Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Biện pháp quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường thpt huyện thanh ba-tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.52 KB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÍ GIÁO DỤC
BÀI KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC QUẢN LÍ
GIÁO DỤC
TÊN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT HUYỆN
THANH BA-TỈNH PHÚ THỌ
TÊN TÁC GIẢ
VŨ THUỲ DUNG
NGUYỄN THỊ VÂN ANH
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÍ GIÁO DỤC
BÀI KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC QUẢN LÍ
GIÁO DỤC
TÊN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT HUYỆN
THANH BA-TỈNH PHÚ THỌ
TÊN TÁC GIẢ
VŨ THUỲ DUNG
NGUYỄN THỊ VÂN ANH
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2011
2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
THPT: trung học phổ thông
3
MỤC LỤC


Mở đầu… ………………………………………………………………………5
Chương I: Cơ sở lí luận của đề tài……………………………………… 8
Chương II: Thực trạng biện pháp quản lí hoạt động dạy hoc của hiệu trưởng
trường THPT Thanh Ba-huyện Thanh Ba-tỉnh Phú Thọ………………………18
Chương III: Đầ xuất biện pháp quản lí hoạt động dạy hoc…………………….34
Kết luận……………………………………………………………………… 36
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng thống kê phát triển trường lớp, học sinh năm 2007-2010
Bảng 2.2: Tình hình cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy học trong nhà trường
Bảng 2.3: Đánh giá tầm quan trọng của hoạt động dạy học ở trường THPT
Thanh Ba
Bảng 2.4: Đánh giá mức độ thực hiện các khâu của hoạt động dạy học của
trường THPT huyện Thanh Ba
Bảng 2.5: Đánh giá thực tế của hoạt động dạy học của trường THPT huyện
Thanh Ba
Bảng 2.6: Thực trạng sử dụng biện pháp quản lí hoạt động dạy học của giáo
viên trường THPT huyện Thanh Ba
Bảng 2.7: Thực trạng sử dụng biện pháp quản lí hoạt động học của học sinh
trường THPT Thanh Ba
Bảng 2.8: Thực trạng sử dụng biện pháp quản lí hoạt động hỗ trợ dạy học ở
THPT Thanh Ba
Bảng 2.9: Thực trạng sử dụng biện pháp quản lí công tác thanh kiểm tra nội bộ
trường THPT Thanh Ba
Bảng 2.10: Thực trạng sử dụng biện pháp cải tiến công tác quản lí của hiệu
trưởngTHPTThanhBa
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về lý luận

Lý luận dạy học là một trong những nội dung chính của lý luận giáo dục.
Hoạt động dạy học được lý luận dạy học đánh giá là một hoạt động trọng tâm,
thường diễn ra, trong quá trình dạy học với sự tham gia của nhiều nhân tố.
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, lý luận dạy học cũng không
ngừng được hoàn thiện để phát triển hơn nữa? Chính vì điều này mà hoạt động
dạy học cũng được nhiều nhà khoa học giáo dục chú trọng nghiên cứu và ngày
càng dành được nhiều quan tâm.
Hiện nay, hoạt động dạy học ở nhà trường phổ thông giữ một vị trí trung tâm
bởi nó chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một
năm học, nó cũng là nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo
dục toàn diện của nhà trường phổ thông. Đồng thời nó quyết định kết quả đào
tạo của nhà trường. Chính vì thế, nhiệm vụ trọng tâm của hiệu trưởng phổ thông
là phải dành nhiều thời gian và công sức cho công tác quản lý hoạt động dạy học
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của xã hội.
1.2. Về mặt thực tiễn
Trên thực tế, việc quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trung học học
phổ thông huyện Thanh Ba - tỉnh Phú Thọ trong những năm gần đây đã có
những bước chuyển biến đáng kể song hiệu quả chưa cao, dẫn tới tồn tại nhiều
hạn chế, bất cập nhất định trong công tác quản lý hoạt động dạy học, để nâng
cao chất lượng dạy học và giáo dục của nhà trường.
Hơn thế nữa, trước tình hình nền kinh tế của huyện Thanh Ba - tỉnh Phú Thọ
đang trên đà phát triển và hội nhập đòi hỏi ngành giáo dục cần đề ra những biện
6
pháp nhất định để có thể đáp ứng được yêu cầu mà nhu cầu xã hội đặt ra. Một
trong những nhiệm vụ chính mà ngành giáo dục huyện Thanh Ba cần đặt ra đó
chính là phát triển hơn nữa hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng dạy và
học.
Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động
dạy học của hiệu trưởng trường trung học phổ thông huyện Thanh Ba - tỉnh Phú

Thọ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu Trưởng
ở Trường trung học phổ thông huyện Thanh Ba - tỉnh Phú Thọ.
Đề ra biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng góp phần nâng cao
chất lượng dạy học và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học của hiệu
trưởng ở Trường Trung học phổ thông huyện Thanh Ba - tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng Trường trung học
phổ thông huyện Thanh Ba - tỉnh Phú Thọ
3.2. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học trong Trường trung học phổ thông huyện
Thanh Ba - tỉnh Phú Thọ.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Địa bàn Trường trung học phổ thông huyện Thanh Ba - tỉnh Phú Thọ quản lý
hoạt động dạy học của hiệu trưởng.
5. Giả thuyết khoa học
7
Hiện nay, hiệu trưởng các Trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện
Thanh Ba - tỉnh Phú Thọ đã và đang thực hiện nhiều biện pháp quản lý hoạt
động dạy học có hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng của đơn vị mình. Tuy
nhiên công tác quản lý của hiệu trưởng còn nhiều bất cập. Nếu đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động của hiệu trưởng Trường trung học phổ thông.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá các vấn đề về lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở Trường
THPT.
Tìm hiểu thực trạng và các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu
trưởng Trường THPT huyện Thanh Ba - tỉnh Phú Thọ.
Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý các hoạt động

dạy học của hiệu trưởng Trường THPT huyện Thanh Ba - tỉnh Phú Thọ.
7. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phương pháp điều tra, khảo sát.
Phương pháp phân tích, tổng hợp.
8
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.
Lí luận về quản lí
1.1.1.
Quản lí
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, mọi hoạt động của đời sống xã
hội đều cần tới quản lí. Quản lí vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật của
người quản lí trong việc điều khiển hệ thống xã hội cả về ở tầm vi mô và vĩ mô.
Quản lí xuất hiện như một yếu tố cần thiết để phối hợp với những nỗ lực cá
nhân hướng tới mục tiêu chung. Các Mác đã nói đến sự cần thiết của quản lí: “
bất kì một hoạt động nào có tính chất xã hội và chũng ta trực tiếp được thự hiện
với quy mô tương đối lớn đều ít nhiều cần đến sự quản lí”.
Ngày nay, nhiều người thừa nhận rằng quản lí trở thành một nhân tố của sự
phát triển xã hội. Quản lí trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi
lĩnh vực ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người.
Vậy quản lí được hiểu như thế nào?
Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lí. Có quan điểm cho rằng: quản lí là
quá trình điều khiển của chủ thể quản lí đối với đối tượng để đạt được mục đích
đã định. Hay: quản lí là một nghệ thuật đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua
việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của những người khác.
Hay: quản lí là tác động có hướng đích của chủ thể quản lí đến đối tượng bị
quản lí nhằm thực hiện mục tiêu đã định. Hầu hết mọi người đều cho rằng: quản
lí chính là các hoạt động do một hay nhiều người điều phối hành động của

những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn. Từ những ý chung của
các định nghĩa này và xét quản lí với tư cách là một hành động, có thể định
nghĩa: quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí tới
đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Trong định nghĩa này, cần chú ý đến một số khía cạnh:
9
- Quản lí bao giờ cùng là một tác động có hướng đích, có mục tiêu xác
đinh.
- Quản lí thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận là chủ thể quản lí và đối
tượng quản lí, đây là mối quan hệ đồng cấp và không bắt buộc.
- Quản lí bao giờ cũng là quản lí con người.
- Quản lí là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy
luật khách quan.
Như vậy, quản lí là một hoạt động tất yếu của xã hội. Quản lí là một quá
trình tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai
thác, lựa chọn, tổ chức, và thực hiện có hiệu quả những nguồn lực, những tiềm
năng, và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu của tổ chức đã đề ra trong một
môi trường đầy biến động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố : chủ thể, đối tượng,
mục tiêu, phương pháp và công cụ quản lý.
1.1.2.
Quản lí giáo dục
Khái niệm “quản lý giáo dục” được hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau nhưng có
hai cấp độ chủ yếu trong quản lý giáo dục thường thấy là : cấp vĩ mô và cấp vi
mô.
Đối với cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục là những tác động tự giác ( có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật ) của chủ thể quản lý đến tất cả
các mắc xích của hệ thống ( từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường ) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục,
đào tạo thế trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
Đối với cấp vi mô: Quản lý giáo dục là một hệ thống những tác động tự giác

( có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật ) của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh
và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
10
Từ những khái niệm nêu trên, dù ở cấp vĩ mô hay vi mô, ta có thể thấy rõ bốn
yếu tố của quản lý giáo dục là : chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý, khách thể
quản lý và mục tiêu quản lý. Trong thực tiễn, các yếu tố trên không tách rời
nhau chúng có quan hệ tương tác gắn bó mật thiết với nhau nhằm đi đến mục
tiêu chung của giáo dục đề ra. Như vậy, quản lý giáo dục với tư cách là một bộ
phận của quản lý xã hội cũng đã xuất hiện từ lâu và tồn tại với mọi chế độ xã
hội. Cùng với sự phát triển của xã hội, mục tiêu, nội dung, phương pháp. Giáo
dục luôn thay đổi và phát triển làm cho công tác quản lý cũng vận động và phát
triển.
1.1.3. Quản lí nhà trường
Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước
trong phạm vị trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
1.1.4. Các chức năng quản lí
Chức năng quản lý là những hình thức thực hiện những tác động của chủ thể
đến đối tượng quản lý thông qua những nhiệm vụ mà chủ thể cần được thực hiện
trong quá trình quản lý.
Việc xác định các chức năng quản lý hiện chưa có sự thống nhất. Nhìn chung
các tác giả khác nhau đều thống nhất nêu lên các chức chức năng quản lý như
sau :
Chức năng kế hoạch hóa: là chức năng đầu tiên của hoạt động quản lí giúp
chủ thể quản lí tiếp cận với mục tiêu một cách hợp lí và khoa học. Kế hoạch là
văn bản trong đó xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ
chức và các con đường, các biện pháp, cách thức để đạt mục tiêu, mục đích đó.

Chức năng kế hoạch hóa bao gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Hoạch định kế hoạch, mục tiêu phấn đấu cần đạt
11
+ Lựa chọn các biện pháp phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của đất nước
của địa phương và của ngành giáo dục.
+ Xây dựng chương trình hành động cho nhà trường trong suốt năm học ( kế
hoạch năm học đã được cụ thể hóa thành từng học kì, từng tháng và tuần )
+ Thông qua tập thể hội đồng sư phạm trong nhà trường, bàn bạc đóng góp xây
dựng để có một kế hoạch thống nhất trình lên cơ quan cấp trên.
+ Điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế.
Chức năng tổ chức: là quá trình hình thành nên các cấu trúc, các quan hệ giữa
các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ thực hiện
chức năng tổ chức hiệu quả, người quản lí có thể phối hợp và điều phối tốt hơn
các nguồn lực và nhân lực.
Chức năng này bao gồm hai nội dung:
Nội dung thứ nhất : Tổ chức bộ máy
Sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và các nhiệm vụ phải
đảm nhận. Nói cách khác phải tổ chức bộ máy phù hợp với cấu trúc, cơ chế hoạt
động để đủ khả năng đạt được mục tiêu đề ra. Phân chia thành một bộ phận sau
đó ràng buộc các bộ phận bằng các mối quan hệ.
Nội dung thứ hai : Tổ chức công việc
Sắp xếp công việc hợp lý, phân công phân nhiệm rõ ràng để mọi người
hướng vào mục tiêu chung mà hành động. Đó chính là sự sắp đặt những con
người, những công việc một cách hợp lý để mọi người đều thấy hài lòng và hào
hứng làm cho công việc diễn ra trôi chảy hiệu quả.
Chức năng chỉ đạo: Chức năng này tác động đến con người bằng các mệnh
lệnh làm cho người dưới quyền phục tùng và làm việc đúng với kế hoạch, đúng
với nhiệm vụ được phân công. Tạo động lực để con người hoạt động tích cực
12

bằng các biện pháp động viên, thưởng phạt đúng mức phù hợp. Chức năng này
thể hiện ở chỗ vạch ra phương hướng cho tổ chức, các đơn vị cấp dưới, tác động
đến tổ chức, đến con người bằng các quyết định để hoạt động đưa bộ máy đạt
đến mục tiêu., trong đó bao gồm cả việc khuyến khích, động viên.
Về thực chất đó là những hành động xác lập quyền chỉ huy và sự can
thiệpcủa người lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lý, là huy động mọi lực
lượng vào việc thực hiện kế hoạch và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho mọi hoạt
của nhà trường diễn ra trong kỷ cương, trật tự.
Chức năng kiểm tra, đánh giá: Chức năng kiểm tra diễn ra ở giai đoạn cuối
cuối cùng của chu trình quản lý, nó bao gồm những nhiệm vụ chính sau đây :
+ Đánh giá thực trạng, xác định xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ
kế hoạch đã đạt được ở mức độ nào, kết quả phù hợp đến đâu so với dự kiến.
+ Phát hiện những lệch lạc, sai sót, những gì trong kế hoạch đã đạt được.
+ Điều chỉnh kế hoạch, tìm biện pháp uốn nắn lệch lạc.
Trong những chức năng trên, mỗi chức năng đảm nhận vị trí, vai trò nhất
định, song các chức năng này có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau Điều
này đòi hỏi nhà quản lý phải biết quan tâm coi trọng đến các chức năng trong
quản lý, có như vậy mới chỉ đạo thực hiện đạt được mục tiêu đề ra.
Như vậy, chức năng quản lý là những vấn đế hết sức cơ bản của lý luận về
quản lý, nó giữ một vai trò quan trọng trong thực tiễn quản lý. Chức năng quản
lý và chu trình quản lý thể hiện đầy đủ nội dung hoạt động của chủ thể quản lý
đối với khách thể quản lý. Chính vì vậy, việc thực hiện đầy đủ các giai đoạn
quản lý trong một chu trình là cơ sở đảm bảo cho hiệu quả của toàn bộ hệ thống
được quản lý. Việc thực hiện chu trình quản lý có hiệu quả hay không là nhờ có
thông tin. Thông tin vừa là điều kiện , vừa là phương tiện tổng hợp các chức
năng trên.
1.2. Hoạt động dạy học
13
Hoạt động dạy học là quá trình gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng:
Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Trong đó dưới sự

lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cực tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ
dạy học. Trong quá trình dạy học, hoạt động dạy của giáo viên có vai trò chủ
đạo, hoạt động học của học sinh có vai trò tự giác, chủ động, tích cực. Nếu thiếu
một trong hai hoạt động trên, quá trình dạy học không diễn ra.
Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó, quan hệ giữa
hoạt động dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối qun hệ điều
khiển. Với tác động sư phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển hoạt động của
trò. Từ đó, chúng ta có thể thấy công việc của người quản lý nhà trường là :
hành động quản lý (điều khiển hoạt động dạy học) của hiệu trưởng chủ yếu tập
trung vào hoạt động dạy của thầy và trực tiếp đối với thầy; thông qua hoạt động
dạy của thầy mà quản lý hoạt động học của trò.
1.3. Quản lí hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học chính là điều khiển quá trình dạy học, cho quá
trình đó vận hành có khoa học, có tổ chức theo những quy luật khách quan và
được sự chỉ đạo, giám sát thường xuyên nhằm thực hiện mục tiêu dạy học.
Để quản lý hoạt động dạy học hiệu quả, người hiệu trưởng phải dựa trên cơ
sở pháp lý và cơ sở thực tiễn để điều hành hoạt động:
Cơ sớ pháp lý hiện nay đó là Luật giáo dục, Điều lệ trường Trung học, Chỉ
thị của Bộ trưởng Bộ GD – ĐT về thực hiện nhiệm vụ năm học ban hành từng
năm, các chương trình, kế hoạch dạy học, …
Cơ sở thực tiễn là tình hình phát triển giáo dục của thế giới, của đất nước, của
địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình phát triển của quá trình dạy học
trong nhà trường; thực tiễn phát triển về qui mô, chất lượng, cơ sở vật chất của
nhà trường cũng như tình hình đội ngũ cán bộ- giáo viên- nhân viên hiện có,…
14
1.4. Hiệu trưởng và công tác quản lí hoạt động dạy học
1.4.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của Hiệu trưởng
Trong công tác quản lý hoạt động daỵ học, người hiệu trưởng có vị trí, vai trò
hết sức quan trọng đề ra những biện pháp quản lý khoa học, sáng tạo nhằm nâng

cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Theo Luật giáo dục sửa đổi và bổ sung ban hành năm 2005 tại điều 54 mục 1
quy định : “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của
nhà trường, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận
- Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng theo Điều lệ trường phổ thông :
Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện
kế hoạch dạy học, giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện
trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
- Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà
trường, bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên theo quy định;
- Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên
chuyển, khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy
định;
- Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài
sản của nhà trường;
- Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp
nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỷ luật, phê
duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại, thi lại, tổ chức
thanh kiểm tra trong nhà trường;
- Dự các lớp bồi dưỡng chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý theo quy
định.
15
- Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị -
xã hội trong nhà trường hhực hiện xã hội hóa giáo dục hoạt động nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục;
Như vậy, mục tiêu nhiệm vụ của nhà trường thực hiện tốt hay không là tùy
thuộc vào những phẩm chất và năng lực của người hiệu trưởng. Do vậy vai trò
tổ chức quản lý của hiệu trưởng có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với mọi hoạt động
của nhà trường.
1.4.2. Hiệu trưởng và công tác quản lí hoạt động dạy học

1.4.2.1. Hiệu trưởng và công tác quản lí hoạt động dạy của giáo viên
Quản lý giáo viên thực hiện chương trình dạy học : là pháp lệnh của Nhà
nước do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành, người giáo viên phải thực hiện
nghiêm chỉnh, không cắt xén, thêm bớt làm sai lệch chương trình dạy học.
Ngay từ đầu năm học, hiệu trưởng cùng với các hiệu phó xây dựng các công
cụ để quản lý theo dõi việc thực hiện chương trình dạy của giáo viên thông qua
các loại hồ sơ : Lịch báo giảng tuần của giáo viên, sổ đầu bài của các lớp, lịch
kiểm tra hàng tháng, lịch thi cuối học kỳ, sổ dự giờ thăm lớp.
Theo dõi giáo viên thực hiện thời khóa biểu, xây dựng các biểu mẫu báo cáo
hàng tuần, tháng, học kỳ và việc thực hiện ngày giờ công, dạy thay, dạy bù của
giáo viên trong việc thực hiện tiến độ chương trình theo phân phối chương trình
của Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định.
Hiệu trưởng quản lý công tác chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên : hướng dẫn
giáo viên lập kế hoạch soạn bài, phổ biến những yêu cầu của việc chuẩn bị bài
giảng, qui định chất lượng một bài soạn đối với từng thể loại bài. Tổ chức bồi
dưỡng giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học.
Thường xuyên kiểm tra công tác chuẩn bị bài của giáo viên thông qua việc ký
duyệt giáo án hàng tuần trước khi giáo viên bước lên lớp giảng dạy.
16
Hiệu trưởng quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên : thông qua kế hoạch dự
giờ thăm lớp hiệu trưởng nắm bắt được thông tin giảng dạy của giáo viên và
thông tin phản hồi của học sinh trong học tập.
Hiệu trưởng quản lý việc giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh : qui định giáo viên thực hiện đúng việc ghi điểm, sửa chữa điểm trong sổ
điểm, chế độ bảo quản, lưu trữ sổ điểm lớp, việc ghi điểm, ghi nhận xét vào học
bạ của học sinh. Đây là công việc đòi hỏi chính xác và nghiêm túc, cần qui định
trách nhiệm rõ ràng.
1.4.2.2. Hiệu trưởng quản lí hoạt động học của học sinh
Học tập là một hoạt động nhận thức, chỉ khi có nhu cầu hiểu biết của học sinh

mới tích cực học tập. Nhu cầu hiểu biết đó chính là động cơ nhận thức của học
sinh trong học tập. Học sinh vừa là đối tượng vừa là chủ thể trong hoạt động dạy
học, vì vậy, quản lý hoạt động học của học sinh là khâu quan trọng góp phần
nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
Vấn đề quản lý hoạt động học tập của học sinh đặt ra với hiệu trưởng không
phải chỉ trên bình diện khoa học giáo dục mà còn là một đòi hỏi có ý nghĩa về
tinh thần trách nhiệm của nhà quản lý giáo dục đối với sự nghiệp đào tạo thế hệ
trẻ. Thể hiện qua một số công việc sau đây :
+ Tổ chức xây dựng và thực hiện nội quy học tập của học sinh
+ Phát động phong trào thi đua học tập
+ Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng kế hoạch chủ nhiệm
+ Hiệu trưởng chỉ đạo công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường để quản
lý hoạt động học của học sinh.
+ Phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và các lực lượng giáo dục khác.
17
+ Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh. Đảm bảo tính
khách quan, đảm bảo tính toàn diện, đảm bảo tính thường xuyên có hệ thống và
đảm bảo tính phát triển của học sinh, đáp ứng được nhu cầu của mục tiêu giáo
dục.
18
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT THANH BA-TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Vài nét về trường trung học phổ thông Thanh Ba
Trường trung học phổ thông Thanh Ba được thành lập từ năm học
1954_1955 theo quyết định của Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Thọ, để nhằm
đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh trên địa bàn huyện Thanh Ba và các vùng
lân cận.
Trường trung học phổ thông Thanh Ba định cư trên địa bàn xã Ninh Dân,
huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ, cách trung tâm tỉnh lị 30km, có đời sống kinh tế

khá thuận lợi và phát triển, được sự hỗ trợ đầu tư của các nhà máy hoạt động
trên địa bàn huyện và các tổ chức xã hội.
2.1.2. Mạng lưới trường lớp, học sinh.
Bảng 2.1 : Bảng thống kê phát triển trường lớp, học sinh từ năm 2007 -
2010
Năm học Tổng số lớp
Tổng
số
học sinh
Số lớp và số học sinh theo khối
Lớp 10 Lớp 11
Lớp 12
Số lớp Số Hs Số lớp Số Hs Số lớp
Số Hs
2007-2008 35 1575 12 540 12 540 11
492
2008-2009 37 1665 13 585 12 544 12
536
2009-2010 38 1700 13 585 13 583 12
542
19
Nhận xét :
Nhìn vào bảng thống kê qui mô phát triển trường lớp, học sinh của Trường
trung học phổ thông Thanh Ba – huyện Thanh Ba– tỉnh Phú Thọ trong 03 năm
học ( từ năm 2007 – 2010 ) có chiều hướng tăng nhẹ, cụ thể :
- Năm học 2009 – 2010 : có tổng số học sinh là 1700, so với năm học 2008–
2009 thì tổng số học sinh là 1665 tăng 45 học sinh chiếm 1,4%.
- Năm học 2008 – 2009 : có tổng số học sinh là 1665 so với năm học 2007 –
2008 số học sinh có 1575, tăng 45 học sinh chiếm 1,34%.
- Trong 03 năm học 2007 – 2010 : thì số học sinh có là 1575 (2007 – 2008)

đến thời điểm cuối năm học ( 2009 – 2010 ) có số học sinh là 1700. Như vậy
trong 03 năm số học sinh tăng 90 học sinh chiếm1,82% ( 35 lớp tăng lên 3 lớp
là 38lớp )
Số học sinh tăng lên là do:

- Các học sinh đã có nhận thức, thái độ đúng đắn với học tập và có động cơ
học tập tích cực.
- Nhìn chung, kinh tế của huyện đang ngày càng phát triển mạnh nên gia đình
học sinh nói riêng và cộng đồng tổ chức nói chung đã có sự quan tâm nhiều hơn
đến vấn đề học tập của con em mình.
- Yêu cầu của xã hội đối với con người ngày càng khắt khe hơn. Do đó học
sinh có ý thức hơn trong việc học và chọn học tập là con đường để lập nghiệp.
2.1.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên : 72, trong đó:
-Cán bộ quản lý : 03 -Nữ : 1 -Đảng viên : 03
20
-Nhân viên : 07 -Nữ : 4 -Đảng viên : 02
-Giáo viên : 62 -Nữ : 35 -Đảng viên : 45
- Trình độ chuyên môn : Tốt nghiệp đại học 72/72 đạt chuẩn 100 %. Trình độ
thạc sĩ: 7/72 chiếm 9,7%.
- Thâm niên giảng dạy :
+Dưới 10 năm : 42 chiếm 58,4%
+Từ 10 đến 20 năm : 15 chiếm 20,8%
+Trên 20 năm : 15 chiếm 20,8%
-Danh hiệu thi đua :
+Lao động tiên tiến : 47 giáo viên.
+Hoàn thành nhiệm vụ : 18 giáo viên
+Không xếp loại : 07 giáo viên (trong thời gian thử việc)
2.1.3. Tình hình cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy học trong nhà trường
Bảng 2. 2: Tình hình cơ sở vật chất trường trung học phổ thông Thanh Ba

Phòng học Phòng học chức năng
Thực hành Vi tính Thư viện
Hiện có Đang xây Hiện

Đang
xây
Hiện

Đang
xây
Hiện

Đang
xây
40 0 7 0 5 0 1 0
Nhìn chung về tình hình cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học của
Trường trung học thông Thanh Ba đảm bảo đầy đủ, đáp ứng được mục tiêu giáo
dục cũng đáp ứng được nhu cầu giảng dạy nghiện cứu của giáo viên và nhu cầu
học tập của học sinh theo chương trình đổi mới hiện nay.
21
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học của trường trung học phổ thông Thanh
Ba- huyện Thanh Ba- tỉnh Phú Thọ
Để đánh giá khách quan được thực trạng hoạt động dạy học ở Trường trung
học phổ thông Thanh Ba– huyện Thanh Ba – tỉnh Phú Thọ, chúng tôi đã tiến
hành thực hiện các phương pháp sau :
- Xây dựng các phiếu trưng cầu ý kiến về vấn đề thực tế của hoạt động dạy
học ở Trường trung học phổ thông Thanh Ba - huyện Thanh Ba - tỉnh Phú Thọ
với các nội dung sau :
+ Nhận thức của đội ngũ giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động dạy học
trong nhà trường, mức độ thực hiện các khâu của hoạt động dạy và kết quả hoạt

động dạy học.
+ Nhận định thực tế hoạt động dạy học trong nhà trường thông qua trao đổi
với giáo viên, tham khảo các loại hồ sơ chuyên môn : Sổ Nghị quyết của Hội
đồng, biên bản sinh hoạt chuyên môn của các tổ, sổ kế hoạch dạy học của tổ và
của giáo viên, sổ bồi tự dưỡng chuyên môn, sổ dự giờ, sổ báo giảng, sổ theo dõi
tiết học . . .
+ Thực hiện khảo sát thông qua phiếu trưng cầu ý kiến với 72 giáo viên của
Trường trung học phổ thông Thanh Ba và tổng hợp kết quả bằng số liệu.
Kết quả khảo sát điều tra :
Bảng 2.3: Bảng đán giá tầm quan trọng của hoạt động dạy học ở Trường
THPT Thanh Ba
STT
Khách thể
Nội dung
Giáo viên
Số lượng Tỉ lệ %
1 Rất quan trọng 42 58,3
2 Quan trọng 25 34,7
3 Ít quan trọng 4 5,6
4 Không quan trọng 1 1,4
22
Nhận xét :
Qua kết quả khảo sát điều tra có thể đánh giá nhận thức của đội ngũ giáo viên
về tầm quan trọng của hoạt động dạy học trong nhà trường là quan trọng nhưng
biểu hiện nhận thức của giáo viên không đồng nhất nhau.
Phần lớn giáo viên cho rằng hoạt động dạy học trong nhà trường rất quan
trọng, điều đó cũng có nghĩa là những giáo viên đó nhận thức đúng đắn về tầm
quan trọng của hoạt động dạy trong nhà trường, họ cho rằng hoạt động dạy học
quyết định cho mục tiêu giáo dục và chất lượng do nhà trường đặt ra.
Có nhiều ý kiến cho rằng hoạt động dạy học quan trọng nhưng hoạt động học

của học sinh quan trọng hơn vì học sinh là trung tâm trong quá trình dạy học,
chủ động, tích cực trong học tập, người thầy đóng vai trò hướng dẫn. Như vậy
phần lớn giáo viên này chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của hoạt động dạy
học, vì hoạt động dạy học bao gồm cả hoạt động dạy của thầy và hoạt động học
của trò liên quan mật thiết phối hợp hài hoàn với nhau mới dạt được kết quả tốt.
Số ít còn lại chưa thật sự nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của hoạt động
dạy học, họ cho rằng hoạt động chuyên môn quan trọng. Như vậy dẫn còn giáo
viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động dạy học trong nhà
trường vì nó quyết định cho sự phát triển của nhà trường đồng thời quyết định
cho mục tiêu giáo dục của trường đặt ra.

23
Bảng 2.4 : Bảng đánh giá mức độ thực hiện các khâu của hoạt động dạy
học ở Trường THPT Thanh Ba
STT Các khâu
Mức độ(%)
Phù
hợp
Ít phù
hợp
Không
Phù hợp
1 Phân công chuyên môn 87 10 3
2 Soạn giáo án 91 7 2
3 Giảng dạy trên lớp 79 15 6
4 Dự giờ thăm lớp 77 18 3
5 Tự bồi dưỡng chuyên môn 57 34 9
6 Kiểm tra đánh giá dạy học 68 22 10
Nhận xét :
Nhìn vào bảng 3 cho thấy mức độ thực hiện các khâu của hoạt động dạy học

ở Trường trung học phổ thông Thanh Ba là phù hợp cao. Phần lớn các khâu đều
được đánh giá thực hiện ở mức phù hợp. Tuy nhiên có khâu 5 và khâu 6 mức độ
phù hợp chưa cao.

Bảng 2.5 : Bảng đánh giá thực tế của hoạt động dạy học ở Trường THPT
Thanh Ba
STT
Khách thể khảo sát
Giáo viên
24
Nội dung
Số lượng Tỉ lệ %
1 Phân công chuyên môn cho giáo
viên
67 93,1
2 Chuẩn bị hồ sơ soạn giảng 63 87,5
3 Giảng dạy trên lớp 71 98,6
4 Thực hiện tiến độ chương trình 70 97,2
5 Sử dụng đồ dùng dạy học giảng dạy 52 72,2
6 Thực hiện các tiết thực hành thí
nghiệm
54 75
7 Công tác dự giờ thăm lớp 68 94,4
8 Sinh hoạt tổ chuyên môn 65 90,2
9 Bồi dưỡng chuyên môn kế thừa 34 47,2
10 Kiểm tra đánh giá giảng dạy và học
tập
65 90,2

Nhận xét :

Dựa trên kết quả khảo sát đều tra cho thấy hoạt động dạy học của Trường
Thanh Ba diễn ra đồng bộ, hầu hết các nội dung đều được quan tâm sử dụng
nhiều, tuy nhiên có một số nội dung còn ít được sử dụng, cụ thể :
- Nội dụng (9) được giáo viên sử dụng ít hơn : Việc bồi dưỡng chuyên môn
kế thừa, giáo viên cũng không chú trọng chì có 34/72 chiếm 47,2 %.
- Còn nội dung giảng dạy trên lớp được giáo viên cho rằng là nhiệm vụ rất
quan trọng vì thầy giáo nhiệm vụ chính là giảng dạy học sinh 71/72 chiếm
98,6%
Nội dung kiểm tra đánh giá kết quả giảng dạy và học tập là nội dung cũng rất
quan trọng, nhiều giáo viên cho rằng nhiệm vụ chính của giáo viên là giảng dạy
và hoc tập của học sinh để biết được dạy như thế nào và người học ra sao thì
công việc kiểm tra đánh giá cho là quan trọng 65/72chiếm 90,2%
25

×