo dục tiên tiến với truyền thống văn
hóa quý báu của nhân loại, đồng thời vận dụng sáng tạo phương pháp luận của
chủ nghĩa Mac – Lenin, Người đã để lại cho chúng ta một kho báu về những lý
luận về vai trò của giáo dục, định hướng phát triển giáo dục, vai trò của QL và
QLGD làm nền tảng cho nền lý luận giáo dục Cách mạng Việt Nam.
Nến giáo dục hiện đại Việt Nam còn chứng kiến sự xuất hiện của nhiều nhà
giáo dục với những công trình nghiên cứu, giáo trình, xã luận về tổ chức QL quá trình
giáo dục như Phạm Minh Hạc, Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Đặng Bá Lãm, Nguyễn
Gia Quý, Trần Kiểm, Bùi Minh Hiền đã thể hiện được bản chất của hoạt động QL,
QLGD, những định hướng phát triển giáo dục Việt Nam đương đại
Dạy và học là một trong những hoạt động trọng tâm của nhà trường. Do
tính chất quyết định của nó đối với sự thành bại của nhà trường nên việc QL hoạt
động dạy học đóng vai trò rất quan trọng trong công tác QL nhà trường. Đối với
môn ngoại ngữ, các trường phổ thông của Việt Nam tập trung vào tiếng Anh,
tiếng Nga, tiếng Trung và tiếng Pháp, trong đó tiếng Anh chiếm hơn 90% số
lượng học sinh theo học. Đây là môn học có nhiều tiết học trong tuần (3
tiết/tuần), là một trong ba môn thi tốt nghiệp THPT bắt buộc. Bên cạnh đó,
Ngành giáo dục cũng đã đầu tư rất lớn về CSVC, thiết bị dạy học ngoại ngữ,
biên soạn lại nội dung chương trình cho phù hợp với tình hình xã hội mới. Điều
đó chứng tỏ Nhà nước rất quan tâm, chú trọng đến bộ môn ngoại ngữ. Đối với
học sinh, sinh viên Việt Nam, ngoại ngữ có một ý nghĩa đặc biệt vì nước ta đang
trong bối cảnh hợp tác, quan hệ, hội nhập quốc tế ngày càng rộng mở. Biết ngoại
8
ngữ không những để vượt qua các kỳ thi bắt buộc, để đáp ứng yêu cầu tất yếu
của lao động có kỹ thuật cao với các quy trình công nghệ thường xuyên được đổi
mới, mà còn là một năng lực cần thiết đối với người Việt Nam hiện đại. Gần đây
có một số đề tài nghiên cứu công tác QL hoạt động dạy học tiếng Anh nhằm góp
phần nâng cao chất lượng dạy học của bộ môn này trong nhà trường, có thể nêu
ra một số tác giả và đề tài sau:

- '91#$:(^)%7&*-%H#
_8`aS_Xbcủa tác giả Nguyễn Thiện Chí, trường Đại học sư phạm
Hà Nội (năm 2006).
- b!;1#$:(^-%,)%7-%H&&#1
0@_-,T!%Ncủa tác giả Bùi Phi Yến, trường Đại
học sư phạm Hà Nội (năm 2006).
- c#$:(^-%,)%7d&#E$
@N!E:A-ef= của tác giả Nguyễn Thị Mai
Anh, trường Đại học sư phạm Hà Nội (năm 2007).
Các công trình nghiên cứu trên đã góp phần nêu bật được những tồn tại,
khó khăn và bất cập về nội dung chương trình, phương pháp dạy học tiếng Anh
và cả QL dạy học tiếng Anh hiện nay. Các công trình trên cũng đã đề xuất được
nhiều biện pháp QL dạy học tiếng Anh hiệu quả và thiết thực. Tuy nhiên, do nội
dung chương trình tiếng Anh THPT chỉ mới được thực hiện nên chưa có một
công trình nghiên cứu nào đi sâu vào QL dạy học tiếng Anh THPT hiện nay.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu công tác QL hoạt động dạy học tiếng Anh ở các
trường THPT ngày càng trở nên cấp thiết.
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ DẠY
HỌC TRONG NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Quản lý (management) là một dạng lao động đặc thù của xã hội. Hoạt
động QL xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước, tồn tại và phát triển theo
sự phát triển chung của xã hội. Trong hoạt động của bất cứ tổ chức xã hội nào,
9
hoạt động QL mang tính chất quyết định đến sự thành bại của tổ chức đó. Chính
vì lý do đó mà hoạt động QL từ lâu đã trở thành khoa học: Khoa học về QL.
Tùy vào những cách tiếp cận khác nhau mà có nhiều quan niệm khác nhau
về QL. Quan điểm về của các học giả trên thế giới về QL như sau:
-Theo quan niệm truyền thống, QL là quá trình tác động có ý thức của chủ

thể vào một bộ máy (đối tượng QL) bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy, tìm
kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu xác định. [38]
-C. Mác đã lột tả bản chất của QL là nhằm thiết lập sự phối hợp giữa
những công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động riêng lẻ của nó. Một
người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần người chỉ
huy. Như vậy, theo C. Mác, QL là loại lao động để điều khiển mọi quá trình lao
động phát triển xã hội. [10]
-Theo tiếp cận hệ thống, QL là sự tác động của chủ thể QL đến khách thể
QL nhằm tổ chức phối hợp hoạt động của con người trong các quá trình sản xuất
xã hội để đạt được mục đích nhất định.
-Tác giả H. Koontz (Mỹ) thì: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm
đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực cá nhân để đạt được mục đích của nhóm (tổ
chức), mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường trong đó con người có
thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn
cá nhân ít nhất”. [9, tr. 12]
Các nhà khoa học ở Việt Nam cũng có những quan điểm riêng về QL.
Trong Tiếng Việt, “quản” tức là cai quản, giữ gìn, duy trì, chăm sóc, thống trị,
theo dõi; “lý” là sự sắp xếp, đổi mới, đưa tổ chức phát triển một cách hợp lý.
“Lý” nâng cao hiệu quả hoạt động của “quản”. Nếu người QL chỉ lo “quản” mà
không màng đến “lý” thì tổ chức sẽ trì trệ, còn chỉ lo đến “lý” mà không quan
tâm đến “quản” thì tổ chức sẽ không được đặt trên một nền tảng ổn định, bền
vững. Từ cách hiểu đó, có một số định nghĩa như sau:
10
-Giáo sư Đặng Vũ Hoạt và giáo sư Hà Thế Ngữ cho rằng : “Quản lý là một
quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định”.
-Tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nhằm
thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [31]

-Theo PGS. TS Trần Quốc Thành thì “Quản lý là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi
và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý,
phù hợp với quy luật khách quan”. [38]
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau nhưng bản chất của khái niệm “quản
lý” mà các tác giả nêu trên lột tả mang một số đặc điểm chung sau:
-Hoạt động QL bao gồm nhiều thành tố, song các thành tố cơ bản gồm có:
Chủ thể QL, đối tượng QL, mục tiêu QL. Ba thành phần này gắn bó chặt chẽ tạo
nên hoạt động của bộ máy. Có thể biểu đạt các thành tố QL bằng sơ đồ sau:
- QL là thực hiện những tác động có mục đích đến khách thể QL. Còn
khách thể QL hiện thực hóa mục tiêu QL bao gồm các sản phẩm vật chất và phi
vật chất với giá trị sử dụng tối ưu. QL suy cho cùng vẫn lấy yếu tố con người
làm trung tâm và là đích đến cuối cùng của hoạt động.
- QL là hoạt động mang tính khoa học cao, trong đó sự sáng tạo, tôn trọng
quy luật khách quan thể hiện qua các quyết định QL của chủ thể QL nhằm đạt
được mục tiêu đề ra đóng vai trò quan trọng nhất.
11
Mục tiêu quản lý
Chủ thể quản lý
Đối tượng quản lý
- Mục tiêu cuối cùng của hoạt động QL là chất lượng, sản phẩm vì lợi ích
phục vụ con người. Người QL tựu chung lại là nghiên cứu khoa học, nghệ thuật
giải quyết các mối quan hệ giữa con người với con người vô cùng phức tạp.
Từ những khái niệm trên, có thể khái quát rút ra một khái niệm chung về
QL như sau: Quản lý là sự tác động có mục đích, có biện pháp và có sáng tạo
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm không chỉ tạo ra những sản
phẩm mang giá trị sử dụng tối ưu mà còn cải tạo mối quan hệ giữa chủ thể
quản lý với khách thể quản lý.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng QL là một dạng lao động quản lý đặc biệt. Nó là thuộc tính tự

thân của QL, phản ánh logic bên trong về sự phát triển của hệ QL. Đó là hình
thức biểu hiện sự tác động có mục đích của chủ thể QL lên đối tượng QL, bao
gồm các nhiệm vụ mà đối tượng QL phải thực hiện theo yêu cầu của chủ thể QL
nhằm đạt được mục tiêu QL. Như vậy, chức năng QL có thể hiểu là một dạng lao
động chỉ huy, điều phối, kết hợp của chủ thể QL. Chức năng QL xuất hiện một
cách khách quan từ đặc trưng lao động của khách thể QL. QL bao gồm nhiều
chức năng, song tổ hợp của nó tạo nên nội dung của quá trình QL, nội dung lao
động của đội ngũ QL, là cơ sở để phân công lao động QL giữa những cán bộ QL
và là nền tảng để hình thành và hoàn thiện cấu trúc tổ chức của sự QL.
Các nhà khoa học tuy chưa hoàn toàn thống nhất về sự phân loại các chức
năng QL nhưng về cơ bản vẫn tập trung vào các chức năng QL sau đây:
Chức năng hoạch định (Planning)
Hoạch định là quá trình thiết lập các mục tiêu cho bộ máy, xác định các
bước đi, các điều kiện, các nguồn lực và các biện pháp để bộ máy đạt được mục
tiêu đó. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu các định, nhà QL còn phải có khả năng
dự báo, đánh giá các xu hướng phát triển của xã hội và triển vọng của tổ chức.
Vì thế, chức năng hoạch định bao gồm cả chức năng dự báo.
Chức năng tổ chức (Organizing)
Chức năng này gồm 2 nội dung. Một, sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu
cầu của mục tiêu và các nhiệm vụ phải đảm nhận. Nói cách khác, chủ thể QL
12
phải sắp xếp phù hợp về cấu trúc, cơ chế hoạt động để đủ khả năng đạt được mục
tiêu, phân chia thành các bộ phận sau đó ràng buộc các bộ phận bằng các mối
quan hệ. Hai là, tổ chức, sắp xếp công việc một cách hợp lý, phân công nhiệm vụ
rõ ràng để mọi người hướng vào mục tiêu chung.
Chức năng điều khiển (Directing)
Chỉ đạo, điều khiển là quá trình tác động đến các thành viên trong bộ máy
bằng các mệnh lệnh làm cho họ phục tùng và làm việc đúng kế hoạch, đúng với
các nhiệm vụ được phân công. Trong quá trình đó, nhà QL phải tạo động lực cho
họ làm việc một cách nhiệt tình, tự giác, nỗ lực, tích cực, phấn đấu đạt được mục

tiêu đề ra bằng các biện pháp động viên, khen thưởng, kể cả trách phạt.
Chức năng kiểm tra, đánh giá (Supervising)
Đó là những hoạt động thu thập những thông tin ngược để kiểm soát hoạt
động của bộ máy nhằm điều chỉnh kịp thời các sai sót, lệch lạc để bộ máy đạt
được mục tiêu.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội. Giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ
chế truyển đạt kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người của thế hệ trước cho thế
hệ sau, làm cho xã hội phát triển không ngừng. Hơn nữa, giáo dục hôm nay được
xem là một trong những hoạt động xã hội quan trọng có ảnh hưởng sâu rộng đến
lợi ích và quyền lợi, nghĩa vụ của mọi công dân, đến lợi ích kinh tế của mỗi cá
nhân trong cộng đồng và lợi ích kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, để đạt mục đích
đó, QLGD được coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện cơ chế nêu trên. Về
thuật ngữ “:(^$-)”, có nhiều quan niệm khác nhau, cụ thể như sau:
- Theo P.V. Khudomiki thì: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có ý
thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến các khâu
của hệ thống (từ Bộ Giáo dục đến nhà trường) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo
dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm phát triển toàn diện và hài hoà
của họ ” [31, tr. 94]
13
- Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt
động dạy học và giáo dục. Có tổ chức được các hoạt động dạy học và giáo dục,
thực hiện được các tính chất của nhà trường Việt Nam XHCN là cụ thể hóa
đường lối của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của
nhân dân, của đất nước”. [14, tr. 222]
- Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ
thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát một cách
có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục
tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội”. [21, tr.10]

- Tuy có nhiều quan điểm về QLGD, song có thể hiểu QLGD ở hai cấp độ.
Ở cấp độ vĩ mô, QLGD có thể hiểu là QL một nền hoặc một hệ thống giáo dục,
còn QL ở cấp độ vi mô xem như là QL một cơ sở giáo dục.
- Với cách tiếp cận ở cấp độ vĩ mô, QLGD được hiểu là những tác động tự
giác (có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, phù hợp với quy luật giáo dục) của
chủ thể QL lên đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục từ cấp cao nhất đến
các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả các mục tiêu phát
triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
- Với cách tiếp cận ở cấp độ vi mô, QLGD được hiểu là QL các hoạt động
trong nhà trường bao gồm hệ thống những tác động có hướng đích của hiệu
trưởng (principal) đến các hoạt động giáo dục, đến con người (GV, CB-CNV và
HS), đến các nguồn lực (CSVC, tài chính, thông tin ), đến các ảnh hưởng ngoài
nhà trường một cách hợp quy luật (quy luật QL, quy luật giáo dục, quy luật tâm
lý, quy luật kinh tế, quy luật xã hội ) nhằm đạt mục tiêu giáo dục.[21, tr. 11]
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Trường học là tế bào của hệ thống giáo dục. QL nhà trường (school
management) là một bộ phận của QLGD. Trong thời đại ngày nay, trường học
được thừa nhận là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, có nhiệm vụ giáo dục và
đào tạo thế hệ trẻ thành những người có tri thức, có sức khỏe, phẩm chất, có
nhân cách. Công việc diễn ra trong nhà trường có mục tiêu cao nhất là hình
thành “nhân cách - sức lao động”, phục vụ phát triển cộng đồng làm tăng nguồn
vốn con người (Human Capital), vốn tổ chức (Organizational Capital) và cả vốn
xã hội (Social Capital).
14
Tùy theo các cách tiếp cận khác nhau mà có những khái niệm về QL nhà
trường khác nhau.
-Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi và trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên tắc giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. [14,tr. 34]

-GS. Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý nhà trường là tập hợp những
tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp ) của
chủ thể QL đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác, nhằm tận dụng
các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp, do lao động
xây dựng và vốn lao động tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của
nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng
mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới”.
Tóm lại, có thể khái quát QL nhà trường như sau: Quản lý nhà trường là
quản lý toàn diện mọi hoạt động trong nhà trường, bao gồm quản lý quá trình
dạy học, giáo dục, tài chính, cơ sở vật chất, nhân lực và môi trường giáo dục,
cùng phối hợp với các lực lượng giáo dục khác thực hiện mục tiêu giáo dục.
Trong đó, quản lý quá trình dạy học và giáo dục nắm vai trò trọng yếu, đặc
trưng của nhà trường nhằm đưa nhà trường đạt được hiệu quả giáo dục với
chất lượng cao nhất, đáp ứng yêu cầu xã hội phát triển nhân cách học sinh
một cách toàn diện, đào tạo ra những công dân hữu ích cho xã hội. Có thể
khái quát hoạt động quản lý bằng sơ đồ sau:
15
Q
L
Q
L
Thầy TròMục tiêu
Nội dung Phương pháp
Điều kiện
1.2.3. Quản lý dạy học ở trường trung học phổ thông
1.2.3.1. Trường trung học phổ thông
Giáo dục THPT được thực hiện trong ba năm học, từ lớp 10 đến lớp 12,
dành cho thanh thiếu niên có độ tuổi từ 15 trở lên. Giáo dục THPT nhằm giúp
HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học
vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng

nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển,
tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động. [24, tr. 20]
Như vậy, căn cứ vào mục tiêu đã được luật định, mục tiêu cụ thể của cấp
THPT được xây dựng, thể hiện qua yêu cầu HS học xong bậc THPT phải đạt
được ở các mặt giáo dục: tư tưởng, đạo đức lối sống; học vấn kiến thức phổ
thông, hiểu biết kỹ thuật hướng nghiệp; kỹ năng học tập và vận dụng kiến thức;
về thể chất và xúc cảm thẩm mỹ.
Những yêu cầu này đảm bảo thực hiện mục tiêu chung của giáo dục là
“Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện”. Song để đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng toàn diện thì ngoài những giá trị truyền thống, còn có những
giá trị mới phải bồi dưỡng cho HS như khả năng tư duy, phê phán, năng lực hợp
tác và làm việc độc lập, kỹ năng sử dụng tin học, ngoại ngữ, năng lực quản lý…
Do đó, mục tiêu cụ thể của giáo dục THPT còn có một số điểm mới sau:
- Sống lành mạnh, tự tin, tự tôn dân tộc, có chí lập nghiệp, không cam chịu
nghèo hèn.
- Có khả năng sử dụng một ngoại ngữ trong giao tiếp thông thường, có khả
năng ứng dụng một số thành tựu của CNTT ở trình độ phổ thông trong giải quyết
công việc.
- Phát triển và nâng cao các kỹ năng học tập chung, kỹ năng vận dụng kiến
thức vào các tình huống học tập mới, vào thực tiễn sản xuất và cuộc sống của
mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng.
1.2.3.2. Hoạt động dạy học và quản lý dạy học ở trường trung học phổ
thông
-%,)%7
16
Dạy là sự truyền lại của thế hệ trước cho thế hệ sau những kinh nghiệm
mà xã hội đã sáng tạo và tích lũy được qua các thế hệ. Học là quá trình tương tác
giữa cá thể và môi trường, kết quả là dẫn đến sự biến đổi bền vững về nhận thức,
thái độ và hành vi của cá thể đó. Hai hoạt động này cùng song song tồn tại thống

nhất trong cùng một quá trình. Hay nói cách khác, hai hoạt động này có mối
quan hệ hữu cơ. T
rong đó, dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của GV, người
học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm
thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Nếu thiếu một trong hai hoạt động trên, quá
trình dạy học không diễn ra.
Hoạt động dạy và hoạt động học gắn liền với hoạt động của con người, có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện ở mối quan hệ tương tác giữa các thành
tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp của hoạt động dạy và hoạt động học.
Ngoài ra, theo xu hướng dạy học mới “lấy hoạt động người học làm trung
tâm”, GV cần biết tạo cho HS không khí học tập chủ động, linh hoạt và sáng tạo,
dạy cho người học cách học, cách tư duy và tác động của người thầy là tác động
bên ngoài, hướng dẫn, thúc đẩy và tạo điều kiện cho người học tự học. Để hoạt
động học đạt được kết quả như mong muốn, GV cần nắm bắt được những điều
kiện bên trong (hiểu biết, năng lực và hứng thú) của người học, trên cơ sở đó đưa
ra những tác động sư phạm phù hợp.
Tóm lại, dù thể hiện ở bất cứ hình thức nào, nhưng hoạt động dạy học
phải thể hiện được các khía cạnh sau:
Đối với hoạt động dạy của GV:
- Đề ra mục đích, yêu cầu nhận thức học tập.
- Thiết kế được hoạt động dạy học của mình và dự trù được các hoạt động
tương tác của người học.
- Tổ chức thực hiện hoạt động dạy và hoạt động nhận thức tương ứng của
người học. Trong quá trình đó GV phải tạo sự hứng thú học tập của HS, phải
hướng dẫn HS tự chiếm lĩnh kiến thức bằng sự tự giác, tích cực, chủ động.
- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS, qua đó điều chỉnh
những sai sót của HS cũng như trong quá trình dạy học của mình.
17
Đối với hoạt động học của HS:
- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập do GV đề ra với tinh thần chủ động, tích cực,

sáng tạo, tự giác.
- Tiến hành thực hiện nhiệm vụ học tập theo yêu cầu của GV.
- Tự kiểm tra, đánh giá quá trình nhận thức của mình để có sự điều chỉnh
phù hợp.
Hoạt động dạy và học là hai hoạt động thực tiễn có tính chất tương tác,
trong đó cả GV và HS là người cùng tham gia với sự năng động chủ quan cộng
với sự khách quan tác động của thực tiễn giáo dục. Đây là đặc điểm nổi bật của
hoạt động dạy học so với các hoạt động thực tiễn khác. HS vừa là người được
giáo dục vừa là chủ thể của hoạt động học tập. Chính vì vậy, muốn hoạt động
dạy học đạt mục đích dự kiến, không những HS phải phát huy sự năng động,
sáng tạo, tự giác, có phương pháp và thủ thuật tốt trong quá trình nhận thức mà
cả GV, với tư cách là người chủ đạo, người tổ chức, hướng dẫn hoạt động dạy
học, cũng phải năng động, sáng tạo, tự giác và còn phải đặc biệt nghiên cứu,
nhận thức được một cách toàn diện quy luật của thực tiễn giáo dục - dạy học mới
có thể thu được những kết quả tốt đẹp.
1`(^-%,)%7
Nếu hoạt động dạy học được xem là hoạt động trọng tâm trong nhà trường
thì QL hoạt động này được xem là mấu chốt để nâng cao chất lượng dạy học.
QL hoạt động dạy học là sự tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể QL đến đối tượng QL trong quá trình dạy học nhằm đạt được
mục tiêu dạy học. Nhiệm vụ của QL dạy học là lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức, định
hướng hoạt động dạy học. Nội dung của QL hoạt động dạy học trong nhà trường
thường bao gồm các hoạt động sau:
- QL hoạt động dạy của GV.
- QL hoạt động học của HS.
- QL môi trường dạy học.
- QL các nguồn lực phục vụ yêu cầu dạy học.
18
Để QL tốt hoạt động dạy học trong nhà trường, hiệu trưởng cần phải tập
trung vào hai việc: Một là, nâng cao nhận thức về bản chất của hoạt động dạy

học; hai là QL đổi mới hoạt động dạy học. Nhiệm vụ của hiệu trưởng vừa đổi
mới tư duy của chính mình, vừa tạo điều kiện cho tập thể GV đổi mới tư duy về
hoạt động dạy học. Để làm chuyển biến nhận thức về bản chất của dạy học trong
GV, hiệu trưởng không thể nói suông mà phải tổ chức để GV được nghe, được
bàn bạc, thảo luận trên cơ sở được trang bị những tri thức cập nhật về những
thành tựu của khoa học giáo dục hiện đại. Phải để cho GV tự nhận thức, tự thay
đổi quan niệm về đổi mới tư duy dạy học và phải cho họ biết rằng đây là đòi hỏi
mang tính tất yếu khách quan, là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của chính
họ. Đây cũng là điều kiện tiên quyết để đổi mới QL hoạt động dạy học trong nhà
trường. [21, tr. 277]
1.2.4. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
Theo Từ điển Tiếng Việt – 1992 (Hoàng Phê chủ biên) : ‘‘Biện pháp là
cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể’’ [29, tr. 78] hoặc có thể hiểu đó là
cách thức để tiến hành một hành động để đạt đến mục đích xác định. Biện pháp
QL là những cách thức cụ thể để thực hiện công tác QL. Cụ thể hơn:
Biện pháp QL là cách thức chủ thể QL sử dụng công cụ QL tác động vào
đối tượng QL và các khâu trong quá trình QL để đạt đến mục tiêu QL.
Vì các đối tượng QL thường phức tạp nên đòi hỏi các biện pháp QL phải
đa dạng, phong phú, linh hoạt phù hợp với đối tượng QL. Các biện pháp QL phải
có liên quan chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống các biện pháp. Các biện
pháp QL này sẽ giúp cho nhà quản lý thực hiện tốt các phương pháp QL của
mình, mang lại hiệu quả hoạt động tối ưu của bộ máy. Biện pháp QL thể hiện
tính năng động sáng tạo của chủ thể QL, hiệu quả của công tác QL phụ thuộc
một phần quan trọng vào việc lựa chọn đúng đắn và áp dụng linh hoạt các biện
pháp QL.
Để thực hiện nội dung QL, các nhà QL phải sử dụng một hệ thống các biện
pháp QL cụ thể, phù hợp, có kế hoạch chi tiết và biết huy động nội lực để thực
hiện. Do thực tế sinh động và phức tạp nên các biện pháp QL cũng mềm dẻo, linh
19
hoạt, không được cứng nhắc, rập khuôn. Không có biện pháp QL nào là vạn năng,

hoàn hảo, có thể dùng cho mọi trường hợp, mọi con người và hoàn cảnh. Mỗi biện
pháp đều có điểm mạnh và điểm yếu riêng của mình, nhà QL phải biết phát huy
những điểm mạnh của các biện pháp, hạn chế, khắc phục điểm yếu của chúng
bằng cách kết hợp linh hoạt các biện pháp. Như thế mới có thể đạt được hiệu quả
cao trong công việc.
Nếu hoạt động dạy học được tổ chức, điều khiển thông qua các biện pháp
nhất định của người dạy thì việc QL hoạt động cũng được thực hiện thông qua
những biện pháp QL nhất định của nhà QL. Đó là phương tiện, phương thức của
chủ thể QL nhằm gây tác động và gây ảnh hưởng đối với đối tượng QL. Biện
pháp QL là “vật môi giới” giữa chủ thể QL và đối tượng QL, là cầu nối hướng
tới và thực hiện mục tiêu dạy học, đưa hoạt động giáo dục ở cơ sở đó đạt được
yêu cầu mong muốn.
Biện pháp QL hoạt động dạy học là cách thức của chủ thể QL sử dụng
công cụ QL để tác động vào các thành tố của quá trình dạy học nhằm vận
hành quá trình dạy học một cách có kế hoạch, có tổ chức, có điều khiển, điều
chỉnh nhằm đạt đến mục tiêu xác định.
Một cách cụ thể hơn, biện pháp QL hoạt động dạy học bao gồm :
- Biện pháp QL hoạt động dạy của GV, gồm biện pháp QL việc thực hiện
mục tiêu dạy học, việc thực hiện quy pháp chế chuyên môn, việc thực hiện nội
dung chương trình dạy học, việc đổi mới phương pháp dạy học
- Biện pháp QL hoạt động học của HS, gồm biện pháp QL hoạt động học
tập trên lớp, hoạt động tự học
- Biện pháp QL môi trường và các điều kiện phục vụ dạy học.
- Biện pháp QL chất lượng dạy học.
Các biện pháp QL đã nêu có vai trò quan trọng trong quá trình QL. Nếu
thiếu một nội dung sẽ làm sai lệch cả quá trình. Để QL hoạt động dạy học có
hiệu quả, nhà QL phải biết phát huy tốt các nguồn lực của nhà trường, kết hợp
nhuần nhuyễn hoạt động dạy và học, xác định đúng mục tiêu, lựa chọn nội dung
thích hợp, thực hiện đúng kế hoạch, áp dụng linh hoạt các biện pháp, tận dụng
20

hết các phương tiện và điều kiện đang có, tổ chức linh hoạt các hình thức dạy
học, tìm ra cách thức kiểm tra đánh giá kết quả hợp lý
Cùng với vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục đang trở nên cấp thiết, công
tác QL hoạt động dạy học ở trường phổ thông ngày càng được coi trọng, coi đó
là một trong những biện pháp cơ bản để chấn hưng nền giáo dục nước nhà.
1.3. QUẢN LÝ DẠY HỌC TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
1.3.1. Bản chất của dạy học ngoại ngữ
Bản chất của việc học nói chung và học ngoại ngữ nói riêng được hiểu là
sự biến đổi năng lực vốn có của người học với một số đặc điểm đáng chú ý sau:
-Học ngoại ngữ không chỉ dừng lại ở sự hiểu kiến thức mà còn phải sử
dụng nó làm công cụ nghiên cứu các chuyên môn khác và phương tiện giao tiếp.
-Hoạt động học ngoại ngữ chỉ làm thay đổi chủ thể chứ không tác động vào
khách thể (không sáng tạo, nghiên cứu ra cái gì mới vào môn ngoại ngữ được
học) như các môn học khác. Chính vì vậy, đòi hỏi phải có sự đam mê
(passion) ở người học mới có thể học tốt được.
1.3.2. Vị trí của môn tiếng Anh ở trường THPT
Tiếng Anh với tư cách là một môn ngoại ngữ, là môn văn hóa cơ bản, bắt
buộc trong chương trình giáo dục phổ thông, là một bộ phận không thể thiếu của
học vấn phổ thông. Tiếng Anh còn là một môn thi tốt nghiệp THPT bắt buộc đối
với học sinh sau khi hoàn thành chương trình THPT.
Tiếp nối chương trình tiếng Anh THCS, mục tiêu dạy học ngoại ngữ nói
chung và tiếng Anh nói riêng ở các trường THPT là hình thành, bổ sung và phát
triển ở học sinh những kiến thức, kỹ năng cơ bản về ngoại ngữ đã được học, góp
phần phát triển trí tuệ cần thiết để có thể tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động. Ngoài ra, nó còn cung cấp cho học sinh một công cụ giao tiếp mới để
tiếp thu những tri thức khoa học, kĩ thuật tiên tiến, tìm hiểu các nền văn hoá đa
dạng và phong phú trên thế giới, dễ dàng hội nhập với cộng đồng quốc tế.
Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, môn tiếng Anh góp
phần hình thành và phát triển nhân cách học sinh, giúp cho việc thực hiện mục

tiêu giáo dục toàn diện ở trường phổ thông.
21
Chương trình môn tiếng Anh ở THPT có hai nhánh chương trình: Chương
trình chuẩn được sử dụng cho đối tượng HS ban KHTN và Ban cơ bản, chương
trình nâng cao được dùng cho đối tượng HS ban KHXH-NV.
1.3.3. Quản lý hoạt động dạy tiếng Anh THPT của giáo viên
1.3.3.1. Quản lý mục tiêu và nội dung dạy học tiếng Anh THPT
Mục tiêu dạy học phải cung cấp nhận thức (cognitive), tác động thái độ
(affective) và hình thành kỹ năng (psychomotor). Đối với môn tiếng Anh THPT,
mục tiêu dạy học được xác định rõ là sau khi hoàn thành chương trình THPT,
học sinh có thể sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp ở mức độ cơ bản
dưới các dạng nghe, nói, đọc, viết; có kiến thức cơ bản, tương đối hệ thống và
hoàn chỉnh về tiếng Anh, phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lý lứa tuổi; có hiểu
biết khái quát về đất nước, con người và nền văn hóa của một số nước nói tiếng
Anh, từ đó có tình cảm và thái độ tốt đẹp đối với đất nước, con người, nền văn
hóa và ngôn ngữ của các nước đó, biết tự hào, yêu quý và tôn trọng nền văn hóa
và ngôn ngữ của dân tộc mình. Điều này có nghĩa, sau khi hoàn thành chương
trình, HS phải có khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh, sử dụng được vốn từ được
học để hỗ trợ cho việc học tập các môn học khác, phát triển trí tuệ cần thiết để
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động nghề nghiệp sau này.
Để QL tốt hoạt động này, người hiệu trưởng cần chú ý các nội dung sau:
- Căn cứ vào mục tiêu chung của Ngành, vào tình hình cụ thể của nhà
trường, đặc điểm HS và địa phương, hiệu trưởng phải định hướng và chỉ đạo GV
xây dựng mục tiêu dạy học.
- Kiểm tra việc xây dựng mục tiêu dạy học của GV, thể hiện qua kế hoạch
giảng dạy năm học và kế hoạch bài học (lesson plan).
- Quản lý nội dung bài dạy của GV để kiểm tra sự chính xác, khoa học của
nội dung dạy học.
- Đối chiếu mục tiêu mà GV xây dựng với mục tiêu được yêu cầu của bộ
môn tiếng Anh và nội dung từng bài học để có sự điều chỉnh hợp lý.

1.3.3.2. Quản lý việc thực hiện chương trình và sách giáo khoa tiếng
Anh THPT
22
Chương trình môn tiếng Anh bậc THPT được xây dựng theo sáu chủ
điểm, lặp lại có mở rộng từ lớp 10 đến lớp 12 với những định hướng cơ bản sau:
- Kỹ năng giao tiếp là mục tiêu của quá trình học, kiến thức ngôn ngữ là
phương tiện để hình thành và phát triển các kỹ năng giao tiếp.
- HS là chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo của quá trình dạy học, còn GV
là người tổ chức, hướng dẫn quá trình dạy học.
- Nội dung dạy học được lựa chọn và trình bày theo hệ thống chủ điểm, vừa
đảm bảo tính giao tiếp cao, vừa đảm bảo tính cơ bản, chính xác và hiện đại của
ngôn ngữ.
- Chương trình là cơ sở cho việc biên soạn SGK, quản lý quá trình dạy học,
kiểm tra kiến thức ngôn ngữ, kỹ năng giao tiếp, đánh giá kết quả học tập và chất
lượng giảng dạy.
Để QL tốt việc thực hiện chương trình tiếng Anh THPT, người hiệu
trưởng cần làm các việc sau:
- Với xu hướng phân cấp mạnh cho các trường tự chủ hiện nay, hiệu trưởng
cần căn cứ vào tình hình cụ thể của nhà trường để định hướng cho GV xây dựng
chương trình cho phù hợp nhưng phải đảm bảo tiến độ giảng dạy và kế hoạch
giảng dạy chung.
- QL việc thực hiện chương trình là QL việc thực hiện đúng, đủ các bài, đủ
số giờ quy định của môn học (theo kế hoạch của nhà trường); dạy học đúng tiến
độ, kiểm tra đánh giá đúng thời gian quy định của GV. Vì vậy, hiệu trưởng phải
thường xuyên theo dõi việc soạn bài, lên lớp, tiến độ thực hiện chương trình dạy
học của GV để có sự điều tiết phù hợp.
1.3.3.3. Chỉ đạo việc sử dụng phương pháp dạy học tiếng Anh THPT
Để hình thành và phát triển các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết thông qua
luyện tập các kiến thức ngôn ngữ như ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng…cần quán
triệt các nguyên tắc về phương pháp dạy học cơ bản sau:

- GV tổ chức và hướng dẫn HS tham gia tích cực vào quá trình học tập
thông qua các hoạt động cá nhân, theo cặp và nhóm. GV cần kết hợp hài hòa các
phương pháp và kỹ thuật dạy học, sử dụng hiệu quả các thiết bị, đồ dùng dạy học
23
và các tài liệu hỗ trợ nhằm tạo hứng thú học tập cho HS. GV cần sử dụng tiếng
Việt một cách hợp lý và có hiệu quả trong quá trình dạy học.
- Với tư cách là người cố vấn, GV phải tạo điều kiện tối đa cho quá trình
giao tiếp giữa HS với nhau; giảm thiểu tối đa thời gian nói trên lớp, tăng thời
gian sử dụng ngôn ngữ cho HS.
- Dạy học theo phương pháp gợi mở: GV chỉ gợi mở và dẫn dắt để HS tự
tìm ra lời giải đáp hoặc con đường đi của mình.
- HS là chủ thể của hoạt động học tập: Tham gia học tập và hoạt động giao
tiếp tích cực, chủ động, sáng tạo và với tinh thần hợp tác cao.
- Động viên tất cả kiến thức có sẵn về văn hóa, xã hội cũng như ngôn ngữ
của HS trong quá trình luyện tập.
- Không chỉ chú ý đến sản phẩm cuối cùng của bài luyện tập (product) mà
còn chú trọng cả quá trình (process) luyện tập và phương pháp học tập của HS.
Để QL tốt việc sử dụng hiệu quả các phương pháp tiếng Anh THPT,
người hiệu trưởng cần làm các việc sau:
- Định hướng đổi mới phương pháp dạy học cho GV, đồng thời tạo môi
trường cho GV có điều kiện tiếp cận và sử dụng các phương pháp dạy học mới,
đặc biệt là các phương pháp dạy học có đi kèm với ứng dụng CNTT & TT.
- Quán triệt tinh thần dạy học tích cực, phát huy tính tích cực, chủ động của HS
trong mỗi tiết học, lấy đó làm một trong những tiêu chí đánh giá, phân loại GV.
- Thường xuyên dự giờ, thăm lớp để kiểm tra việc sử dụng các phương
pháp dạy học tiếng Anh của GV để có sự điều chỉnh kịp thời.
1.3.3.4. Quản lý công tác bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiếng
Anh THPT
Việc bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm cho GV là một việc làm vô
cùng cần thiết của hiệu trưởng. Nội dung bồi dưỡng bao gồm cập nhật kiến thức,

hướng dẫn cải tiến phương pháp dạy học, áp dụng các phương pháp mới vào dạy
học, kỹ năng sử dụng phương tiện CNTT & TT…nhằm nâng cao hiệu quả dạy
học. Các hoạt động bồi dưỡng gồm:
24
- Tổ chức dự giờ thăm lớp và rút kinh nghiệm giảng dạy nhằm giúp GV có
cơ hội trao đổi chuyên môn, học hỏi lẫn nhau.
- Thực hiện chuyên đề, hội thảo về đổi mới phương pháp dạy học cũng như
các lớp tập huấn kỹ năng sử dụng CNTT & TT.
- Tổ chức thi viết sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp hữu ích nhằm giúp GV
tổng kết rút kinh nghiệm quá trình giảng dạy của mình, đồng thời giúp cho các
GV khác tham khảo, học hỏi, đóng góp ý kiến. Đây cũng là bước đầu để GV
quen dần với công tác nghiên cứu khoa học.
1.3.3.5. Quản lý việc sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học tiếng Anh
Việc đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh chỉ phát huy hiệu quả khi
GV có kiến thức chuyên môn vững vàng và được trang bị các phương tiện trợ
giảng như thiết bị dạy học, thiết bị nghe nhìn. Nếu được sử dụng hiệu quả, chúng
sẽ giúp HS có hứng thú, dễ học, dễ hiểu, dễ nhớ qua đó giúp GV chuyển tải được
nội dung đến HS một cách có hiệu quả nhất. Tuy nhiên, cần tránh tư tưởng sử
dụng chúng chỉ để thay cho phương pháp giảng dạy truyền thống nhằm tiết kiệm
thời gian và công sức giảng bài.
Để phát huy hiệu quả việc sử dụng phương tiện và thiết bị dạy học trong
dạy học tiếng Anh, hiệu trưởng cần làm các việc sau:
- Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ dạy học tiếng Anh (phòng
Lab, máy cassette, projector, máy chiếu đa vật thể…)
- Ban hành các quy định, động viên, khuyến khích GV sử dụng phương tiện
dạy học, đặc biệt các phương tiện CNTT & TT.
- Tăng cường phát động, khuyến khích GV tự làm đồ dùng dạy học.
- Chỉ đạo các hoạt động trao đổi kinh nghiệm về sự dụng các phương tiện
dạy học trong GV.
1.3.3.6. Định hướng xây dựng môi trường sử dụng tiếng

Anh cho học sinh
Nhiều công trình nghiên cứu về học ngoại ngữ nhận thấy rằng, để học
ngoại ngữ hiệu quả phải đáp ứng ba điều kiện: tiếp xúc, sử dụng và động cơ.
Chính vì vậy, nhà trường phổ thông, nơi thiếu điều kiện tự nhiên để cho HS tiếp
xúc, phải có môi trường sử dụng tiếng Anh để tạo cơ hội cho HS rèn lyện kỹ
25

×