Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Ôn thi Phương pháp nghiên cứu khoa học Đại Học Kinh Tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.36 KB, 44 trang )

Bài giải đề cương ôn thi môn phương pháp NCKH cao học kinh tế
Bài giải đề cương ôn thi môn phương pháp NCKH cao học kinh tế 1
2
Câu 1: Khi xây dựng một đề xuất nghiên cứu thì việc tóm lược lý thuyết có liên quan sẽ tiến hành đồng thời với
quá trình nhận dạng và nêu vấn đề nghiên cứu hay sẽ tiến hành sau khi nhận dạng vấn đề nghiên cứu? Tại sao? 3
Câu 2:Trong hai phương pháp: quy nạp và diễn dịch, thì phương pháp nào thường được sử dụng trong nghiên cứu
định tính? Trong nghiên cứu định lượng? Tại sao? 3
Câu 3: Các yếu tố nào thường được sử dụng để nhận dạng mối quan hệ nhân quả? 3
Câu 4: Trong thiết kế nghiên cứu thực nghiệm, những biến nào được xem là biến ngoại lai? Cho ví dụ về một
thiết kế nghiên cứu thực nghiệm, và sau đó chỉ ra: biến nguyên nhân biến kết quả, và các biến ngoại lai có thể xuất
hiện? 4
Câu 5: Giả sử anh/chị tiến hành một nghiên cứu điều tra thị trường về hành vi của người tiêu dùng khi sử dụng
mạng điện thoại di động. Những cấu trúc nào thể hiện hành vi của người tiêu dùng cần làm rõ trong đề tài này? Các
câu hỏi nghiên cứu đặt ra trong đề tài này là gì? Các giả thuyết có thể có trong đề tài nghiên cứu này là gì? 4
Câu 6: Nêu 1 đề tài nghiên cứu, thành lập câu hỏi,mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu 4
6.1 Đề tài nghiên cứu: Đo lường sự hài lòng của nhân viên trong công ty dịch vụ 4
6.2. Đo lường sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ mạng di động Mobiphone 6
6.3 – Nhóm 6 7
6.4. Đề tài nghiên cứu: “BUYER – SELLER RELATIONSHIPS IN THE PCB INDUSTRY” 8
6.5 Đề tài nghiên cứu:Nghiên cứu về các yếu tố quyết định sự hài lòng (thỏa mãn) của người dùng đối với các
dịch vụ trực tuyến tại tp. HCM 8
6.6 Nghiên cứu U&A (usage and attitude):Di chuyển bằng đường hàng không 9
Câu 7: Mục đích của kỹ thuật phân tích nhân tố 11
Câu 8: Sự giống nhau và khác nhau giữa: nghiên cứu hàn lâm và nghiên cứu ứng dụng 11
Câu 9: Vì sao phải chọn mẫu? Sự giống nhau và khác nhau giữa chọn mẫu trong nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng.Cho vd minh họa 11
Câu 10: Sự giống nhau và khác nhau giữa xây dựng lý thuyết khoa học và kiểm định lý thuyết khoa học. Cho vd
minh họa. 12
Câu 11: Thiết kế nghiên cứu giải thích được sử dụng trong trường hợp nào? Cho ví dụ và chỉ rõ biến nghiên cứu
và biến tác động. 13
Câu 12: Mối quan hệ của mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu? Cho ví dụ 14


Câu 13: Quy trình thiết kế bảng câu hỏi 14
Câu 14: Phân biệt mục đích sử dụng của 3 loại nghiên cứu mô tả, giải thích, khám phá 17
Câu15: Giống và khác nhau của bản câu hỏi cho nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng? Cho VD 17
Câu 16: Trình bày kết cấu một bài nghiên cứu về kinh tế (làm rõ phần nào bắt buộc và phần nào ko bắt buộc) 20
Câu 17: Trình bày phương pháp trích dẫn tài liệu theo cách Harvard (trích dẫn trực tiếp, trích dẫn gián tiếp, cách
ghi danh mục tài liệu tham khảo và các vấn đề trích dẫn khác) 21
Câu 18: Hiện tượng đa cộng tuyến? Hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Làm thế nào để nhận dạng? 22
Câu 19: Trình bày ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua thư tín và
phỏng vấn qua mạng 22
Câu 20: Khi nào nhà nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi qui. Trình bày ưu, nhược điểm của phương
pháp này và cho biết một ví dụ cụ thể về một phân tích hồi qui? 23
Câu 21: Dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp là gì? Ưu & nhược điểm của 2 loại dữ liệu này? Xác định nguồn thu thập
2 loại dữ liệu này? 24
Câu 22: Hãy so sánh ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng của các phương pháp chọn mẫu phi xác suất? Lấy ví dụ
minh họa. 25
Câu 23: Anova có thể ứng dụng đề trả lời giả thiết nghiên cứu như thế nào? Cho ví dụ 26
Câu 24: Những sai sót nào có thể xảy ra trong quá trình thu thập dữ liệu? Biện pháp khắc phục những rủi ro này. 27
1
Câu 25: Nghiên cứu định tính là gì? Phân tích sự khác biệt so với nghiên cứu định lượng? có những phương pháp
thu thập thông tin định tính nào, kích cỡ mẫu như thế nào? Cho 1 ví dụ về phương pháp thu thập thông tin định
tính, và tỉ lệ lấy mẫu 27
Câu 26: Đặc điểm của các cấp thang đo (định danh, thứ tự, quãng, tỷ lệ). Nêu ví dụ cho từng loại: 29
Câu 27 :Hãy đưa ra những phương pháp thống kê có thể ứng dụng để xử lý dữ liệu của các thang đo cơ bản sau,
cho ví dụ minh họa 30
Thang đo danh xưng 30
Thang đo thứ tự 30
Thang đo likert 30
Câu 28 : T-test co thể ứng dụng đề trả lời giả thiết nghiên cứu như thế nào? Cho ví dụ 30
Câu 29 : Nghiên cứu thống kê và nghiên cứu trường hợp cụ thể khác nhau ra sao? 31
Câu 30 : So sánh 2 phương pháp chọn mẫu theo xác suất và phi xác suất? 31

Câu 31: Có mấy cách tiếp cận trong nghiên cứu và nghiên cứu kinh tế thích hợp với cách tiếp cận nào ? 31
SHAPE \* MERGEFORMAT 31
Nghiên cứu kinh tế thích hợp với cách tiếp cận nào ? 32
Câu 32: Nghiên cứu là gì? Phương pháp luận nghiên cứu là gì? 32
Câu 33: Thiết kế nghiên cứu là gì? Các yêu cầu trong thiết kế nghiên cứu ? Các loại thiết kế nghiên cứu ? Cho thí
dụ về mỗi loại 32
Câu 34: Hãy so sánh ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng của các phương pháp chọn mẫu theo xác suất? Lấy ví dụ
minh họa 33
Câu 35: Đo lường và quy tắc đo lường là gì? Các mức độ đo lường là gì? Cho thí dụ minh họa? 34
Câu 36: Cho đám đông gồm 10 hộ GĐ có thu nhập (triệu đồng/tháng) như sau: 36
Câu 38: Chi-square test có thể ứng dụng đề trả lời giả thiết nghiên cứu như thế nào? Cho ví dụ 38
Câu 39: Sự giống nhau và khác nhau giữa giả thuyết nghiên cứu và giả thuyết kiểm định 40
Câu 40: Cho biết sự khác nhau và giống nhau giữa vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, và
giả thuyết nghiên cứu 40
Câu 41- Cho biết trích dẫn đóng vai trò gì trong nghiên cứu khoa học? Hãy lấy ví dụ 5 dạng trích dẫn sai trong
trích dẫn khoa học và giải thích vì sao sai? 41
Câu 42: Nghiên cứu hỗn hợp thường được sử dụng trong những dự án nghiên cứu nào? Vì sao phải sử dụng nghiên
cứu hỗn hợp thay vì nghiên cứu định tính hay định lượng 41
Câu 43: Phương pháp thiết kế nghiên cứu điều tra khảo sát được sử dụng khi nào? Cho ví dụ 41
Là dạng thiết kế để thu thập dữ liệu phổ biến nhất trong nghiên cứu định lượng, cho phép chúng ta thu thập nhiều
dạng dữ liệu khác nhau phù hợp cho từng dự án nghiên cứu cụ thể. Phương pháp này đặc biệt dùng trong các thị
trường chưa được phát triển, dữ liệu thứ cấp không có, không đầy đủ, lạc hậu và độ tin cậy không cao 41
Câu 45: Có mấy mô hình đo lường? Cho biết sự giống nhau và khác nhau giữa chúng và cho ví dụ minh họa 42
Câu 46: Hệ số Cronbach alpha đo lường cái gì của thang đo? Nó được sử dụng cho loại thang đo nào? 43
Câu 47: Các bước chọn mẫu trong nghiên cứu định lượng? Chọn 1 đề tài và liên hệ các bước thực hiện trên 43

2
Câu 1: Khi xây dựng một đề xuất nghiên cứu thì việc tóm lược lý thuyết có liên quan sẽ tiến hành đồng thời với quá
trình nhận dạng và nêu vấn đề nghiên cứu hay sẽ tiến hành sau khi nhận dạng vấn đề nghiên cứu? Tại sao?
Tóm lược lý thuyết liên quan chia làm hai nhóm. Một là tập trung vào tóm lược các nghiên cứu thực tiễn đã thực hiện trong

quá khứ để đưa ra kết luận chung về kết quả của các nghiên cứu này. Mục đích là đúc kết những gì đã làm được (đã tổng quát
được) và những gì cần được tiếp tục nghiên cứu (khe hổng nghiên cứu). Hai là tập trung vào các lý thuyết đã có cùng giải
thích một hiện tượng khoa học nào đó và so sánh chúng về mặt độ sâu, tính nhất quán cũng như khả năng dự báo của chúng.
Mặt khác việc tóm lược lý thuyết còn phục vụ nhiều công đoạn trong quá trình nghiên cứu:
1- Xác định vấn đề nghiên cứu: Tóm lược lý thuyết giúp chúng ta nhận dạn những gì đã làm và những gì chưa được làm
(khe hổng nghiên cứu). Vì vậy một tổng kết tốt sẽ giúp chúng ta tiết kiệm được thời gian và định vị được nghiên cứu
của mình.
2- Cơ sở lý thuyết: Tóm lược lý thuyết giúp chúng ta xây dựng được nền tảng lý thuyết cho mô hình, giả thuyết cho
nghiên cứu kiểm định lý thuyết, hoặc làm cơ sở cho việc cần thiết phải xây dựng lý thuyết. Giúp chúng ta tăng kiến
thức trong lĩnh vực nghiên cứu, nhận dạng được lý thuyết nền tảng.
3- Chọn lựa phương pháp:Tóm lược lý thuyết giúp chúng ta có cơ sở biện luận, so sánh kết quả nghiên cứu của mình và
những nghiên cứu trước đó, đặc biệt là những gì mang tính bổ sung và mang tính đối kháng với các kết quả đó.
[PPNCKH trong kinh doanh ,2011, p68]
Tóm lại để tóm lược các lý thuyết liên quan phù hợp, chính xác làm nền tảng cho nghiên cứu đòi hỏi quá trình nhận dạng vấn
đề nghiên cứu chi tiết, rõ ràng. Nó là căn cứ để người nghiên cứu tập trung tìm hiểu, thu thập dữ thông tin lý thuyết liên quan
chính xác, cụ thể. Tuy nhiên quy trình nghiên cứu bao giờ cũng được bắt đầu bằng cách xác định vấn đề hay khe hổng nghiên
cứu. Vấn đề nghiên cứu có thể đến nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu từ 2 nguồn chính là thực tiển thị trường và lý
thuyết đã có. Vì vậy chúng ta luôn luôn phải tổng kết các nghiên cứu và lý thuyết đã có để xem xét chúng để giải quyết vấn
đề nghiên cứu đến mức độ nào. Nếu chưa có lý thuyết liên quan thì chúng ta tiến hành xây dựng lý thuyết mới. Nếu có chúng
ta tiến hành tìm khe hổng nghiên cứu để tiến hành phát triển lý thuyết giải thích khe hổng đó [PPNCKH trong kinh doanh,
2011, p50]. Như vậy trên thực tế trong quá trình tóm lược lý thuyết liên quan cũng góp phần xác định và nêu vấn đề nghiên
cứu.
Câu 2:Trong hai phương pháp: quy nạp và diễn dịch, thì phương pháp nào thường được sử dụng trong nghiên cứu
định tính? Trong nghiên cứu định lượng? Tại sao?
Tóm tắt lý thuyết:
- Nghiên cứu định lượng: thường gắn liền với việc kiểm định chúng, dựa vào quá trình suy diễn (lý thuyết rồi đến nghiên
cứu).
o Các biến nghiên cứu và biến tác động trong nghiên cứu định lượng được xác định trước.
o Quá trình ngiên cứu định lượng sẽ tiến hành việc lượng hóa mối quan hệ giữa các biến.
- Nghiên cứu định tính: thường (chứ không phải luôn luôn) đi đôi với việc khám phá ra các lý thuyết khoa học, dựa vào

quy nạp (nghiên cứu trước, lý thuyết sau).
o Nghiên cứu định tính chỉ xác định được biến nghiên cứu.
o Biến tác động chưa xác định rõ, quá trình nghiên cứu sẽ đồng thời làm rõ biến tác động.
Trả lời câu hỏi:
- Phương pháp quy nạp thường được sử dụng trong nghiên cứu định tính. Vì nghiên cứu định tính là phương pháp thu thập
dữ liệu bằng chữ và là phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm của nhóm người từ quan điểm của
nhà nhân học. Nghiên cứu theo hình thức quy nạp, tạo ra lý thuyết (phương pháp nghiên cứu định tính còn sử dụng quan điểm
diển giải, không chứng minh chỉ có giải thích và dùng thuyết kiến tạo trong nghiên cứu).
- Phương pháp suy diễn thường được sử dụng trong nghiên cứu định lượng. Vì nghiên cứu định lượng là phương pháp thu
thập dữ liệu bằng số và giải quyết quan hệ trong lý thuyết và nghiên cứu theo quan điểm diễn dịch. Nghiên cứu chủ yếu là
kiểm dịch lý thuyết, sử dụng mô hình Khoa học tự nhiên thực chứng luận, phương pháp này có thể chứng minh được trong
thực tế và theo chủ nghĩa khách quan.
Câu 3: Các yếu tố nào thường được sử dụng để nhận dạng mối quan hệ nhân quả?
Để kiểm định các mối quan hệ nhân quả, chúng ta phải dùng nghiên cứu thử nghiệm(thực nghiệm). Thử nghiệm là dạng
nghiên cứu nhân quả nhằm mục đích khám phá mối quan hệ nhân quả giữa các biến trong thị trường. Để nhận dạng mối quan
hệ nhân quả thường được sử dụng các yếu tố sau:
- Biến thiên đồng hành: Biến nguyên nhân và biến kết quả phải biến thiên đồng hành với nhau. Khi biến nguyên nhân
thay đổi ( tăng hoặc giảm) thì biến kết quả cũng phải thay đổi tương ứng.
- Thời gian xuất hiện: Biến kết quả phải xuất hiện sau hoặc đồng thời với biến nguyên nhân.
- Vắng mặt các lý giải thay thế: Không có những lý giải khác cho biến kết quả trừ biến nguyên nhân đã được xác định.
3
Câu 4: Trong thiết kế nghiên cứu thực nghiệm, những biến nào được xem là biến ngoại lai? Cho ví dụ về một thiết
kế nghiên cứu thực nghiệm, và sau đó chỉ ra: biến nguyên nhân biến kết quả, và các biến ngoại lai có thể xuất
hiện?
Trong nghiên cứu thực nghiệm, biến ngoại lai là các biến nằm ngoài phạm vi quan sát và mục tiêu quan sát của nghiên cứu,
các biến này có thể xuất hiện trong thực tiễn, và có tác động đến các biến khác của nghiên cứu, ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả nghiên cứu.
Ví dụ về nghiên cứu thực nghiệm:
Tiến hành một cuộc khảo sát 90 công ty cùng ngành kinh doanh du lịch, các công ty này có cùng doanh thu vào năm 2009 là
5 tỷ. Năm 2010, 45 công ty tiến hành các hoạt động quảng cáo, 45 công ty còn lại thì không quảng cáo, chỉ kinh doanh theo

cách truyền thống.
Thống kê được kết quả như sau:
- Các công ty có quảng cáo: doanh số 7.5 tỷ
- Các công ty không quảng cáo: doanh số 6 tỷ
Trong nghiên cứu thực nghiệm trên thì:
- Biến nguyên nhân: việc tiến hành quảng cáo.
- Biến kết quả: doanh số của công ty
- Biến ngoại lai có thể xuất hiện: ngày nghỉ lễ rơi vào cuối tuần nên mọi người được nghỉ nhiều và đi du lịch nhiều
hơn, chính phủ có chương trình hổ trợ cho ngành du lịch, tăng hoặc giảm lương, điều kiện khí hậu thời tiết, v.v
Câu 5: Giả sử anh/chị tiến hành một nghiên cứu điều tra thị trường về hành vi của người tiêu dùng khi sử dụng mạng
điện thoại di động. Những cấu trúc nào thể hiện hành vi của người tiêu dùng cần làm rõ trong đề tài này? Các
câu hỏi nghiên cứu đặt ra trong đề tài này là gì? Các giả thuyết có thể có trong đề tài nghiên cứu này là gì?
1. Những cấu trúc thể hiện hành vi của người tiêu dùng gồm có:
- Độ tuổi
- Tâm lý đám đông và truyền thống
- Nghề nghiệp và điều kiện kinh tế
- Sở thích và quan điểm cá nhân
- Chất lượng mạng: (Độ phủ sóng của mạng)
- Thương hiệu (thời gian hình thành mạng, quy mô của mạng, uy tín thương hiệu)
2. Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra trong đề tài này có thể là:
- Người tiêu dùng lựa chọn mạng điện thoại dựa trên yếu tố nào?
- Các yếu tố nào tác động làm người tiêu dùng có xu hướng thay đổi mạng điện thoại đang sử dụng?
3. Các giả thiết có thể có trong đề tài nghiên cứu này là:
- Việc lựa chọn mạng điện thoại sử dụng có bị ảnh hưởng bởi độ tuổi của người tiêu dùng không?
- Việc lựa chọn mạng điện thoại sử dụng có bị ảnh hưởng bởi tâm lý đám đông và theo truyền thống của người tiêu
dùng không
- Việc lựa chọn mạng điện thoại sử dụng có bị ảnh hưởng bởi nghề nghiệp và điều kiện kinh tế của người tiêu dùng
không?
- Việc lựa chọn mạng điện thoại sử dụng có bị ảnh hưởng bởi sở thích quan điểm của người tiêu dùng không?
- Việc lựa chọn mạng điện thoại sử dụng của người tiêu dùng có bị ảnh hưởng bởi chất lượng mạng không?

- Việc lựa chọn mạng điện thoại sử dụng của người tiêu dùng có bị ảnh hưởng bởi thương hiệu.
Câu 6: Nêu 1 đề tài nghiên cứu, thành lập câu hỏi,mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu
6.1 Đề tài nghiên cứu: Đo lường sự hài lòng của nhân viên trong công ty dịch vụ
Thành lập câu hỏi câu hỏi nghiên cứu
Các yếu tố nào thể hiện sự hài lòng của nhân viên trong công ty dịch vụ
Mô hình lý thuyết
Các giả thuyết nghiên cứu
Mô hình đề xuất chủ yếu dựa trên các khía cạnh công việc của Spector (1985) và có bổ sung thêm các khía cạnh khác của các
nghiên cứu đã kể trên. Việc lựa chọn những khía cạnh nào được đưa vào mô hình sẽ được cân nhắc dựa vào đặc điểm công
việc và phù hợp với môi trường làm việc của các nhân viên. Ở đây, tôi xin đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
4
Hình 2: Mô hình đề xuất
Trong quá trình nghiên cứu kết hợp với những thông tin thứ cấp về chất lượng chăm sóc khách hàng của các ngành dịch vụ
tại TP.HCM, đồng thời tiến hành khảo sát định tính khoảng 30 nhân viên trực tiếp làm việc tại phòng dịch vụ khách hàng
doanh nghiệp của một ngân hàng:
(1) Anh/Chị xem xét những tiêu chí nào khi lựa chọn công việc dịch vụ khách hàng
(2) Những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện công việc?
(3) Những yếu tố nào sẽ đáp ứng những kỳ vọng các Anh/Chị tốt hơn?
(4) Anh/Chị sẽ chọn một công việc khác chứ? Tại sao?.
Sau khi lựa chọn, cân nhắc sắp xếp, có kết quả như bảng sau ( Bảng A)
Yếu tố Thuộc tính cần đo
Thu nhập
Mức lương cơ bản phù hợp với tính chất công việc
Thu nhập tương xứng với (đóng góp) hiệu quả
Chính sách khen thưởng/ kỷ luật bằng tài chính
Yên tâm làm việc với thu nhập hiện tại
Hài lòng với các khoản phụ cấp của công ty
Điều kiện làm việc
Thích chế độ làm việc ngoài giờ
Cơ sở vật chất nơi làm việc tốt

Hài lòng với các phương tiện làm việc
An toàn và thoải mái trong môi trường làm việc
Phúc lợi
Cung cấp đầy đủ chế độ BHYT, BHXH
Chế độ nghỉ phép, nghỉ lễ hợp lý
Thường xuyên tổ chức các chuyến tham quan nghỉ mát
Nhận được sự hỗ trợ của Công Đoàn
Đào tạo và hỗ trợ trong công việc
Được đào tạo đầy đủ lỹ năng nghiệp vụ để thực công việc
Được cung cấp đầy đủ thông tin dịch vụ để làm việc
Thường xuyên được cập nhật những kiến thức liên quan đến công việc
Được đào tạo thêm về vi tính và ngoại ngữ
Sự phản hồi
Có được những nhận xét đánh giá chính xác về hiệu quả công việc
Luôn được thông tin đầy đủ về hiệu quả công việc
Những ý kiến đóng góp giúp thực hiện công việc tốt hơn
Quan hệ đồng nghiệp
Thích đi làm để gặp đồng nghiệp
Đồng nghiệp thân thiện
Đồng nghiệp hỗ trợ trong công việc
5
Tham gia các hoạt động tập thể
Quan hệ với cấp trên
Cấp trên xem trọng vai trò của nhân viên
Cấp trên đối xử công bằng
Cấp trên luôn ghi nhận những ý kiến đóng góp của nhân viên
Sự yêu thích công việc
Nhân viên yêu thích công việc hỗ trợ khách hàng
Cảm thấy hạnh phúc khi hỗ trợ được thông tin khách hàng yêu cầu
Cảm thấy công việc đang làm có ý nghĩa

Lòng yêu nghề giúp nhân viên vượt qua khó khăn
Sự tưởng thưởng
Nhận được sự khích lệ về tinh thần khi hoàn thành tốt công việc
Nhận được sự khích lệ về vật chất khi hoàn thành tốt công việc
Hài lòng với những hành động khuyến khích
Cơ hội thăng tiến trong công việc
Có nhiều cơ hội thăng tiến trong công việc
Biết rõ các tiêu chuẩn, quy định về thăng tiến
Có những thông tin kịp thời về tuyển dụng nội bộ
Quan tâm đến thăng tiến
Đặc điểm công việc
Công việc phù hợp với học vấn và trình độ chuyên môn
Công việc thú vị
Công việc chịu nhiều áp lực
Công việc phức tạp
Công việc tạo điều kiện để cải thiện kỹ năng và kiến thức
Giao tiếp thông tin
Các đơn vị phòng ban phúc đáp nhanh chóng những phản hồi
Cập nhật và thông báo kịp thời những thông tin liên quan đến công việc
Hài lòng chung
Nói chung, tôi yêu thích công việc
Nói chung, tôi hài lòng với công việc này
Nói chung, tôi sẽ làm công việc này lâu dài
Bảng A: Các yếu tố và thuộc tính đo lường
6.2. Đo lường sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ mạng di động Mobiphone
1. Đề tài nghiên cứu: Đo lường sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ mạng di động Mobiphone.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu ở dạng tổng quát:
Khám phá các yếu tố chính tác động dẫn đến sự hài lòng của khách hàng và khả năng trở thành khách hàng
thường xuyên của công ty.

- Mục tiêu cụ thể:
Xem xét các yếu tố là nguyên nhân chính làm cho khách hàng hài lòng bao gồm:
 Dịch vụ khách hàng.
 Chất lượng sản phẩm dịch vụ.
 Chương trình khuyến mại.
 Chương trình khuyến mại.
 Giá sản phẩm dịch vụ.
Đồng thời, xem xét sự hài lòng của khách hàng là động cơ mua hàng biểu hiện qua 3 hoạt động:
 Khách hàng thường xuyên mua hàng hóa dịch vụ của công ty.
 Khách hàng sẵn sàng giới thiệu sản phẩm cho người khác.
 Khách hàng sẵn lòng mua sản phẩm dịch vụ tại giá cao hơn.
- Mục tiêu chung:
Nghiên cứu “Đo lường sự hài lòng của khách hàng” xem xét yếu tố bao gồm dịch vụ khách hàng, chất lượng sản
phẩm dịch vụ, giá cả, chương trình khuyến mại; thông qua biến trung gian là nguyên nhân chính; tác động đến sự
hài lòng của khách hàng
Đồng thời, xem xét sự hài lòng của khách hàng; thông qua biến trung gian là động cơ mua hàng; để khách
hàng thường xuyên mua hàng hóa dịch vụ của công ty và sẵn sàng giới thiệu sản phẩm cho người khác, mua sản
phẩm dịch vụ tại giá cao hơn.
3. Câu hỏi nghiên cứu
a. Dịch vụ khách hàng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, giá cả, chương trình khuyến mại có làm cho khách hàng hài lòng
không?
6
b. Dịch vụ khách hàng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, giá cả, chương trình khuyến mại có là nguyên nhân chính làm cho
khách hàng hài lòng không?
c. Khách hàng hài lòng có tác động vào động cơ mua hàng của khách hàng không?
d. Khách hàng hài lòng có thường xuyên mua hàng hóa dịch vụ của công ty và sẵn sàng giới thiệu sản phẩm cho người
khác, mua sản phẩm dịch vụ tại giá cao hơn không?
e. Động cơ mua hàng có tác động vào kết quả mua hàng của khách hàng không?
4. Mô hình lý thuyết
5. Giả thuyết nghiên cứu (câu trả lời dự kiến):

a. Dịch vụ khách hàng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, giá cả, chương trình khuyến mại có làm cho khách hàng hài lòng
không?
Giả thuyết: Dịch vụ khách hàng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, chương trình khuyến mại làm cho khách hàng hài
lòng.
b. Dịch vụ khách hàng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, giá cả, chương trình khuyến mại có là nguyên nhân chính làm cho
khách hàng hài lòng không?
Giả thuyết: Dịch vụ khách hàng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, giá cả là nguyên nhân chính làm cho khách hàng hài
lòng.
Chương trình khuyến mại không phải là nguyên nhân chính làm cho khách hàng hài lòng.
Lý do: chương trình khuyến mại chỉ áp dụng trong thời gian đầu khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ hàng hóa của
công ty.
c. Khách hàng hài lòng có tác động vào động cơ mua hàng của khách hàng không?
Giả thuyết: Khách hàng hài lòng có tác động động cơ mua hàng của khách hàng.
d. Khách hàng hài lòng có thường xuyên mua hàng hóa dịch vụ của công ty và sẵn sàng giới thiệu sản phẩm cho người
khác, mua sản phẩm dịch vụ tại giá cao hơn không?
Giả thuyết: Khách hàng hài lòng sẽ thường xuyên mua hàng hóa dịch vụ của công ty.
Tuy nhiên, khách hàng không sẵn sàng giới thiệu sản phẩm cho người khác và không mua sản phẩm dịch vụ tại giá
cao hơn.
Lý do: khách hàng nhận thấy giá sản phẩm dịch vụ tương xứng với chất lượng sản phẩm dịch vụ và người thân của
khách hàng sinh sống, làm việc tại địa bàn khác không thuận tiện khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của công ty.
e. Động cơ mua hàng có tác động vào kết quả mua hàng của khách hàng không?
Giả thuyết: Động cơ mua hàng có tác động vào kết quả mua hàng của khách hàng.
6.3 – Nhóm 6
Đây là ý tưởng riêng của mỗi người. Nếu đề thi có ra câu này thì các bạn phải làm khác nhau, chứ không phải cả lớp
làm giống nhau. Nhưng khi làm câu này cần phải có các nội dung như sau:
 Tên đề tài nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu (bao gồm cả đối tương nghiên cứu)
 Nhận dạng vấn đề nghiên cứu
 Câu hỏi nghiên cứu
 Nêu mô hình lý thuyết nghiên cứu (theo hướng định tính hay định lượng)

− Định lượng (NC mô tả, giải thích, thực nghiệm).
− Định tính (NC lịch sử, tình huống, nhân chủng học, lý thuyết nền).
 Nêu ra các giả thuyết nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
7
Dịch vụ khách hàng
Chất lượng sản
phẩm dịch vụ
Chương trình
khuyến mại
Sự hài lòng của
khách hàng
Khách hàng thường xuyên mua
hàng hóa dịch vụ của công ty
Khách hàng sẵn sàng giới thiệu
sản phẩm cho người khác
Khách hàng sẵn lòng mua sản
phẩm dịch vụ tại giá cao hơn
Giá sản phẩm dịch
vụ
 Phương pháp xử lý số liệu để đưa ra kết quả nghiên cứu
 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu (nếu cần)
6.4. Đề tài nghiên cứu: “BUYER – SELLER RELATIONSHIPS IN THE PCB INDUSTRY”
– tác giả Goek Theng Lau and Mak Goh, NUS Business School, National University of Singapore.
• Lĩnh vực nghiên cứu (Field of Study): ngành công nghiệp PCB.
• Chủ đề nghiên cứu (Topic): Sự phát triển mối quan hệ giữa người bán và người mua trong thương mại.
• Những vướng mắc của chủ đề nghiên cứu (Problems): Có nhiều yếu tố quyết định đến thành công trong kinh
doanh nhưng vấn đề mấu chốt đó là mối quan hệ giữa người mua và người bán. Vậy thì các yếu tố tác động
đến mối quan hệ này là gì? Sự thay đổi của mối quan hệ theo thời gian quyết định như thế nào đến sự thành
công trong kinh doanh?
• Vấn đề cần nghiên cứu (Statement of problems): Giải thích sự biến đổi của các mối quan hệ này theo thời

gian quyết định như thế nào đến thành công của thương mại, đặc biệt trong việc hiểu các yếu tố ảnh hưởng
đến sự thay đổi quan hệ trong ngành công nghiệp PCB tại Châu Á.
1. Thành lập các câu hỏi:
• Mối quan hệ giữa người mua và người bán bắt đầu hay thiết lập như thế nào?
• Các mối quan hệ này phát triển theo thời gian như thế nào?
• Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi này?
• Các lợi ích và các vấn đề phải đối mặt trong việc phát triển các mối quan hệ này?
2. Mô hình lý thuyết:
• Dựa theo mô hình của Ford (1980) được chọn cho nghiên cứu này vì nó cho phép kiểm tra việc thiết lập các
mối quan hệ, sự thay đổi theo thời gian, các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi và ý nghĩa của việc có liên kết
chặt chẽ. Nghiên cứu này, sử dụng cách tiếp cận trên từng trường hợp cụ thể, đưa ra một bản đồ về những
thay đổi trong quan hệ đối tác qua các thời kỳ ở Châu Á Thái Bình Dương và thừa nhận những nhạy cảm văn
hóa trong quan hệ người mua-người bán trong chuỗi cung ứng của ngành công nghiệp PCB.
• Dựa trên mô hình của Ford, tác giả đã đưa ra mô hình lý thuyết cho sự thành công trong thương mại:
3. Các giả thuyết nghiên cứu:
 Giải thích sự biến đổi của các mối quan hệ mua- bán quyết định như thế nào đến thành công của sức mua
theo thời gian , đặc biệt trong việc hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi quan hệ mua- bán trong lĩnh
vực phát triển bảng mạch in tại Singapore, mở rộng ra là cho khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Mối quan
hệ này có tồn tại theo thời gian hay không, tác động của từng người mua, người bán đến việc kinh doanh.
Đặc biệt trong việc hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi của mối quan hệ.
Xây dựng giả thuyết:
• Những tác động đối với quản lý chuỗi cung ứng.
• Quy trình sự phát triển mối quan hệ trong ngành công nghiệp PCB.
6.5 Đề tài nghiên cứu:Nghiên cứu về các yếu tố quyết định sự hài lòng (thỏa mãn) của người dùng đối với các dịch vụ
trực tuyến tại tp. HCM
Câu hỏi nghiên cứu:
 Mức độ tin cậy của dịch vụ trực tuyến có tác động đến mức độ thỏa mãn của người dùng không ?
8
Mối quan hệ giữa
công ty mua và nhà

cung cấp
Mối quan hệ giữa
công ty mua và nhà
cung cấp
Thành công trong
thương mại
Thành công trong
thương mại
Khoảng cách địa lý
Khoảng cách địa lý
Kinh nghiệm
Kinh nghiệm
Sự không chắc chắn
Sự không chắc chắn
Công nghệ sản phẩm
Công nghệ sản phẩm
Quy trình sản xuất
Quy trình sản xuất
Cam kết
Cam kết
 Mức độ đáp ứng của dịch vụ trực tuyến có tác động đến mức độ thỏa mãn của người dùng không ?
 Sự bảo đảm của dịch vụ trực tuyến có tác động đến mức độ thỏa mãn của người dùng không ?
 Mức độ chia sẻ của dịch vụ trực tuyến có tác động đến mức độ thỏa mãn của người dùng không ?
 Phương tiện hữu hình của dịch vụ trực tuyến có tác động đến mức độ thỏa mãn của người dùng không ?
 Sự phù hợp của giá cả dịch vụ trực tuyến có tác động đến mức độ thỏa mãn của người dùng không ?
Mô hình lý thuyết:
Từ mô hình nghiên cứu đề nghị, chúng tôi đưa ra các giả thuyết nghiên cứu
của đề tài:
Giả thuyết H1: Cảm nhận của khách hàng về mức độ tin cậy của dịch vụ này tăng hay giảm thì mức độ thỏa mãn của họ đối
với dịch vụ đó tăng hay giảm theo.

Giả thuyết H2: Cảm nhận của khách hàng về mức độ đáp ứng tăng hay giảm thì mức độ thỏa mãn của họ đối với dịch vụ đó
tăng hay giảm theo.
Giả thuyết H3: Cảm nhận của khách hàng về sự bảo đảm tăng hay giảm thì mức độ thỏa mãn của họ đối với dịch vụ đó tăng
hay giảm theo.
Giả thuyết H4: Cảm nhận của khách hàng về mức độ chia sẻ của dịch vụ này tăng hay giảm thì mức độ thỏa mãn của họ đối
với dịch vụ đó tăng hay giảm theo.
Giả thuyết H5: Cảm nhận của khách hàng về phương tiện hữu hình của dịch vụ tăng hay giảm thì mức độ thỏa mãn của họ
đối với dịch vụ đó tăng hay giảm theo.
Giả thuyết H6: Cảm nhận của khách hàng về sự phù hợp của giá cả dịch vụ càng cao thì mức độ thỏa mãn của họ đối với
dịch vụ càng cao
6.6 Nghiên cứu U&A (usage and attitude):Di chuyển bằng đường hàng không
Loại nghiên cứu: Định lượng
Phương pháp nghiên cứu: CATI (Computer aided telephone interview)
Kích thước mẫu: 400
Địa điểm nghiên cứu: Istanbul (231), Ankara (92), Izmir (77)
Bảng câu hỏi:
1. Bạn sử dụng hàng không có thường xuyên không:
 Không dùng
 Ít nhất 2 lần/tháng
 Một lần/tháng
 2-3 tháng 1 lần
 4-6 tháng 1 lần
 Mỗi năm 1 lần
 Ít hơn mỗi năm một lần
2. Bạn sử dụng hàng không cho mục đích:
 Công việc  Du lịch  Cả hai
3. Bạn có cho rằng hãng hàng không quốc gia và quốc tế đáng đồng tiền hơn?
9
 Có  Không
4. Bạn có cảm thấy tằn tiện khi bay vé giá rẻ

 Có  Không
5. Bạn chắc chắn sẽ chọn hãng hàng không giá rẻ hơn là hàng không quốc gia/quốc tế vì giá rẻ hơn
 Có  Không
6. Bạn có muốn tiền thức uống không cồn trên các chuyến bay giá rẻ được tính riêng?
 Có  Không
7. Bạn có thích du lịch và sẵn sàng trả thêm để có được trải nghiệm du lịch sang trọng?
 Có  Không
8. Bạn có sẵn sàng trả khoản tiền riêng cho suất ăn trên chuyến bay giá rẻ nếu nó làm giảm bớt tiền vé?
 Có  Không
9. Xin cho biết tuổi của bạn:
10. Giới tính:
11. Trình độ học vấn:
 Tiểu học
 Trung học
 Cấp 3
 Đại học hoặc cao hơn
 Không đi học
12. Tình trạng nghề nghiệp:
 Tự kinh doanh
 Làm công ăn lương
 Không làm việc
 Khác
13. Bạn có thích sử dụng hàng không giá rẻ hay không?
 Không bao giờ
 Ít
 Đôi khi
 Thường sử dụng
 Luôn luôn sử dụng
14. Bạn lựa chọn hãng hàng không để di chuyển dựa
vào các đặc điểm nào sau đây?

10
Bảo trì tốt, đảm bảo chuyến bay an toàn
Danh tiếng hãng hàng không
Tần số bay/lịch bay
Vé rẻ nhất
Đội ngũ tiếp viên tận tình
Ghế ngồi và nơi để chân thoải mái
Chương trình khách hàng thân thiết
Hỗ trợ giao dịch qua mạng
Cho phép đổi vé uyển chuyển
Không bị trễ chuyến
Tích lũy điểm để quy đổi dặm bay
Tiện nghi trong chuyến bay
Câu 7: Mục đích của kỹ thuật phân tích nhân tố
- Làm giảm biến, tăng biến.
Việc sử dụng các kỹ thuật phân tích nhân tố nhằm đo lường các biến nghiên cứu đề ra có thật sự tách biệt (không
trùng lắp). Tuy nhiên, không phải lúc nào sử dụng kỹ thuật này cũng làm các biến nghiên cứu bị giảm đi, mà đôi khi
trong quá trình phân tích nhân tố lại xuất hiện thêm biến nghiên cứu mới (tức là làm tăng biến).
- Dịch chuyển các yếu tố thành phần đo lường một biến này sang biến khác Trong quá trình nghiên cứu, người
nghiêu cứu đề ra các yếu tố thành phần của biến nghiên cứu X đôi khi đánh giá và lý luận không chính xác dẫn đến
việc yếu tố thành phần này lại không thuộc biến nghiên cứu X mà lại phụ thuộc vào biến khác (giả sử biến Y). Do đó
khi sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố người nghiên cứu sẽ kiểm tra được các yếu tố thành phần mình đặt ra có phụ
thuộc vào biến nghiên cứu X hay không hay phụ thuộc vào biến Y.
- Sau khi rút trích được các nhân tố và lưu lại thành các biến mới, chúng ta sẽ sử dụng các biến mới này thay cho tập
hợp biến gốc để đưa vào các phân tích tiếp theo như kiểm định trung bình, ANOVA, tương quan & hồi quy
Câu 8: Sự giống nhau và khác nhau giữa: nghiên cứu hàn lâm và nghiên cứu ứng dụng
Nghiên cứu hàn lâm Nghiên cứu ứng dụng
Khác nhau
- Mục đích: Nghiên cứu hàn lâm (NCHL) nhằm vào mục
đích xây dựng và kiểm định lý thuyết khoa học – thu thập

dữ liệu để xây dựng và kiểm định lý thuyết khoa học
- Kết quả nghiên cứu: Không nhằm vào việc ra các quyết
định về marketing trong một công ty cụ thể.
- Công bố kết quả:Công bố trên các tạp chí khoa học hàn
lâm về marketing
- Mục đích: Nghiên cứu ứng dụng nhằm vào mục đích
thu thập dữ liệu để ra quyết định kinh doanh.
- Kết quả nghiên cứu: Phục vụ cho việc ra quyết định về
marketing trong một công ty cụ thể.
- Công bố kết quả:Không được công bố rộng rãi.
Giống nhau
- Phương pháp và công cụ sử dụng trong nghiên cứu hàn lâm và nghiên cứu ứng dụng đều giống nhau.
- Dữ liệu là trọng tâm của các dự án nghiên cứu dù là hàn lâm hay ứng dụng.
Ví dụ minh họa
Ví dụ một nghiên cứu hàn lâm của một nhà khoa học
trong một trường đại học về mối quan hệ giữa giá trị và niềm
tin trong văn hóa kinh doanh gia đình. Nghiên cứu này nhằm
vào mục đích xây dựng và kiểm định một lý thuyết khoa học,
thông qua việc tìm hiểu mối quan hệ giữa hai biến, giá trị và
niềm tin.
Ví dụ một nghiên cứu ứng dụng về tác dụng của quảng
cáo đối với doanh thu của một công ty. Nghiên cứu nhằm
vào mục đích tìm hiểu yếu tố quảng cáo tác dụng như thế
nào đến việc tăng hay giảm doanh thu của công ty, từ đó
công ty có quyết định đúng đắn.
Câu 9: Vì sao phải chọn mẫu? Sự giống nhau và khác nhau giữa chọn mẫu trong nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng.Cho vd minh họa.
Gợi ý:
Vì sao phải chọn mẫu?
Chọn mẫu giúp tiết kiệm chi phí: Chi phí đóng vai trò quan trọng trong quyết định thực hiện dự án nghiên cứu vì nguồn ngân

sách nghiên cứu là có giới hạn. Khi số lượng phần tử nghiên cứu càng lớn thì chi phí thực hiện cho việc nghiên cứu càng cao
do đó ta thường thực hiện nghiên cứu bằng cách chỉ chọn một mẫu có kích thước nhỏ hơn nhiều so với đám đông để nghiên
cứu rồi từ thông tin của mẫu đã chọn để tổng quát cho đám đông với độ tin cậy chấp nhận được.
Chọn mẫu giúp tiết kiệm thời gian: vì nhà nghiên cứu luôn cần dữ liệu kịp thời để xây dựng hoặc kiểm định lý thuyết khoa
học
Chọn mẫu có thể cho kết quả chính xác hơn: trong nghiên cứu có 2 loại sai số do chọn mẫu (SE) và sai số không do chọn mẫu
(NE). Nếu SE>NE  Chọn mẫu cho kết quả chính xác hơn.
Đảm bảo tính ngẫu nhiên, đại diện, chính xác
Sự giống nhau và khác nhau giữa chọn mẫu trong nghiên cứu định tính và định lượng. Cho ví dụ minh họa.
Giống nhau:
Tìm hiểu những đặc tính của đối tượng cần nghiên cứu.
Khác nhau:
Tiêu chí Nghiên cứu định tính Nghiên cứu định lượng
1. Kích thước mẫu Kích thước nhỏ Kích thước lớn
2. Phương pháp chọn mẫu Phi xác suất Thường là theo xác suất
11
3. Mục đích Xây dựng lý thuyết Kiểm định lý thuyết
4. Đối tượng chọn mẫu - Không thể xác định rõ ràng
- Mẫu chọn theo lý thuyết muốn xây dựng
(theoretical sampling)
- Xác định rõ ràng (trước khi thu thập dữ
liệu)
- Đòi hỏi mức độ đại diện
Ví dụ: Nghiên cứu về nguyên nhân tham gia học lớp Cao học quản trị kinh doanh của học viên khóa 20, Đại học KT
TP.HCM.
Ta có thể thực hiện nghiên cứu trên bằng phương pháp chọn mẫu theo phương pháp định tính hoặc định lượng:
Phương pháp định tính: Ta sẽ chọn ra ban cán sự của các lớp, một số học viên điển hình để thực hiện cuộc phỏng vấn. Trên
cơ sở các câu trả lời, ta sẽ tổng kết ra các nguyên nhân chính khi tham gia khóa học của học viên.
Phương pháp định lượng: Xây dựng bảng câu hỏi đã liệt kê các các nguyên nhân chính. Các nguyên nhân này có thể có
được từ những nghiên cứu định tính đã thực hiện trước kia. Sau khi có bảng câu hỏi với các phương án trả lời, ta có thể phát

phiếu điều tra đến từng học viên của 1 số lớp hoặc đến 1 số học viên của các lớp. Lưu ý số lượng phiếu điều tra phải lớn hơn
số lượng người phỏng vấn ở trên. Trên cơ sở các phương án trả lời, ta sẽ sử dụng các phương pháp phân tích số liệu để dẫn
đến các kết luận.
Câu 10: Sự giống nhau và khác nhau giữa xây dựng lý thuyết khoa học và kiểm định lý thuyết khoa học. Cho vd minh
họa.
Gợi ý:
Giống nhau:
- Đều hướng đến nghiên cứu các lý thuyết khoa học – là một tập của những khái niệm, định nghĩa và giả thuyết trình bày
có hệ thống thông qua các mối quan hệ giữa các khái niệm, nhằm mục đích giải thích và dự báo các hiện tượng khoa
học.
- Quá trình nghiên cứu xây dựng lý thuyết khoa học và kiểm định lý thuyết khoa học đều gồm 2 phần cơ bản: xây dựng lý
thuyết T và nghiên cứu R, mục đích cuối cùng là giải quyết được khe hổng nghiên cứu đã đề ra.
- Công việc đầu tiên trong cả 2 quy trình là phải xác định được vấn đề nghiên cứu - khe hổng nghiên cứu.
- Các giả thuyết là các trả lời cho câu hỏi nghiên cứu.

12
Khác nhau:
Xây dựng lý thuyết khoa học Kiểm định lý thuyết khoa học
- Mục tiêu: Xây dựng lý thuyết khoa học.
- Giả thuyết được xây dựng từ dữ liệu (kết quả nghiên
cứu) và là giả thuyết lý thuyết.
- Giả thuyết đôi khi không được phát biểu trong báo cáo
kết quả nghiên cứu nếu trong phần biện luận đã nêu rõ
mối quan hệ giữa các khái niệm rồi.
- Thường sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính –
quy nạp: dựa vào các quan sát và hiện tượng khoa học để
xây dựng mô hình giải thích các hiện tượng khoa học,
khám phá ra các lý thuyết khoa học.
- Quy trình nghiên cứu cơ bản: Nghiên cứu → Lý
thuyết.

- Xây dựng lý thuyết theo quá trình.
- Quy trình định tính xây dựng lý thuyết khoa học:
o Phần lý thuyết T:
Khe hổng => câu hỏi nghiên cứu
Lý thuyết => Xây dựng lý thuyết mới.
o Phần nghiên cứu R:
Thiết kế nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu
Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
- Dữ liệu được sử dụng có nhiều dạng khác nhau, tuy
nhiên dữ liệu định tính được thu thập thông qua thảo luận
(nhóm, tay đôi) và quan sát, là nhóm dữ liệu chủ yếu.
- Mục tiêu : Kiểm định lý thuyết khoa học.
- Giả thuyết được suy diễn từ lý thuyết và chưa phải là
kết quả nghiên cứu, và là giả thuyết kiểm định.
- Giả thuyết thường được phát biểu rõ ràng trong báo
cáo kết quả nghiên cứu (là mối quan hệ giữa các khái
niệm nghiên cứu).
- Thường sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng
– diễn dịch: bắt đầu từ các lý thuyết khoa học đã có để
suy diễn ra các giả thuyết về vấn đề nghiên cứu và thu
thập dữ liệu để kiểm định các giả thuyết này.
- Quy trình nghiên cứu cơ bản: Lý thuyết → nghiên
cứu.
- Kiểm định lý thuyết theo phương sai.
- Quy trình định lượng kiểm định lý thuyết khoa học:
o Phần lý thuyết T:
Khe hổng => câu hỏi nghiên cứu
Lý thuyết => mô hình, giả thuyết
o Phần nghiên cứu R:

Xây dựng thang đo
Kiểm định thang đo
Kiểm định mô hình, giả thuyết
- Dữ liệu được sử dụng bao gồm: dữ liệu đã có sẵn (đã
được thu thập) (dữ liệu khảo sát), dữ liệu chưa có sẵn, dữ
liệu chưa có trên thị trường.
Ví dụ:
Giả sử: chúng ta xây dựng lý thuyết về mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo của CEO đến sự động viên của nhân
viên:
Ta thực hiện như sau:
Phần lý thuyết: Đưa ra những câu hỏi để tìm ra các phong cách lãnh đạo của CEO và sự động viên của nhân viên. Trên
cơ sở những điểm tương đồng, chúng ta sẽ xây dựng lý thuyết mới về sự ảnh hưởng giữa phong cách lãnh đạo của
CEO đến sự động viên của nhân viên
Phần thực nghiệm:
Giả sử: chúng ta đã có lý thuyết về mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo của CEO đến sự động viên của nhân viên.
Ta sẽ thực hiện kiểm định lý thuyết trên ta thực hiện như
Ta có thể thực hiện như sau: Thường sử dụng các phương pháp định tính. Thường xây dựng các câu hỏi để phỏng vấn
các CEO và các nhân viên cấp dưới. Trên cơ sở các câu trả lời sẽ tìm ra các mỗi quan quan hệ giữa phong cách lãnh
đạo của CEO đến sự động viên của nhân viên.
Phần lý thuyết: Trên cơ sở lý thuyết đã có, ta sẽ đặt các câu hỏi để kiểm chứng lý thuyết này, xây dựng mô hình để
kiểm tra, đặt các giải thuyết về mối quan quan hệ giữa phong cách lãnh đạo của CEO đến sự động viên của nhân viên.
Phần thực nghiệm: Thường sử dụng các phương pháp định lượng. Trên cơ sở tập dữ liệu đã có, ta xây dựng thang đo
để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Sau khi đặt thang đo, chúng ta sẽ kiểm định thang đo để đảm bảo tính
chính xác. Trên cơ sở dữ liệu đã thu thập và sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu chúng ta sẽ đưa các các kết
luận về chấp nhận hoặc bác bỏ giả thuyết này.
Câu 11: Thiết kế nghiên cứu giải thích được sử dụng trong trường hợp nào? Cho ví dụ và chỉ rõ biến nghiên
cứu và biến tác động.
Gợi ý:
Nghiên cứu giải thích (explanatory research) được phân chia dựa trên tiêu chí là: kết quả đạt được của một nghiên cứu.
Trong nghiên cứu giải thích thì mối quan hệ giữa biến phụ thuộc (biến nghiên cứu) và biến độc lập (biến tác động)

được lượng hoá để giải thích tại sao (why) có mối quan hệ này – có nghĩa là nghiên cứu giải thích đi tìm nguyên nhân
(cause) và lý do (reason) có mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.
13
Ví dụ: Trong một nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến điểm trung bình môn toán của học sinh. Chúng ta giả
thuyết rằng, điểm trung bình môn toán của học sinh bị tác động bởi các yếu tố sau : Chuyên cần, số giờ tự học, mức độ
yêu thích môn toán, mức độ yêu thích giáo viên dạy môn toán, học lực trung bình của học sinh.
Trong ví dụ trên, biến nghiên cứu là điểm trung bình môn toán của học sinh. Các biến tác động là: Chuyên cần, số giờ
tự học, mức độ yêu thích môn toán, mức độ yêu thích giáo viên dạy môn toán, học lực trung bình của học sinh.
Câu 12: Mối quan hệ của mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu? Cho ví dụ
Gợi ý:
Đối với bất kì một nghiên cứu khoa học nào, việc đầu tiên và quan trọng nhất chính là xác định được đề tài, mục tiêu
nghiên cứu - những mong muốn mà nhà nghiên cứu hy vọng sẽ đạt được, khám phá ra hoặc giải quyết được khi hoàn
thành việc nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu khi đạt được, giải quyết được qua nghiên cứu sẽ trở thành kết quả nghiên cứu.
Câu hỏi nghiên cứu là các câu hỏi được hình thành trên nền tảng của mục tiêu nghiên cứu. Để mở rộng các vấn đề cụ
thể, góp phần làm chi tiết hơn và định hướng cho quá trình nghiên cứu về nội dung, cũng như phương pháp thực hiện,
đồng thời giới hạn đối tượng và phạm vi cần tìm hiểu để đạt được mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu được
đặt ra.
Câu hỏi nghiên cứu đồng thời cũng được trả lời qua kết quả nghiên cứu.
Để xây dựng câu hỏi nghiên cứu tốt, mục tiêu nghiên cứu phải được xác định rõ ràng.
Giả thuyết nghiên cứu là những nhận định về kết quả của vấn đề nghiên cứu, là câu trả lời giả định cho câu hỏi nghiên
cứu.
Dựa vào các giả thuyết đề xuất, nhà nghiên cứu thực hiện các quan sát, phân tích và kiểm chứng các kết luận giả định
đó.
Việc đưa ra giả thuyết và thu thập thông tin từ thực tế xã hội để kiểm chứng là nội dung chủ yếu của nghiên cứu. Giả
thuyết là cơ sở, là khởi điểm cho một công trình nghiên cứu, có vai trò định hướng cho công trình nghiên cứu đó. Khi
một giả thuyết được kiểm chứng, được khẳng định thì nó sẽ là cơ sở lý luận giúp con người nhận thức sâu hơn về bản
chất vấn đề nghiên cứu.
Do đó, giả thuyết có thể được coi là những dự đoán có căn cứ khoa học về những đặc điểm, bản chất, mối liên hệ của
các sự vật, hiện tượng được nghiên cứu hay dự đoán về kết quả nghiên cứu.

Giả thuyết nghiên cứu là công cụ, phương pháp luận chủ yếu cho việc tổ chức quá trình nghiên cứu nhằm đạt được
mục tiêu nghiên cứu đã xác định .
Ví dụ: Đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của văn hóa công ty đến sự cam kết gắn bó với tổ chức của các nhân viên làm
việc trong các doanh nghiệp ở Tp HCM” của Đỗ Thụy Lan Hương – Cao học QTKD, Đại học kinh tế Tp HCM -2008
Mục tiêu nghiên cứu: khám phá các khía cạnh văn hóa công ty có tác động tích cực đến thái độ cam kết, gắn bó với tổ
chức của các nhân viên làm việc trong các doanh nghiệp ở Tp HCM.
Câu hỏi nghiên cứu: các khía cạnh văn hóa công ty nào có có tác động tích cực đến thái độ cam kết, gắn bó với tổ chức
của các nhân viên làm việc trong các doanh nghiệp ở Tp HCM?
Giả thuyết nghiên cứu:
Dựa vào nghiên cứu của Recardo và Jolly 1997, giả định các khía cạnh văn hóa công ty có tác động tích cực đến thái
độ cam kết, gắn bó với tổ chức của các nhân viên làm việc trong các doanh nghiệp ở Tp HCM cũng bao gồm 8 khía
cạnh sau:
- Giao tiếp trong tổ chức
- Đào tạo và phát triển
- Phần thưởng và sự công nhận
- Hiệu quả trong việc ra quyết định
- Chấp nhận rủi ro do sáng tạo và cải tiến
- Định hướng về kế hoạch tương lai
- Làm việc nhóm
- Sự công bằng và nhất quán trong các chính sách quản trị.
Câu 13: Quy trình thiết kế bảng câu hỏi.
Quy trình thiết kế bảng câu hỏi gồm 8 bước:
Bước 1: Xác định cụ thể dữ liệu cần thu thập.
− Liệt kê đầy đủ và chi tiết, cụ thể các dữ liệu cần thu thập cho dự án nghiên cứu.
− Khi thiết kế bảng câu hỏi cần dựa vào vấn đề nghiên cứu và nhu cầu thông tin đã xác định để thiết kế các câu
hỏi cho việc thu thập các dữ liệu này
Bước 2: Xác định dạng phỏng vấn. Có 4 dạng.
Đây là bước quan trọng do tùy theo phương pháp được chọn ta sẽ thiết kế bảng câu hỏi khác nhau.
14
a. Phỏng vấn trực diện: Là dạng phỏng vấn mà nhà nghiên cứu dùng nhân viên phỏng vấn đến nhà đối tượng

phỏng vấn hay mời họ đến một địa điểm nhất định để phỏng vấn.
Ưu điểm:
− Do tiếp xúc trực tiếp nên kích thích được sự trả lời.
− Giải thích các câu hỏi mà người trả lời chưa hiểu hay hiểu sai.
− Suất trả lời (response rate) và suất hoàn tất của bảng câu hỏi sẽ cao.
− Cho phép phỏng vấn viên sử dụng các trợ vấn cụ khi cần thiết.
Nhược điểm:
− Sự hiện diện của nhân viên phỏng vấn làm ảnh hưởng đến các trả lới của đối tượng phỏng vấn.
− Chi phí cao.
− Nếu quản lý không chặt chẽ thì có khả năng phỏng vấn viên tự điền vào bảng câu hỏi.
b. Phỏng vấn qua điện thoại: Không phỏng vấn trực diện nhưng phỏng vấn viên có khả năng giải thích, kích
thích sự trả lời mà ít ảnh hưởng đến các trả lời của họ.
Ưu điểm:
− Giảm chi phí
− Suất trả lời và suất hoàn tất khá cao.
Nhược điểm:
− Bảng câu hỏi đòi hỏi mức độ chi tiết cao hơn phỏng vấn trực tiếp.
− Không sử dụng được cho những đối tượng không có điện thoại.
− Phỏng vấn viên phải giải thích bằng lời chứ không dùng các trợ vấn cụ.
c. Phỏng vấn bằng cách gửi thư: Gửi thư đến đối tượng nghiên cứu để họ tự đọc và trả lời chúng.
Ưu điểm:
− Nếu tỷ suất trả lời cao thì chi phí thấp.
− Các trả lời không chịu sự tác động của phỏng vấn viên.
− Tránh được trường hợp phỏng vấn viên tự điền vào bảng câu hỏi.
Nhược điểm:
− Bảng câu hỏi đòi hỏi cao nhất về mức độ chi tiết và rõ ràng.
− Suất trả lời và hoàn tất rất thấp.
d. Phỏng vấn qua mạng internet:
Ưu điểm:
− Nhanh, ít tốn kém.

Nhược điểm:
− Suất trả lời thấp.
− Các đối tượng không thuộc vào thị trường nghiên cứu.
Bước 3: Đánh giá nội dung câu hỏi.
− Nội dung câu hỏi ảnh hưởng đến khả năng hợp tác của người trả lời, tạo điều kiện cho họ mong muốn tham
gia và trả lời trung thực.
− Cần có những cách hỏi thích hợp nhưng thỏa mãn mục tiêu nghiên cứu của mình.
− Tự trả lời các câu hỏi:
1. Người trả lời có hiểu câu hỏi không?
2. Họ có thông tin không?
3. Họ có cung cấp thông tin không?y
4. Thông tin họ cung cấp có đúng dữ liệu cần thu thập không?
Bước 4: Xác định hình thức trả lời. Có 2 hình thức:
a. Câu hỏi đóng: Là các câu hỏi có các trả lời cho sẵn và người trả lời sẻ lựa chọn một hay nhiều trả lời trong các
trả lời cho sẵn. Được dung chủ yếu trong nghiên cứu định lượng.
1. Dạng câu hỏi đề nghị người trả lời chọn một trong hai.
VD: Bạn có xe ôtô không. Câu trả lời lựa chọn là có hoặc không.
2. Dạng câu hỏi đề nghị sắp xếp thứ tự.
VD: Hãy sắp xếp thứ tự mức độ ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của bạn (yếu tố nào quan trọng
nhất đánh số 1, kém hơn đánh số 2 và ít quan trọng nhất đánh số 3). Câu trả lời để sắp xếp như sau: Giá
, Thương hiệu , Mẫu mã .
3. Dạng câu hỏi cho nhiều lựa chọn. 
15
VD: Trong các thương hiệu nước giải khát sau, bạn chọn thương hiệu nào. Câu trả lời lựa chọn: Coca
Cola, Pepsi, Seven Up.
Ưu điểm:
− Thông tin dữ liệu thu thập được dễ dàng phân tích và xử lý.
Nhược điểm:
− Thiếu thông tin sâu và ít có sự khác biệt.
− Thiên lệch do các câu trả lời định sẵn (do thiên lệch từ ý tưởng của người đặt ra câu hỏi).

− Câu trả lời định sẵn nên có thể không phản ánh đúng ý kiến của người được hỏi, trả lời thiếu sự động não.
b. Câu hỏi mở: Là dạng câu hỏi không có câu trả lời sẵn. Được dung chủ yếu trong nghiên cứu định tính.
VD: Lý do nào bạn thích sử dụng dầu gội đầu 2 trong 1?
Ưu điểm:
− Người trả lời tự do diễn đạt hành vi và thái độ của mình tránh bị thiên lệch ý tưởng của người trả lời, họ phải
động não.
− Dữ liệu thu thập phong phú, cung cấp thông tin sâu (nhất là khi gặp người phỏng vấn có kinh nghiệm)
− Đào sâu giúp nhà nghiên cứu thu được nhũng thông tin bên trong.
Nhược điểm:
− Các trả lời thường bị chệch do phỏng vấn viên tóm tắc các trả lời hơn là ghi đầy đủ những gì người trả lời diễn
đạt.
− Việc phỏng vấn, hiệu chỉnh và mã hóa dữ liệu tốn nhiều thời gian và công sức → chi phí cao.
− Xử lý thông tin, phân tích dữ liệu khó hơn.
Bước 5: Xác định cách dùng thuật ngữ, từ ngữ thích hợp (bao gồm cả dịch câu hỏi và mã hóa câu hỏi)
Nguyên tắc:
1. Dùng từ đơn giản, dễ hiểu, quen thuộc, lịch sự mềm dẻo. Phải sử dùng thuật ngữ phù hợp với từng vùng
nghiên cứu, bình thường hằng ngày. Cần phù hợp trình độ, kiến thức đối tượng trả lời.
2. Tránh câu hỏi dài dòng, càng chi tiết càng cụ thể càng tốt. Nên đi từ tổng quan đến cụ thể.
3. Tránh câu hỏi cho hai hay nhiều trả lời cùng một lúc. Tránh câu hỏi ghép hoặc không có lối thoát như không
biết hoặc không bình luận.
VD: kem Kido’s có ngon và bổ dưỡng không?
4. Tránh câu hỏi gợi ý kích thích người trả lời phản xạ theo hướng dẫn trong câu hỏi, định hướng trả lời.
VD: Bạn có đồng ý sữa đặc có đường nhãn hiệu Cô Gái Hà Lan là loại sữa có chất lượng có chất lượng cao
nhất không? Trong câu hỏi này, nhà nghiên cứu đã dẫn ý cho người trả lời về quan điểm chất lượng của nhãn
hiệu.
5. Tránh câu hỏi có thang trả lời không cân bằng làm chệch thái độ của người trả lời.
VD: Bạn có thích sữa đậu nành không? Thang đo trả lời sau sẽ làm chệch thái độ của người trả lời về hướng
thích: Vô cùng thích (1), Rất thích (2) , Thích (3), Tạm được (4), Không thích (5).
6. Tránh câu trả lời bắt người ta phải ước đoán vì người ta không thể nhớ hoặc không thể ước đoán được, hoặc
dựa trên giả định vì không kiểm chứng được.

VD: Bạn dùng bao nhiêu kg thịt heo trong 1 tháng
7. Tránh hỏi trực tiếp những vấn đề riêng tư cá nhân.
Bước 6: Xác định trình tự, cấu trúc bảng câu hỏi. Thường được chia 3 phần:
1. Phần gạn lọc: bao gồm các câu hỏi nhằm mục đích chọn người trả lời trong thị trường nghiên cứu mục tiêu.
2. Phần chính: bao gồm các câu hỏi để thu thập dữ liệu cho mục tiêu nghiên cứu.
3. Phần dữ liệu về cá nhân người trả lời.
Bước 7: Xác định hình thức bảng câu hỏi – thiết kế trình bày.
− Bảng câu hỏi có hình thức đẹp sẽ kích thích sự hợp tác của người trả lời.
− Các phần nên được trình bày riêng biệt để hỗ trợ phỏng vấn viên trong qua trình phỏng vấn.
Bước 8: Thử lần thứ 1 → Sửa chửa → Bản nháp cuối cùng
Đây là khâu rất quan trọng trong việc thu thập dữ liệu. Sau khi thiết kế bảng câu hỏi cần phải tiến hành thử và
sữa chữa để hoàn chỉnh bảng câu hỏi trước khi đưa vào phỏng vấn. Các yếu tố cần xem xét: tính hợp lý, độ dài, sắp xếp
nội dung.
Lần thử đầu tiên (α test) được thực hiện thông qua việc phỏng vấn, tham khảo ý kiến một số thành viên nghiên
cứu khác trong đơn vị và điều chỉnh lại. Sauk hi chỉnh sửa bảng câu hỏi này được gọi là bảng nháp cuối cùng.
Bản nháp cuối cùng được qua lần thử thứ 2 (β test). Trong lần này, phỏng vấn người trả lời thực sự trong thị
trường nghiên cứu nhưng không nhằm mục đích thu thập dữ liệu mà nhằm đánh giá bảng câu hỏi (đối tượng nghiên
16
cứu có hiểu đúng câu hỏi khơng, thơng tin họ cung cấp có đúng là thơng tin cần thiết khơng, …). Hơn nữa, lần thử này
nhằm kiểm tra khả năng phỏng vấn của phỏng vấn viên.
Sau khi điều chỉnh ở lần thứ 2 này, chúng ta có bảng câu hỏi hồn chỉnh, sẵn sàng cho cơng việc phỏng vấn.
Câu 14: Phân biệt mục đích sử dụng của 3 loại nghiên cứu mơ tả, giải thích, khám phá.
* Ngh iên cứu mơ tả: là những nghiên cứu nhằm đưa ra một hệ thống tri thức về nhân dạng sư vật, giúp con người
phân biệt được sự khác nhau, về bản chất giữa sự vật này với sự vật khác.
Nội dung mơ tả có thể bao gồm mơ tả hình thái, động thái, tương tác; mơ tả định tính tức là các đặc trưng về chất
của sự vật; mơ tả định lượng nhằm chỉ rõ các đặc trưng về lượng của sự vật, về những hành vi hiện tại (What, who,
where, when….).
* Nghiên cứu giải thích: là những nghiên cứu nhằm làm rõ ngun nhân dẫn đến sự hình thành và quy luật chi phối
q trình vận động của sự vật.
Nội dung của giải thích có thể bao gồm giải thích nguồn gốc; động thái; cấu trúc; tương tác; hậu quả; quy luật

chung chi phối q trình vận động của sự vật, quan hệ giữa các biến (biến nghiên cứu và biến tác động); và cần
lượng hóa mối quan hệ này (Why?).
* Nghiên cứu khám phá: là nghiên cứu nhằm làm ra một sự vật mới chưa từng tồn tại. Khoa học khơng bao giờ dừng
lại ở mơ tả và dự báo mà ln hướng vào sự sáng tạo các giải pháp cải tạo thế giới, khám phá bản chất của hiện tượng
nghiên cứu (How?).
Câu15: Giống và khác nhau của bản câu hỏi cho nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng? Cho VD.
 Giống nhau:
o Được thiết kế nhằm mục đích thu thập thơng tin sơ cấp
o Đều có 2 phần:
 Phần giới thiệu và gạn lọc: nhằm giới thiệu mục đích nghiên cứu và gạn lọc đối tượng nghiên
cứu
 Phần chính: thu thập dữ liệu nghiên cứu
 Khác nhau:
Nghiên cứu định tính Nghiên cứu định lượng
• Bản câu hỏi là dàn bài hướng dẫn thảo luận.
• Chủ yếu dùng câu hỏi mở, khơng có câu trả lời sẵn, người
trả lời hồn tồn tự do diễn đạt các trả lời của mình, nhằm
mục đích hướng dẫn thảo luận → dữ liệu thu thập được
phong phú hơn, thu được những thơng tin “bên trong” của
người đối tượng nghiên cứu.
• Câu hỏi có thể dài, hoặc gây tranh luận.
• Phụ thuộc nhà nghiên cứu khi thảo luận
• Chỉ mang tính chất gợi ý. Câu hỏi được phát triển từ trả
lời của người được phỏng vấn, vì vậy giữa những người
được phỏng vấn khác nhau, có thể có một số câu hỏi khác
nhau; các câu hỏi khơng nhất thiết phải theo thứ tự định
sẵn.
• Bản câu hỏi chi tiết
• Chủ yếu dùng câu hỏi đóng, có các trả
lời cho sẵn, người trả lời sẽ chọn một

hay nhiều trả lời trong các trả lời đó →
dữ liệu thu thập được ít phong phú
hơn.
• Câu hỏi thường ngắn gọn, khơng gây
tranh luận.
• Ít phụ thuộc người đi thu thập
• Được soạn sẵn theo cấu trúc cố định,
khơng thay đổi trong q trình thu thập
thơng tin.
Dàn bài hướng dẫn thảo luận trong nghiên cứu định tính gồm 2 phần:
- Phần giới thiệu và gạn lọc: nhằm giới thiệu mục đích nghiên cứu và gạn lọc đối tượng nghiên cứu.
- Phần các câu hỏi gợi ý và hướng dẫn q trình thảo luận để thu thập dữ liệu.
Bản câu hỏi trong nghiên cứu định lượng thường gồm 3 phần:
o Phần gạn lọc: bao gồm các câu hỏi nhằm mục đích chọn người trả lời trong thị trường nghiên cứu.
o Phần chính: bao gồm các câu hỏi để thu thập dữ liệu cho mục tiêu nghiên cứu.
o Phần dữ liệu về cá nhân người trả lời.
Ví dụ
“Đánh giá các nhân tố tác động
đến
quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng
khốn Việt Nam”.
* T h i ế t

kế

bản

c

âu


h ỏi

đị n h



n

h

:
1. Khi ra quyết định đầu tư, anh/chị thường dựa vào những yếu tố nào? Tại
sao?
2. Yếu tố nào khiến anh/chị thay đổi quyết định đầu tư so với dự
kiến?
17
3. Theo anh/chị yếu tố nào trong các yếu tố anh chị vừa nêu là quan trọng
nhất?
4. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố đó đến danh mục đầu tư của các
anh/chị?
5. Anh/chị thường dựa vào kênh thông tin nào để đưa ra quyết định đầu
tư?
6. Mức độ hài lòng và tin cậy của anh/chị khi sử dụng thông tin từ các kênh thông
tin đó?
7. Mức sinh lời kỳ vọng của anh/chị khi đầu tư là bao
nhiêu?
8. Cơ cấu danh mục đầu tư của anh/chị như thế nào? Tại
sao?
* T h i ế


t

k ế

bản

c

âu

h ỏi

đị n h

l

ư ợn g

:

1. Anh/chị hãy cho biết mục tiêu đầu tư của anh/chị là đầu tư theo loại
nào
 Đầu tư ngắn hạn

 Đầu tư dài hạn

 Cả hai

2. Nếu đầu tư theo cả 02 loại trên, xin vui lòng cho biết tỷ trọng đầu tư mỗi

loại
 Đầu tư dài
hạn…………… %
 Đầu tư ngắn
hạn……………%
3. Anh/chị đầu tư theo trường phái nào trong các trường phái đầu tư
sau?
 Cơ bản

 Kỹ thuật

 Cả hai trường phái trên

4. Anh/chị hãy cho biết mức độ quan trọng của các nhân số sau ảnh hưởng đến việc
ra quyết định đầu tư của các
anh/chị?
 Yếu tố cơ bản

 Yếu tố kỹ thuật

 Yếu tố tâm lý

 Yếu tố thông tin

5. Hãy cho biết mức độ chấp nhận rủi ro của các
anh/chị?
 Rủi ro cao

 Rủi ro thấp


 Rủi ro trung bình

6. Mức sinh lời kỳ vọng của các anh/chị là bao
nhiêu?
 Lớn hơn 15%/năm

 Bằng 15%/năm

 Nhỏ hơn 15%/năm

Dưới đây là một số phát biểu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà
đầu
tư cá nhân
theo các trường phái đầu tư khác nhau. Ở đây không có câu trả lời đúng hay sai, điều quan trọng là anh/chị
hãy cho biết ý kiến của các anh/chị về các phát biểu này. Xin
hãy
đánh dấu câu trả lời bằng cách khoanh
tròn một số duy nhất trên mỗi dòng từ 1 đến 5 tùy theo quan
điểm
của các anh/chị về phát biểu
đó.
Hoàn
toàn
Hoàn
toàn
không đồng ý đồng ý
7. Một ngành/một tổ chức phát hành có các chỉ số tài chính
càng
tốt thì anh/chị mua cổ phiếu của ngành/tổ chức phát hành
đó


càng
nhiều
1 2 3 4
5
8. Anh/chị quan tâm nhiều tỷ lệ chia cổ tức của Công ty. 1 2 3 4
5
9. Anh/chị quan tâm nhiều đến năng lực quản trị của Ban
Điều
hành Công
ty.
10.

Anh/chị quan tâm nhiều đến tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi
nhuận, tỷ suất sinh
lời của Công
ty.

1 2 3 4
5

1 2 3 4
5

11. Anh/chị quan tâm nhiều đến các chỉ số EPS của Công ty 1 2 3 4
5
12. Anh/chị quan tâm nhiều đến các chỉ số ROE của Công ty 1 2 3 4
5
13. Anh/chị quan tâm nhiều đến các chỉ số ROA của Công ty 1 2 3 4
5

18
14.
15.
Có nhiều ý kiến cho rằng chỉ số Vn-index càng cao thì mức độ
tham gia của nhà đầu tư cá nhân vào thị trường ngày càng
nhiều.
Các nhận định xu hướng thị trường dựa trên nền tảng phân tích
kỹ thuật của các Công ty chứng khoán ảnh hưởng rất lớn đến
việc
đưa
ra quyết định đầu tư của các Anh/chị trong ngày giao
dịch kế
tiếp
1 2 3 4
5
1 2 3 4
5
16.
Anh/chị quan tâm đến tính thanh khoản hàng ngày của thị trường và
giá trị giao dịch của thị
trường.
17 .
Anh/chị quan tâm đến giá trị giao dịch hàng ngày của thị trường
18. Anh/chị quan tâm đến mức độ đầu tư của các nhà đầu tư
kinh nghiệm trên
thị
trường
19. Anh/chị mong muốn có được lợi nhuận cao, nhanh chóng
trong một thời gian
ngắn

1 2 3 4
5
1 2 3 4
5
1 2 3 4
5
1 2 3 4
5
20. Anh/chị quan tâm đến giao dịch nội bộ của các cổ đông 1 2 3 4
5
21. Anh/chị quan tâm đến mức độ đầu tư của bạn bè, đồng nghiệp 1 2 3 4
5
22. Anh/chị quan tâm đến chỉ số GDP 1 2 3 4
5
23. Anh/chị quan tâm đến chỉ số CPI 1 2 3 4
5
24. Anh/chị quan tâm đến lãi suất của các ngân hàng thương mại 1 2 3 4
5
25.
Anh/chị quan tâm đến các chính sách điều tiết thị trường
chứng khoán của ủy
ban chứng khoán nhà nước.
1 2 3 4
5
26. Anh/chị quan tâm đến mức sinh lời của kênh đầu tư vàng 1 2 3 4
5
27. Anh/chị quan tâm đến mức sinh lời của kên đầu tư bất động sản
1 2 3 4
5


28. Anh/chị quan tâm đến tính minh bạch của thị trường 1 2 3 4
5
29.
Anh/chị quan tâm đến tốc độ tăng trưởng của thị trường
chứng
Khoán.
30. Anh/chị quan đến các bài phân tích, đánh giá thị
trường chứng khoán Việt Nam của các tổ chức tài chính
nước ngoài như HSBC, Morgan Stanley, IMF…
19
Câu 16: Trình bày kết cấu một bài nghiên cứu về kinh tế (làm rõ phần nào bắt buộc và phần nào ko bắt buộc).
Trả lời: (dựa vào slide thầy Hoàng Bảo)
1. Tên bài viết (bắt buộc)
• Ngắn, gọn, chính xác
• Xu thế lựa chọn chủ đề hẹp
2. Đối tượng đọc bài viết (bắt buộc)
• Xác định độc giả bài viết là ai? Người lao động, chuyên gia, chính phủ, để có văn phong phù hợp
3. Tác giả và địa chỉ (bắt buộc)
4. Tóm tắt (không bắt buộc)
• Tóm lược nghiên cứu sao cho khơi dậy tính hiếu kỳ của độc giả
5. Vấn đề nghiên cứu (bắt buộc)
• Xác định lĩnh vực nghiên cứu
• Thu hẹp lĩnh vực nghiên cứu thành chủ đề nghiên cứu
• Xác định vướng mắc
• Nêu vấn đề nghiên cứu
• Làm rõ những gì mà các tác giả khác làm và những gì mà tác giả dự kiến làm.
• Giới hạn không gian và thời gian
6. Câu hỏi nghiên cứu (bắt buộc)
• Phải trả lời trong suốt bài viết
• Tối đa là từ 3 đến 4 câu hỏi

• Phải là sự đánh đổi/lựa chọn hơn là “câu trả lời đã được biết trước”.
• Câu hỏi nghiên cứu rộng thì phải tách ra thành các câu hỏi hẹp.
7. Giả thiết nghiên cứu (không bắt buộc)
• Phải được đặt sau câu hỏi nghiên cứu
• Giả định được xây dựng trên vấn đề nghiên cứu và khung lý thuyết
• Thường là câu hỏi mà chỉ có hai lựa chọn là có hay không? (Yes/No)
8. Phương pháp nghiên cứu (bắt buộc)
• Thống kê mô tả và so sánh (sử dụng với kiểm định chi–squared): Một chiều, hai chiều, ba chiều và hơn ba chiều.
• Phân tích tương quan, ma trận tương quan và ý nghĩa thống kê.
• Phân tích hồi quy (Regression analysis)
• Phân tích chuỗi thời gian (SARIMA)
• Mô hình hóa, ma trận hạch toán xã hội, CGE/Mô phỏng
• Phân tích thành tố (Factor analysis)
• Phỏng vấn
• SWOT, PEST, MICE
• Tiếp cận thể chế (Institutional approach)
• Chi phí lợi ích (CBA)
9. Dữ liệu nghiên cứu (bắt buộc)
• Dữ liệu sơ cấp
• Dữ liệu thứ cấp
10. Mô hình lý thuyết (bắt buộc)
• Các nghiên cứu trước đây
• Phân loại và đánh giá
11. Nghiên cứu thực nghiệm (không bắt buộc)
• Nghiên cứu thực nghiệm được xem là bằng chứng của các lý thuyết.
• Nghiên cứu thực nghiệm thường cho các kết quả trái chiều nhau, do:
 Các quốc gia, vùng có giai đoạn phát triển khác nhau
 Khác nhau về lịch sử, văn hóa, xã hội, chính trị, thể chế
 Chính sách kinh tế và xã hội khác nhau
 Cách tiếp cận vấn đề khác nhau, số liệu và mô hình khác nhau

• Nên tổng kết thành thành một bảng nghiên cứu thực nghiệm, có các tiêu thức sau: Không gian, thời
gian, phương pháp tiếp cận, kết quả nghiên cứu.
12. Phân tích thống kê và mô tả (không bắt buộc)
• Sử dụng bảng thống kê một chiều, hai chiều, ba chiều và hơn nữa. Cần thiết phải sử dụng bảng thông kê chi–squared
để kiểm tra sự khác biệt.
• Trả lời các câu hỏi nghiên cứu bằng số liệu và đưa ra các kết quả sơ bộ (xu thế, tương quan, cơ chế vận hành nếu có
thể)
• Mục tiêu là kiểm định sơ bộ giả thiết nghiên cứu đặt ra ở trên.
• Dùng hình vẽ, sơ đồ minh họa
13. Mô hình cụ thể (bắt buộc)
• Số liệu sử dụng trong mô hình (sơ cấp, thứ cấp)
• Mô tả bộ số liệu
• Kỹ thuật lấy mẫu (sampling techniques)
• Tính đại diện và khái quát của bộ số liệu để có thể suy ra kết luận cho tổng thể nghiên cứu hay chỉ kết trong mẫu
nghiên cứu.
• Tùy theo vấn đề nghiên cứu mà có mô hình thích hợp.
• Chú ý đến giả thiết và giới hạn của mô hình
• Thử hình dung ra cách nới rộng các giả thiết và giới hạn này (mô phỏng ở các kịch bản khác nhau)
• Bình luận ưu nhược điểm của từng kịch bản.
• Nếu kết quả nghiên cứu nhất quán với phần phân tích thống kê mô tả và so sánh thì bạn đã có lời giải mạnh về vấn đề
nghiên cứu.
• Giải thích kết quả nghiên cứu: Giả thiết, ý nghĩa thực tiễn (cải tiến gì?); ý nghĩa về học thuật (nghiên cứu tiếp theo là
gì?)
14. Kết luận (bắt buộc)
• Tóm lược phương pháp nghiên cứu
• Tóm lược các khám phá chính
• Kiến nghị (nếu có)
• Hạn chế của đề tài nghiên cứu
• Hướng nghiên cứu mở rộng
15. Phụ lục và tài liệu tham khảo (bắt buộc)

• Nếu bảng biểu dài khoảng từ ¾ trang giấy trở lên, nên để vào phần phụ lục để người đọc tiện theo dõi bố cục toàn bài
viết.
• Phần lý thuyết đề cập đến dài dòng, cũng nên để vào phần phụ lục.
• Tài liệu tham khảo sắp xếp theo thứ tự ABC.
Câu 17: Trình bày phương pháp trích dẫn tài liệu theo cách Harvard (trích dẫn trực tiếp, trích dẫn gián tiếp, cách ghi
danh mục tài liệu tham khảo và các vấn đề trích dẫn khác).
Kiểu trích dẫn Harvard sử dụng họ của tác giả, tiếp đó là năm xuất bản. Về cơ bản, số trang nên được ghi trong các phần
trích dẫn trong bài viết (trích dẫn nguyên văn hoặc diễn giải) để người đọc dễ tìm kiếm đến thông tin họ cần.
o danh mục tham khảo kiểu Harvard được xếp theo thứ tự chữ cái tên tác giả (với các tác giả phương Tây là
family name/nom de famille), không cần đánh số thứ tự,
o mẩu trích dẫn được chú thích liền phía sau bằng tên tác giả và năm xuất bản tài liệu, trong ngoặc đơn,
o nếu mẩu trích dẫn kiểu diễn ngữ với tên tác giả là một thành phần trong câu, năm xuất bản của tài liệu đó sẽ
được đặt trong ngoặc đơn liền sau tên tác giả,
o nếu một tài liệu của một tác giả, ghi tên tác giả (không ghi phần tên viết tắt) trong ngoặc đơn và năm xuất
bản, cách nhau bằng khoảng trắng (không có dấu phẩy), nếu cần thì chỉ rõ số trang,
o nếu mẩu trích dẫn có nguồn gốc từ một tác giả A, nhưng không đọc trực tiếp tác giả A mà biết thông qua tác
giả B, ghi trong ngoặc đơn tên tác giả A và năm xuất bản tài liệu của tác giả A (không được đọc trực tiếp), đi
kèm theo sau bằng "in: " cùng với tên và năm xuất bản của tác giả B (được đọc trực tiếp),
o nếu một tài liệu của hai tác giả, ghi tên hai tác giả trong ngoặc đơn, nối bằng dấu "&", và năm xuất bản sau
tên tác giả thứ hai, không có dấu phẩy,
o nếu một tài liệu của ba tác giả, lần đầu tiên trích dẫn ghi tên ba tác giả, nối hai tác giả đầu bằng dấu phẩy, tác
giả thứ ba bằng dấu "&", năm xuất bản sau tên tác giả cuối cùng, không có dấu phẩy,
o tài liệu của ba tác giả ở lần trích dẫn thứ hai, và tài liệu của bốn tác giả trở lên, ghi tên tác giả đầu và "et al."
(gốc Latin et alli, nghĩa là "và những người khác") và năm xuất bản;
o nếu một mẩu trích dẫn từ nhiều tài liệu của một người/nhóm, ghi tên người/nhóm đó trong ngoặc đơn, theo
sau bằng năm xuất bản của tất cả các tài liệu theo đúng thứ tự và cách ghi trong danh mục tham khảo, giữa
các năm cách nhau bằng dấu phẩy (nhưng chỉ là khoảng trắng giữa năm đầu tiên và tác giả sau cùng),
o nếu mẩu trích dẫn có nguồn gốc từ nhiều tài liệu, tất cả các tác giả tài liệu được ghi trong một cặp ngoặc đơn
liền sau, giữa mỗi tác giả/nhóm tác giả của một tài liệu cách nhau bằng dấu chấm phẩy, cách ghi tên tác giả
và năm xuất bản cho mỗi người/nhóm giống như trên;

Có hai cách trích dẫn trong đoạn văn:
• Trích dẫn trực tiếp (quotation): sao chép chính xác từ ngữ, câu, đoạn văn mà tác giả dùng. Câu trích dẫn nguyên văn
phải được để trong dấu ngoặc kép. Trường hợp này bắt buộc phải ghi cả số trang của nguồn trích.
• Trích dẫn gián tiếp (paraphrasing): diễn giải câu chữ của tác giả khác bằng câu chữ của mình, sử dụng từ ngữ khác
mà không làm khác đi nghĩa nguyên gốc. Khi trích dẫn kiểu diễn giải thì không bắt buộc phải ghi số trang. Tuy nhiên
việc ghi số trang là cần thiết, nhất là khi trích dẫn từ sách hoặc từ một tài liệu dài để người đọc có thể dễ dàng xác
định thông tin mình cần.
Câu 18: Hiện tượng đa cộng tuyến? Hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Làm thế nào để nhận dạng?
Đa cộng tuyến trong hàm tương quan
• Hiện tượng đa cộng tuyến xuất hiện khi giữa các biến độc lập có sự tương quan cao với nhau.
• Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, chỉ số thường dùng là hệ số phóng đại phương sai VIF(Variance Inflation
Factor). Thông thường nếu VIF > 10  xuất hiện đa cộng tuyến
• Giả sử trong một hàm tương quan đa biến trong đó biến y là biến phụ thuộc, X
1
và X
2
là hai biến độc lập, nếu X
1

mối quan hệ tương quan cao với X
2
như vậy β
1
sẽ có tác động đến sự thay đổi của X
2
.
• Điều này sẽ làm việc giải thích các hệ số của hàm tương quan không chính xác.
Đa cộng tuyến hòan hảo và không hòan hảo
• Đa cộng tuyến hoàn hảo xuất hiện khi có một biến độc lập có quan hệ tương quan rất cao với biến phụ thuộc do đó nó
bao trùm tác động đến các biến khác độc lập khác

• Đa cộng tuyến không hoàn hảo: xuất hiện khi có mối quan hệ tương quan cao giửa các biến độc lập vì vậy nó tác
động đến tính chất ước lượng của mô hình
Hiện tượng phương sai thay đổi
• Heteroskedasticity: xuất hiện khi vi phạm giả thuyết: “sai lệch của hàm tương quan phải có phương sai không đổi”.
• Nguyên nhân gây ra hiện tượng này?
1. Có sự khác biệt đáng kể của biến phụ thuộc trong các đơn vị chọn mẩu.
2. Đối tượng điều tra ngày càng có kinh nghiệm.
3. Có sự cải tiến và điều chỉnh việc thu thập thông tin
4. Xuất hiện outliers
Hiện tượng Heteroskedasticity thuần túy
• Giả định của hàm tương quan: cần có Homeoskedasticity
1. var(e
i
) = σ
2
= a (hằng số)
2. Nếu giả định này bị vi phạm thì var(e
i
) = σ
i
2

• Điều này có nghĩa phương sai của các sai lệch biến thiên theo giá trị của biến độc lập.
• Hiện tượng Heteroskedasticity thuần túy xuất hiện khi phương sai của các sai lệch thay đổi theo một tỷ trọng theo
một yếu tố z nào đó (proportionality factor z)
• Có nghĩa là var(e
i
) = σ
2
Z

i
Kiểm tra hiện tượng heteroskedasdivity
1. Mô hình có những sai lệch đặc thù hay không?
2. Trong vấn đề nghiên cứu nêu trên, từ trước đến nay có xuất hiện hiện tượng heteroskedasticity hay không?
3. Dùng sơ đồ phân phối các điểm (scatter plot) thể hiện mối quan hệ giữa các sai lệch (phần dư) theo giá trị của biến X
i
để kiểm tra hiệc tượng heteroskedasticity
4. Dùng Park test
1. Ước lượng các giá trị của hàm tương quan và sao lưu dữ liệu về sai lệch/phần dư (error term).
2. Lấy log của bình phương các phần dư và lập hàm tương quan của nó theo log của biến tỷ lệ Z.
3. Sử dụng t-test để kiểm tra độ tin cậy thống kê của biến tỷ lệ z
5. White- test
1. Ước lượng các giá trị của hàm tương quan và sao lưu dữ liệu về sai lệch/phần dư (error term).
2. Bình phương phần dư và lập hàm tương quan của nó theo biến X, X
2
, và biến tương tác giữa X và các biến
độc lập còn lại.
3. Sử dụng chi-square test để kiểm định mức ý nghĩa thống kê của hàm tương quan. Giá trị kiểm định chính là
N*R
2.
N chính là cở mẩu còn R
2 là
hệ số xác định đã được điều chỉnh. Bậc tự do bằng với số lượng biến trong
hàm tương quan này.
4. Nếu giá trị kiểm định này lớn hơn giá trị tiêu chuẩn, chúng ta sẽ từ chối giả thuyết H
0
( phương sai của phần
dư không biến đổi) và chấp nhận rằng hiện tượng phương sai phần dư biếb đổi là có thực.
Câu 19: Trình bày ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua thư tín và phỏng
vấn qua mạng.

• Phương pháp phỏng vấn bằng thư (mail interview):
+ Nội dung phương pháp: Gởi bảng câu hỏi đã soạn sẵn, kèm phong bì đã dán tem đến người muốn điều tra qua đường bưu
điện. Nếu mọi việc trôi chảy, đối tượng điều tra sẽ trả lời và gởi lại bảng câu hỏi cho cơ quan điều tra cũng qua đường bưu
điện.
Áp dụng khi người mà ta cần hỏi rất khó đối mặt, do họ ở quá xa, hay họ sống quá phân tán, hay họ sống ở khu dành
riêng rất khó vào, hay họ thuộc giới kinh doanh muốn gặp phải qua bảo vệ thư ký…; khi vấn đề cần điều tra thuộc loại khó
nói, riêng tư (chẳng hạn: kế hoạch hoá gia đình, thu nhập, chi tiêu,…); khi vấn đề cần điều tra cực kỳ hấp dẫn đối với người
được phỏng vấn. (chẳng hạn: phụ nữ với vấn đề mỹ phẩm, nhà quản trị với vấn đề quản lý,…); khi vấn đề cần điều tra cần
thiết phải có sự tham khảo tra cứu nhất định nào đó…
+ Ưu điểm:
Có thể điều tra với số lượng lớn đơn vị, có thể đề cập đến nhiều vấn đề riêng tư tế nhị, có thể dùng hình ảnh minh hoạ kèm
với bảng câu hỏi. Thuận lợi cho người trả lời vì họ có thời gian để suy nghĩ kỹ câu trả lời, họ có thể trả lời vào lúc rảnh rỗi.
Chi phí điều tra thấp; chi phí tăng thêm thấp, vì chỉ tốn thêm tiền gởi thư, chứ không tốn kém tiền thù lao cho phỏng vấn viên.
Các trả lời không bị tác động bởi sự hiện diện của phỏng vấn viên. Tránh sự tự điền trả lời của phỏng vấn viên
+ Nhược điểm:
Tuy nhiên tỷ lệ trả lời thường thấp, mất nhiều thời gian chờ đợi thư đi và thư hồi âm, không kiểm soát được người trả
lời , người trả lời thư có thể không đúng đối tượng mà ta nhắm tới…
• Phương pháp phỏng vấn bằng điện thoại (telephone interview):
+ Nội dung phương pháp: Nhân viên điều tra tiến hành việc phỏng vấn đối tượng được điều tra bằng điện thoại theo một bảng
câu hỏi được soạn sẵn.
Áp dụng khi mẫu nghiên cứu gồm nhiều đối tượng là cơ quan xí nghiệp, hay những người có thu nhập cao (vì họ đều
có điện thoại); hoặc đối tượng nghiên cứu phân bố phân tán trên nhiều địa bàn thì phỏng vấn bằng điện thoại có chi phí thấp
hơn phỏng vấn bằng thư. Nên sử dụng kết hợp phỏng vấn bằng điện thoại với phương pháp thu thập dữ liệu khác để tăng
thêm hiệu quả của phương pháp.
+ Ưu điểm:
Dễ thiết lập quan hệ với đối tượng (vì nghe điện thoại reo, đối tượng có sự thôi thúc phải trả lời). Có thể kiểm soát được vấn
viên do đó nâng cao được chất lượng phỏng vấn. Dễ chọn mẫu (vì công ty xí nghiệp nào cũng có điện thoại, nên dựa vào niên
giám điện thoại sẽ dễ dàng chọn mẫu). Tỷ lệ trả lời cao (có thể lên đến 80%). Nhanh và tiết kiệm chi phí. Có thể cải tiến bảng
câu hỏi trong quá trình phỏng vấn (có thể cải tiến để bảng câu hỏi hoàn thiện hơn, hoặc có thể thay đổi thứ tự câu hỏi).
Tuy không gặp trực tiếp đối tượng nghiên cứu nhưng phỏng vấn viên vẫn có khả năng giải thích, kích thích sự hợp tác của

người trả lời mà ít làm ảnh hưởng đến các trả lời của họ.
+ Nhược điểm:
Tuy nhiên thời gian phỏng vấn bị hạn chế vì người trả lời thường không sẵn lòng nói chuyện lâu qua điện thoại, nhiều
khi người cần hỏi từ chối trả lời hay không có ở nhà…Không thể trình bày các mẫu minh hoạ về mẫu quảng cáo, tài liệu… để
thăm dò ý kiến.Nếu đối tượng nghiên cứu không có điện thoại thì không thể thực hiện được dạng phỏng vấn này
• Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp (personal interviews):
+ Nội dung phương pháp: Nhân viên điều tra đến gặp trực tiếp đối tượng được điều tra để phỏng vấn theo một bảng câu hỏi
đã soạn sẵn.
Áp dụng khi hiện tượng nghiên cứu phức tạp, cần phải thu thập nhiều dữ liệu; khi muốn thăm dò ý kiến đối tượng qua
các câu hỏi ngắn gọn và có thể trả lời nhanh được,…
+ Ưu điểm:
Do gặp mặt trực tiếp nên nhân viên điều tra có thể thuyết phục đối tượng trả lời, có thể giải thích rõ cho đối tượng về
các câu hỏi, có thể dùng hình ảnh kết hợp với lời nói để giải thích, có thể kiểm tra dữ liệu tại chỗ trước khi ghi vào phiếu điều
tra.
+ Nhược điểm:
sự hiện diện của phỏng vấn viên có thể làm ảnh hưởng tới câu trả lời của đối tượng nghiên cứu. Chi phí cho dạng phỏng vấn
này rất cao. Có thể xảy ra hiện tượng phỏng vấn viên tự điền vào bảng câu hỏi
• Phương pháp phỏng vấn qua mạng:
+Ưu điểm:
Thuận tiện cho người phỏng vấn và người được phỏng vấn
Chi phí thấp
Có thể sử dụng để hỏi các câu hỏi riêng tư.
Có thể thu được lượng câu trả lời cao với những trang web có uy tín
+ Nhược điểm:
Do phỏng vấn qua mạng nên không biết rõ được tính cách người phỏng vấn
Xác định vấn đề cần phỏng vấn không được chính xác do người phỏng vấn được suy nghĩ, có thể trả lời theo hướng tốt nhất
chứ không phải là thực tế diễn ra. Rất nhiểu đối tượng trả lời không thuộc vào thị trường nghiên cứu.
Câu 20: Khi nào nhà nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi qui. Trình bày ưu, nhược điểm của phương pháp
này và cho biết một ví dụ cụ thể về một phân tích hồi qui?
A. Khi nào sử dụng phương pháp phân tích hồi quy

• Khái niệm:
Phân tích hồi qui là nghiên cứu sự phụ thuộc của một biến (biến phụ thuộc hay còn gọi là biến được giải thích) vào
một hay nhiều biến khác (biến độc lập hay còn gọi là biến giải thích) với ý tưởng cơ bản là ước lượng (hay dự đoán) giá trị
trung bình của biến phụ thuộc trên cơ sở các giá trị đã biết của biến độc lập.
• Nhà nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi qui giải quyết các vấn đề sau:
 Ước lượng giá trị trung bình của biến phụ thuộc với giá trị đã cho của biến độc lập.
 Kiểm định giả thiết về bản chất của sự phụ thuộc.
 Dự đoán giá trị trung bình của biến phụ thuộc khi biết giá trị của các biến độc lập.
 Kết hợp các vấn đề trên.
B. Ưu nhược điểm của phương pháp phân tích hồi quy
• Ưu điểm:
 Có thể sử dụng số liệu trong quá khứ nghiên cứu để xác đính và khoang vùng phạm vi nghiên cứu.
 Là phương pháp có độ chính xác cao nếu có nhiều mẫu nghiên cứu để phân tích.
• Nhược điểm:
 Muốn đạt kết quả nghiên cứu chính xác và có độ tin cậy cao, phải có nhiều mẫu nghiên cứu  tốn kém chi
phí và nhiều thời gian
Vd1: Xét ví dụ giả định sau: Giả sử ở một địa phương có cả thảy 60 gia đình và chúng ta quan tâm đến việc nghiên cứu mối
quan hệ giữa:
Y-Tiêu dùng hàng tuần của các gia đình
X-Thu nhập khả dụng hàng tuần của các hộ gia đình.
Các số liệu giả thuyết cho ở bảng sau:
X
Y
80 100 120 140 160 180 200 220 240 260
55 65 79 80 102 110 120 135 137 150
60 70 84 93 107 115 136 137 145 152
65 74 90 95 110 120 140 140 155 175
70 80 94 103 116 130 144 152 165 178
75 85 98 108 118 135 145 157 175 180
- 88 - 113 125 140 - 160 189 185

- - - 115 - - - 162 - 191
Tổng 325 462 445 707 678 750 685 1043 966 1211
Các số liệu ở bảng trên được giải thích như sau:
Với thu nhập trong một tuần, chẳng hạn X=100 $ thì có 6 gia đình mà chi tiêu trong tuần của các gia đình trong nhóm
này lần lượt là 65; 70; 74; 80; 85 và 88. Tổng chi tiêu trong tuần của nhóm này là 462 $. Như vậy mỗi cột của bảng cho ta
một phân phối của chi tiêu trong tuần Y với mức thu nhập đã cho X.
Từ số liệu cho ở bảng trên ta dễ dàng tính được các xác suất có điều kiện:
Chẳng hạn: P(Y=85/X=100)=1/6; P(Y=90/X=120)=1/5,
Từ đó ta có bảng các xác suất có điều kiện và kỳ vọng toán có điều kiện của Y điều kiện là X=X
i
Kỳ vọng toán có điều kiện(trung bình có điều kiện) của Y với điều kiện là X=X
i
được tính theo công thức
sau:

Câu 21: Dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp là gì? Ưu & nhược điểm của 2 loại dữ liệu này? Xác định nguồn thu thập 2
loại dữ liệu này?
A. Dữ liệu sơ cấp:
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
0 100 200 300

C
h
i

t
i
ê
u
Thu nh?p
- Là dữ liệu thu thập trực tiếp, ban đầu từ đối tượng nghiên cứu
VD: Những dữ liệu có liên quan đến điều kiện ăn ở sinh hoạt của sinh viên thì không có sẵn, chúng ta phải trực tiếp thu
thập từ sinh viên
B. Dữ liệu thứ cấp:
- Là dữ liệu thu thập từ những nguồn có sẵn, thường là những dữ liệu đã qua tổng hợp, xử lý.
VD: Những dữ liệu liên quan đến kết quả học tập của sinh viên có thể lấy từ phòng đào tạo như điểm trung bình, số môn
thi lại,…
C. Ưu nhược điểm:
Dữ liệu sơ cấp Dữ liệu thứ cấp
Ưu điểm Đáp ứng tốt nhu cầu nghiên cứu Thu thập nhanh
Ít tốn kém chi phí
Nhược điểm Tốn kém chi phí và thời gian khá
nhiều
Đôi khi ít chi tiết
Không đáp ứng đúng nhu cầu nghiên cứu
D. Xác định nguồn thu thập 2 loại dữ liệu này:
• Nguồn thu thập dữ liệu sơ cấp:
Người nghiên cứu tự thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn cung cấp thông tin khác nhau như: người chủ hộ gia
đình, người đại diện doanh nghiệp hay cá nhân,… bằng các phương pháp:
+ Quan sát
+ Phỏng vấn

+ Thử nghiệm: người nghiên cứu đo đạc và thu thập dữ liệu trên các biến kết quả trong các điều kiện khác
nhau của các biến nguyên nhân có ảnh hưởng đang nghiên cứu.
+ Điều tra
+ Thảo luận nhóm
• Nguồn thu thập dữ liệu thứ cấp:
• Nếu nguồn dữ liệu nội bộ thì tìm đến nguồn thông tin tổng hợp(hệ thống thông tin quản trị) của Doanh nghiệp để thu
thập.
• Nếu nguồn dữ liệu lấy từ bên ngoài thì tìm đến:
o Các cơ quan nhà nước: tổng cục thống kê, Cục Thống kê,Phòng thông tin của Bộ thương mại,Phòng Thương
mại và Công nghiệp,và các Bộ, tổng cục đều có bộ phận chuyên cung cấp thông tin hoặc xuất bản sách báo
o Thư viện các cấp: Trung ương,tỉnh(thành phố), quận(huyện), các trường đại học,viện nghiên cứu.
o Truy cập Internet: ngày nay ta có thể đọc được những thông tin thời sự được cập nhật các ấn bản trên mạng.
• Ngoài ra một số nguồn dữ liệu dưới đây có thể là quan trọng cho các nghiên cứu của chúng ta bao gồm:
o Các báo cáo của chính phủ, bộ ngành, số liệu của các cơ quan thống kê về tình hình kinh tế xã hội, ngân sách
quốc gia, xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài, dữ liệu của các công ty về báo cáo kết quả tình hình hoạt động
kinh doanh, nghiên cứu thị trường
o Các báo cáo nghiên cứu của cơ quan, viện, trường đại học
o Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp chí mang tính hàn lâm có liên quan
o Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu cuối cùng nhưng không kém
phần quan trọng là các bài báo cáo hay luận văn của các sinh viên khác (khóa trước) trong trường hoặc ở các
trường khác.
Câu 22: Hãy so sánh ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng của các phương pháp chọn mẫu phi xác suất? Lấy ví dụ
minh họa.
So sánh Thuận Tiện Theo phán đoán Theo hạn ngạch Phát triển mầm
Ưu điểm
Tiếp cận đối tượng
thuận tiện nhất.
Dễ tiếp cận đối tượng.
Dễ tiếp cận đối tượng.
Tính đại diện, tổng

quát hóa cho đám
đông cao nhất trong
chọn mẫu phi XS.
Nhược
điểm
Số mẫu tối thiểu
cần tăng lên 10 ->
20%.
Cần kinh nghiệm để
phán đoán đối tượng
phù hợp
Cần kinh nghiệm để chọn
nhóm trước khi tiếp cận
đối tượng.
Khó tiếp cận đối
tượng nhất nhất trong
chọn mẫu phi XS.
Phạm vi sử
dụng
Dùng cho các đám
đông có sự thuận
lợi hay dựa trên
tính dễ tiếp
cận của đối tượng
Dùng cho các nghiên
cứu đã có nhiều kinh
nghiệm.
Dùng cho các đám đông
có sự thuận lợi hay dựa
trên tính dễ tiếp cận của

đối tượng và dùng cho
các nghiên cứu đã có
nhiều kinh nghiệm.
Dùng cho các đám
đông có rất ít phần tử
và khó xác định các
phần tử

×