Biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với công
tác xây dựng tập thể học sinh ở trường THPT Lý
Thường Kiệt huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng
Nguyễn Thị Lanh
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: TS. Trần Anh Tuấn
Năm bảo vệ: 2008
Abstract: Trình bày cơ sở lý luận về quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh ở trường
trung học phổ thông. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý công tác xây dựng
tập thể học sinh trường THPT Lý Thường Kiệt Thủy Nguyên, Hải Phòng 5 năm trở lại
đây (2003-2008). Trên cơ sở các nguyên tắc đề xuất, đưa ra một số biện pháp quản lý của
hiệu trưởng ở trường trung học phổ thông Lý Thường Kiệt: nâng cao nhận thức của cán
bộ giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh về công tác xây dựng tập thể học sinh; kế
hoạch hóa và xây dựng các chương trình quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh; tạo
lập mạng lưới giáo viên chủ nhiệm lớp hiệu quả; phát huy vai trò tự quản của học sinh
trong xây dựng tập thể học sinh; quan tâm đặc biệt đến quản lý và giáo dục học sinh cá
biệt; phối hợp và phân công hợp lý các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường; lồng
ghép nội dung công tác xây dựng tập thể học sinh vào các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp; tổ chức kiểm tra đánh giá thường kỳ kết hợp với thi đua, xếp loại; tăng cường cơ
sở vật chất và các điều kiện thuận lợi cho công tác xây dựng tập thể học sinh. Phân tích
mối liên hệ giữa các biện pháp trên, đưa ra kết quả điều tra về tính cấp thiết và tính khả
thi của các biện pháp đó. Đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng quản lý
của hiệu trưởng đối với công tác xây dựng tập thể học sinh trung học phổ thông Lý
Thường Kiệt, Thủy Nguyên, Hải Phòng
Keywords: Hiệu trưởng; Hải Phòng; Học sinh; Phổ thông trung học; Quản lý giáo dục
Content
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Nghiên cứu vận dụng lý luận “Nhân cách và sự phát triển nhân cách” và trong đó nói riêng về
nguyên tắc “giáo dục nhân cách trong tập thể và bằng tập thể” vào thực tiễn giáo dục- dạy học
là một trong những hướng đi rất cơ bản (và rất đặc thù) của khoa học giáo dục XHCN.
Tập thể học sinh là nơi học sinh sống và học tập, là nơi giao lưu, hoạt động, vừa là môi
trường, vừa là phương thức giáo dục nhân cách đặc biệt hiệu quả. Song “tập thể” không tự hình
thành, mà là mục tiêu (và là kết quả lâu dài) của quá trình tác động có chủ đích của các chủ thể
quản lý. Trong các sinh hoạt tập thể, một mặt các cá nhân tác động lẫn nhau, mặt khác là sự tác
động của nhà sư phạm qua môi trường tập thể và các phương tiện khác nhau, tạo thành các mối
quan hệ, các tác động tổng hợp đó cũng chính là các quan hệ trong một quá trình quản lý nhà
trường, quản lý HS nhằm mục tiêu giáo dục nhân cách.
1.2. Mặt khác, xây dựng thành công những tập thể HS có khả năng phát triển nhân cách toàn
diện cho từng cá nhân, không thể không vận dụng các lý luận của khoa học quản lý giáo dục, bởi
trong mỗi nhà trường và trong mỗi lớp học, công tác xây dựng tập thể và tổ chức các hoạt động
tập thể đó cũng chính là các nội dung quan trọng của hoạt động quản lý giáo dục.
Cho đến nay, những nghiên cứu vận dụng lý luận quản lý giáo dục vào thực tiễn quản lý nhà
trường THPT đã có khá nhiều, song nghiên cứu vận dụng vào góc độ tổ chức, quản lý quá trình
xây dựng các tập thể học sinh (toàn trường, lớp học) lại rất ít được quan tâm. Có lẽ chính vì vậy,
thực tế công tác xây dựng tập thể học sinh trong các nhà trường hiện nay chủ yếu vẫn dựa trên
kinh nghiệm tự phát, còn mang nặng tính hình thức và từ đó dẫn đến chất lượng, hiệu quả của
công tác này còn thấp, chưa góp phần đáng kể vào mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường.
1.3. Đối với trường THPT Lý Thường Kiệt, huyện Thuỷ Nguyên, Hải Phòng, công tác xây dựng tập
thể học sinh đã được chú ý từ nhiều năm nay.Tuy nhiên về thực chất, đó mới là những kinh nghiệm,
chứ chưa phải là sự chủ động nghiên cứu vận dụng các lý luận quản lý giáo dục; Mặt khác, cùng với
sự phát triển nhanh chóng của đất nước, của sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay và những thay đổi
đáng kể về lối sống, nhu cầu và tính cách của các thế hệ học sinh ngày nay đòi hỏi việc quản lý
công tác xây dựng tập thể học sinh cũng phải luôn sáng tạo, phù hợp. Trường THPT Lý Thường
Kiệt đang phấn đấu đạt trường chuẩn quốc gia, cùng với việc phát triển đội ngũ giáo viên, việc đề ra
những biện pháp quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh càng trở nên cấp thiết.
Là một giáo viên từng nhiều năm đảm nhiệm công tác Đoàn thanh niên, và bản thân từng học
tập tại ngôi trường này, chúng tôi rất trăn trở làm thế nào để xây dựng tập thể HS toàn trường và
nhiều tập thể lớp thực sự vững mạnh để đào tạo ra nhiều “con ngoan, trò giỏi”, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện của trường.
Đó chính là các lý do thôi thúc chúng tôi chọn hướng nghiên cứu với tên đề tài “Biện
pháp quản lý của hiệu trưởng đối với công tác xây dựng tập thể học sinh ở trường THPT Lý
Thường Kiệt huyện Thuỷ Nguyên, Hải Phòng”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh ở trường THPT Lý
Thường Kiệt, Thuỷ Nguyên, Hải Phòng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác xây dựng tập thể học sinh ở trường THPT Lý Thường Kiệt-
Thuỷ Nguyên- Hải Phòng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh ở trường
THPT Lý Thường Kiệt- Thuỷ Nguyên- Hải Phòng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tập thể học sinh THPT và nghiên cứu vận dụng các lý luận về
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh ở
trường THPT Lý Thường Kiệt- Thuỷ Nguyên- Hải Phòng 5 năm trở lại đây (2003-2008).
- Đề xuất các biện pháp quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh ở trường THPT Lý
Thường Kiệt- Thuỷ Nguyên- Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay
5. Giả thuyết khoa hoc
Nếu các biện pháp quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh được xác lập theo hướng
kết hợp lý luận giáo dục học về “xây dựng tập thể học sinh” và các cơ sở lý luận của quản lý giáo
dục, quản lý nhà trường và phù hợp với các điều kiện thực tiễn giáo dục hiện nay của trường
THPT Lý Thường Kiệt, Thuỷ Nguyên, Hải Phòng thì chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng tập
thể học sinh sẽ được nâng cao, đồng thời cũng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
của nhà trường.
6. Phạm vi đề tài nghiên cứu
- Nghiên cứu các cơ sở lý luận của quản lý giáo dục, quản lý nhà trường trong Chương trình
đào tạo thạc sỹ quản lý giáo dục, kết hợp với lý luận “xây dựng tập thể học sinh” trong Giáo dục
học.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh ở trường THPT Lý
Thường Kiệt, Thuỷ Nguyên, Hải Phòng chủ yếu các năm học 2006-2008 và xu hướng những
năm học tiếp theo.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập, đọc, phân tích, xử lý tài liệu
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát; Phương pháp điều tra bảng
hỏi; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm; Phương pháp chuyên gia
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng các thống kê toán học; phương pháp biểu đồ, đồ
thị.
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÂY DỰNG
TẬP THỂ HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 . Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý giáo dục
Quản lý (một tổ chức/ hệ thống) là tổ hợp các tác động chuyên biệt, có chủ đích của chủ
thể quản lý lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý nhằm phát huy tiềm năng của các yếu tố,
các mối quan hệ chức năng, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và cơ hội của tổ chức/ hệ thống
… trên cơ sở đó đảm bảo cho tổ chức/ hệ thống vận hành (hoạt động) tốt, đạt được các mục tiêu
đã đặt ra với chất lượng và hiệu quả tối ưu trong các điều kiện biến động của môi trường.
Quản lý giáo dục(QLGD) là sự tác động có chủ đích, có căn cứ khoa học, hợp quy luật và
phù hợp các điều kiện khách quan… của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm phát huy
sức mạnh các nguồn lực giáo dục, từ đó đảm bảo các hoạt động của tổ chức/ hệ thống giáo dục
đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề ra với chất lượng, hiệu quả cao nhất.
1.1.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường (quản lý trường học: là sự tác động quản lý có chủ đích của Hiệu trưởng
tới tất cả các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, các nguồn lực nhằm đưa mọi hoạt động của nhà
trường đạt đến mức phát triển cao nhất.
Các nội dung cơ bản của quản lý nhà trường trung học (theo Điều lệ trường Trung học):
Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị và nguồn tài chính hiện có của nhà trường, động viên, thu
hút các nguồn tài chính khác; Tổ chức đội ngũ các thầy giáo, cán bộ công nhân viên và tập thể học
sinh thực hiện tốt các nhiệm vụ; Chỉ đạo tốt các hoạt động chuyên môn theo chương trình giáo dục
của Bộ, của nhà trường; Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của tập thể giáo viên, công
nhân viên; Quản lý tốt việc học tập của học sinh theo quy chế của Bộ Giáo dục và đào tạo. Quản lý
học sinh tốt là nội dung quản lý quan trọng.
Vai trò, chức trách của hiệu trưởng trường THPT: Hiệu trưởng một trường THPT là chủ
thể quản lý, chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt động của nhà trường theo đúng quan điểm đường
lối phát triển giáo dục của Đảng CSVN và Nhà nước, thực thi công tác quản lý nhà trường nhằm
đảm bảo các mục tiêu, nội dung chương trình và chất lượng giáo dục học sinh. Theo đó, quản lý
và tổ chức giáo dục học sinh là một trong các nhiệm vụ trung tâm, đồng thời có liên quan trực
tiếp đến các nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng.
1.2.3. Khái niệm chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục là chất lượng con người được đào tạo từ các hoạt động giáo dục
theo những mục tiêu xác định (chất lượng giáo dục biểu hiện tập trung nhất ở nhân cách học
sinh - người được giáo dục). Chất lượng giáo dục không chỉ gắn bó với mục tiêu giáo dục mà
còn với một hệ thống yếu tố trực tiếp hay gián tiếp tạo nên nó.
Các đặc trưng chất lượng giáo dục: Chất lượng giáo dục là khái niệm khó xác định nội
hàm, bởi có sự tham gia của nhiều yếu tố chức năng.
Chất lượng giáo dục THPT: ở nước ta, được hiểu là chất lượng đạt được qua hoạt động
giáo dục toàn diện (đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục, giáo dục lao động và hướng nghiệp ) thể
hiện ở người học trong một hệ thống các điều kiện cụ thể Như vậy đây là một thứ chất lượng
mang tính tổng hợp, tạo nên nền tảng quan trọng của chất lượng nguồn nhân lực.
1.2.4. Mục tiêu giáo dục và các nhiệm vụ của trường THPT
Mục tiêu giáo dục THPT là giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo
dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ
thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp
tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Nhiệm vụ của trường trung học phổ thông: Công tác xây dựng tập thể học sinh có vị trí
quan trọng trong nội dung của các nhiệm vụ của trường THPT.
1.2.5. Khái niệm “Tập thể học sinh” trong lý luận giáo dục học
Khái niệm “Tập thể học sinh”: Đó là tổ chức xã hội của thanh thiếu niên trong nhà
trường, có mục đích chung là thực hiện những mục tiêu có ý nghĩa xã hội thông qua quá trình
giáo dục và tự giáo dục rèn luyện trong nhà trường. Tập thể học sinh lấy đơn vị tổ chức học tập
(trường, lớp) làm cơ sở.
- Tập thể học sinh toàn trường: Tập thể học sinh toàn trường còn được gọi là Tập thể học sinh
Đoàn trường.
- Tập thể lớp: Ở trường THPT, tập thể lớp là loại hình tập thể cơ sở của học sinh, có hệ thống tự
quản do tập thể bầu ra và bãi miễn theo từng năm học, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động tập thể
nhằm thực hiện những mục đích chung. Tập thể lớp là nơi các học sinh cùng nhau học tập sinh hoạt,
thường xuyên và có tác động mạnh mẽ đến sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi học sinh.
Tập thể lớp mà nòng cốt là chi đoàn lớp HS, là hạt nhân của tập thể toàn trường. Chỉ có
thể xây dựng được tập thể HS toàn trường, khi mà mỗi lớp học được giáo dục, rèn luyện trở
thành một tập thể lớp
Một số đặc điểm của Tập thể học sinh:
Học tập là hoạt động cơ bản, là nhiệm vụ trung tâm của các tập thể học sinh; Thành phần
của tập thể học sinh là các em cùng độ tuổi, cùng trình độ, được tập hợp theo năm học, theo cấp
học; Nguyên tắc sinh hoạt tập thể là nguyên tắc bình đẳng và tự nguyện; Kỷ luật của tập thể là kỷ
luật tự giác, đó là sức mạnh của tập thể; Trong tập thể vững mạnh còn có dư luận lành mạnh, có
khả năng điều chỉnh rất hiệu quả đối với tất cả các hành vi của cá nhân và tập thể; Tập thể học
sinh là một tập thể hết sức sống động.
Các chức năng của tập thể học sinh: Chức năng tổ chức; Chức năng giáo dục; Chức năng
kích thích
Các giai đoạn phát triển của tập thể học sinh
Tập thể học sinh từ khi mới tập hợp đến khi kết thúc khoá học thường diễn ra theo ba giai
doạn phát triển, đó cũng chính là ba giai đoạn lớn lên của các thành viên so với yêu cầu giáo dục.
1.3. Quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh ở trường trung học phổ thông
1.3.1. Quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh
Quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh ở trường thực chất là sự tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý (hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm lớp) đến khách thể quản lý (tập thể học
sinh toàn trường, tập thể lớp học) nhằm đạt mục đích tổ chức các hoạt động tập thể, liên kết các học
sinh trong lớp, trong trường thành một tập thể phát triển hoàn thiện để chính tập thể học sinh này trở
thành phương tiện giáo dục của người quản lý, góp phần biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo
dục, quá trình quản lý thành quá trình tự quản lý.
Nội dung cơ bản của quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh
Quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh ở trường THPT là một chu trình công tác dựa
trên chu trình năm học, bao gồm các nội dung cơ bản: Lập kế hoạch cụ thể; Chỉ đạo thực hiện
các kế hoạch; Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch xây dựng các tập thể học sinh.
1.3.2. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh
- Phối hợp với tổ chức Đoàn trong công tác xây dựng tập thể học sinh: Hiệu trưởng phối hợp lập
kế hoạch hoạt động. Đối với bí thư Đoàn trường, để Đoàn trường hoạt động có hiệu quả, Hiệu
trưởng quan tâm tạo điều kiện về nhân sự, kinh phí, thời gian cho Đoàn trường hoạt động.
- Chỉ đạo GVCN trong công tác xây dựng tập thể lớp: Hiệu trưởng xác định rõ cho giáo viên
những nhiệm vụ của người chủ nhiệm.
Hiệu trưởng phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp để xây dựng tập thể học sinh theo cơ chế phối
hợp.
- Chỉ đạo giáo viên bộ môn và các thành viên giáo dục khác
Hiệu trưởng chỉ đạo phối hợp với các lực lượng khác như: bảo vệ thư viện, văn thư, y tế nhà trường để
giáo dục học sinh và hiểu học sinh một cách khách quan.
Cơ chế của sự phối hợp
- Đảm bảo các nguyên tắc quản lý trường học.
- Đảm bảo phát huy vai trò bộ máy quản lý của nhà trường.
- Đảm bảo phát huy vai trò tự quản của tập thể HS
Tiểu kết chương 1.
- Xây dựng tập thể HS là một nội dung quan trọng trong công tác giáo dục - dạy học ở trường
THPT. Do vậy, quản lý công tác xây dựng tập thể HS là một nội dung quan trọng trong quản lý
nhà trường mà trực tiếp là công tác quản lý của hiệu trưởng.
- Đến nay, tuy đã có hệ thống lý luận về xây dựng tập thể học sinh (xem mục 1.2.3), song
chưa có các nghiên cứu về quản lý công tác xây dựng tập thể HS trong nhà trường trung học phổ
thông.
- Xuất phát từ các chức năng quản lý của QLGD, quản lý nhà trường, lý luận “Xây dựng tập
thể học sinh” trong trường THPT (mục 1.2.3), có thể xác lập các cơ sở lý luận về biện pháp quản
lý xây dựng tập thể học sinh trong trường THPT thuộc nội dung công tác quản lý nhà trường của
hiệu trưởng.
- Các biện pháp quản lý xây dựng tập thể học sinh cần được xây dựng phù hợp với phù hợp
với đặc điểm tâm lý học sinh và phù hợp với thực tế giáo dục của nhà trường hiện nay.
Chƣơng 2.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƢỞNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG TẬP
THỂ HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT LÝ THƢỜNG KIỆT
2.1. Vài nét về trường THPT Lý Thường Kiệt
2.1.1. Quá trình thành lập
Trường THPT Lý Thường Kiệt được thành lập năm 1962 tại xã Thuỷ Sơn, huyện Thuỷ
Nguyên, Hải Phòng, ban đầu trường mang tên là trường cấp III Thuỷ Sơn. Đây là trường cấp III
đầu tiên của huyện Thuỷ Nguyên.
Năm 1982 trường được đổi tên là trường phổ thông trung học Lý Thường Kiệt, năm 1986
đổi tên là trường THPT Lý Thường Kiệt.
Đến nay, trường đã đào tạo 43 khoá học sinh với gần 15.000 học sinh tốt nghiệp trung học
phổ thông.
2.1.2. Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường (2003-2008)
Trong 5 năm 2003- 2008, về mặt xếp loại đạo đức, tỉ lệ học sinh được xếp loại đạo đức
tốt của nhà trường có cao hơn so với xếp loại chung của các trường trong toàn huyện, song tỉ
lệ học sinh xếp loại đạo đức trung bình và yếu của nhà trường lại cao hơn so với mặt bằng
chung. Về xếp loại văn hoá, kết quả của nhà trường vượt trội hơn mặt bằng chung về tỉ lệ khá
giỏi, song tỉ lệ yếu, kém cũng lại cao hơn mặt bằng chung.
2.2.1. Thực trạng về tập thể học sinh ở trường THPT Lý Thường Kiệt
- Thực trạng về tập thể học sinh toàn trường
+ Trong các năm học từ 2003-2008, quy mô số lượng học sinh của nhà trường không ngừng tăng
lên, năm học 2007 -2008 nhà trường có 39 lớp với 1919 HS.
+ Học sinh chủ yếu thuộc địa bàn cư trú ở thị trấn và các xã ở gần trung tâm huyện và các xã ở
ven thành phố; Về cơ bản, HS của nhà trường đều mạnh dạn, có khả năng làm việc độc lập nếu
được định hướng tốt. Đa số các em có tinh thần đoàn kết và luôn có nhu cầu muốn được thể hiện,
muốn tham gia các hoạt động tập thể.
Nhận thức của học sinh về vai trò của Đoàn trường, vai trò của GVCN trong công tác xây
dựng tập thể học sinh (mục 2.2.2)
Thực trạng khả năng tự quản mọi hoạt động của tập thể học sinh
Nội dung đánh giá
Mức độ thực hiện (Tỉ lệ % )
Tốt
Khá
TB
Yếu
Tự quản giờ học vắng giáo viên
15,5
47,5
26
11
Tự quản giờ truy bài
18,8
45,6
19,3
16,3
Tự quản giờ học trên lớp
21,6
51,5
17,5
Tự quản giờ sinh hoạt tập thể hàng tuần
40,3
35,2
14,8
9,7
Tự đề xuất các hoạt động tập thể lớp
33
33,5
20,5
13
Tự đề xuất hoạt động NGLL
37,6
30,1
18,1
14,2
Như vậy, các tập thể lớp học sinh tự quản mọi hoạt động chưa tốt, chứng tỏ chưa có sự
bồi dưỡng, định hướng của quản lý (Bảng 2.3)
- Thực trạng công tác xây dựng tập thể lớp của GVCN (Bảng.2.4)
Đa số giáo viên chủ nhiệm vẫn quản lý lớp theo quan điểm truyền thống, giáo viên chủ
nhiệm vẫn tự làm tất cả, chưa tin tưởng giao cho học sinh những công việc tự quản.
Đa số giáo viên chủ nhiệm có quan tâm đến việc xây dựng nền nếp của lớp chủ nhiệm
song chủ yếu vẫn theo lối áp đặt, trong giao tiếp với học sinh lớp chủ nhiệm, các giáo viên chủ
nhiệm chưa thực sự tôn trọng và phát huy vai trò chủ thể của học sinh, chưa chú trọng đến việc
bồi dưỡng cho đội ngũ tự quản mà mình đã xây dựng. Đặc biệt là việc quan tâm đến đối tượng học
sinh cá biệt và việc lắng nghe ý kiến học sinh còn chưa được các GVCN quan tâm đúng mức.
2.2.2. Thực trạng về quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh
- Quản lý việc lập kế hoạch công tác xây dựng tập thể học sinh của giáo viên chủ nhiệm
Nhà trường chưa quản lý chặt chẽ được chất lượng kế hoạch xây dựng tập thể HS. (Bảng 2.6)
STT
Nội dung đánh giá
Mức độ thực hiện (%)
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
Cụ thể hoá nhiệm vụ năm học
thành các văn bản hướng dẫn.
40
45
15
0
2
Xây dựng quy định cụ thể về kế
hoạch xây dựng TTHS của GVCN
25
40
35
0
3
Kiểm tra kế hoạch xây dựng TTHS và việc
triển khai đến HS lớp
10
50
40
0
4
Sử dụng kết quả kiểm tra kế hoạch xây
dựng TTHS để đánh giá GVCN
20
40
40
0
- Quản lý việc thực hiện các giờ sinh hoạt tập thể lớp của giáo viên chủ nhiệm (Bảng 2.8)
Chưa có văn bản hướng dẫn cho các GVCN về nội dung sinh hoạt. Việc theo dõi thực hiện
các nội dung xây dựng tập thể học sinh qua sổ chủ nhiệm chưa được chú ý, các hồ sơ chủ nhiệm
chỉ được kiểm tra cùng với các hồ sơ chuyên môn theo đợt kiểm tra của nhà trường. Việc tổ chức
dự giờ sinh hoạt lớp của GVCN cũng ít được quan tâm, trên thực tế, cán bộ quản lý chỉ đi dự giờ
sinh hoạt lớp ở lớp có xảy ra vụ việc trong tuần, trong tháng.
Nội dung đánh giá
Mức độ thực hiện (%)
Tốt
Khá
TB
Yếu
Có văn bản hướng dẫn GVCN
về nội dung sinh hoạt lớp
2
10
5
25
8
40
5
25
Thường xuyên theo dõi việc thực hiện nội dung xây
dựng TTHS qua sổ CN
3
15
7
35
8
40
2
10
Tổ chức dự giờ sinh hoạt lớp
của GVCN
2
10
5
25
7
35
6
30
Sử dụng kết quả kiểm tra để
đánh giá GVCN
4
20
6
30
10
50
0
- Quản lý hoạt động giáo dục tập thể (Bảng 2.9)
Nhà trường đã có sự quan tâm thành lập Ban chỉ đạo hoạt động tập thể, chỉ đạo GVCN và
phối hợp với Đoàn trường tổ chức các hoạt động tập thể. Tuy nhiên, có một vấn đề tồn tại đó là
vấn đề kiểm tra việc thực hiện các hoạt động này của giáo viên và học sinh.
- Chỉ đạo việc xây dựng nền nếp của lớp, của học sinh (Bảng 2.10)
+ Việc theo dõi nền nếp học sinh đang là một tồn tại của nhà trường. Nhà trường chưa có bộ
phận quản sinh hay tổ giám thị như một số trường đã có.
+ Việc phối hợp với các lực lượng giáo dục trong trường và ngoài trường chưa được coi trọng
đúng mức.
+ Việc khen thưởng, kỷ luật chưa kịp thời.
- Chỉ đạo việc hoạt động học tập của tập thể học sinh (Bảng 2.11)
Đối với nhà trường, việc bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh, việc phối hợp
với các lực lượng giáo dục theo dõi nền nếp học tập của học sinh chỉ đạt mức trung bình và yếu.
Việc phối hợp với lực lượng CMHS trong quản lý học tập của học sinh cũng còn hạn chế.
- Quản lý việc đánh giá xếp loại thi đua lớp học sinh
Nhà trường đã chú trọng việc xây dựng những tiêu chí đánh giá cụ thể và quan tâm chỉ đạo Đoàn
thanh niên tham mưu đánh giá thường kỳ. Tuy nhiên, việc khen thưởng, phê bình nhắc nhở
những tập thể lớp học sinh lại không kịp thời
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh của nhà trường
(Bảng 2.13, dựa theo S.W.O.T)
Nội dung đánh giá
Mức độ thực hiện (%)
Tốt
Khá
TB
Yếu
Chỉ đạo viết kế hoạch xây dựng TTHS lớp
10%
35%
55%
0
Chỉ đạo bồi dưỡng mạng lưới HS tự quản
10%
30%
55%
5%
Chỉ đạo GVCN tổ chức các hoạt động tập thể
20%
55%
20%
0
Chỉ đạo GVCN xây dựng dư luận tập thể,
bầu không khí tập thể làm phương tiện GD
40%
35%
25%
0
Chỉ đạo GVCN xây dựng phong trào tập thể
10%
65%
20%
5%
Chỉ đạo gắn xây dựng TTHS
với xếp loại thi đua tuần, tháng
20%
70%
10%
0
Chỉ đạo tổng kết KN, nhân điển hình
10%
20%
25%
45%
Kiểm tra đánh giá thường xuyên
công tác xây dựng TTHS và xếp loại
10%
5%
75%
10%
Điểm mạnh(S):
- Quan tâm đến việc chỉ đạo GVCN tổ chức các hoạt động tập thể lớp, xây dựng dư luận tập thể,
bầu không khí tập thể làm phương tiện giáo dục học sinh, chỉ đạo toàn trường gắn nhiệm vụ xây
dựng tập thể học sinh lớp với xếp loại thi đua hàng tuần, tháng, học kỳ
- Nhà trường chú trọng việc cụ thể hoá nhiệm vụ năm học thành các văn bản hướng dẫn cho các
lớp, các bộ phận.
- Quan tâm chú trọng đến hoạt động tập thể của học sinh: thành lập ban chỉ đạo hoạt động tập
thể, chỉ đạo GVCN tổ chức các hoạt động tập thể lớp.
- Xây dựng được những tiêu chí đánh giá cụ thể, những quy định cụ thể trong nội quy học sinh.
- Tham mưu tốt việc đánh giá thường kỳ của Đoàn thanh niên.
- Chỉ đạo GVCN xây dựng bầu không khí, dư luận tập thể làm phương tiện giáo dục học sinh.
Điểm yếu(W)
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác xây dựng tập thể học sinh: chưa được quan tâm
đúng mức. Một bộ phận không nhỏ các GVCN và giáo viên bộ môn chưa nhận thức rõ về vị trí
vai trò của các hoạt động tập thể trong công tác xây dựng tập thể học sinh.
- Lập kế hoạch và quản lý việc lập kế hoạch quản lý xây dựng tập thể học sinh: chưa chủ động
trong xây dựng kế hoạch cũng như chưa quản lý chặt chẽ chất lượng các kế hoạch xây dựng tập
thể học sinh
- Quản lý nền nếp, học tập của học sinh: chưa chặt chẽ đồng bộ. Học sinh chưa phát huy được
vai trò tự quản của mình.
- Công tác kiểm tra và đánh giá thi đua khen thưởng: chưa thường xuyên, chưa kịp thời.
Thuận lợi(O):
- Học sinh của trường đa số ở khu vực trung tâm huyện và ven thành phố, các em mạnh dạn,
năng động, có khả năng tham gia tốt các hoạt động tập thể, có nhiều hạt nhân để xây dựng đội
ngũ tự quản; Có mạng lưới quản lý tập thể học sinh tương đối đều; Có sự đa dạng trong đội ngũ
CBGV của trường.
- Các tổ chức đoàn thể của nhà trường, đặc biệt là tổ chức Đoàn thanh niên luôn giữ được danh
hiệu vững mạnh, tạo môi trường tốt để học sinh phát triển mọi khả năng, sở trường của mình.
- BGH nhà trường rất tâm huyết, nhiệt tình, luôn sẵn sàng đón nhận những ý tưởng mới về xây
dựng tập thể học sinh.
- Có nhiều lợi thế trong việc phối kết hợp các lực lượng giáo dục tham gia công tác xây dựng tập
thể học sinh.
Thách thức(T):
- Yêu cầu của xã hội ngày một cao đòi hỏi người quản lý phải có tầm và không ngừng học hỏi,
trong đó có vấn đề nhận thức chưa đầy đủ về vấn đề quản lý xây dựng tập thể học sinh và nắm
vững lý luận quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh.
- Môi trường sống phức tạp, nhiều mặt trái của kinh tế thị trường ngày ngày tác động đến học
sinh. Đối tượng học sinh càng nhanh nhẹn càng dễ hấp thu cái tiêu cực nếu không kịp thời định
hướng. Còn không ít học sinh ít quan tâm đến hoạt động tập thể.
- Cơ sở vật chất của trường còn thiếu thốn, hạn chế nhiều đến việc tổ chức các hoạt động tập thể
cho học sinh.
Chƣơng 3.
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƢỞNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG TẬP
THỂ HỌC SINH THPT LÝ THƢỜNG KIỆT
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp
Nguyên tắc tính kế thừa; Nguyên tắc tính thực tiễn; Nguyên tắc tính hiệu quả; Nguyên
tắc phát huy vai trò các chủ thể, vai trò người học là trung tâm
3.2. Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với công tác xây dựng tập thể HS ở trường
THPT Lý Thường Kiệt ( 9 BP)
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh về công tác xây
dựng tập thể học sinh
Mục tiêu
Làm cho đội ngũ CBGV, CMHS và học sinh nhận thức đúng về vị trí, vai trò của công
tác xây dựng tập thể học sinh và quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh trong nhà trường;
Nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ CBGV, của mỗi bộ phận chức năng, các lực lượng giáo
dục của nhà trường, của CMHS đối với việc xây dựng tập thể học sinh toàn trường và tập thể học
sinh lớp học; Nâng cao ý thức tự giác rèn luyện, ý thức tập thể và tinh thần xây dựng tập thể cho
học sinh, giúp học sinh vươn lên trong học tập và tự giáo dục.
Nội dung và cách tổ chức thực hiện
Đối với Hiệu trưởng
Nghiên cứu nắm vững các quan điểm của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của cấp
trên, các văn bản liên ngành để lập kế hoạch cho một chương trình hành động cụ thể; Tổ chức
tập huấn nghiệp vụ, hội thảo, hội nghị về công tác xây dựng tập thể HS; Tổ chức tuyên truyền và
cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về tập thể HS, các giai đoạn phát triển của tập thể
HS; Tổ chức cho cán bộ giáo viên giao lưu học hỏi kinh nghiệm của các trường bạn.
Đối với cán bộ giáo viên
Hiệu trưởng chỉ đạo để mỗi CBGV nhận thức sâu sắc vị trí vai trò của công tác xây dựng
tập thể học sinh, nắm vững nhiệm vụ của mình trong việc xây dựng và quản lý tập thể học sinh,
có ý thức chủ động tích hợp lồng ghép các nội dung giáo dục cho học sinh với quá trình giảng
dạy chuyên môn, có ý thức rèn luyện bản thân trở thành tấm gương về đạo đức và tự học để học
sinh noi theo.
Đối với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
Hiệu trưởng cần chỉ đạo sâu sát để mỗi GVCN thấy rõ tầm quan trọng của mình trong việc trực
tiếp quản lý tập thể lớp học sinh, từ đó luôn có ý thức trau dồi chuyên môn nghiệp vụ để tìm hiểu, gần
gũi học sinh, là tấm gương cho học sinh.
3.2.2. Kế hoạch hoá và xây dựng các chương trình quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh
Mục tiêu
Thực hiện tốt chức năng kế hoạch hoá trong quá trình thực hiện các tác động quản lý làm cho
nội dung và cách thực hiện có tính khả thi và hiệu quả nhằm thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra trong
công tác xây dựng tập thể học sinh.
Nội dung và cách tổ chức thực hiện
Nghiên cứu, điều tra thực trạng tập thể học sinh; nghiên cứu nắm vững các chủ trương,
các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác quản lý học sinh.
Hiệu trưởng trực tiếp xây dựng Đề cương kế hoạch quản lý công tác xây dựng tập thể
học sinh của nhà trường. Trong kế hoạch cần chỉ ra: Thành phần của Ban chỉ đạo công tác xây
dựng tập thể học sinh; Mục tiêu của công tác quản lý xây dựng tập thể học sinh và cụ thể hoá
thành các chỉ tiêu định lượng; Các biện pháp tiến hành, dự kiến phân công các lực lượng tham
gia, cách thức thời gian triển khai và dự kiến thời gian hoàn thành các công việc, dự kiến một số
tình huống phát sinh và cách xử lý…
3.2.3. Tạo lập mạng lưới giáo viên chủ nhiệm lớp hiệu quả
Mục tiêu
Tạo lập một mạng lưới GVCN có phẩm chất, năng lực, có nghiệp vụ sư phạm tốt đặc biệt
có năng lực tổ chức các hoạt động tập thể nhằm thực hiện tốt các mục tiêu quản lý xây dựng tập
thể học sinh; Lựa chọn, sắp xếp phân công hợp lý giáo viên tham gia công tác chủ nhiệm lớp;
Hiệu trưởng thông qua đội ngũ GVCN này chỉ đạo công tác xây dựng tập thể học sinh một cách
hiệu quả.
Nội dung, cách thức thực hiện
Rà soát đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, lựa chọn giáo viên theo tiêu chuẩn nhất định để
giao việc làm công tác chủ nhiệm; Thay đổi điều chỉnh giáo viên chủ nhiệm cho phù hợp; Bồi
dưỡng cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm: về nhận thức, về các kỹ năng; Tổ chức cho giáo viên
chủ nhiệm sinh hoạt theo khối lớp, cử mỗi khối có một tổ trưởng chủ nhiệm; Tổ chức cho các
GVCN tham quan, học hỏi các đơn vị làm tốt công tác xây dựng tập thể học sinh; Cử thêm các
phó chủ nhiệm hỗ trợ cho các lớp; Cử cán bộ quản lý phụ trách mảng GVCN; Đưa nội dung
đánh giá GVCN vào thành một tiêu chí đánh giá thi đua giáo viên; Tổ chức hội nghị biểu dương
GVCN làm tốt công tác xây dựng tập thể học sinh
3.2.4. Phát huy vai trò tự quản của HS trong xây dựng tập thể HS
Mục tiêu
Hình thành thói quen tự quản cho tập thể HS và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ lớp.
Nội dung, cách thức thực hiện
Xác định cho học sinh thấy được tầm quan trọng của hoạt động tự quản; Xây dựng nội quy
nhà trường và lớp học, phổ biến và tổ chức học tập nội quy đến từng lớp học sinh; Lựa chọn các
hạt nhân để xây dựng đội ngũ cán bộ tự quản; Bồi dưỡng năng lực hoạt động tự quản cho đội
ngũ cán bộ lớp thông qua cố vấn Đoàn trường và GVCN; Chỉ đạo GVCN tổ chức huấn luyện,
bồi dưỡng cho toàn lớp về những nội dung xây dựng tập thể lớp tự quản; Chỉ đạo GVCN và phối
hợp với lực lượng Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động thực tế để học sinh được rèn luyện các
kỹ năng tự quản;Thành lập Ban công tác học sinh.
3.2.5. Quan tâm đặc biệt đến quản lý và giáo dục học sinh cá biệt
Mục tiêu:
Phát hiện sớm, phân loại học sinh cá biệt từ các tập thể HS. Có biện pháp quản lý và giao
nhiệm vụ phối hợp tác động (GVCN, Đoàn trường, BGH) giúp đối tượng này hoà nhập với tập
thể và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực từ nhóm này đến HS khác và tập thể.
Nội dung, cách thức thực hiện:
Cần thông qua các giáo viên bộ môn và đặc biệt là GVCN để sớm phát hiện những đối
tượng giáo dục đặc biệt này đưa vào diện quan tâm đặc biệt; Cần có sự phân loại để từ đó thường
xuyên quan tâm theo dõi và có tác động thường xuyên, khéo léo với mọi biểu hiện thái độ, hành
vi của đối tượng này; Thành lập tổ quản lý giáo dục học sinh cá biệt. Hiệu trưởng chỉ đạo để các
GVCN có sự chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn thống nhất tác động đến đối tượng.
Hiệu trưởng cần quan tâm sát sao đến công tác giáo dục học sinh cá biệt, nếu cần thiết phải tham
gia xử lý trực tiếp.
3.2.6. Phối hợp và phân công hợp lý các lực lượng giáo dục trong, ngoài trường
Mục tiêu:
Tạo nên sức mạnh tổng hợp, thống nhất tác động giáo dục đến các tập thể học sinh
Nội dung, cách thức thực hiện:
Đối với các lực lượng giáo dục trong trường:
Cần bồi dưỡng ý thức, nâng cao nhận thức để họ thấy được vai trò của họ trong công tác giáo
dục chung và giáo dục học sinh nói riêng; Chỉ đạo các thành viên tham gia có hiệu quả vào quản
lý nhà trường và hỗ trợ cho GVCN làm công tác xây dựng tập thể học sinh lớp; Cần thành lập
thêm bộ phận quản sinh và giám thị học đường
Đối với các lực lượng giáo dục ngoài trường:
Hiệu trưởng liên kết và bàn bạc trao đổi với các lực lượng này để nâng cao nhận thức của các
thành viên về việc tham gia quản lý học sinh; Kiến nghị để các lực lượng này coi nội dung công
tác xây dựng tập thể học sinh là nội dung công tác của mình.
3.2.7. Lồng ghép nội dung công tác xây dựng tập thể học sinh vào các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp
Mục tiêu:
Nhằm tăng chất lượng của cả 2 loại công việc (hoạt động GD NGLL và công tác xây
dựng tập thể học sinh). Coi một số nội dung, biện pháp của hoạt động GD NGLL là biện pháp
xây dựng tập thể học sinh, lấy hoạt động GD NGLL là hoạt động của chính tập thể học sinh
Nội dung cách thức thực hiện:
Hiệu trưởng chỉ đạo các GVCN khi soạn thảo thiết kế các chương trình của lớp thì chủ
động xem xét lồng ghép các hoạt động xây dựng tập thể học sinh; Kế hoạch lồng ghép nội dung
hoạt động của GVCN cần xây dựng sớm ngay sau khi có phân công công tác chủ nhiệm lớp. Kế
hoạch này phải được thông qua và có ký duyệt của Ban công tác học sinh.
3.2.8. Tổ chức kiểm tra đánh giá thường kỳ, kết hợp với thi đua, xếp loại các tập thể học sinh
Mục tiêu:
Nhằm đánh giá kết quả và hiệu quả việc thực hiện các mục tiêu về công tác xây dựng tập
thể học sinh. Đồng thời biết được những biện pháp quản lý ban hành có phù hợp với thực tế hay
không
Nội dung, cách thức thực hiện:
Hiệu trưởng cần đưa nội dung, yêu cầu kiểm tra đánh giá thường kỳ vào kế hoạch quản
lý công tác xây dựng tập thể học sinh của năm học và phổ biến yêu cầu này đến toàn thể các bộ
phận trong nhà trường; Cần bố trí thời gian, lực lượng và các điều kiện phục vụ công tác kiểm
tra các bộ phận, cá nhân; Trong kiểm tra nhất thiết phải có những tiêu chuẩn, những quy định đã
được xây dựng và công bố từ trước; Trong khi kiểm tra phải đảm bảo sự công bằng, không kiểm
tra và kết luận sai sự thật. Sau kiểm tra cần theo dõi sự thay đổi của đối tượng và chú ý giải quyết
những đề nghị hợp lý của đối tượng kiểm tra; Trong công tác thi đua cần lấy nội dung xây dựng
tập thể học sinh lớp làm nòng cốt của công tác thi đua giữa các tổ trong lớp, giữa các lớp trong
trường.
3.2.9. Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện thuận lợi cho công tác xây dựng tập thể học
sinh
Mục tiêu:
Tạo điều kiện về cơ sở vật chất và các điều kiện để phục vụ tốt nhất cho mục tiêu giáo dục
toàn diện nói chung và cho việc xây dựng tập thể học sinh nói riêng.
Nội dung, cách thức thực hiện
Trong kế hoạch hằng năm của Hiệu trưởng về công tác xây dựng tập thể học sinh có kế
hoạch sử dụng nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất; Huy động các nguồn lực tài chính, hình thành
và hoàn thiện cơ sở vật chất cần thiết cho công tác xây dựng tập thể học sinh; Chỉ đạo sử dụng
hợp lý nguồn kinh phí, sử dụng cơ sở vật chất đúng mục tiêu xây dựng tập thể học sinh.
Chỉ đạo xây dựng một tập thể cán bộ giáo viên, các tổ chức đoàn thể đoàn kết thân ái,
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; Xây dựng nền nếp kỷ cương trong CBGV, nhân viên để
làm tốt phương pháp nêu gương cho các tập thể lớp HS; Thực hiện dân chủ hoá trong nhà
trường, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các lực lượng giáo dục ở ngoài nhà trường tạo
thành môi trường giáo dục thống nhất; Xây dựng môi trường học đường xanh- sạch- đẹp tạo
niềm vui cho HS mỗi khi tới lớp tới trường.
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh trung học phổ
thông
Biện pháp quản lý là một hệ thống đa dạng, không có biện pháp nào là vạn năng, để có hiệu
quả cao trong khi vận dụng vào thực tế cần có sự phối hợp giữa các biện pháp này.
Các BP trong luận văn đã cố gắng chỉ rõ được mối quan hệ đó có tính đồng bộ và các
mối liên hệ đó phản ánh đúng các chức năng cơ bản của quản lý giáo dục
3.4. Kết quả điều tra về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Về mức độ cần thiết của các biện pháp
Các biện pháp quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh mà tác giả luận văn đề cập đến
trong đề tài đều được đánh giá là rất cần thiết, tỉ lệ được hỏi đánh giá ở mức độ này khá cao, từ
62% trở lên.
Biện pháp quản lý được xếp thứ bậc cao là biện pháp Nâng cao nhận thức của học sinh, CMHS và
CBGV về công tác xây dựng TTHS, có 83% ý kiến đánh giá là biện pháp này rất cần thiết. Biện pháp
được đánh giá thứ bậc cuối là Lồng ghép nội dung công tác xây dựng tập thể học sinh vào các hoạt
động GD NGLL, tuy nhiên ý kiến đánh giá ở mức độ rất cần thiết vẫn ở mức cao, là 61,9%.
3.4.2. Về mức độ khả thi của các biện pháp
Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất là tương đối cao. Tất cả các biện pháp
đều được đánh giá ở mức rất khả thi với tỉ lệ trên 60%.
Được đánh giá cao nhất là các biện pháp Nâng cao nhận thức của học sinh, CMHS và CBGV
về công tác xây dựng tập thể HS; Kế hoạch hoá và xây dựng chương trình quản lý công tác xây
dựng tập thể HS; Tạo lập mạng lưới GVCN lớp hiệu quả.
Điều này cũng phù hợp với thực tế, bởi trong hai năm gần đây các biện pháp này đã và đang
được BGH trường THPT Lý Thường Kiệt ưu tiên chỉ đạo thực hiện.
TT
Các biện pháp quản lý
Mức độ khả thi (%) n = 42
Rât
khả
thi
Khả
thi
Kh
khả
thi
Thứ
bậc
1
Nâng cao nhận thức
về xây dựng TTHS
83,3
11,9
4,8
1
2
Kế hoạch hoá, ch. trình
QL công tác xây dựng TTHS
80,9
7,5
11,9
2
3
Tạo lập mạng lưới GVCN lớp hiệu quả
76,2
14,2
9,5
3
4
Phát huy vai trò tự quản của HS trong công
tác xây dựng TTHS
73,8
14,2
11,9
4
5
Quan tâm đặc biệt đến quản lý và giáo
dục HS cá biệt
69
23,8
7,1
6
6
Phối hợp và phân công hợp lý các lực lượng GD
trong, ngoài trường
71,4
19
9,5
5
7
Lồng ghép nội dung xây dựng
TTHS vào GDNGLL
66,7
16,7
16,7
7
8
KT đánh giá thường kỳ kết hợp với thi đua,
xếp loại các tập thể HS…
64,2
26,2
9,5
8
9
Tăng cường CSVC .
62
19
19
9
3.4.3. Tương quan tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Nhìn chung các biện pháp có mức độ cần thiết cao cũng có mức độ khả thi tương đối cao.
Hay nói cách khác các biện pháp quản lý được đề xuất ở trên đều có mức tương quan rất chặt
chẽ, tỉ lệ thuận.
Như vậy, bước đầu có thể khẳng định: các biện pháp được đề xuất có tính khả thi trong
thực tiễn quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh ở trường THPT Lý Thường Kiệt và cũng có
thể áp dụng ở một số trường THPT khác trong huyện Thuỷ Nguyên, Hải Phòng.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Về lý luận
- Công tác xây dựng tập thể HS là một nhiệm vụ quan trọng trong các nội dung quản lý trường
học, do đó cũng chính là một nhiệm vụ quan trọng của hiệu trưởng một trường THPT. Trong lý
luận quản lý giáo dục đây là vấn đề còn ít được quan tâm nghiên cứu, vận dụng.
- Hoàn toàn có thể vận dụng các chức năng quản lý giáo dục, lý luận quản lý nhà trường nói
chung và vai trò, chức trách của hiệu trưởng để xác lập các biện pháp quản lý công tác xây dựng
tập thể HS (tập thể toàn trường, các tập thể lớp)trong quá trình quản lý một trường THPT.
- Biện pháp quản lý công tác xây dựng tập thể HS là tổ hợp những cách thức, quy trình tổ chức,
điều khiển quá trình rèn luyện, học tập của các tập thể HS. Cơ sở lý luận của các BP không chỉ
gồm lý luận chức năng quản lý giáo dục, mà còn cần được xuất phát từ lý luận về “Xây dựng
Tập thể HS” và các đặc điểm của HS bậc THPT. Mặt khác, xác lập các BP này cần nghiên cứu
kế thừa, phát triển các kinh nghiệm quản lý nhà trường, đồng thời không thể không dựa trên các
khảo cứu và phân tích thực trạng công tác quản lý trường học hiện nay ở trường THPT Lý
Thường Kiệt, H. Thuỷ Nguyên, Hải Phòng
Về thực trạng
Chương 2 đã thể hiện kết quả khảo sát và phân tích cơ sở thực tiễn cho việc xác lập các BP:
- Một mặt, LV đã nhận thấy: trường THPT Lý Thường Kiêt đã có nhiều thàng tích giáo dục,
công tác quản lý nhà trường đã có bề dày kinh nghiệm, BGH đã chú ý quan tâm xây dựng các
phong trào tập thể, chú trọng công tác GVCN…song thực chất, chưa có sự gắn kết công tác xây
dựng các Tập thể HS với các mặt hoạt động giáo dục khác; trong quản lý các tập thể HS còn
chưa có các BP rõ ràng và đồng bộ. Qua các số liệu điều tra, các “vấn đề” thể hiện rõ như sau:
- Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch và quản lý chất lượng các kế hoạch xây dựng tập thể học sinh
còn yếu; Quản lý nền nếp và hoạt động học tập của học sinh còn thiếu chặt chẽ thiếu đồng bộ;
Chưa phân công hợp lý và phối hợp tốt các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để
quản lý tập thể học sinh; Công tác kiểm tra chưa thường xuyên, thi đua chưa có nhiều tác dụng
tích cực; Việc tổ chức các hoạt động tập thể cho học sinh chưa đem lại hiệu quả mong muốn do
hạn chế thiếu thốn về cơ sở vật chất.
Về các biện pháp:
Để góp phần nâng cao hiệu quả việc quản lý công tác xây dựng tập thể HS, dựa trên các cơ
sở lý luận (Ch.1) và cơ sở thực tiễn (Ch.2) chúng tôi đã đề xuất 9 biện pháp (Ch.3) có tính đồng
bộ, phù hợp với điều kiện thực tế giáo dục- dạy học của trường THPT Lý Thường Kiệt hiện nay.
Các ý kiến thăm dò qua Phiếu hỏi đã bước đầu khẳng định được tính cần thiết và tính khả thi của
các BP chúng tôi đề xuất (với trên 60 % ý kiến chọn đánh giá mức độ khả thi cao).
Cần lưu ý rằng, với các trường THPT trên địa bàn H.Thuỷ Nguyên (Hải phòng) có điều kiện
giáo dục và các điều kiện kinh tế - xã hội tương tự hoàn toàn có thể tham khảo vận dụng các BP
này. Ý kiến trả lời trong Phiếu là của nhiều Hiệu trưởng, phó HT trường THPT trong huyện đã
cho chúng tôi các đánh giá tốt về các BP đã cho phép chúng tôi đưa ra nhận xét này.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với giáo viên chủ nhiệm
Mỗi GVCN phải có nhận thức đúng về tác dụng, hiệu quả giáo dục của công tác xây dựng Tập
thể lớp, gắn nội dung này với các hoạt động của lớp chủ nhiệm. Cần lập kế hoạch và chương trình
công tác Xây dựng Tập thể lớp cho toàn cấp (3 năm) và hàng năm.
Mỗi GVCN cần sự kết hợp chặt chẽ hơn nữa với các giáo viên bộ môn, phối hợp với BGH, với
Đoàn trường và các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài trường để quản lý và xây dựng tập
thể lớp học, phát huy vai trò tự quản của tập thể lớp trong các hoạt động học tập và rèn luyện.
2.2. Đối với Ban giám hiệu nhà trường
Ban giám hiệu nhà trường, trước hết là Hiệu trưởng phải có nhận thức đúng về công tác quản
lý xây dựng Tập thể (toàn trường, lớp) chỉ đạo, chủ động phối hợp với các GVCN lập kế hoạch,
chương trình quản lý xây dựng Tập thể HS, theo dõi chặt chẽ những vấn đề nảy sinh trong quản
lý công tác xây dựng tập thể học sinh, giúp cho GVCN những ý kiến đóng góp về nội dung kế
hoach, chương trình, về các biện pháp tiến hành quản lý tập thể học sinh sao cho phù hợp với đối
tượng học sinh ở từng trường, từng lớp, đặc biệt quan tâm các đối tượng “học sinh cá biệt”
Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho GVCN hoàn thành tốt công tác xây dựng tập thể học sinh lớp
chủ nhiệm.Tạo môi trường tốt để học sinh tự quản, tích cực chủ động trong học tập rèn luyện.
Phối hợp và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho Đoàn trường hoạt động, giúp Đoàn làm tốt
vai trò tham mưu cho Ban giám hiệu đặc biệt trong quản lý tập thể học sinh toàn trường.
Ban giám hiệu chủ động có kế hoạch phối hợp với các địa phương có học sinh theo học tại
trường để việc quản lý tập thể học sinh đạt hiệu quả cao.
Tăng cường kiểm tra, động viên các tập thể học sinh, GVCN, chỉ đạo sát sao việc quản lý
công tác xây dựng tập thể học sinh, tạo ra môi trường học tập tốt cho học sinh để GVCN quản lý
tốt mỗi tập thể lớp học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
2.3. Đối với Bộ Giáo dục đào tạo, Sở giáo dục dục đào tạo
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất tạo điều kiện cho nhà trường, Tăng cường chỉ đạo “xây
dựng môi trường học đường thân thiện”, gắn phong trào này với nội dung quản lý, xây dựng các
tập thể HS vững mạnh, để tổ chức được nhiều hơn, hiệu quả hơn các hoạt động tập thể HS vì học
tập và tự giáo dục.
Có những chính sách đãi ngộ tốt hơn với đội ngũ GVCN để động viên họ làm tốt hơn công
tác GVCN nói chung và công tác xây dựng tập thể học sinh nói riêng.
References
1. Đặng Quốc Bảo. Giáo dục và phát triển.Tài liệu giảng dạy cao học QLGD,
Khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007.
2. Đặng Quốc Bảo. Vấn đề “quản lý” và “quản lý nhà trường”.Tài liệu giảng dạy cao học
QLGD, khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007.
3. Đặng Quốc Bảo. Phát triển giáo dục và quản lý nhà trường: Một số góc nhìn.Tài liệu giảng
dạy cao học QLGD, khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007.
4. Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Đắc Hưng. Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai - Vấn đề và giải
pháp. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004.
5. Ban tư tưỏng – Văn hoá TW. Tài liệu nghiên cứu văn kiện Đại hội IX của Đảng. Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Một số vấn đề cơ bản về giáo dục trung học phổ thông. Nxb Giáo
dục, Hà Nội, 1998.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kỷ yếu Hội thảo Nâng cao chất lượng đào tạo toàn quốc lần thứ III.
6/2002.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều lệ trường trung học. Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2000.
9. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Lý luận đại cương về quản lý. Tài liệu giảng dạy cao học
QLGD, khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007.
10. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Cơ sở khoa học quản lý. Tài liệu giảng dạy cao học
QLGD, khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007.
11. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Lý luận quản lý nhà trường. Tài liệu giảng dạy cao học
QLGD, khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007.
12. Nguyễn Quốc Chí. Những cơ sở lý luận quản lý giáo dục. Tài liệu giảng dạy cao học QLGD,
khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007.
13. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Những quan điểm giáo dục hiện đại. Tài liệu giảng
dạy cao học QLGD, khoa Sư phạm Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2007.
14. Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 về “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo,
CBQLGD”.
15. Chiến lược Phát triển giáo dục 2001 – 2010. Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2006.
16. Nguyễn Đức Chính. Đánh giá chất lượng trong giáo dục. Tài liệu giảng dạy cao học QLGD,
khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007.
17. Vũ Cao Đàm. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội,
2005.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 BCHTW khoá VIII . Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1997.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2001.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2006.
21. Trần Xuân Đình. Bảy thay đổi cơ bản của giáo dục hiện đại Việt Nam nói chung, Hải Phòng
nói riêng từ góc nhìn Khoa học tâm lý – Giáo dục học.Tạp chí Khuyến học Hải Phòng, số 1 năm
2007.
22. Phạm Minh Hạc. Một số vấn đề về QLGD và khoa học GD. Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1986.
23. Phạm Minh Hạc. Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI. Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 1999.
24. Phạm Minh Hạc. Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
25. Đặng Xuân Hải. Quản lý sự thay đổi và vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi trong quản lý
giáo dục/quản lý nhà trường. Chuyên đề cho cao học QLGD, Hà Nội, 2007.
26. Đặng Xuân Hải. Nhận diện khái niệm quản lý và lãnh đạo trong quá trình điều khiển một nhà trường.
Tạp chí phát triển giáo dục số 4, tháng 7 và 8 năm 2002.
27. Harold K.( và Cyril Odonnell – Heinz Weirich). Những vấn đề cốt yếu của quản lý. Nxb
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 1998.
28. Nguyễn Thị Phương Hoa. Lý luận dạy học hiện đại.Tài liệu giảng dạy cao học QLGD, Khoa
Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội, 5/2005.
29. Học viện QLGD. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo. Hà Nội, 2007.
30. Bùi Minh Hiền (vàVũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo). Quản lý Giáo dục. Nxb Sư phạm, Hà
Nội, 2006.
31. Trần Thị Mai Hiên (và Mai Thị Lan, Nguyễn Thị Phương).Thực trạng phối hợp giáo dục
giữa giáo viên chủ nhiệm và gia đình học sinh trung học phổ thông ở Hà Nội. Bài đăng kỷ yếu
tham gia hội nghị khoa học sinh viên lần thứ VI, Khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội,
4/2008.
32. Huyện uỷ Thuỷ Nguyên. Nghị quyết Đại hội XX, XXI, XXII Đảng bộ huyện.
33. Huyện uỷ Thuỷ Nguyên. Nghị quyết 13/NQ/HU về phát triển Giáo dục – đào tạo đến năm
2010.
34. Trần Kiểm. Quản lý giáo dục nhà trường. Học viện quản lý giáo dục,
Hà Nội, 2007
35. Nguyễn Minh Liêm. Những biện pháp quản lý học viên của người giáo viên chủ nhiệm nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo cán bộ ở học viện chính trị khu vực I. Luận văn thạc sĩ QLGD, Khoa Sư phạm
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007.
36. Luật Giáo Dục. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005
37. Hồ Chí Minh. Bàn về Giáo dục. Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1999
38. Hoàng Đức Nhuận – Cao Đức Phú. Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lượng học tập của
học sinh trung học phổ thông. Đề tài KX 07-08 Chương trình KHCN cấp nhà nước năm 1995.
39. Nguyễn Ngọc Quang. Những khái niệm cơ bản về lý luận QLGD. 1990.
40. Ngô Quang Sơn. Công nghệ thông tin trong QLGD. Tập đề cương bài giảng cao học QLGD,
Hà Nội, 2006.
41. Hà Nhật Thăng. Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp. Nxb Giáo dục, 2005.
42. Lê Thị Lệ Tình. Xây dựng tập thể lớp xuất sắc. Đề tài nghiên cứu khoa học, trường THPT
Phạm Phú Thứ, 2007.(www.giaoviên.net.vn)
43. Lê Thái Trung. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường học trong công tác giáo
dục đạo đức học sinh. Đề tài nghiên cứu khoa học, trường THPT Phạm Phú Thứ,
2007 (www.giaoviên.net.vn)
44. Nguyễn Xuân Tuyên. Biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng
trường THPT ở tỉnh Yên Bái trong giai đoạn hiện nay. Luận văn thạc sĩ QLGD, khoa Sư phạm,
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2006.
45. Trường THPT Lý Thường Kiệt. Báo cáo tổng kết năm học 2007 -2008 và phương hướng
năm học 2008 -2009.2008
46. Trường THPT Lý Thường Kiệt. Diễn văn kỷ niệm nhân dịp kỷ niệm 45 năm thành lập
trường.2007
47. Trường THPT Lý Thường Kiệt. Nội quy học sinh .2008
48. Phạm Viết Vượng. Giáo dục học. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000.