BỘ
CÔNG
THƯƠNG
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
CÔNG
NGHIỆP
THỰC
PHẨM
TP.
HCM
KHOA
QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
&
DU
LỊCH
QUẢN
TRỊ
CHẤT
LƯỢNG
ĐỀ
TÀI:
HỆ
THỐNG
QUẢN
LÝ
MÔI
TRƯỜNG
THEO
ISO
14000
-
EMS
1
Nhóm:
05
Giáo
viên:
Ngô
Đình
Tâm
TP.HỒ
CHÍ
MINH
–
04/12/2013
2
A.
MỞ
ĐẦU
Sự
phát
triển
vượt
bậc
của
nền
khoa
học
kĩ
thuật
tiên
tiến
và
sự
phát
triển
như
vũ
bão
của
nền
công
nghiệp
hiện
đại
nhằm
đáp
ứng
mọi
nhu
cầu
của
con
người
đã
gây
ra
nhiều
thách
thức
to
lớn
cho
môi
trường
toàn
cầu:
cạn
kiệt
tài
nguyên,
ô
nhiễm
môi
trường
và
kết
quả
cuối
cùng
là
làm
suy
thoái
chất
lượng
sống
của
cộng
đồng.
Do
đó,
bảo
vệ
môi
trường
đã
trở
thành
một
vấn
đề
hết
sức
quan
trọng,
là
nhiệm
vụ
có
tính
xã
hội
sâu
sắc,
gắn
liền
với
cuộc
đấu
tranh
xóa
đói
giảm
nghèo
ở
mỗi
nước
cùng
với
cuộc
đấu
tranh
vì
bền
vững
và
tiến
bộ
xã
hội.
Bên
cạnh
những
thành
tựu
kinh
tế
đáng
kể
đạt
được,
con
người
cũng
đã
nhận
thức
được
những
tác
động
và
hậu
quả
to
lớn
gây
nên
đối
với
môi
trường.
Và
những
năm
gần
đây,
vấn
đề
môi
trường
ngày
càng
được
người
tiên
dùng
toàn
cầu,
Chính
phủ
các
quốc
gia
và
quốc
tế
quan
tâm.
Chính
vì
vậy,
Tổ
chúc
Tiêu
chuẩn
quốc
tế
ISO
đã
cho
ra
đời
Bộ
tiêu
chuần
quốc
tế
ISO
14000
-
Bộ
tiêu
chuần
quốc
tế
về
quản
lý
môi
trường.
Để
hiểu
rõ
hơn
sau
đây
chúng
ta
cùng
tìm
hiểu
về
ISO
14000.
B.
NỘI
DUNG
1.
Cơ
sở
lý
luận
1.1. Khái
niệm,
mục
đích
1.1.1.
Các
khái
niệm
-
ISO là tên viết tắt của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (International organization
for standardization). ISO 14000 là bộ tiêu chuẩn về quản lý môi trường do Tổ chức
quốc tế về tiêu chuẩn hóa ban hành năm 1992 nhằm mục đích hỗ trợ trong việc bảo vệ
môi trường và kiểm soát ô nhiễm đáp ứng với yêu cầu của kinh tế xã hội. ISO 14000
hỗ trợ các tổ chức trong việc phòng tránh ảnh hưởng từ môi trường phát sinh từ hoạt
động, sản phẩm và dịch vụ của tổ chức.
- ISO 14001
là Hệ thống quản lí
môi trường - các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng.
Là tiêu chuẩn nằm trong bộ tiêu chuẩn ISO 14000 qui định các yêu cầu đối với một
Hệ thống quản lý
môi
trường. Các
yếu tố của hệ thống được chi tiết hoá thành văn
bản. Nó là cơ sở để cơ quan chứng nhận đánh giá và cấp giấy chứng nhận cho cơ sở
có hệ thống quản lý môi trường phù hợp với ISO 14000.
- ISO 14004 là hệ thống quản lý môi trường – hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ
thống và kỹ thuật hỗ trợ. Là tiêu chuẩn nằm trong bộ tiêu chuẩn ISO 14000 cung cấp
hướng dẫn về việc thành lập, thực hiện, duy trì và cải thiện một hệ thống quản lí môi
trường và phối hợp với các hệ thống quản lí khác.
Các hướng dẫn trong ISO 14004
được áp dụng cho bất kỳ tổ chức, bất kể kích thước của nó, loại, vị trí hay mức độ
trưởng thành.
1.1.2.
Mục
đích
- Mục đích tổng thể của tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000 là hỗ trợ trong việc bảo vệ
môi trường và kiểm soát ô nhiễm đáp ứng với yêu cầu của kinh tế, xã hội của các tổ
chức. Mục đích cơ bản của ISO 14000 là hỗ trợ các tổ chức trong việc phòng tránh
các ảnh hưởng môi trường phát sinh từ hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức.
Hơn nữa, tổ chức thực hiện ISO 14000 có thể đảm bảo rằng các hoạt động môi trường
của
mình
đáp
ứng
và
sẽ
tiếp
tục
đáp
ứng
với
các
yêu
cầu
luật
pháp.
ISO
14000
cố
4
gắng đạt được mục đích này bằng cách cung cấp cho các tổ chức "các yếu tố của một
HTQLMT có hiệu quả". ISO 14000 không thiết lập hay bắt buộc theo các yêu cầu về
hoạt động môi trường một cách cụ thể. Các chức năng này thuộc tổ chức và các đơn
vị phụ trách về pháp luật trong phạm vi hoạt động của tổ chức.
- Mục đích của tiêu chuẩn ISO 14001 giúp cho tổ chức tự chứng minh mình đã
đạt được kết quả hoạt động môi trường hợp lí trong một xu thế pháp luật ngày càng
chặt chẽ, nghiêm ngặt, trong xu thế triển khai mạnh mẽ của chính phủ về biện pháp
thúc
đẩy
việc
bảo
vệ
môi
trường,
trong
xu
thế
khách
hàng,
đối
tác,
dân
địa
phương… ngày càng tỏ mối quan tâm của mình đến vấn đề môi trường và phát triển
bề vững.
1.2. Lịch
sử
hình
thành
ISO
14000
ISO được thành lập năm 1946 và chính thức hoạt động vào ngày 23/2/1947, nhằm
mục đích xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất thương mại và thông tin. ISO có trụ sở
ở Geneva (Thụy Sĩ) và là một tổ chức quốc tế chuyên ngành có các thành viên là các
cơ quan tiêu chuẩn Quốc gia của các nước.
Trong
những
năm
gần
đây,
cả
thế
giới
đã
phải
chứng
kiến
và
chịu
ảnh
hưởng
nghiêm trọng của sự suy thoái môi trường. Hiện tượng suy giảm tầng ozone, sự tăng
dần nhiệt độ của trái đất và tần suất thiên tai, mưa, bão ngày càng tăng, gây thiệt hại
về người và của với con số ngày càng lớn, quá trình hoạt động công nghiệp đã ngày
càng làm cho cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường và hiệu quả cuối cùng là làm
suy thoái chất lượng sống của cộng đồng. Do đó, bảo vệ môi trường đã trở thành một
vấn đề hết sức quan trọng, một trong những mục tiêu chính nằm trong các chính sách
chiến lược của các quốc gia. Nhất là sau Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất tại Rio De
Janeiro-Brazil tháng 6/1992 thì vấn đề môi trường đã nổi lên như một lĩnh vực kinh
tế, được đề cập đến trong mọi hoạt động của xã hội, trong phạm vi quốc gia, khu vực
và quốc tế. Người ta đã thấy cần phải có 1 tiêu chuẩn quốc tế về Quản lý môi trường
và ISO 14000 ra đời.
5
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa đã ban hành bộ tiêu chuẩn ISO14000 lần đầu
tiên vào những năm cuối của thiên niên kỷ trước (1996), đến nay, bộ tiêu chuẩn này
đã được sửa đổi lần thứ hai (phiên bản mới nhất được ban hành năm 2004). Sơ lược
về lịch sử hình thành của bộ tiêu chuẩn ISO14000 có thể được tóm tắt như sau:
Năm 1993: Uỷ ban Kĩ thuật TC 207 của ISO được thành lập và bắt đầu hoạt
động để xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế cho các hệ quản lí môi trường:
Công việc của TC 207 bao gồm những tiêu chuẩn trong lĩnh vực đánh giá các tổ
chức
[các
hệ
thống
quản
lí
môi
trường
(EMS);
thẩm
định
môi
trường
(EA
-
Environmental
Auditing);
đánh
giá
tác
động
đối
với
môi
trường
(EPE
-
Environmental
Performance
Evaluation)]
cũng
như
trong
lĩnh
vực
sản
phẩm
và
quá
trình [ghi nhãn môi trường (EL - Environmental Labeling); đánh giá chu trình chuyển
hoá (LCA - Life Cycle Assessment); các khía cạnh môi trường trong tiêu chuẩn sản
phẩm (EAPS - Environmental Aspects in Product Standards)].
Năm 1996: tiêu chuẩn đầu tiên của bộ tiêu chuẩn ISO14000 ra đời.
Năm 1997: các tiêu chuẩn của bộ tiêu chuẩn ISO14000 ra đời đầy đủ, bao gồm
một số tiêu chuẩn:
- ISO 14001 - "Hệ thống quản lí môi trường. Quy định và hướng dẫn sử dụng";
- ISO 14004 - "Hệ thống quản lí môi trường. Hướng dẫn chung về nguyên tắc,
hệ thống và các kĩ thuật hỗ trợ";
- ISO 14010 - "Hướng dẫn đánh giá môi trường. Các nguyên tắc chung";
- ISO 14011 - "Hướng dẫn đánh giá môi trường. Quy trình đánh giá. Đánh giá
hệ thống quản lí môi trường";
- ISO 14012 - "Hướng dẫn đánh giá môi trường. Tiêu chuẩn năng lực đối với các
đánh giá trên về môi trường".
Năm 2004: tiêu chuẩn ISO14001 phiên bản 2004 phát hành (thay thế cho tiêu
chuẩn ISO14001 phiên bản 1996).
6
Vào
ngày
17/07/2009
Tổ
chức
ISO
soát
xét
và
ban
hành
tiêu
chuẩn
ISO
14001:2009 với tên là ISO 14001:2004 + Cor 1:2009 (tương ứng TCVN ISO
14001:2010).
Hiện nay,
ISO 14001 hiện đang được sử dụng bởi ít nhất 223.149 tổ chức ở trên
160 quốc gia và nền kinh tế.
1.3.
Đối
tượng
áp
dụng
Tiêu chuẩn ISO 14000 hướng tới mọi loại hình tổ chức: kinh doanh, trường học,
bệnh
viện,
các
tổ
chức
phi
lợi
nhuận…
có
mong
muốn
thực
hiện
hoặc
cải
tiến
hệ
thống quản lý môi trường của mình. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng được tại các tổ
chức sản xuất và dịch vụ, với các tổ chức kinh doanh cũng như phi lợi nhuận
Tất cả các tổ chức/doanh nghiệp, các lĩnh vực, khu vực trên thế giới
Các
khu
vực
như
dịch
vụ,
ngân
hàng,
bảo
hiểm,
khách
sạn,
xuất
nhập
khẩu,
buôn bán, phân phối, lưu kho, vận tải hàng hoá, khai thác…
Các cơ quan như trường học, các cơ quan chính phủ và các tổ hợp quân sự
1.4.
Mối
liên
hệ
giữa
ISO
14000
với
ISO
9000
ISO 9000 và ISO 14000 được gọi là tiêu chuẩn hệ thống quản lý chung bởi vì họ
không cụ thể cho một sản phẩm cụ thể, tài nguyên, hoặc quá trình. Chúng đề cập đến
gia đình các tiêu chuẩn bao gồm hệ thống quản lý và các công cụ hỗ trợ có liên quan
có thể được áp dụng như nhau đối với các tổ chức công nghiệp và khu vực công riêng
của bất kỳ kích thước, cung cấp bất kỳ sản phẩm, hoạt động, hoặc dịch vụ. Các tiêu
chuẩn cung cấp cho một tổ chức với một mô hình để thiết lập và vận hành hệ thống
quản lý.
Giống
nhau
giữa
ISO
9000
và
ISO
14000:
ISO 9000 là có liên quan với quản lý chất lượng và đáp ứng yêu cầu chất lượng
của khách hàng, kiểm soát được các quá trình và liên tục cải tiến đáng khích lệ trong
khi ISO 14000 là có liên quan với
quản lý môi trường. Cả hai tiêu
chuẩn phác thảo
một cách tiếp cận quản lý truyền thống vững chắc. Tiêu chuẩn ISO 14001 sử dụng các
hệ thống cơ bản tương tự như ISO 9000 như kiểm soát tài liệu, kiểm toán hệ thống
7
quản lý, kiểm soát hoạt động, kiểm soát lưu trữ hồ sơ, chính sách quản lý, kiểm toán,
đào tạo và hành động khắc phục và phòng ngừa. ISO 9000 và ISO 14000 yêu cầu hỗ
trợ quản lý cấp cao và cam kết cho sự thành công, và yêu cầu các tổ chức để có một
hệ thống để thiết lập và xem xét các mục tiêu, cho dù có chất lượng hoặc có liên quan
với môi trường. Cả hai yêu cầu các tổ chức cung cấp trên sẽ đánh giá quản lý của hệ
thống quản lý và mục tiêu của nó.
Một
số
tiêu
chuẩn
ISO
9000
quy
trình
quản
lý
chất
lượng
có
thể
được
tham
chiếu cho
một EMS ISO 14001 để
tránh trùng lặp những nỗ lực. Trong thực tế, Ủy
ban kỹ thuật ISO (TC 207) cố phát triển các tiêu chuẩn ISO 14000 mới hơn là trong
sự phù hợp với triết lý cơ bản và cấu trúc của tiêu chuẩn ISO 9000 phát hành trước
đó. Đối với những người thực hiện một EMS
ISO 14001, kinh nghiệm trước đó với
tiêu chuẩn ISO 9000 sẽ có giá trị lớn. Nhiều điểm tương đồng giữa ISO 9000 và ISO
14001
triết
lý
cho
rằng
một
hệ
thống
quản
lý
tích
hợp
đầy đủ
cho
tất
cả
các
doanh
nghiệp
và
các
hoạt
động
có
hiệu
quả
nhất. Một
EMS
ISO
14001
có
thể
được
phát
triển một cách riêng biệt và tích hợp với tiêu chuẩn ISO 9000 trong tương lai, hoặc có
thể được phủ lên trong tiêu chuẩn ISO 9001 hệ thống quản lý chất lượng hiện có. Tích
hợp ISO 14001 tiêu chuẩn ISO 9000 sẽ làm tăng hiệu quả và giảm thời gian và chi phí
cần thiết để thực hiện đầy đủ.
Khác
nhau
giữa
ISO
9000
và
ISO
14000
Trong khi có một số chồng chéo và tương đồng trong các yêu cầu đối với hai tiêu
chuẩn, cũng có sự khác biệt. Các tiêu chuẩn ISO 9000 đã được phát triển đặc biệt để
giải quyết các yêu cầu của khách hàng và kỳ vọng về chất lượng sản phẩm. ISO 9001
đưa ra các yêu cầu cho các tổ chức có quy trình kinh doanh từ thiết kế và phát triển,
sản
xuất,
lắp
đặt
và
dịch
vụ. ISO
9002
được
áp
dụng
cho
các
tổ
chức
không
được
tham gia thiết kế và phát triển. ISO 9003 là tiêu chuẩn thích hợp cho các tổ chức có
quy trình kinh doanh
không bao gồm kiểm soát thiết kế, điều khiển quá trình, mua,
phục vụ, nhưng thay vì sử dụng thanh tra, kiểm tra để đảm bảo rằng các sản phẩm và
dịch vụ cuối cùng đáp ứng yêu cầu quy định. ISO 14000, các tổ chức đáp ứng nhiều
8
hơn
chỉ
là
yêu
cầu
của
khách
hàng.
Các
bên
liên
quan
bên
ngoài
người
ảnh
hưởng
đến
các
khía
cạnh
môi
trường
của
một
tổ
chức
thường
phải
đáp
ứng.
Ví
dụ
về
các
bên
liên
quan
bên
ngoài
theo
tiêu
chuẩn
ISO
14000
bao
gồm:
Liên
bang,
cơ
quan
quản
lý
Nhà
nước
và
địa
phương;
cộng
đồng
xung
quanh
và
các
nhóm
lợi
ích
đặc
biệt.
2.
Mô
hình
hệ
thống
quản
lý
môi
trường
ISO
14000
không
đưa
ra
cấu
trúc
nhất
định
đối
với
Hệ
thống
quản
lý
môi
trường,
vì
khó
có
thể
có
cuu
trúc
nhất
định
phù
hợp
với
tất
các
các
loại
hình
tổ
chức.
Tuy
nhiên
tiêu
chuẩn
ISO
14001
và
ISO
14004
chỉ
ra
các
yêu
cầu
cơ
bản
và
mục
đích
của
Hệ
thống
quản
lý
môi
trường,
và
các
yêu
cầu
này
cần
được
điều
chỉnh
phù
hợp
với
nguồn
lực,
văn
hóa
và
hoạt
động
của
các
tổ
chức.
Các
yêu
cầu
chung
của
Hệ
thống
quản
lý
môi
trường
theo
ISO
14000
được
tóm
tắt
qua
mô
hình:
Hình
1:
Mô
hình
P-D-A-C
9
2.1.
Xây
dựng
chính
sách
môi
trường
Chính sách môi trường là những chủ trương, biện pháp mang tính chiến lược,
thời đoạn, nhằm giải quyết nhiệm vụ bảo vệ môi trường cụ thể, trong một giai
đoạn nhất định. Là k im chỉ nam cho việc áp dụng và cải tiến hệ thống quản lý môi
trường của tổ chức sao cho tổ chức có thể duy trì và có khả năng nâng cao kết quả
hoạt động môi trường của mình.
Do vậy, chính sách cần phản ánh sự cam kết của lãnh đạo cao nhất về việc
tuân theo các yêu cầu của luật pháp và các yêu cầu khác được áp dụng, về ngăn
ngừa ô nhiễm và cải tiến liên tục. Đây là giai đoạn đầu của cấu trúc HTQLMT, và
là nền tảng để xây dựng và thực hiện HTQLMT. Chính sách môi trường phải được
xem xét thường xuyên để đảm bảo hệ thống được thực hiện và đầy đủ .
2.2. Lập
kế
hoạch
về
quản
lý
môi
trường
Đây là giai đoạn Lập kế hoạch trong chu trình Lập kế hoạch - Thực hiện –
Kiểm tra - Đánh giá. Giai đoạn lập kế hoạch được thiết lập một cách hiệu quả là
khi tổ chức phải đạt được các yêu cầu về pháp luật và tuân thủ với các yêu cầu của
tiêu chuẩn ISO 14001 và những mong đợi kết quả môi trường do chính mình lập
ra. Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này gồm:
Xác định các khía cạnh môi trường có ý nghĩa: Tổ chức cần định các khía cạnh
môi trường trong phạm vi hệ thống quản lý môi trường của mình, đây là một
hoạt động rất quan trọng trong việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý môi
trường. Khi xác định khía cạnh môi trường cần xem xét đến các hoạt động, quá
trình kinh doanh, đầu vào và đầu ra có liên quan đến: Sự phát thải vào không
khí, xả thải nước thải, quản lý chất thải, ô nhiễm đất, sử dụng nguyên liệu thô
và tài nguyên thiên nhiên, các vấn đề môi trường của địa phương và cộng đồng
xung quanh.
Xác định yêu cầu: yêu cầu của pháp luật và các yêu cầu khác về môi trường mà
tổ chức/doanh nghiệp phải tuân thủ, các yêu cầu này có thể bao gồm:
10
- Các quy định luật pháp, gồm các điều luật và quy định,
- Các nghị định và chỉ thị,
- Các giấy phép, giấy chuyển nhượng quyền cho phép, hoặc các hình thức
uỷ quyền khác,
- Các lệnh do cơ quan thẩm quyền ban hành,
- Phán quyết của toà án hoặc toà thị chính,
- Phong tục hoặc luật lệ địa phương, và
- Các điều ước, công ước và nghị định thư.
Thiết lập mục tiêu, chỉ tiêu: Tổ chức đặt ra mục tiêu và chỉ tiêu nhằm biến định
hướng
thành
hành
động
cụ
thể.
Mục
tiêu
và
chỉ
tiêu
cần
đưa
vào
kế
hoạch
hành
động
của
tổ
chức
tạo
thuận
lợi
cho
sự
kết
hợp
quản
lý
môi
trường
với
hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh.
Xây
dựng
chương
trình
quản
lý
môi
trường:Xây
dựng
chương
trình
quản
lý
môi trường
nhằm đảm
bảo đạt được
các
mục tiêu đã đề
ra. Để
đảm bảo tính
hiệu quả chương trình quản lý cần:
-
Chỉ định trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận, cá nhân trong việc tiến
hành hoạt động.
- Xác định công cụ, phương tiện, nguồn lực cần thiết và khung thời gian
thực hiện.
- Thiết lập hệ thống tài liệu hướng dẫn, tài liệu kiểm soát qua trình thực
hiện.
- Thiết lập quy trình kiểm soát tài liệu.
2.3.
Thực
hiện
và
điều
hành
Giai đoạn thứ ba của mô hình cung cấp các công cụ, các qui trình và các nguồn
lực cần thiết để vận hành hệ thống HTQLMT một cách bền vững. Giai đoạn thực hiện
và điều hành đưa hệ thống QLMT vào hoạt động. Giai đoạn này yêu cầu cập nhật liên
tục những thay đổi, như phân công lại trách nhiệm cho các nhân viên khi các hoạt
động hoặc sản phẩm của tổ chức thay đổi, hay những thay đổi nhu cầu đào tạo theo
thời gian, hay chính sách và các thủ tục thông qua sự cải tiến liên tục. Các công việc
cần thực hiện trong giai đoạn này gồm:
11
Cơ cấu và trách nhiệm: Tổ chức chỉ định một hoặc một nhóm người có trách
nhiệm và quyền hạn để thực hiện và
duy trì
hệ thống quản lý
môi
trường và
cung cấp các nguồn lực cần thiết.
Năng lực, đào tạo và nhận thức: Thực hiện các nội dung đào tạo thích hợp cho
các đối tượng quản lý, các nhóm nhân công, nhóm quản lý dự án và các cán bộ
điều hành chủ chốt của nhà máy.
Thông
tin
liên
lạc: Thiết
lập
và
triển
khai
hệ
thống
thông
tin
nội
bộ
và
bên
ngoài nhằm tiếp nhận và phản hồi các thông tin về môi trường và phổ biến các
thông tin
cho
những cá nhân/phòng ban liên
quan.
Các thông tin này thường
bao gồm: luật định mới, thông tin của các nhà cung cấp, khách hàng và cộng
đồng xung quanh, và phổ biến các thông tin về hệ thống quản lý môi trường tới
người lao động.
Văn bản hóa tài liệu của hệ thống quản lý môi trường: Tài liệu của hệ thống
quản lý môi trường có thể bao gồm: sổ tay, các qui trình và các hướng dẫn sử
dụng. Theo
tiêu
chuẩn,
có
11
yêu
cầu
cần
được
lập
thành
văn
bản,
và
các
hướng dẫn công việc. Nếu tổ chức đã có hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001, có thể kết hợp 6 qui trình cơ bản của hệ thống quản lý chất
lượng với hệ thống quản lý môi trường.
Kiểm soát điều hành: Thực hiện các qui trình điều hành (các hướng dẫn công
việc để kiểm soát các khía cạnh môi trường quan trọng của các quá trình sản
xuất và các hoạt động khác mà đã được tổ chức xác định. Tổ chức cần lưu ý
đến các khía cạnh môi trường có ý nghĩa liên quan đến các hoạt động
và sản
phẩm của các nhà thầu và nhà cung cấp.
Sự chuẩn bị và ứng phó với tình trạng khẩn cấp: Thực hiện các qui trình nhằm
xác định các tình trạng khẩn cấp tiềm ẩn và giảm thiểu tác động nếu tình trạng
đó xảy ra (ví dụ : cháy nổ, rò rỉ các nguyên vật liệu nguy hại)
2.4. Kiểm
tra
và
hành
động
khắc
phục
Giai đoạn thứ tư của mô hình thể hiện hoạt động vận hành của hệ thống
HTQLMT, đây là giai đoạn để xem xét cải tiến quá trình hoặc quyết định những thay
12
đổi cho các giai đoạn khác. Giai đoạn thể hiện bước Kiểm tra trong chu trình Lập kế
hoạch - Thực hiện – Kiểm tra - Đánh giá. Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn
này gồm:
Giám sát và đo: Tiến hành thủ tục giám sát và đo tiến trình của các dự án nhằm
đạt được các mục tiêu đã đặt ra, hiệu quả hoạt động của các quá trình so với
các tiêu chí đã đặt ra, định kỳ kiểm tra sự tuân thủ của tổ chức với các yêu cầu
pháp luật và các yêu cầu khác có liên quan đến các hoạt động kinh doanh của
mình.
Đánh
giá
sự
tuân
thủ: Tổ
chức
cần
chứng
minh
rằng
tổ
chức
đã
đánh
giá
sự
tuân thủ với các yêu cầu của pháp luật đã định rõ.
Sự không phù hợp và hành động khắc phục và phòng ngừa: Thực hiện các thủ
tục nhằm đưa ra các hành động khắc phục và phòng ngừa phù hợp khi xảy ra
những sự không phù hợp của hệ thông quản lý môi trường như các
vấn đề về
kiểm soát
quá
trình,
không
tuân
thủ
với
các
yêu
cầu
của
pháp
luật,
sự
cố
về
môi trường.
Hồ sơ: thực hiện thủ tục lưu giữ hồ sơ của hệ thống quản lý môi trường, các hồ
sơ có thể bao gồm: các hồ sơ về giám sát quá trình; các hồ sơ về nhà thầu và
nhà cung cấp, các hồ sơ về sự cố, các hồ sơ về thử nghiệm và sự chuẩn bị sẵn
sàng
với
các
tình
huống
khẩn
cấp,
hồ
sơ
về
các
cuộc
họp
môi
trường,
hồ
sơ
pháp luật…
Đánh
giá
hệ
thống
quản
lý
môi
trường: thực
hiện
thủ
tục
đánh
giá
hệ
thống
quản lý môi trường và các hoạt động của tổ chức nhằm xác nhận sự tuân thủ
với hệ thống quản lý môi trường và với tiêu chuẩn ISO 14001. Cần báo cáo kết
quả đánh giá tới lãnh đạo cấp cao. Thông thường chu kỳ đánh giá là một năm/
1 lần nhưng tần suất có thể thay đổi phụ thuộc vào mức độ quan trọng của các
hoạt động.
2.5. Xem
xét
của
lãnh
đạo
Là giai đoạn thứ năm và là giai đoạn cuối của mô hình liên quan đến hoạt động
xem
xét
của
lãnh
đạo
về
hệ
thống
QLMT.
Quá
trình
xem
xét
yêu
cầu
thu
thập
các
13
thông tin liên quan tới hệ thống QLMT và thông báo các thông tin này tới lãnh đạo
cấp cao theo kế hoạch định trước. Mục đích của quá trình xem xét này gồm:
Đảm bảo tính phù hợp liên tục của hệ thống HTQLMT;
Xác định tính đầy đủ;
Thẩm tra tính hiệu quả của hệ thống;
Tạo điều kiện cải tiến liên tục hệ thống HTQLMT, các quá trình và thiết bị môi
trường…
Từ kết quả xem xét của lãnh đạo về các thiết bị và nhân lực sử dụng trong quá trình áp
dụng hệ thống HTQLMT cũng như các kết quả hoạt động về môi trường, tổ chức sẽ
quyết định được điều kiện hiện tại có thể chấp nhận được, và cần phải thay đổi những
gì. Giai đoạn này là bước Đánh giá trong chu trình Lập kế hoạch - Thực hiện – Kiểm
tra - Đánh giá.
3.
Thực
trạng
3.1. Điều
kiện
cần
để
áp
dụng
ISO
14000
Tổ chức muốn áp dụng ISO 14000 cần:
Ðịnh hướng và quyết tâm của lãnh đạo doanh nghiệp:
- Tìm hiểu và nắm vững nội dung cơ bản của bộ tiêu chuẩn ISO 14000.
- Xác định yêu cầu của tiêu chuẩn và mức độ đáp ứng của doanh nghiệp.
- Quyết tâm và chỉ đạo chặt chẽ quá trình triển khai áp dụng ISO 14000.
- Hoạch định chính sách, mục tiêu và cam kết về môi trường.
- Cung cấp đủ nguồn lực cần thiết để đào tạo và triển khai.
Thành viên của Doanh nghiệp - Yếu tố quyết định:
- Hiểu được ý nghĩa ,mục đích của quản lý môi trường.
- Ý thức được trách nhiệm của mình trong công việc được giao.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các qui định đối với công việc cụ thể.
Trình độ công nghệ, thiết bị:
- Có khả năng kiểm soát các thông số ảnh hưởng đến môi trường.
- Ðáp ứng các qui định của nhà nước, của ngành.
Chuyên gia tư vấn:
14
- Có khả năng và kinh nghiệm trong triển khai tư vấn áp dụng ISO 14000.
- Có công nghệ tư vấn bài bản, phù hợp, hiệu quả và có tính thuyết phục.
- Có lực lượng chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp
3.2. Lợi
ích
khi
áp
dụng
Đối
với
tổ
chức
áp
dụng:
Giảm thiểu chất thải trong sản xuất bằng cách:
- Quản lý và kiểm soát toàn bộ hệ thống.
- Tái sử dụng, tái chế chất thải.
Sử dụng tiết kiệm và quản lý có hiệu quả nguồn tài nguyên:
- Ngăn ngừa tình trạng lãng phí nguyên vật liệu.
- Tái sử dụng những phế phẩm của công đoạn trước.
- Sử dụng hóa chất thay thế ít độc hại.
Hạn chế rủi ro, tiết kiệm chi phí thanh tra:
- Tránh tình trạng bị động thường xuyên do những vấn đề về môi trường.
- Nhà xưởng an toàn.
- Sức khỏe người lao động được bảo đảm.
- Giảm chi phí cho việc nộp phạt.
Rút ngắn thời gian tiến hành các thủ tục cấp giấy phép do:
- Hoàn thành trách nhiệm về mặt môi trường
- Tạo lòng tin đối với cơ quan chức năng và các cấp liên quan.
- Cải thiện những tác động chung đối với môi trường tại địa bàn.
Góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế:
- Quản lý môi trường và quản lý chất lượng được phối hợp chặt chẽ.
- Tính toán được chi phí môi trường.
- Môi trường tốt, tác động môi trường ít, hiệu quả kinh tế cao.
15
Nhấn
mạnh
việc
cam
kết
bảo
vệ
môi
trường
đối
với
cơ
quan
chức
năng
và
trong quan hệ với khách hàng.
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm:
- Tạo hình ảnh tốt về doanh nghiệp cho khách hàng.
- Tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Lợi thế xâm nhập các thị trường đưa yêu cầu bắt buộc phải có chứng chỉ phù
hợp ISO 14000.
Đối
với
các n
i
n
quan
Hệ thống Quản lý môi trường ISO
14000 nhằm vào việc thỏa mãn nguyện vọng
của nhiều bên liên quan như nhân viên, cơ quan hữu quan, công chúng, khách hàng, tổ
chức tài chính, bảo hiểm, cổ đông, những người có ảnh hưởng đến sự thịnh vượng
của tổ chức và niềm tin của họ trong công ty có giá trị to lớn. Niềm tin này giúp tổ
chức tăng thêm nguồn lực từ công chúng và những tổ chức tài chính (quốc gia cũng
như quốc tế).
Đối
với
xã
hội:
Ngăn ngừa ô nhi
m
ISO 14000 hướng đến việc bảo toàn nguồn lực thông qua việc giảm thiểu sự lãng
phí nguồn
lực. Việc
giảm chất
thải
sẽ
dẫn
đến việc
giảm số
lượng
hoặc khối lượng
nước thải, khí thải hoặc chất thải rắn. Không chỉ như vậy, nhiều trường hợp nồng độ ô
nhiễm của nước thải, khí thải hoặc chất thải rắn được giảm về căn bản. Nồng độ và
lượng chất thải thấp thì
chi phí xử lý sẽ thấp. Nhờ đó, giúp cho việc xử lý hiệu quả
hơn và ngăn ngừa được ô nhiễm môi trường.
Tiết kiệm chi phí đầu vào
Việc thực hiện hệ thống Quản lý môi trường sẽ tiết kiệm nguyên vật liệu đầu vào
bao gồm nước,
năng lượng, nguyên vật liệu,
hoá chất Sự tiết kiệm này sẽ trở
nên
quan
trọng
và
có
ý
nghĩa
nếu
nguyên
vật
liệu
là
nguồn
khan
hiếm
như
điện
năng,
than, dầu…
16
3.3. Khó
khăn
khi
áp
dụng
Chi
phí
tăng
Việc tuân thủ theo các yêu cầu của Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 sẽ rất tốn kém cho
các doanh nghiệp. Các chi phí liên quan gồm 3 loại chính:
Chi phí cho việc xây dựng và duy trì một hệ thống quản lý môi trường:
- Những chi phí này chủ yếu là chi phí nội bộ của doanh nghiệp, cho các nhân
viên của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thì còn cần đến
sự trợ giúp từ bên ngoài để xây dựng hệ thống quản lý chất lượng nên còn chịu
thêm các chi phí từ bên ngoài.
- Đòi hỏi một quá trình tư liệu hóa phức tạp và tốn kém thời gian.
- Việc thực hiện ISO 14000 nhìn chung không đòi hỏi trang thiết bị công nghệ
khác nhau nhưng
yêu
cầu về “cải tiến liên tục” có thể cần đến sau
đó vì nếu
một doanh
nghiệp
chuẩn bị cải tiến liên
tục
thì sẽ phải
giảm và thay thế đầu
vào, đi theo các thành tựu công nghệ mới.
Chi
phí
tư
vấn:
Doanh
nghiệp
khi
đăng
ký
HTQLMT
theo
tiêu
chuẩn
ISO
14000 thì phải được đánh giá nghiêm khắc các thủ tục để xác định là có đáp
ứng được các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14000 hay không. Để tránh việc nơi
đăng ký đánh giá không đúng, các công ty có thể thuê các chuyên gia tư vấn để
giúp họ thực hiện HTQLMT và do đó chi phí tư vấn khá tốn kém.
Chi phí cho việc đăng ký với bên thứ ba: Những chi phí này phụ thuộc vào thời
gian thực hiện và đăng ký HTQLMT. Một doanh nghiệp nhỏ hơn có thể do cơ
cấu ít phức tạp hơn và các sản phẩm ít đa dạng hơn, cần ít thời gian hơn so với
doanh nghiệp lớn và do đó chi phí thấp hơn.
Tốn
kém
thời
gian
Những doanh nghiệp vừa và nhỏ bắt đầu từ con số không thì dự tính khoảng thời gian
là 15 tháng, có thể giảm xuống còn 12 tháng với điều kiện là đã có một chính sách
môi trường và mất khoảng 8 tháng nếu đã có HTQLMT theo ISO 9001.
Thiếu
nguồn
ực
và
kinh
nghiệp
thực
hiện
17
Các doanh nghiệp phải đối mặt với các khó khăng trong việc xây dựng HTQLMT như
tài chính, thiếu nguồn lực, cán bộ thiếu trình độ chuyên môn hay nhận thức còn thiếu
sót của doanh nghiệp.
Các
doanh
nghiệp,
tổ
chức
trong
nước
chưa
thật
sự
quan
tâm
và
nhận
thức
được tầm quan trọng của hệ thống quản lý môi trường nên còn bàng quan với
nó.
Các cơ sở sản xuất phần lớn còn đang phải đương đầu với những khó khăn về
sản xuất, kinh doanh của cơ sở mình.
Trình độ quản lý, công nghệ chưa cao.
Kiến thức về quản lý môi trường của doanh nghiệp còn hạn chế.
Về
mạng
ưới
các
cơ
quan
tư
vấn
và
chứng
nhận
Tại Việt Nam, số lượng các cơ quan tiến hành các hoạt động tư vấn, đánh giá và
cấp chứng nhận ISO 14000 ngày càng nhiều, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
thực hiện ISO. Tuy nhiên, nước ta chưa có cơ chế Quản lý chuyên môn và các dịch vụ
tư vấn, đánh giá đạt chuẩn dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các cơ
quan với nhau. Thậm chí còn có sự bắt tay, thỏa hiệp giữa một số bên tư vấn và chứng
nhận để cấp chứng chỉ bằng mọi giá, miễn là khách hàng trả tiền. Nghiêm trọng hơn
là một số khách hàng
có thể đang sở hữu chứng chỉ giả
mà không
hay biết. Những
vấn đề này không chỉ
ảnh hưởng đến quyền
lợi các tổ chức, doanh
nghiệp
– những
người đã đầu tư một số tiền khá lớn cho việc xây dựng và duy trì các hệ thống quản
lý, mà còn ảnh hưởng đến lòng tin của người tiêu dùng về chất lượng – giá trị của tiêu
chuẩn ISO 14000.
3.4. Giải
pháp
Về
phía
nhà
nước:
- Do các doanh nghiệp ở Việt Nam chủ yếu là vừa và nhỏ nên Nhà Nước cần tạo
điều
kiện,
khuyến
khích
việc
áp
dụng
Tiêu
chuẩn
ISO
14000
tại
các
doanh
nghiệp này bằng việc cung cấp tài liệu hướng dẫn, lên kế hoạch huấn luyện đào
tạo các kiến thức về việc áp dụng bộ tiêu chuẩn.
18
-
Nâng
cao
chất
lượng
và
số
lượng
nguồn
nhân
lực
chuyên
môn
về
môi
trường.
Nên
thành
lập
một
cơ
quan
nhà
nước
chuyên
trách
có
thể
kiểm
tra
việc
tuân
thủ
và
hỗ
trợ
cho
doanh
nghiệp
khi
áp
dụng
ISO
14000.
-
Cần
có
thêm
những
cơ
quan
thẩm
định
hiệu
quả
của
chương
trình
kiểm
soát
ô
nhiễm
theo
ISO
14000.
-
Hỗ
trợ
nguồn
vốn
để
khuyến
khích
cho
cấc
doanh
nghiệp
nhanh
chóng
thực
hiện
dự
án.
-
Hỗ
trợ
tham
gia
vào
các
cuộc
họp
chuyên
đề,
hội
thảo
có
liên
quan
để
chia
sẻ
kinh
nghiệm
về
áp
dụng
hệ
thống
quản
lý
môi
trường
Về
phía
các
doanh
nghiệp:
-
Phải
thay
đổi
nhận
thức:
đây
là
vấn
đề
mấu
chốt
bởi
lẽ
quyết
định
có
nên
xây
dựng
và
áp
dụng
hệ
thống
quản
lý
môi
trường
theo
tiêu
chuẩn
ISO
14000
là
tùy
thuộc
vào
nhận
thức
của
mỗi
doanh
nghiệp.
Doanh
nghiệp
phải
thực
sự
thấy
cần
có
tiêu
chuẩn
ISO
14000
trong
quá
trình
hội
nhập
–
nó
sẽ
như
tấm
thông
hành
xanh
vào
thị
trường
thế
giới
–
từ
đó
quyết
tâm
làm
và
quan
trọng
là
làm
nghiêm
túc.
Các
doanh
nghiệp
nên
xác
định
bỏ
ra
hàng
trăm
triệu
đồng
áp
dụng
tiêu
chuẩn
ISO
14000
là
kinh
phí
đầu
tư
chứ
không
phải
kinh
phí
mất
đi.
-
Mạnh
dạn
mời
tư
vấn
nước
ngoài
để
hướng
dẫn
thực
hiện
hệ
tiêu
chuẩn
ISO
14000.
-
Lãnh
đạo
phải
xem
xét
lợi
ích
trước
mắt
với
lợi
ích
lâu
dài
của
doanh
nghiệp
khi
có
tác
động
trực
tiếp
ảnh
hưởng
đến
môi
trường.
-
Xây
dựng
hệ
thống
giám
sát
để
kiểm
soát
toàn
bộ
hoạt
động
Quản
Lý
Môi
Trường
-
Lắng
nghe
những
phản
hồi
từ
cộng
đồng
xung
quanh
để
kịp
thời
điều
chỉnh
-
Một
khi
đã
bắt
đầu
thực
hiện
ISO
14000
phải
phổ
biến
tuyên
truyền
ngay
trong
tất
cả
các
cấp
của
doanh
nghiệp.
19
3.5.
Thực
trạng
áp
dụng
–
Công
ty
cổ
phần
đường
Bình
Định
Công ty Cổ phần đường Bình Định được thành lập vào ngày 08/3/1995 theo quyết
định số 387/QĐ - UB của UBND tỉnh Bình Định. Sản phẩm chính của công ty: sản
xuất đường cát trắng, cồn công nghiệp và sản phẩm sau đường.
Đến năm 2003, công ty đã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn ISO 14000
Hiện nay, ngoài sản phẩm chính là đường cát trắng, công ty cổ phần Đường Bình
Định còn sản xuất
một số sản phẩm sau đường như: ván
ép, phân
sinh hóa hữu cơ,
cồn, rượu. Những sản phẩm này là kết quả của việc tái sử dụng chất thải do quá trình
sản
xuất
đường
tạo
ra
như
bã
mùn,
bã
mía,
mật
rỉ
đường…
Công
ty còn
phát
triển
thêm một số lĩnh vực dịch vụ như: kinh doanh xăng dầu, các loại vật tư ngành đường.
Các thành tựu về hệ thống quản lý mà công ty đã đạt được:
Năm 2001: áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9000.
Năm 2003: xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn
ISO 14000
- Đầu tư hơn 300 triệu đồng để thuê tư vấn đào tạo về nhận thức chung đối với
ISO 14000 cho toàn thể cán bộ công nhân viên.
- Tập huấn, hướng dẫn cho các thành viên ban ISO
- Biên soạn tài liệu tham mưu cho tổng giám đốc ban hành 28 quy trình trong đó
có 10 quy trình độc lập để kiểm soát môi trường, 18 quy trình và hướng dẫn
công việc tích hợp giữa 2 hệ thống.
- Xem xét, sửa đổi một số quy trình của ISO 9000 nhằm giảm bớt gánh nặng về
hồ sơ tài liệu khi áp dụng cùng lúc 2 hệ thống.
- Mua sắm thiết bị quan trắc môi trường do đó đã chủ d9o65g đo đạc được 2/3
các yếu tố môi trường.
- Thực hiện xong một số hạng mục đường đi nội bộ, xử lý nền nhà không đọng
nước,
lắp
đặt
hệ
thống
làm
mát
bằng
nước,
bằng
không
khí,
trồng
cây xanh,
thảm cỏ trong khuôn viên công ty.
20
-
Trang
bị
hệ
thống
hút
khí,
hút
bụi,
lắp
đặt
máy
điều
hòa
nhiệt
độ,
xây
thêm
cho
vật
tư
hóa
chất,
xây
dựng
quy
trình
ứng
phó
tình
trạng
khẩn
cấp.
-
Công
bố
chính
sách
môi
trường
với
nững
cam
kết
thực
hiện
ngăn
ngừa
ô
nhiễm
môi
trường,
chăm
lo
sức
khỏe
nhân
viên.
-
Bố
trí
kinh
phí
cho
việc
thu
gom
rác,
xử
lý
nước
thải,
chăm
sóc
cây
xanh
để
duy
trì
cảnh
quan
xanh
sạch
đẹp,
tạo
cảm
giác
thoải
mái,
dễ
chịu
đối
với
người
lao
động.
Thực
tế
áp
dụng:
Trước
khi
áp
dụng
ISO
14000:
các
chất
thải
nguy
hại,
các
yếu
tố
môi
trường
như
bụi,
tiếng
ồn,
ô
nhiễm…
chưa
được
xử
lý
hợp
lý
và
triệt
để.
Sau
khi
áp
dụng
ISO
14000:
-
Các
yếu
tố
môi
trường
trong
toàn
công
ty
được
kiểm
soát,
các
điều
kiện
về
cảnh
quan
môi
trường
đã
được
cải
thiện,
các
yếu
tố
về
nhiệt
độ,
khí
lưu
huỳnh,
khí
độc
hại
đều
giảm.
-
Tất
cả
các
chất
thải
nguy
hại
được
phân
loại
và
có
quy
trình
xử
lý
riêng
phù
hợp
-
Cải
thiện
chất
lượng
môi
trường
làm
việc.
-
Mở
rộng
và
ổn
định
các
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh.
-
Khẳng
định
uy
tín
và
chất
lượng
của
công
ty
đối
với
người
tiêu
dùng
cũng
như
với
các
đối
tác
của
công
ty.
-
Xây
dựng
được
phong
trào
giữ
gìn
và
bảo
vệ
môi
trường.
21
C.
KẾT
LUẬN
Trong
tiến
trình
hội
nhập
thế
giới,
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
ngày
càng
phải
đối
mặt
với
sự
cạnh
tranh
mạnh
mẽ
từ
các
đối
thủ
khác.
Để
đứng
vững
và
nâng
cao
khả
năng
cạnh
tranh
trên
thị
trường
trong
và
ngoài
nước,
các
doanh
nghiệp
buộc
phải
tự
hoàn
thiện
mình
và
điều
chỉnh
chiến
lược
kinh
doanh
sao
cho
phù
hợp
với
việc
bảo
vệ
môi
trường.
Do
đó,
các
doanh
nghiệp
áp
dụng
ISO
14000
là
một
nhu
cầu
cần
thiết
để
phát
triển
bền
vững
và
thể
thiện
ý
thức
trách
nhiệm
với
môi
trường
xanh
của
nhân
loại.
Như
vậy,
bộ
tiêu
chuẩn
quốc
tế
ISO
14000
là
công
cụ
quản
lý
giúp
mọi
tổ
chức
không
phân
biệt
quy
mô
và
loại
hình
xây
dựng
hệ
thống
quản
lý
môi
trường
có
hiệu
quả,
quản
lý
các
hoạt
động,
sản
phẩm
và
dịch
vụ
của
mình
đối
với
môi
trường
và
ngăn
ngừa
ô
nhiễm
môi
trường
đảm
bảo
phù
hợp
với
các
nhu
cầu
của
nền
kinh
tế
xã
hội.
Hòa
nhập
với
tiến
trình
bảo
vệ
môi
trường
trên
thế
giới,
Việt
Nam
đã
đạt
được
nhũng
thành
quả
trong
công
tác
kiểm
soát
và
ngăn
ngùa
ô
nhiễm.
Tuy
nhiên
đối
với
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam,
ISO
14000
còn
khá
mới
mẻ
và
muốn
áp
dụng
lại
gặp
phải
nhiều
khó
khăn.
Chính
vì
vậy,
việc
đề
ra
các
giải
pháp
chung
cho
các
doanh
nghiệp
nhằm
giúp
họ
thực
hiện
việc
áp
dụng
hệ
thống
là
rất
cần
thiết
phù
hợp
với
xu
hướng
thời
đại
–
phát
triển
bền
vững.
22
D.
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
-
Giáo
trình
Quản
trị
chất
lượng
trường
Đại
học
Công
nghiệp
thực
phẩm
TPHCM.
-
Giáo
trình
Quản
trị
chất
lượng
trường
Đại
học
Kinh
tế
quốc
dân.
-
-
-
-
Cùng
một
số
tư
liệu
cá
nhân
khác.
23