Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

De tai rat hay ve Luat xa gan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.86 KB, 16 trang )

Trờng THCS ái quốc
Đề tài
hớng dẫn học sinh áp dụng luật xa gần
vào các bài
vẽ tranh đề tài và vẽ theo mẫu

Ngời thực hiện : Vũ Minh Thể
Giáo viên Mĩ Thuật
Năm học 2007 - 2008
A - Lí do chọn đề tài
Trong bộ môn Mĩ thuật nói chung và Mĩ thuật THCS nói riêng thì việc áp dụng
Luật xa gần vào bài vẽ là một yếu tố rất quan trọng. Nó góp phần quyết định tới sự thành
công của bài vẽ, đặc biệt là bài vẽ tranh đề tài và bài vẽ theo mẫu. Đối với học sinh khi
học tới phân môn vẽ tranh đề tài và vẽ theo mẫu các em hay gặp lúng túng ở việc áp
1
dụng Luật xa gần vào bài vẽ : Ví dụ ở bài vẽ tranh đề tài với những nội dung tranh cần
phải vẽ những hình ảnh nh : con đờng, hàng cây, con sông, dãy nhà, hàng cột điện, đờng
ray tàu hoả các em không biết nó bắt đầu từ đâu và kết thúc nh thế nào ? hay trong bài
vẽ theo mẫu các em không phân biệt đợc vật nào đứng sau vật nào đứng trớc, đờng nào
hớng lên, đờng nào hớng xuống Do đó việc hớng dẫn học sinh cách áp dụng Luật xa
gần vào bài vẽ là một nhiệm vụ quan trọng của ngời giáo viên dạy Mĩ thuật. Tuy nhiên
với lứa tuổi là học sinh THCS thì việc có thể hớng dẫn cho các em nắm bắt đợc những
điểm cơ bản của Luật xa gần cũng đã là một việc khó khăn chứ cha nói tới việc yêu cầu
các em phải áp dụng nó vào các bài vẽ hàng ngày. Vì vậy một yêu cầu đặt ra với ngời
giáo viên dạy Mĩ thuật ở bậc THCS là phải làm sao nghiên cứu và tìm tòi, phát hiện
những phơng pháp truyền đạt tối u nhất kiến thức cho học sinh, giúp học sinh dễ hiểu và
nắm sâu kiến thức. Từ đó các em mới có thể vận dụng tốt những kiến thức đã học vào
các bài vẽ hàng ngày.
Muốn làm đợc điều đó ngời giáo viên cần tìm tòi, su tầm và nắm chắc kiến thức về
Luật xa gần và cách áp dụng nó vào các bài vẽ (Luật vẽ phối cảnh) thì mới có thể tìm ra
phơng pháp thích hợp nhất, hiệu quả nhất để truyền đạt kiến thức cho học sinh.


Qua nhiều năm giảng dạy và nghiên cứu bản thân tôi ( Ngời viết đề tài này) đã
nắm đợc những kiến thức cơ bản nhất của luật xa gần và cách áp dụng nó vào trong bài
vẽ tranh đề tài và vẽ theo mẫu. Tôi xin trình bày những điểm cơ bản về Luật xa gần mà
tôi đã nghiên cứu và nắm bắt đợc để các bạn cùng xem ,tham khảo và đóng góp ý kiến
cùng nhau xây dựng một phơng pháp tối u nhất để có thể truyền đạt một trong những
kiến thức quan trọng của môn Mĩ thuật cho học sinh một cách hiệu quả nhất.
B - nội dung đề tài
I) Khái niệm và sự ra đời của Luật xa gần
Luật xa gần ( còn gọi là luật thấu thị hay luật phối cảnh) thời xa xa khi định luật
xa gần cha đợc phát minh, ngời ta vẽ cảnh vật ngời xa , ngời gần không phân biệt, cao
thấp không rõ dệt, dáng nằm và dáng đững cũng nh nhau, khả năng diễn đạt của hội hoạ
rất bị hạn chế.
Đến thời kỳ Phục Hng( TK15-16) khoa học về hội hoạ đã tìm ra những đờng và
điểm, tìm ra những quy luật thống nhất của các vật trong một thế dứng nhất định.
Những ngời đóng góp chính là PaoLô Uxenlô ( paolo Ucenllo) và Lêona đơ
Vanhxi( Leonar de Vinel) là những hoạ sĩ thời Phục Hng. Sau đó là sự đóng góp của
những nghành toán học và sự tham gia của nhiều ngành khoa học khác nh Vật lí, khí t-
ợng, tâm lí học
2
Định luật xa gần từ đó đến nay ngày càng đợc hoàn chỉnh và đã trở thành một
khoa học giải thích và trình bày đợc diễn biến của sự vật về hình thế và đờng nét từ gần
đến xa khi ngời ta nhìn tự nhiên từ một điểm trong nhất định.
Định luật xa gần có giải quyết mối tơng quan về đờng nét của những vật cùng thể
loại, cùng khuôn khổ vào những vị trí xa gần khác nhau trong không gian. Ví nh khi ta
nhìn một cảnh phố thì sự diễn biến xa gần của đờng xe điện, của cột đèn, của dãy phố,
hàng cây đã diễn biến theo những quy luật nhất định. Khi ta nhìn cánh đồng thì ruộng
gần ruộng xa tuy có những diện tích tơng đối , nhng sự diễn biến của các đờng bờ ruộng,
mặt ruộng cũng khác nhau, ngời đang cày ở ruộng gần với ngời cày ở ruộng xa cũng
khác nhau về tỉ lệ và chiều cao.
Ta hãy xem thêm trờng hợp một số đồ vật ở trong nhà, thực tế thì mặt ghế, mặt

bàn là những hình chữ nhật, miệng chén, miệng cốc thì tròn nhng nếu đứng ngoài của
nhìn vào, thấy mặt bàn, mặt ghế không còn đúng là hình chữ nhật, miệng chén, miệng
cốc cũng thành hình bầu dục.
Để giải quyết những hiện tợng trên ngời học vẽ phải nắm đợc những nét sơ lợc,
những quy luật cơ bản của định luật xa gần để có phơng pháp khoa học phân tích và vẽ
đợc những diễn biến trong khi đang diễn tả sự vật bằng đờng nét, hình khối ( biểu
hiện không gian trên mặt phẳng ).
Dới đây chủ yếu nêu khái quát những điểm cơ bản của định luật xa gần nhằm hiểu
đợc cách nhìn nhận đúng nh sự vật ở những tơng quan xa gần trong không gian và vẽ đợc
những sự diễn biến trên trong khi miêu tả sự vật.
Những định luật áp dụng vào lối vẽ phối cảnh theo một điểm trông nhất định:
2. Những điểm và đờng cơ bản của Luật xa gần
Khi ta đứng nhìn một hình khối nh bộ bàn ghế, một căn phòng, một góc phố hay
một phong cảnh thì những cảnh vật đó đều nằm trong một khung cảnh dựng đứng nhất
định( đó là khung vô hình đờng trong hiện thực nhng vẽ đợc ra ở trên giấy để tìm ra
những đờng và những điểm cơ bản của định luật xa gần.
Những đờng ngang dọc, song hành, chéo trong cảnh vật đều nhìn qua khung này và quy
tụ theo những điểm nhất định của định luật xa gần- Trong khung này có những đờng
chính và điểm chính rất quan trọng để tìm ra hớng diễn biến của cảnh vật trên. Đó là
những đờng và điểm sau đây:
- Đờng chân trời ( đờng ngang với tầm mắt nhìn)
- Đờng chân cảnh ở dới đi song hành với đờng chân trời.
- Điểm trông chính.
- Điểm tụ ( bao gồm điểm tụ chính và điểm tụ riêng)
3
- Điểm cách xa.
Dựa vào những điểm trên khi đứng trớc cảnh vật xẽ giúp ta vẽ đợc đúng và kiểm
tra đợc hình vẽ có chiều sâu, từ gần đến xa.
A. Đờng chân trời ( thờng còn đợc gọi là đờng tầm mắt)
Đứng trớc cảnh vật, nhất là khi vẽ phong cảnh ta cần nhận ra ngay đờng chân trời

bắng cách để que đo nằm thẳng ngang chính xác với đờng tầm mắt. Khi đứng trớc mặt
biển rộng thì đờng chân trời là đờng nằm ngang giữa mặt biển và chân trời. Nếu đứng tr-
ớc cảnh đồng ruộng thì đờng chân trời cũng nằm ngang giữa chân trời và mặt đất.
Những đờng song hành với nhau ở dới mặt đất hay trên trời đều tụ với nhau ở một
điểm chung trên đờng chân trời.
Do đó những đờng ở mặt đất thì đi ngợc lên phía chân trời, còn những đờng ở trên
tầm mắt thì đi xuống phía chân trời để quy về những điểm tụ.
- Khi đứng trên gác cao nhìn thì đờng chân trời cũng tụt theo tầm mắt mà cao lên.
Do đó các đờng ở mặt đất thì càng dốc ngợc xuống chân trời hơn.
- Nếu ta ngồi thấp thì đờng chân trời cũng tụt theo và nhũng đờng ở mặt đất vẫn tụ
về hớng chân trời, nên khi nhìn những đờng đó có cảm giác nh nó bị tụt ngắn lại, trái lại
những đờng ở trên tầm mắt lại có cảm giác dốc ngợc xuống chân trời hơn.
- Đờng chân trời thì rất quan trọng để định hớng về để xác định đợc đúng ngay đ-
ờng chân trời trên mặt giấy vẽ, ta ngồi ngay ngắn lại, trái lại nhgững đờng ở trên tầm mắt
lại có cảm giác dốc ngợc xuống chân trời hơn.
- Đờng chân trời rất quan trọng để định hớng về để xác định đợc đúng ngay đờng
chân trời trên mặt giấy vẽ, ta ngồi ngay ngắn dùng que đo thật thẳng, tay giơ cao ngang
đúng tầm mắt ta sẽ tìm đợc đờng chân trời. Hoặc ta lấy một cốc nớc đầy để đúng ngang
tầm mắt thì 2 cạnh 2 và B của cốc nớc chập lại thành một đờng thẳng nằm ngang trớc
mắt, đó là đờng thẳng nằm ngang của đờng chân trời.
Tất cả các đờng song hành, không song hành với đờng chân trời đều chạy đến đ-
ờng chân trời và tụ với nhau ở cùng một điểm trên đờng đó.
Nếu là những đờng thẳng góc với khung thì đều quy về một điểm tụ riêng ví dụ:
Khi ta đứng ở một thành phố xe điện ở chính gĩa thì hai đờng ray đều gặp nhau ở điểm tụ
chính ở chân trời.
Các đờng song hành khác nếu gãy góc 45
0
với khung thì quy tụ về điểm tụ chính,
nếu không thì cũng quy về điểm tụ riêng.
B/ Đờng chân cảnh( còn gọi là đờng đất)

Đờng chân cảnh là đờng thẳng dới chân khung nằm ngang với đờng chân trời ở
cao hay thấp là do thế đứng cao hay thấp của ta nhìn vào sự vật mà ra. Nếu ta ngồi thấp
4
xuống thì đờng khoảng cách giữa đờng chân trời và đờng chân cảnh sẽ ngắn đi và những
đờng song hành chạy lên điểm tụ trên đờng chân trời cũng ngắn đi. Ví nh ta nhìn từ trên
cao xuống( ở dới tầm mắt thì ta nhìn đợc mặt bàn rộng hơn là khi ta hạ thấp tầm mắt
xuống). Tầm mắt hạ xuống thì đờng chân trời hạ xuống theo nbững đờng song hành trên
mặt bàn chạy nên điểm tụ cũng ngắn đi, bớt dốc hơn vì đờng khoảng cách gĩa đờng chân
trời với đờng chân cảnh đã nhắn đi.
Nếu ta nhìn một cảnh từ trên cao thì đờng chân cảnh ở cách xa đờng chân trời và
ta sẽ nhìn đợc mặt đất rộng hơn, những đờng vút lên quy tụ ở chân trời dài hơn là khi ta
đứng thấp, tầm mắt đã hạ xuống.
C/ Điểm trông chính:
Điểm trông chính là điểm mắt ta nhìn thẳn góc với đờng chân trời chạy qua khung.
Điểm troong chính thay đổi tuỳ theo chỗ ta đứng và làm cho phối cảnh thay đổi theo. Ví
nh quang cảnh của một đờng phố, khi ta đứng bên phải nhìn thấy khác sang bên trái nhìn
lại thấy khác, đó là do điểm trông thay đổi nên những đờng tụ chạy lên đờng chân trời
cũng thay đổi theo.
Muốn nhìn đợc bao quát cảnh vật ta phải đứng xa cảnh vật đó gấp 3 lần hoặc hai
lần rỡi bề cao bề dài nhất của cảnh vật đó. Không tính chiều sâu của cảnh vật vì chiều
sâu đã bị định luật xa gần thu hút vào trong khung. Điểm trông này còn gọi là điểm cách
xa.
Nếu vẽ cảnh thì khoảng cách đó có thể dài hoặc ngắn hơn cũng không ảnh hởng nhiều, vì
khi vẽ cảnh thờng điểm trông chính có thể di chuyển theo chiều ngang của tầm mắt để dễ
bao quát cảnh.
D/ Điểm tụ:
Khi đã xác định đợc đờng chân trời, đờng chân cảnh, điểm trông chính thì có thể
vẽ những đờng song hành, những đờng thẳng về nững điểm tụ trên đờng chân trời.
- Điểm tụ chính là nơi gặp nhau của những đờng song hành thẳng góc với mặt phẳng
đứng của khung. Điểm tụ chính này cũng có thể ở giữa, ở bên phải hay bên trái đờng

chân trời tuỳ theo vị trí của điểm trông chính.
- Những đờng song hành thẳng góc với mặt phẳng đứng của khung đều quy tụ vào điểm
tụ chính.
-Tất cả những đờng song hành ở dới mặt đất, ở dới hoặc ở trên đờng chân trời đều kéo
đến ở tụ điểm chính hay tụ điểm riêng:
- Những đờng thẳng song hành không có góc độ thẳng với mặt phẳng đứng của
khung thì đều quy tụ vào những điểm tụ riêng:
5
- Ngoài ra còn có những điểm tụ ở trên không hay điểm tụ ở dới mặt đất của những
bề mặt vênh so với mặt đất, của những sự vật mấp mô không thẳng góc với mặt
phẳng đứng của khung.
E/ Điểm cách xa:
Điểm cách xa là điểm nằm trên đờng chân trời, có góc độ 45
0
so với điểm mắt
nhìn. Từ điểm cách xa đến điểm tụ chính dài bằng từ điểm tụ chính về mắt nhìn. Ví dụ:
Quãng cách xa từ mắt ở 0 đến điểm tụ chính là F trên đờng chân trời thì hai điểm tụ cách
xa là x và y nằm ở trên đờng chân trời ở bên phải hay bên trái.xf hay yf dài bằng of
Hai điểm cách xa trên đờng chân trời quy định phạm vi tầm mắt nhìn bao quát đợc
một số cảnh vật.
Khi đứng xa hay gần đối với một cảnh vật thì điểm cách xa có thể nới rộng hay
thu hẹp lại tuỳ theo chỗ đứng nhìn và do đó có thể bao quát đợc cảnh hẹp hay rộng, toàn
bộ hay bộ phận của cảnh vật.
2- Phơng pháp áp dụng các định luật xa gần:
Để áp dụng những định luật xa gần vào các môn hình hoạ khi vẽ ngời, cảnh đờng
phố, đồng ruộng cần nắm chắc đợc đờng chân trời và điểm tụ là chủ yếu.
Trong khi vẽ cảnh, cần vạch ra đờng chân trời theo tầm mắt nhìn( bằng cách đ que
đo để ngang tầm mắt ) và tìm điểm tụ cho các đờng song hành đi về phía chân trời.
Các đờng song hành của mọi vật dều thu nhỏ dần lại theo định luật của các đờng
song hành kéo về các điểm tụ trên đờng chân trời ( ở điểm tụ chính hay điểm tụ riêng).

Còn các đoạn thẳng dù có song hành với nhau nh cột đèn, thân cây thì luôn luôn vẫn
thẳng đứng và không gặp nhau ở chiều cao. Tuy nhiên, khi nhìn theo chiều sâu thì vãn bị
thu ngắn chiều cao lại theo quy luật của các đờng song hành nằm ngang với đờng chân
trời.
Các đờng song hàng của mọi vật đều thu nhỏ lại theo định luật của các đờng song
hành kéo về các điểm tụ trên đờng trân trời ( ở điểm tụ chính hay điểm tụ riêng). Còn các
đờng thẳng đứng dù có song hành với nhau nh : cột đèn, hàng cây, thì luôn luôn vẫn
thẳng đứng và không gặp nhau ở chiều cao. Tuy nhiên khi nhìn theo chiều sâu thì vẫn bị
thu ngắn chiều cao lại theo quy luật của các đờng song song nằm ngang với đờng chân
trời .
Nếu nh điểm trông ở giữa phố thì những đờng thẳng song song gãy góc 45
0
với
mặt phẳng của khung, với đờng chân trời nh : đờng ray tàu hoả, vỉa hè, dãy phố, hàng
cây đều kéo về gặp nhau ở điểm tụ chính. Những đờng thẳng song song ở phía trên đ-
ờng trân trời nh : mái nhà, tờng nhà, ngọn cây đều kéo chếc về gặp nhau ở điểm tụ
chính ở dới và những đờng thẳng song song ở dới đều kéo dốc ngợc lên điểm tụ đó.
6
Những đờng thẳng song song khác không có góc độ 45
0
với mặt phẳng của khung, với đ-
ờng chân trời nh : đờng ray tàu hoả, vỉa hè, dãy phố, hàng cây đều kéo về gặp nhau ở
điểm. Riêng các đờng thẳng ngang song song với đờng chân trời thì luôn luôn vẫn không
thay đổi và không gặp nhau ( ví dụ : những đờng tà vẹt nằm ngang giữa đờng ray).
Định luật xa gần là phơng pháp khoa học giúp điều chỉnh lại những nét vẽ do mắt
ta nhìn thấy đợc. Nhng trong hội hoạ thì sự quan sát của mắt thì lại rất quan trọng. Mọi
sự vật xa gần còn phải tuân theo sự thuận mắt. Nên tránh những chỗ đứng nhìn cảnh vật
gần quá khiến những đờng quy lên điểm tụ tuy vẫn đúng về định luật nhng lại méo mó
so với mắt nhìn thông thờng
a) Vẽ cảnh vật theo luật xa gần : Vẽ cảnh vật theo luật xa gần có 2 phơng

pháp:Vẽ theo phân độ : là đo bằng đơn vị mét
các chiều của đồ vật rồi quy vào một tỉ lệ nhất định.
Vẽ đo đạc một hình vuông:
5cm x 5cm
theo tỉ lệ 1/100
1. Vẽ theo phân độ:
vẽ đo đạc một hình vuông
- Vẽ nh mắt ta nhìn thấy (vẽ theo định luật xa gần hay vẽ phối cảnh). Ví dụ một
hình vuông sẽ có những hình dạng khác nhau do chỗ đứng của ngời vẽ khác nhau
( Xem hình minh hoạ)
2. Vẽ nh mắt ta nhìn thấy
khác nhau là do chỗ đứng khác nhau
7
b) Có 4 cách khác nhau để trình bày một đồ vật
- Thực giác đồ
Là kẻ đứng các đờng của đồ vật
sát mặt đất. Nhìn theo thực giác
đồ là chỉ thấy đáy của đồ vật không
để ý đến chiều cao và chiều dày
8
của đồ vật
(Xem hình A, ống tròn)
Chính diện đồ :
Là chiều cao của đồ
vật kẻ từ thực giác đồ
(Xem hình B, ống tròn)
- Mặt bằng
vẽ theo định luật xa gần
(Xem hình C, ống tròn)
- Chính diện đồ vẽ theo định luật

xa gần - Là trình bày đồ vật có
chiều cao và chiều dày của đồ vật
(Xem hình D, ống tròn)
c) Vẽ phối cảnh chính diện.
Tất cả các đờng, tuyến đều thu về một điểm. Các đờng song song với đờng tầm mắt
không tập trung về một điểm tụ : Ví dụ xem các đờng CD - AB EG
9
- Đờng CD AB EG song song với đờng tầm mắt nên không tập trung về điểm
tụ. Trái lại các đờng AC BE không song song với đờng tầm mắt nên đều quy về
một điểm tụ: P : Là điểm trông MN là đờng chân trời.
- Xa gần của 2 hàng cây chạy về đờng chân trời.
Giả định chiều cao và khoảng cách của 2 hàng cây là đều nhau .
10
- Xa gÇn cña nh÷ng khèi h×nh ë trªn vµ ë díi ®êng tÇm m¾t. Nh÷ng ®êng song
song ë trªn th× dèc xuèng ®iÓm tô trªn ®êng tÇm m¾t vµ nh÷ng ®êng song song ë díi th×
ch¹y lªn ®iÓm tô trªn ®êng tÇm m¾t .
- P : Lµ ®iÓm tr«ng chÝnh vµ lµ ®iÓm tô chÝnh
- MN lµ ®êng ch©n trêi.
P : §iÓm tô chÝnh (®iÓm tr«ng)
P
1
vµ P
2
lµ ®iÓm tô riªng
d) §å h×nh tæng hîp
11
Những đồ vật để trên bàn, nếu có đờng ngang hay đờng dọc song song với mặt bàn
thì các đờng chếch của vật đó đều tập trung vào điểm trông (P). Trái lại những vật nào
các cạnh có đờng chếch không song song với mặt bàn thì các đờng chếch ấy tập trung ở
điểm tụ riêng.

- Khung và những đờng, điểm liêm quan đến luật xa gần:
- ABCD : Khung (Phạm vi bao quát chung một cảnh vật)
- D : Điểm nhìn (Mắt)
- OP : Tia chính đồng thời cũng là khoảng cách nhìn sự vật. P - Điểm trông chính
( có thể trở thành điểm tụ chính ).
- CD : Đờng chân cạnh
- HH
,
: Đờng chân trời song song với đáy tranh ( khung ).
12
e) Điểm cách xa
- Điểm cách xa là điểm nằm trên đờng tầm mắt bằng từ vị trí ngời đứng
tới điểm trông. Thí dụ từ vị trí ngời đứng là 0 đến điểm trông là F trên đ-
ờng chân trời có góc độ 90
0
thì điểm cách xa là điểm nằm bên trái hay
bên phải có góc độ là 45
0
.
13
Hình A
Hình B
Hình A : Đờng trên trời luôn ở ngang tầm mắt ta, đờng chân trời cao hay thấp là do
ta đứng cao mà nhìn hay ngồi thấp mà nhìn.
Hìng B : Cũng nh đờng chân trời điểm trông chính tuỳ theo chỗ đứng mà làm thay
đổi phối cảnh. Cùng một cảnh vật nhng khi ta đứng ở các vị trí khác nhau thì phối cảnh
cũng khác nhau.
Hình C
Xa gần của một nhân vật khi mắt nhìn ngang ngời
14

và đờng chân trời cũng chạy ngang qua ngời nhân vật
Hình D
Xa gần của một số nhân vật ở mức độ xa khác nhau, mắt nhìn từ trên cao xuống nên đ-
ờng chân trời đều ở trên đỉnh đầu nhân vật.
15
C - kết luận
Phần trên đây tôi vừa trình bày một số hiểu biết của bản thân sau một quá trình
tìm tòi, nghiên cứu về định luật xa gần và cách áp dụng định luật này vào bài vẽ tranh đề
tài và vẽ theo mẫu. Qua việc nghiên cứu sâu vào đề tài này tôi đã tìm ra cho mình một
phơng pháp khá hiệu quả trong việc hớng dẫn các em học sinh áp dụng định luật xa gần
vào trong các bài vẽ hàng ngày, đặc biệt là các bài vẽ của phân môn vẽ tranh đề tài và
phân môn vẽ theo mẫu, giúp các em thấy tự tin hơn khi thể hiện nội dung các bài vẽ
Tôi hi vọng khi đọc xong đề tài này các bạn cũng sẽ tìm ra cho mình cách hớng
dẫn học sinh vận dụng kiến thức về luật xa gần đã học vào bài một cách có hiệu quả.
Tuy nhiên với thời gian không nhiều và tài liệu tham khảo cha đợc phong phú chắc
chắn rằng đề tài này còn có những thiếu sót, hạn chế mà bản thân tôi không phát hiện ra.
Để đề tài này thực sự hoàn thiện và có hiệu quả cao hơn tôi mong rằng các bạn sẽ có
những ý kiến đóng góp xây dựng và chỉnh sửa sau khi đã đọc và nghiên cứu kĩ đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Nam Sách ngày 20/03/2008
Ngời viết

Vũ Minh Thể
16

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×