Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

SKKN Bồi dưỡng học sinh giỏi đạt hiệu quả môn Hóa học khối 9 Trường THCS An Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.17 KB, 56 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"SỐ KINH NGHIỆM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ĐẠT HIỆU QUẢ MÔN HÓA HỌC – KHỐI 9"
Trang 1
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Bối cảnh của đề tài :
Trong những năm gần đây, vấn đề bồi dưỡng và dự thi HSG đã được sự quan tâm của
các cấp quản lý, quý phụ huynh và các em học sinh. Giáo viên tham gia bồi dưỡng đã có
nhiều cố gắng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, nhờ vậy mà chất lượng đội tuyển
dự thi ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều khó khăn cho cả thầy và trò:
+ Đối với thầy: không có điểm mở đầu và kết thúc trong nội dung bồi dưỡng,
phạm vi kiến thức rộng, dạy như thế nào để không thừa mà cũng không thiếu, nhưng vẫn
đáp ứng được yêu cầu cơ bản của đề thi, đây là vấn đề khó.
+ Đối với trò: vấn đề học bồi dưỡng chưa thực sự đi vào chiều sâu, vẫn còn một số
em học bồi dưỡng theo phong trào, cùng lúc tham gia bồi dưỡng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau (HSG văn hóa, HSG giải toán bằng máy tính bỏ túi, Giải tin học trẻ không
chuyên, HSG thực hành thí nghiệm, . . .), ngoài ra các em còn học thêm nhiều môn, từ đó
dẫn đến quỹ thời gian không đủ để các em tự học, tự nghiên cứu nhằm trang bị thêm kiến
thức vững chắc cho bản thân.
Để giải quyết những khó khăn trên đòi hỏi người giáo viên phải tự nghiên cứu đưa ra
nội dung, chương trình, tự phân bố thời gian bồi dưỡng cho phù hợp.
II. Lý do chọn đề tài :
Qua tham khảo nhiều sách bài tập, sách nâng cao kiến thức, các chuyên đề bồi dưỡng
HSG, . . . tôi thấy rằng các sách biên soạn không theo một trình tự nhất định nào, do đó
Trang 2
học sinh phải cùng lúc tham khảo hay tự học trên nhiều quyển sách khác nhau (không đủ
thời gian)
Bên cạnh đó hiện nay chưa có chương trình chính thức trong bồi dưỡng HSG (chỉ có
hướng dẫn chung chung), người giáo viên khi nhận nhiệm vụ này phải tự mình đề ra nội
dung bồi dưỡng cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, đồng thời phải đáp ứng


được yêu cầu của đề thi nhằm đạt kết quả tốt nhất.
Bản thân đã qua nhiều năm bồi dưỡng HSG, tôi thấy cần phải có một hệ thống kiến
thức đáp ứng được yêu cầu dự thi HSG để học sinh dễ dàng nghiên cứu; Tuy nhiên do đội
tuyển tham gia bồi dưỡng gồm nhiều đối tượng khác nhau, do đó mà nội dung nghiên cứu
trong đề tài này gần như bao hàm đầy đủ kiến thức lý thuyết cũng như các dạng bài tập
thường xuất hiện trong các đề thi.
Trong đề tài này không tập trung nghiên cứu chuyên sâu về một chủ đề nào, mà gần
như đưa ra đầy đủ các dạng bài tập cũng như phần lý thuyết, chủ yếu là trang bị cho học
sinh có đủ kiến thức cơ bản, từ đó các em có đủ tự tin để nghiên cứu thêm qua các tài liệu
tham khảo được.
Nội dung nghiên cứu trong đề tài đã được tôi áp dụng qua nhiều năm trong quá trình
bồi dưỡng, hằng năm tùy theo đối tượng học sinh mà có thể điều chỉnh một số dạng bài
tập cho phù hợp (thêm, bớt, hay tập trung vào 1 số dạng bài tập cơ bản cũng như chọn lọc
1 số đề thi phù hợp khả năng của học sinh để rèn luyện kỹ năng cho các em)
III. Phạm Vi nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu :
- HS khối 9 tham gia vào đội tuyển dự thi HSG môn Hóa (HSG văn hóa và HSG thực
hành thí nghiệm).
Trang 3
- Tuy nhiên trong số học sinh được bồi dưỡng vẫn còn một số em chưa thực sự giỏi và
chưa thực sự đam mê bộ môn, mà chỉ chạy theo phong trào (thấy bạn học bồi dưỡng, thì
mình cũng học theo, có em cùng lúc học bồi dưỡng nhiều môn) và khi gặp các bài toán
khó, nâng cao là các em dao động ngay, không đưa ra được lời giải. Từ đó làm ảnh
hưởng rất lớn đến tiến độ bồi dưỡng của giáo viên cũng như ảnh hưởng đến kết quả dự
thi sau này.
- Về quỹ thời gian cũng không đủ để các em tự học, tự nghiên cứu qua các tài liệu tham
khảo.
- Do đó giáo viên bồi dưỡng phải tìm ra cách dạy phù hợp với các đối tượng trên, nhằm
làm cho các em nắm vững kiến thức cơ bản để từ đó phát triển lên các bài tập khó, nâng
cao hơn.

Nội dung kiến thức :
- SGK môn Hóa khối 8, 9.
- Sách bài tập , sách tham khảo môn Hóa cấp THCS. (mục tài liệu tham khảo)
- Đề thi HSG môn Hóa của tỉnh An Giang các năm qua.
IV. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu :
Cung cấp cho học sinh kiến thức lý thuyết từ cơ bản (theo chương trình SGK Hóa 8,
9) đến mở rộng, nâng cao. Mặt khác từ kiến thức cơ bản học sinh có thể vận dụng dễ
dàng vào các bài tập cụ thể.
Phân dạng bài tập (dạng lý thuyết và dạng toán), mỗi dạng có đưa ra hướng chung
nhất để giải.
Trang 4
Hệ thống bài tập cho từ dễ đến khó, từ cơ bản đến nâng cao, sau cùng là các bài tập
tổng hợp và các bài tập không theo khuôn mẫu buộc học sinh phải có khả năng tư duy
sáng tạo kết hợp với kiến thức cơ bản đã biết để giải.
Trong mỗi bài tập cụ thể chủ yếu là phân tích đề bài, chỉ ra hướng giải, mục đích
chính là làm cho học sinh hiểu vấn đề, để từ đó các em có thể vận dụng vào các bài tập
tương tự.
Phân bố thời gian phù hợp để vừa dạy lý thuyết vừa hướng dẫn các bài tập dạng toán
để khi dạy xong phần lý thuyết Hóa vô cơ cũng hoàn tất các dạng bài tập toán. Bắt đầu
quay sang các dạng bài tập lý thuyết và trong quá trình thực hiện các dạng bài tập lý
thuyết cũng là lúc học sinh tự củng cố lại các kiến thức lý thuyết (tính chất hóa học, các
phản ứng đặc biệt, điều kiện để phản ứng xảy ra, . . . )
Phần Hóa học hữu cơ tách ra riêng và hướng dẫn học sinh khi đã xong phần Hóa vô
cơ (lúc này học sinh vừa học phần hóa Hữu cơ vừa ôn lại phần Hóa vô cơ dưới dạng bài
tập tổng hợp thông qua giải đề thi các năm qua)
A. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận :
Trong hệ thống các bài tập hoá học, tạm chia thành hai nhóm là bài tập lý thuyết và bài
tập dạng toán. Trong mỗi dạng cụ thể đều có hướng chung cơ bản để giải.
Là giáo viên làm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi sẽ không thể đạt được mục đích

nếu như không chọn lọc, phân chia bài tập theo từng dạng cụ thể (phân chia theo kinh
nghiệm bản thân), sau đó nêu đặc điểm của dạng bài tập và xây dựng hướng giải cho mỗi
Trang 5
dạng. Đây là khâu có ý nghĩa quyết định trong công tác bồi dưỡng vì nó là nguồn tri thức
giúp học sinh tìm ra được hướng giải một cách dễ dàng, hạn chế tối đa những sai lầm
trong quá trình giải bài tập, đồng thời phát triển được khả năng tư duy của học sinh
(thông qua các bài tập tương tự mẫu và các bài tập không theo khuôn mẫu mà học sinh tự
nghiên cứu qua các tài liệu tham khảo).
Trong phạm vi của đề tài này, tôi trình bày kinh nghiệm bồi dưỡng một số dạng bài
tập (dạng lý thuyết và dạng toán) thường xuất hiện trong đề thi mà trong quá trình bồi
dưỡng tôi đã đúc kết được qua nhiều năm.
II. Thực trạng của vấn đề :
Nội dung, kiến thức bồi dưỡng HSG không theo một giáo trình chung nào, buộc
người giáo viên phải định hướng, tự đưa ra chương trình để tiến hành bồi dưỡng.
Bản thân của học sinh không thể tự nghiên cứu mà không có người hướng dẫn.
Cấu trúc đề thi cũng không cố định theo một hướng nào, từ đó gây khó khăn cho
người dạy lẫn người học, do đó cần có một chương trình tương đối để bồi dưỡng cho học
sinh là điều hết sức cần thiết và cần phải lấy đề thi các năm qua làm nền tảng nghiên cứu.
Dựa trên cơ sở đề thi HSG môn Hóa các năm qua của tỉnh An Giang tôi đã phân các
bài tập thành 2 nhóm:
a. Bài tập lý thuyết gồm các dạng sau:
- Bài tập về chuỗi phản ứng
- Bài tập về nhận biết, phân biệt các chất
- Bài tập về điều chế, tinh chế, tách rời các chất
Trang 6
- Bài tập mô tả hiện tượng, giải thích thí nghiệm
- Bài tập về bảng hệ thống tuần hoàn, cấu tạo nguyên tử và các bài tập khác
b. Bài tập tính toán gồm các dạng sau:
- Bài toán nồng độ dung dịch (pha chế, pha loãng hay cô đặc dung dịch, độ
tan)

- Bài toán xác định 1 nguyên tố hóa học
- Bài toán kim loại tác dụng với dung dịch muối
- Bài toán hiệu suất phản ứng
- Bài toán hỗn hợp
- Bài toán xác định công thức phân tử hợp chất hữu cơ
c. Bài tập tổng hợp (thông qua giải đề thi): để bổ sung thêm các bài tập chưa được
nêu ra trong các dạng trên, nhằm rèn luyện kỹ năng giải đề thi và làm phong phú thêm
kiến thức cho học sinh.
Từ đó tiến hành trang bị cho học sinh các kiến thức liên quan đến các dạng trên,
phương pháp chung để giải. Nhằm giúp học sinh tự tin hơn bước vào các kỳ thi.
III. Các biện pháp giải quyết vấn đề :
Để giúp cho nhóm học sinh bồi dưỡng (với nhiều mức độ khác nhau) có đủ khả năng,
đủ tự tin bước vào kỳ thi, trong quá trình bồi dưỡng tôi đã tiến hành như sau:
1. Trang bị kiến thức lý thuyết:
Trang 7
Qua nội dung chương trình SGK, sách tham khảo cùng với các đề thi những năm qua của
tỉnh An Giang, tôi đã chia lý thuyết gồm 5 phần (xem phụ lục 1) và được sắp xếp theo
thứ tự sau:
a. Cấu tạo nguyên tử và bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
b. Sơ lược về sự phân loại chất
c. Kim loại và phi kim
d. Các loại hợp chất vô cơ
e. Hóa học hữu cơ.
Trong mỗi phần đều có kiến thức cơ bản theo chương trình SGK và phần bổ sung thêm
(mở rộng, nâng cao để học sinh làm tư liệu tham khảo ).
Trong kiến thức lý thuyết yêu cầu học sinh phải nắm thật vững kiến thức cơ bản (chương
trình SGK Hóa 8, 9) theo các nội dung sau:
a. Tính chất hóa học của kim loại và phi kim
b. Tính chất hóa học của oxit, axit, bazơ, muối
c. Dãy hoạt động hóa học của kim loại

d. Điều kiện để xảy ra phản ứng trao đổi
e. Tính chất hóa học của metan, etilen, axetilen, benzen, rượu etilic, axit axetic.
Ngoài kiến thức cơ bản trên, học sinh còn phải nắm các trường hợp đặc biệt sau:
* Đối với kim loại cần lưu ý:
- Sắt (Fe) có 2 hóa trị (II và III):
Trang 8
+ Thể hiện hóa trị II: khi phản ứng với dung dịch axit thường, dung dịch muối, phi
kim yếu, . . .
Fe + 2HCl

FeCl
2
+ H
2

Fe + CuSO
4


FeSO
4
+ Cu
Fe + S
→
O
T
FeS
+ Thể hiện hóa trị III khi phản ứng với phi kim mạnh, axit oxi hóa:
2Fe + 3Cl
2


→
O
T
2FeCl
3
2Fe + 6H
2
SO
4(đ)

→
O
T
Fe
2
(SO
4
)
3
+ 3SO
2
 + 6H
2
O
Fe + 6HNO
3(đ)
→
O
T

Fe(NO
3
)
3
+ 3NO
2
 + 3H
2
O
- Nhôm (Al) là kim loại lưỡng tính, nhôm cùng với oxit và hiđrôxit của nhôm
đều phản ứng được với kiềm mạnh tạo thành muối:
2Al + 2NaOH + 2H
2
O

2NaAlO
2
+ 3H
2

Al
2
O
3
+ 2NaOH

2NaAlO
2
+ H
2

O
Al(OH)
3
+ NaOH

NaAlO
2
+ 2H
2
O
(gốc – AlO
2
: aluminat, có hóa trị I)
- Phản ứng của kim loại với muối (không tạo ra kim loại mới):
Fe + 2FeCl
3


3FeCl
2
Cu + 2FeCl
3


CuCl
2
+ 2FeCl
2
* Trong phản ứng trao đổi: điều kiện để phản ứng xảy ra là trong sản phẩm có
sinh ra chất khí, chất không tan, . . . tôi cho rằng đây chỉ là điều kiện đủ, học sinh

Trang 9
cần phải nắm thêm điều kiện cần cho các trường hợp sau:
- Muối tác dụng với muối và muối tác dụng với bazơ thì cả 2 chất tham gia
phản ứng đều phải tan:
NaCl + AgNO
3


NaNO
3
+ AgCl
BaCl
2
+ CaCO
3


không phản ứng
CuSO
4
+ 2NaOH

Cu(OH)
2
 + Na
2
SO
4
BaSO
4

 + NaOH

không phản ứng
(lưu ý: BaSO
4
không tan cả trong dung dịch axit)
* Muối axit tác dụng với kiềm tạo ra muối trung hòa (số muối trung hòa ứng
với số kim loại có trong chất phản ứng):
NaHCO
3
+ NaOH

Na
2
CO
3
+ H
2
O
2NaHCO
3
+ Ca(OH)
2


Na
2
CO
3
+ CaCO

3
 + 2H
2
O
* Muối axit tác dụng với muối axit thì muối của gốc axit mạnh hơn đóng vai
trò như 1 axit sẽ đẩy axit yếu hơn ra khỏi muối còn lại:
NaHSO
4
+ NaHCO
3


Na
2
SO
4
+ CO
2
 + H
2
O
2NaHSO
4
+ Mg(HCO
3
)
2


MgSO

4
+ Na
2
SO
4
+ 2CO
2
 + 2H
2
O
* Phản ứng của axit oxi hóa (HNO
3
, H
2
SO
4
đặc) với kim loại, thì trong quá
trình phản ứng nồng độ của axit giảm dần dẫn đến sinh ra các sản phẩm khử khác
nhau theo thứ tự sau:
Trang 10
HNO
3(đ)
+ M

M(NO
3
)
n
+










34
2
2
2
NONH
N
ON
NO
NO
+ H
2
O
H
2
SO
4(đ)
+ M

M
2
(SO
4

)
n
+







2
2
2
H
SH
S
SO
+ (H
2
O)
(Trong đó M là kim loại có hóa trị n; Trong các phản ứng này học sinh rất khó cân bằng
khi chưa biết phương pháp cân bằng phản ứng oxi hóa – khử, do đó tôi dành thời gian 1
buổi để hướng dẫn học sinh cân bằng theo phương pháp thăng bằng electron, vì phương
pháp này chỉ cần học sinh biết được cách tính số oxi hóa (có qui ước cách tính đơn giản)
và các nguyên tố có sự thay đổi số oxi hóa là dễ dàng áp dụng)
* Các phi kim ở nhóm VII của bảng hệ thống tuần hoàn có một tính chất
tương tự kim loại: đẩy phi kim yếu hơn ra khỏi muối hay hợp chất với hiđrô.
Cl
2
+ 2NaBr


2NaCl + Br
2
Br
2
+ 2HI

2HBr + I
2

* Phần hợp chất hữu cơ, học sinh cần biết cách viết đúng và đủ các đồng
phân ứng với một công thức phân tử:
- Đối với hiđrocacbon chỉ gồm các đồng phân mạch cacbon cụ thể như sau:
Trang 11
+ Hợp chất có dạng C
n
H
2n+2
(n

1, nguyên) gọi là ankan: chỉ gồm đồng
phân mạch cacbon (không phân nhánh và phân nhánh) còn gọi là đồng phân cấu tạo và
trong công thức cấu tạo chỉ toàn liên kết đơn.
+ Hợp chất có dạng C
n
H
2n
:
@.Với anken (n


2, nguyên): gồm đồng phân mạch cacbon (không phân nhánh và phân
nhánh) và đồng phân vị trí liên kết đôi, trong công thức cấu tạo có 1 liên kết đôi.
@.Với xicloankan (n

3, nguyên): chỉ gồm đồng phân mạch vòng
(không phân nhánh và phân nhánh) và trong công thức cấu tạo chỉ toàn liên kết đơn.
+ Hợp chất có dạng C
n
H
2n-2
:
@.Với ankin (n

2, nguyên): gồm đồng phân mạch cacbon (không
phân nhánh và phân nhánh) và đồng phân vị trí liên kết ba, trong công thức cấu tạo có 1
liên kết ba.
@.Với ankađien (n

3, nguyên): gồm đồng phân mạch cacbon (không
phân nhánh và phân nhánh) và đồng phân vị trí liên kết đôi, trong công thức cấu tạo có 2
liên kết đôi.
@.Với xicloanken (n

3, nguyên): gồm đồng phân mạch vòng (không
phân nhánh và phân nhánh) và vị trí liên kết đôi, trong công thức cấu tạo có 1 liên kết
đôi.
- Đối với dẫn xuất của hiđrôcacbon: học sinh cần biết rằng ngoài các dạng
đồng phân như hiđrôcacbon còn có đồng phân về nhóm chức và vị trí nhóm chức, nhóm
thế.
Trang 12

* Kiến thức tổng hợp hóa học hữu cơ được tóm tắt bằng sơ đồ tổng hợp hóa hữu cơ
(xem phụ lục 3): Sử dụng sơ đồ này như một dạng bài tập về chuỗi phản ứng để củng cố
kiến thức.
2. Phân dạng các loại bài tập: từ cơ sở phân loại ở mục B.II tiến hành trang bị cho
học sinh kiến thức và phương pháp giải (chủ yếu là phân tích đề bài để học sinh khắc sâu
kiến thức)
2.1.Bài tập lý thuyết: chủ yếu học sinh phải dựa vào kiến thức lý thuyết để giải là
chính.
a. Bài tập về chuỗi phản ứng: để làm bài tập loại này học sinh phải nắm
vững tính chất hóa học và mối quan hệ giữa các chất, học sinh cần phải biết trong sơ đồ
thì mỗi dấu (

) là 1 phản ứng. Với dạng bài tập này tôi chọn cho học sinh các bài tập với
3 mức độ khác nhau từ dễ đến khó như sau:
* Chuỗi phản ứng thông thường: viết PTHH biễu diễn sự chuyển đổi sau đây
FeCl
2


Fe

Fe
3
O
4

→
HCl
A
Fe

FeCl
3


Fe(NO
3
)
3


Fe(OH)
3


Fe
2
O
3


Fe

Cu
(Trích đề thi HSG tỉnh An Giang – năm 2010)
- Trước tiên học sinh phải nhớ lại kiến thức: sắt thể hiện hóa trị II hoặc III trong các
phản ứng nào.
Trang 13
- Sau đó dựa vào tính chất hóa học và mối quan hệ giữa các chất để thực hiện các
phản ứng.
* Học sinh tự lập chuỗi phản ứng: cho các chất sau CaO, CaCl

2
, CaCO
3
, Ca(OH)
2
,
Ca(NO
3
)
2
, hãy dựa vào mối quan hệ gữa chúng lập thành 1 chuỗi phản ứng và thực hiện
chuỗi đó.
- Trong bài này học sinh có thể lập được nhiều chuỗi phản ứng khác nhau, nhưng
phải đảm bảo các chuỗi đó đều phải thực hiện được.
- Các chuỗi lập được có thể là:
CaO

Ca(OH)
2


CaCl
2


CaCO
3


Ca(NO

3
)
2

CaCO
3


CaO

Ca(OH)
2


CaCl
2


Ca(NO
3
)
2
CaO

Ca(OH)
2

CaCO
3
CaCO

3
CaCl
2


Ca(NO
3
)
2
.v.v.
* Chuỗi phản ứng cho có giấu chất: Thực hiện phản ứng theo sơ đồ sau
MO

M

MCl
3


M(OH)
3


M
2
O
3
. Biết M
2
O

3
màu nâu đỏ, MCl
3
khói màu
nâu.
(Trích đề thi HSG tỉnh Cà Mau – năm 2000)
-Trước tiên học sinh dựa vào 2 chất trong sơ đồ là MO và MCl
3
để dự đoán M là Fe, vì
thể hiện hóa trị II (trong MO) và hóa trị III (trong MCl
3
), sau đó dựa vào dữ kiện M
2
O
3
màu nâu đỏ, MCl
3
khói màu nâu để khẳng định điều dự đoán là đúng.
-Tiếp theo thay M bằng Fe vào sơ đồ và thực hiện các phản ứng.
Trang 14
b. Bài tập về nhận biết, phân biệt các chất: với dạng bài tập này trước tiên tôi
cung cấp cho học sinh các loại thuốc thử thường dùng, phân chúng thành 3 dạng nhận
biết (dùng thuốc thử tự do, dùng thuốc thử có giới hạn, không được dùng thêm thuốc thử
nào khác), mỗi dạng có đưa ra các bước giải chung. (xem phụ lục 2)
* Với dạng 1 và 2 (dùng thuốc thử tự do và có giới hạn): tôi hướng dẫn học sinh
lập sơ đồ nhận biết, sau đó nhìn vào sơ đồ trình bày lời giải sẽ đảm bảo đầy đủ nội dung.
VD : bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các dung dịch sau đựng trong các lọ mất
nhãn NaOH, NaCl, NaNO
3
, Na

2
SO
4
, HCl.
- Trước tiên hướng dẫn học sinh phân loại chất: trong 5 dung dịch trên gồm 1 kiềm, 1
axit, 3 muối (clorua, nitrat, sunfat).
- Dự kiến thuốc thử cần dùng: quì tím (nhận ra kiềm và axit), dung dịch BaCl
2
(nhận
ra gốc sunfat), dung dịch AgNO
3
(nhận ra gốc clorua)
- Tiếp theo lập sơ đồ nhận biết:
NaOH NaOH : quì tím hóa xanh
NaCl HCl : quì tím hóa đỏ
NaNO
3

quì tím
NaCl Na
2
SO
4
: tạo được  trắng
Na
2
SO
4
NaNO
3


BaCl2
NaCl AgNO
3
NaCl: tạo được  trắng
HCl Na
2
SO
4
NaNO
3
NaNO
3
: không dấu hiệu
- Sau cùng nhìn vào sơ đồ trình bày lời giải (theo hướng dẫn ở phụ lục 2)
* Với dạng 3 (không dùng thêm thuốc thử nào khác): vẽ bảng kết quả với giả sử là
1 chất bất kỳ phản ứng với các chất còn lại, chỉ ghi dấu hiệu đặc biệt vào các ô có phản
Trang 15
ứng. VD : Có bốn dung dịch (đựng trong các lọ đánh số từ 1 đến 4) gồm: HCl, Na
2
CO
3
,
H
2
SO
4
, BaCl
2
. Nếu không có thuốc thử, thì nhận biết các dung dịch trên bằng cách nào?

(Trích đề thi HSG tỉnh An Giang – năm 2004)
- Trước tiên hướng dẫn học sinh vẽ bảng kết quả sau :
HCl Na
2
CO
3
H
2
SO
4
BaCl
2
HCl  CO
2
Na
2
CO
3
 CO
2
 CO
2
 BaCO
3
H
2
SO
4
 CO
2

 BaSO
4
BaCl
2
 BaCO
3
 BaSO
4
- Với bảng trên ta thấy rằng tổng các dấu hiệu phản ứng ở 4 hàng ngang là khác
nhau, dựa vào đó để kết luận cho chất ngoài cùng (phía bên trái cùng hàng).
- Cuối cùng trình bày lời giải (theo hướng dẫn ở phụ lục 2).
c. Bài tập về điều chế, tinh chế, tách rời các chất:
- điều chế: xuất phát từ một số nguyên liệu ban đầu, viết các phản ứng điều chế một
số chất theo yêu cầu. Dạng bài tập này đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức lý
thuyết và phải biết chọn hướng đi đúng. VD : từ các nguyên liệu muối ăn, đá vôi, không
khí, axit nitric và nước. Viết các PTHH để điều chế: Na
2
CO
3
, NH
4
NO
3
, HCl
+ Na
2
CO
3
: làm như sau
Điện phân màng ngăn dung dịch NaCl bão hòa thu lấy NaOH :

2NaCl + 2H
2
O
 →
ĐPMN
2NaOH + Cl
2
 + H
2
 (a)
Trang 16
Nhiệt phân đá vôi thu lấy CO
2
: CaCO
3

→
O
T
CaO + CO
2
 (b)
Cho NaOH phản ứng với CO
2
thu được Na
2
CO
3
:
2NaOH + CO

2


Na
2
CO
3
+ H
2
O
+ NH
4
NO
3
: tiến hành như sau
Tách lấy N
2
từ không khí, từ phản ứng (a) ta có H
2
Cho N
2
phản ứng với H
2
thu được NH
3
: N
2
+ 3H
2


→
O
T
2NH
3
Sau đó cho NH
3
phản ứng với HNO
3
thu được NH
4
NO
3
:
NH
3
+ NH
4
NO
3


NH
4
NO
3
+ HCl: từ phản ứng (a) ta thu được H
2
và Cl
2

, cho 2 chất này phản ứng với nhau
thu được HCl : H
2
+ Cl
2

 →
Ánhsáng
2HCl
-Tinh chế, tách rời các chất: làm sạch một chất nào đó, tách một chất nào đó ra khỏi
hỗn hợp hay tách rời các chất ra khỏi nhau. Dựa vào tính chất của từng chất riêng biệt để
chuyển một số chất trong hỗn hợp sang các hợp chất trung gian, sau đó dựa vào các phản
ứng đặc trưng của từng chất để tái tạo lại chúng. VD: một hỗn hợp gồm bạc, sắt, đồng.
Trình bày cách tách riêng từng kim loại trên bằng phương pháp hóa học. Viết các phương
trình phản ứng để minh họa. (trích đề thi HSG tỉnh An giang - năm 2002)
+ Trước tiên cần xác định trong 3 kim loại trên có 2 kim loại đứng sau Hiđro
trong dãy hoạt động hóa học (Ag và Cu), trong đó có 1 kim loại không phản ứng với oxi
khi đun nóng trong không khí (Ag)
+ Từ đó ta có thể lập sơ đồ tách như sau:
Ag Thu được dd FeCl
2

→
Mg
Fe
Trang 17
Fe
Hòa tan trong dd HCl dư
Cu Lọc chất rắn (Ag, Cu)
→

O
T
hỗn hợp (Ag , CuO)
Hòa tan trong dd HCl vừa đủ
Cu
←
Al
Dd CuCl
2
Ag (khôngtan)
+ Từ sơ đồ trình bày lời giải
d. Mô tả hiện tượng, giải thích thí nghiệm: cần lưu ý các trường hợp kim
loại phản ứng với nước trong dung dịch, sự thay đổi màu sắc, tạo ra kết tủa, tạo ra chất
khí, phản ứng của kim loại lưỡng tính và hợp chất của chúng, các hợp chất không tồn
tại, . . .
* VD 1: nêu hiện tượng, giải thích và viết phương trình phản ứng khi cho mẫu Na vào
dung dịch AlCl
3
+ Trước tiên học sinh cần phải xác định Na phản ứng được với nước trong dung
dịch, sau đó kiềm tạo ra sẽ phản ứng với AlCl
3
tạo kết tủa keo trắng và kết tủa này tan ra
(nếu đủ NaOH) do Al là kim loại lưỡng tính nên hiđroxit của Al phản ứng được với kiềm.
+ Từ đó, các hiện tượng thấy được là: Na tan ra, có khí thoát ra (H
2
), trong dung
dịch xuất hiện kết tủa keo trắng (Al(OH)
3
), kết tủa có thể tan ra.
+ Các phản ứng minh họa:

2Na + 2H
2
O

2NaOH + H
2

3NaOH + AlCl
3


Al(OH)
3
 + 3NaCl
Al(OH)
3
+ NaOH

NaAlO
2
+ 2H
2
O
* VD 2 : Dự đoán hiện tượng và giải thích bằng các phản ứng hóa học khi:
Trang 18
Trường hợp 1: Nhỏ từ từ dung dịch NaOH cho đến dư vào dung dịch AlCl
3
Trường hợp 2: Nhỏ từ từ dung dịch AlCl
3
cho đến dư vào dung dịch NaOH

+ Trong cả hai trường hợp ta thấy hai chất phản ứng là như nhau, nhưng ngược
nhau về thứ tự phản ứng đây là điểm làm cho học sinh lúng túng, vì đây là phản ứng
giữa kiềm với muối và trong sản phẩm sinh ra có hiđroxit lưỡng tính.
+ Để giải quyết vấn đề ta cần hiểu rõ:
Ở trường hợp 1: lúc đầu AlCl
3
dư nên xuất hiện kết tủa keo trắng, sau đó đến
lượt NaOH dư nên kết tủa tan dần.
3NaOH + AlCl
3(dư)


Al(OH)
3
 + 3NaCl
Na(OH)
(dư)
+ Al(OH)
3


NaAlO
2
+ 2H
2
O
Ở trường hợp 2: lúc đầu NaOH dư nên bao nhiêu kết tủa vừa sinh ra bị hòa
tan ngay, sau đó đến lượt AlCl
3
dư và phản ứng dừng lại. Do đó trong trường hợp này

không xuất hiện kết tủa.
4NaOH
(dư)
+ AlCl
3


NaAlO
2
+ 3NaCl + 2H
2
O
e. Bài tập về hệ thống tuần hoàn: với dạng bài tập này phần kiến thức mà
học sinh cần nắm là qui luật biến thiên tính kim loại, tính phi kim trong chu kỳ và trong
nhóm. Tính axit của các hiđroxit tương ứng với các phi kim tăng khi tính phi kim tăng,
Tính bazơ của các hiđroxit tương ứng với các kim loại tăng khi tính kim loại tăng.
* VD : Dựa vào bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, hãy:
So sánh tính chất của Si, P, S, Cl đồng thời nêu công thức hiđrôxit tương ứng và
so sánh tính axit của chúng (1).
Trang 19
So sánh tính chất của Na, Mg, Al đồng thời nêu công thức hiđrôxit tương ứng và
so sánh tính bazơ của chúng (2).
(Trích đề thi HSG tỉnh An Giang – năm 2009)
+ Với 2 nhóm nguyên tố trên ta thấy rằng chúng cùng chung chu kỳ III của bảng hệ
thống tuần hoàn, xếp theo thứ tự từ trái qua phải là:
Na , Mg , Al , Si , P , S , Cl
+ Công thức oxit cao nhất của chúng lần lượt là:
Na
2
O , MgO , Al

2
O
3
, SiO
2
, P
2
O
5
, SO
3
, Cl
2
O
7
+ Công thức hiđrôxit tương ứng là:
NaOH , Mg(OH)
2
, Al(OH)
3
, H
2
SiO
3
, H
3
PO
4
, H
2

SO
4
, HClO
4
+
Theo thứ tự trên thì tính kim loại của các nguyên tố giảm dần, tính phi kim của các
nguyên tố tăng dần. Từ đó dẫn đến các hiđrôxit của chúng có tính bazơ giảm dần và tính
axit tăng dần.
+ Từ các phân tích trên học sinh tự kết luận cho từng nhóm (nhóm 1 gồm các nguyên
tố phi kim, nhóm 2 gồm các nguyên tố kim loại)
2.2. Bài tập tính toán: Cung cấp cho học sinh các công thức có liên quan, các
bước chung nhất của bài toán tính theo phương trình hóa học, lấy đó làm nền tảng để phát
triển cho các dạng bài toán còn lại.
2.2.1. Các kiến thức cần nắm
a. Các công thức ban đầu học sinh cần phải nắm:
- Công thức tính số mol:
Trang 20
M
m
n =
(công thức này áp dụng được cho tất cả các chất)
4,22
khí
khí
V
n =
(Công thức này chỉ áp dụng cho chất khí ở điều kiện tiêu chuẩn)
- Công thức tỉ khối của chất khí :
d
A/B

=
B
A
M
M
(Tỉ khối của khí A đối với khí B)
d
A/kk
=
29
A
M
(Tỉ khối của khí A đối với không khí )
- Công thức liên quan đến nồng độ:
+ Nồng độ phần trăm:
%100% x
m
m
C
dd
ct
=
+ Nồng độ mol (M) :
)(lV
n
C
dd
ct
M
=

+ Công thức liên quan giữa 2 loại nồng độ:
ct
dd
M
M
xCxD
C
(%)10
=
+ Công thức tính khối lượng dung dịch:
m
dd
= m
ct
+ m
dm
– (m + m) . . .
m
dd
= V
dd
x D
dd
b. Các bước chung giải bài toán tính theo phương trình hóa học:
- Đặt ẩn số (n, m, v) cho các chất trong bài toán
- Lập các phương trình đại số từ dữ kiện bài toán
- Tính số mol cho các chất tính được
Trang 21
- Viết PTHH cho các phản ứng xảy ra (cần đánh số khi có nhiều PTHH)
- Lập tỉ lệ vào PTHH (thường là số mol, có thể có ẩn số)

- Từ tỉ lệ đó suy ra các phương trình đại số tiếp theo, hay lượng chất cho các chất
cần tính (cần nói rõ là từ PTHH nào)
-Tính theo yêu cầu của bài toán
Trên đây là các bước chung, khi đi vào một bài toán cụ thể đôi lúc không thực hiện
hết mà có thể lược bớt đi cho phù hợp với từng bài, đồng thời trong mỗi dạng riêng biệt
có bổ sung thêm các kiến thức cần thiết.
Từ bài toán tính theo phương trình hóa học có thể phát triển thành nhiều dạng bài tập
khác nhau.
2.2.2. Các dạng bài toán cụ thể:
a. Bài toán nồng độ dung dịch:
* Các lưu ý của dạng toán này:
- Dạng toán này ta chỉ xét ở mức độ pha trộn dung dịch (các chất tan không phản
ứng lẫn nhau), pha loãng hay cô cạn dung dịch
- Khi pha trộn hai dung dịch có cùng loại nồng độ, cùng chất tan. Ta áp dụng sơ
đồ đường chéo sau:
+ dung dịch 1, có nồng độ: C
1
C
2
– C
3
C
3
(với: C
1
< C
3
< C
2
)

+ dung dịch 2, có nồng độ: C
2
C
3
– C
1
Với C% , ta có :
13
32
2
1
CC
CC
m
m
dd
dd


=
Trang 22
Với C
M
, ta có :
13
32
2
1
CC
CC

V
V
dd
dd


=
(với C
3
là nồng độ của dung dịch sau pha trộn)
- Khi pha loãng hay cô cạn dung dịch (lúc này lượng chất tan trong dung dịch
không thay đổi), ta có thể áp dụng 2 biểu thức sau:
C%(1) x m
dd
(1) = C%(2) x m
dd
(2)
C
M
(1) x V
dd
(1) = C
M
(2) x V
dd
(2)
- Lưu ý:
+ Nước (dung môi) xem như dung dịch có nồng độ bằng 0.
+ Chất tan nguyên chất xem như dung dịch có nồng độ bằng 100%.
+ Nồng độ của dung dịch sau pha trộn sẽ ở khoảng giữa nồng độ của 2 dung

dịch ban đầu.
* VD 1: Có 200 gam dung dịch NaOH 5% (dung dịch A)
a
1
. Cần phải trộn thêm vào dung dịch A bao nhiêu gam dung dịch NaOH 10% để
được dung dịch NaOH 8% ?
a
2
. Cần hòa tan thêm bao nhiêu gam NaOH vào dung dịch A để có dung dịch
NaOH 8% ?
a
3
. Làm bay hơi nước dung dịch A, người ta cũng thu được dung dịch NaOH 8%.
Tính khối lượng nước đã bay hơi.
(Trích đề thi HSG tỉnh An Giang – năm 2005) - Phân
tích:
Trang 23
+ Ở câu a
1
và a
2
ta lập sơ đồ đường chéo với ẩn số là khối lượng của dung
dịch trộn thêm vào, riêng câu a
2
với NaOH là chất tan nguyên chất ta xem có nồng độ
100%.
+ Ở câu a
3
chỉ làm bay hơi nước chứ không làm thay đổi lượng chất tan trong
dung dịch, áp dụng biểu thức khi cô cạn dung dịch để tìm khối lượng của dung dịch còn

lại sau khi làm bay hơi nước và khối lượng nước bay hơi chính là sự chênh lệch về khối
lượng của dung dịch trước và sau.
- Giải: (tóm lược)
a
1
. Gọi m
dd
là khối lượng dung dịch NaOH 10% phải thêm vào dung dịch A, ta
có sơ đồ sau:
200 (g) : 5% 10% - 8%
8%
m
dd
(g) : 10% 8% - 5%
Từ sơ đồ ta có :
%5%8
%8%10200


=
dd
m
; Giải ra: m
dd
= 300 (g)
a
2
. Gọi m là khối lượng NaOH phải thêm vào dung dịch A, ta có sơ đồ sau:
(với NaOH là chất tan nguyên chất nên có nồng độ 100%)
200 (g) : 5% 100% - 8%

8%
m (g) : 100% 8% - 5%
Từ sơ đồ ta có :
%5%8
%8%100200


=
m
; Giải ra: m = 6,52 (g)
Trang 24
a
3
. Gọi m
dd
là khối lượng của dung dịch A còn lại sau khi làm bay hơi nước, do
lượng chất tan trong dung dịch là không đổi, nên ta có:
5% x 200 = 8% x m
dd

m
dd
= 125 (g)
Từ đó, khối lượng nước bay hơi là : 200 – 125 = 75 (g)
* VD 2: Trộn lẫn 50 gam dung dịch H
2
SO
4
98% với 75 gam dung dịch 68% . Nồng độ
% của dung dịch H

2
SO
4
thu được là:
A. 80 B. 85 C. 75 D.70
(Trích đề thi HSG tỉnh An Giang – năm 2006)
- Phân tích: pha trộn 2 dung dịch cụ thể có cùng loại nồng độ, ta áp dụng sơ đồ
đường chéo để tính nhanh, dung dịch sau pha trộn sẽ có nồng độ nằm trong khoảng từ
68% đến 98%. Từ sơ đồ ta suy ra đáp án cần chọn.
- Giải: (tóm lược)
+ Sơ đồ:
75 (g) : 68% 98% - C%
C%
50 (g) : 98% C% - 68%
Từ sơ đồ ta có :
%68%
%%98
50
75


=
C
C
; Giải ra : C% = 80%
+ Từ đó chọn đáp án A.
b. Bài toán xác định nguyên tố hóa học:
* Các lưu ý của dạng bài toán này:
Trang 25

×