BÀI TẬP LỚN PHƯƠNG PHÁP TIN
NHÓM 1
Phân công thực hiện:
STT NỘI DUNG NGƯỜI THỰC HIỆN
1 Vấn đề 1 Chu Thị Lý, Nguyễn Thị Mượt
2 Vấn đề 2 Nguyễn Khánh Linh, Nguyễn Thị Quý
3 Vấn đề 3 Vũ Nguyệt Thu, Nguyễn Thị Loan, Nguyễn
Thị Minh, Đinh Thị Hảo, Nguyễn Thị Lệ
4 Vấn đề 4 Bùi Thị Thanh Mai, Nguyễn Thị Thu,
Nguyễn Thoa, Phạm Xuân
5 Vấn đề 5 Trần Thị Nhài, Đào thị Huyền Trang, Phạm
Thị Thuyên, Trần Thị Thu Thủy
1
MỤC LỤC
Chủ đề 1: Trình bày phương pháp dạy học một khái niệm tin
học, một câu lệnh, một phương pháp mới. Ví dụ cụ thể minh
họa?
Bài làm:
DẠY HỌC MỘT KHÁI NIỆM TIN HỌC:
Trong dạy học tin học, dạy học một khái niệm tin học là hoạt động
không thể thiếu. Để giúp học sinh nắm được bản chất và có khả năng vận
dụng các khái niệm này, trong dạy học,thông thường, giáo viên có thể tổ
chức cho học sinh hoạt động theo các hoạt động sau:
• Tiếp cận khái niệm:
2
Là dẫn dắt, hướng sự chú ý của học sinh, làm cho học sinh ý thức được
vào đối tượng mà ta sắp nghiên cứu. Qua đó, học sinh tiếp thu được khái
niệm.
Để tiếp cận khái niệm, có thể sử dụng nhiều cách khác nhau như: quy
nạp, suy diễn, kiến thiết.
Ví dụ GV có thể dẫn dắt như sau: để hệ điều hành quản lí các tệp tin thì
ta phải đặt tên. Vậy nảy sinh vấn đề là tên tệp tin. Đó là cái gì?
• Định nghĩa khái niệm:
Có 2 phương pháp định nghĩa khái niệm là định nghĩa tường minh và
thông qua mô tả. Đây là một thao tác logic chặt chẽ nhằm xác định các thuộc
tính của đối tượng. Nhờ vào định nghĩa này mà ta phân biệt được đối tượng
này với các đối tượng khác.
Trong chương trình tin học, có nhiều khái niệm phức tạp được định
nghĩa thông qua mô tả. Tuy nhiên vẫn rất còn trừu tượng. Sau khi đưa ra
khái niệm, GV nên lấy các ví dụ minh họa để học sinh nắm được khái niệm.
Ví dụ: sau khi đưa ra khái niệm tên tệp tin GV lấy ví dụ: vanban.doc và
chỉ rõ tên tệp là van ban, doc là phần mở rộng có thể có hoặc không, giữa 2
phần có dấu “.” ngăn cách.
• Hoạt động củng cố khái niệm:
Củng cố khái niệm là hoạt động vô cùng cần thiết trong dạy học khái
niệm. hoạt động này thường bao hàm:
• Nhận dạng khái niệm: khi GV đưa ra 1 danh sách các đối
tượng, học sinh phải phân biệt được đâu là đối tượng thuộc định nghĩa mà ta
đang xét.
VD: GV đưa ra tên các thiết bị: máy in, màn hình, chuột quang, bàn
phím. Học sinh phải chỉ ra đâu là thiết bị vào.
• Thể hiện khái niệm: HS phải tạo được một đối tượng thỏa mãn
định nghĩa đó. VD: sau khi nghe giảng về khái niệm thiết bị ra. HS phải tự
nói ra được máy in là thiết bị ra.
• Hoạt động vận dụng khái niệm vào thực tiễn:
Là phát hiện trong thực tiễn có những đối tượng phù hợp với định
nghĩa. Trên cơ sở khái niệm, học sinh định xử lý các tình huống thực tiễn.
Ví dụ: Dạy học khái niệm thuật toán:
Hoạt động 1: tiếp cận khái niệm “ thuật toán”
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
? Khi nhắc đến bài toán trong phạm
vi tin học, thì ta quan tâm đến cái gì
đầu tiên?
TL: ta quan tâm đến input và output
đầu tiên
3
? Khi cho 1 bài toán là mô tả rõ input
và output cần tìm. Vậy làm thế nào
để tìm ra output?
Vd: giải ptb2: ax
2
+bx+c=0( a#0)
Trình bày các bước giải phương trình
bậc 2
Hoạt động 2: định nghĩa khái niệm thuật toán
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
? thuật toán giải ptb2 là các bước tìm
nghiệm của ptb2. Vậy trong tin học,
thuật toán trong nói chung là gì?
- Nhận xét, đưa ra: thuật toán là dãy
hữu hạn các thao tác được sắp xếp
theo 1 trình tự xác định sao cho sau
khi thực hiện dãy thao tác ấy, từ
input ta nhận được output cần tìm
TL: thuật toán là cách thức mà từ
input ta tìm ra output
Hoạt động 3: nhận dạng thuật toán
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
? xét dãy các thao tác sau và cho biết
đây có phải là thuật toán ko? Nếu ko
thì giải thích tại sao?
B1 n
←
1
B2 n
←
n+1
B3 quay lại B1
- Nhận xét
? cô lại có trò chơi “tìm tuổi anh
cả”. Luật chơi như sau: trên bàn là 6
hộp. Mỗi hộp chứa thẻ ghi tuổi của
một người con, được cất kín trong
hộp. Yêu cầu sau 1 số bước ngắn
nhất, hãy tìm ra tuổi của anh
cả( người có tuổi lớn nhất) biết rằng
tại mỗi thời điểm ta chỉ được cầm 1
hộp lên, mở hộp đó ra, mở 1 hộp
khác dưới bàn và có thể đổi 2
hộp(nếu cần).
Gọi 2 lượt HS lên chơi trò chơi. Mỗi
lần chơi, ta thay các thẻ trong hộp đi
cho khách quan.
? bạn nào cho cô ý tưởng để tìm ra
TL: đây không phải là thuật toán vì
vi phạm tính dừng
- Nghe phổ biến trò chơi. Tham
gia trò chơi
TL: thực hiện lần lượt các bước sau:
4
“tuổi của anh cả” trong trò chơi trên?
? các bước nêu trên có phải là thuật
toán không?
- Nhận xét. Đây là thuật toán tìm giá
trị lớn nhất của một dãy các số
nguyên.
B1: cầm trên tay hộp thứ 1
B2: lần lượt so sánh thẻ trong các
hộp từ 2-> 6 với thẻ trong hộp cầm
trên tay. Nếu có thẻ nào lớn hơn thẻ
trong hộp cầm trên tay thì đổi hộp đó
với hộp cầm trên tay.
B3. kết luận tuổi anh cả là thẻ của
hộp cầm trên tay
TL: có
Hoạt động 4: thể hiện khái niệm thuật toán:
? hãy tìm số lớn nhất trong dãy sau:
7 1 3 5 7 9 4 19
Thực hiện lần lượt các bước thuật
toán tìm giá trị lớn nhất của một dãy
để tim ra max=19
DẠY HỌC MỘT CÂU LỆNH:
Để dạy học 1 câu lệnh cần tổ chức cho HS thực hiện các hoạt động sau:
• Tạo động cơ xuất phát( tiếp cận câu lệnh)
Để tiếp cận câu lệnh cần:
Nêu lên ý nghĩa của câu lệnh
Nêu sự cần thiết phải có câu lệnh
Đặt HS trước 1 mâu thuẫn, trước 1 trở ngại dẫn đến cần phải
có 1 câu lệnh
• Hoạt động 2: Giới thiệu cú pháp, hoạt động của câu lệnh mới
Để thực hiện hoạt động này ta cần phải:
Giới thiệu cú pháp của câu lệnh
Giải thích rõ các thành phần câu lệnh
Nêu hoạt động của câu lệnh
Dẫn ra các chú ý khi thực hiện câu lệnh
• Hoạt động 3: Nhận dạng câu lệnh:
GV đưa ra 1 số trường hợp để HS củng cố, nắm chắc cú pháp của câu
lệnh
5
• Hoạt động 4: Thể hiện câu lệnh
Đây là bước quan trọng, giúp cho HS hiểu bản chất câu lệnh đồng thời
lại biết cách sử dụng câu lệnh đó vào giải quyết các trường hợp cụ thể
Ví dụ: dạy học câu lệnh for
Hoạt động 1: tiếp cận câu lệnh for
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
? trong cuộc sống hằng ngày ta thường gặp
phải bài toán sau: viết ra màn hình 10 số tự
nhiên đầu tiên. Để thực hiện bài toán này ta
cần sư dụng lệnh nào đã học? và số lượng
bao nhiêu?
- Đúng vậy, nhưng khi bài toán yêu cầu 1 số
lượng lớn hơn, không phải 10 mà là 10000
thì để giải quyết bài toán này rất vất vả.
Trong pascal có hỗ trợ lệnh for để giải quyết
vấn đề này
TL: lệnh Write. Với số lượng
10 lần sử dụng
Hoạt động 2: Giới thiệu cú pháp, hoạt động của lênh for
Hoạt động của GV Hoạt động
của HS
Lệnh for có 2 dạng: dạng tiến và dạng lùi. Cú pháp của nó
như sau:
Dạngtiến:for<biến_đếm>:=<gt_dau>to<gt_cuoi>do<lệnh>
;
Trong đó:
Biến đếm là biến đơn, thường có kiểu nguyên.
Gt_dau, gt_cuoi là các biểu thức cùng kiểu với
biến đếm.
Hoạt động: ban đầu gán gt_dau cho biến_đếm. Sau đó pascal
sẽ kiểm tra xem gt_dau có không lớn hơn gt_cuoi không? Nếu
đúng thì lệnh sau do được thực hiện. Nếu sai thì không làm gì.
Vd: var x,i:integer;
X:=1;
For i:=1 to 3 do
X:=i+2;
Write(x);
GV giải thích:
Giá trị i giá trị x
6
1 3
2 4
3 5
Vậy sau vòng for máy tính xuất ra màn hình giá trị của x là 5
Chú ý:
Phải viết đúng cú pháp
Giá trị đầu, giá trị cuối phải cùng kiểu
Giá trị của biếm đếm được điều chỉnh tự động
vì vậy câu lệnh viết sau từ khóa do không dc thay đổi giá trị
biến đếm
Lệnh sau từ khóa do là lệnh đúng trong
pascal. Nó có thể là một hay nhiều lệnh. Nếu là nhiều lệnh thì
phải đặt trong từ khóa begin end;
Dạng lùi:
Cúphápfor<biến_đếm>:=<gt_cuoi>downto<gt_dau> do
<lệnh>;
Hoạt động: tương tự như dạng tiến nhưng giá trị của
biến_đếm sẽ lần lượt nhận giá trị từ gt_cuoi đến gt_dau.
Những chú ý trong dạng tiến ở trên cũng dc áp dụng với dạng
lùi.
Hoạt động 3: Nhận dạng câu lệnh
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
? hãy đọc các trường hợp sau và cho
biết: đâu là lệnh for đâu không là
lệnh for? Nếu ko phải hãy giải thích
tại sao? Và sửa lại cho đúng. Nếu
phải thì cho biết đó là dạng tiến hay
lùi?
A. Var i:integer;
for i:=1 to sqrt(9) do
write(i:3)
B.Var i:integer;
for i:=1 to 3 do
write(i:3);
C. var i:interger;
for i:=3 downto 1 do
write(i:3);
D. var i:integer;
For i:=4 downto 1 do
TL: B,C đúng. B: dạng tiến, C: dạng
lùi
A sai vì sau lệnh write không có dấu
“;”. Hơn nữa do sqrt trả về kiểu thực
mà i có kiểu nguyên nên chúng ko
cùng kiểu.
D sai vì đã làm thay đổi biến điều
khiển
7
i:=i+2;
Hoạt động 4: thể hiện câu lệnh:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
? cô có bài toán sau: tính
T =
∑
=
+
3
1
1
k
k
k
Nhận xét
? BTVN: tính
G=
xxxxx +++++
( có n dấu căn. Với n nhập từ bàn
phím)
Thảo luận và tính ra T=
12
23
Quy trình dạy học theo phương pháp mới
Hoạt động 1: Tạo động cơ xuất phát: Đưa ra tình huống dẫn tới cần phải có
1 thao tác để thực hiện nhiệm vụ
Hoạt động 2: Giới thiệu các bước thực hiện thao tác
Hoạt động 3: Nhận dạng những tình huống ăn khớp với thao tác mới
Hoạt động 4: Thể hiện thao tác mới
Ví dụ: Dạy thao tác: “Sao chép dữ liệu”
* Hoạt động 1: Tạo động cơ xuất phát
GV: Trong tiết hoc trước chúng ta đã biết cách nhập, gõ văn bản. Vậy khi đề
bài yêu cầu lặp lại 10 lần đoạn thơ: “Trong đầm gì đẹp bằng sen”. Ngoài
việc gõ lại 10 lần đoạn thơ trên thì liệu có cách nào có thể thực hiện nhanh
hơn mà không phải gõ lại không?
HS: Dựa vào SGK và trả lời câu hỏi
GV: Để làm được điều đó ta sử dụng thao tác sao chép “Copy”.
* Hoạt động 2: Giới thiệu các bước thực hiện thao tác
GV: Ghi các bước thực hiện lên bảng
B1: Lựa chọn đoạn văn bản cần sao chép (Bôi đen)
8
B2: Chọn một trong các cách sau
C1: Edit chọn copy
C2: Ctrl + C
C3: Nháy chuột phải chon Copy
B3: Di chuyển con trỏ văn bản đến vị trí cần copy
B4: Chọn một trong các cách sau
C1: Edit chọn Paste
C2: Ctrl + V
C3: Nháy chuột phải chon Paste
Chú ý: Ta có thể thực hiện B3+B4 nhiều lần để sao chép từ 1 thành nhiều
đoạn văn bản khác nhau 4 bước tường minh.
Sau đó để hệ thống hóa kiến thức GV yêu cầu HS đứng tại chỗ trình bày
Để HS có thể khai thác yếu tố trực quan (nếu có máy chiếu) ta có thể dạy
theo phương án sau
• Nếu có điều khiển từ xa ta xen kẽ việc miêu tả và thao tác ghi bảng
• Ghi bảng thành hệ thông sau đó làm mẫu 1 lượt
• Miêu tả thao tác trên máy tính sau đó HS mô tả thành các bước
Hoạt động 3: Nhận dạng tình huống ăn khớp với thao tác mới
GV đưa ra bài tập: Để sao chép 1 đoạn văn bản từ bộ nhớ ra vị tí con trỏ
thao tác nào sau đây là phù hợp
a. Edit chọn Copy và Edit chọn Paste
b. Ctrl +V
c. Fomat chọn Pragraph chon Pont
d. Edit chọn Copy
e. Edit chọn Paste
Sau đó GV đưa ra đáp án đúng b, e
9
Hoạt đông 4: Thể hiện thao tác mới
GV yêu cầu HS về nhà làm bài trang 108 SGK Tin 10 bài “Hồ Hoàn Kiếm”
sau đó lặp lại 10 lần đoạn văn trên.
Vấn đề 2:
* Những hoạt động trí tuệ phổ biến trong dạy học Tin học:
- Là những hoạt động trí tuệ có tính chất đặc trưng thường xuyên xảy ra
trong quá trình dạy học môn Tin. Ví dụ như hoạt động lật ngược vấn đề,
phân chia trường hợp, xét tính giải được… Hoạt động này cũng diễn ra
trong các môn học khác nữa, nó giúp cho tư duy mềm dẻo linh hoạt, là cơ sở
cho những khám phá những phát minh ra cái mới và tìm cách giải quyết bào
toán đặt ra.
- Một hoạt động trí tuệ phổ biến trong Tin học mà ta đặc biệt quan tâm là
hoạt động chuyển từ ngữ nghĩa sang cú pháp và chuyển từ cú pháp sang ngữ
nghĩa. Hoạt động này rất hay dùng khi giáo viên dạy các câu lệnh trong 1
ngôn ngữ cụ thể nào đó, vì ta phải cho học sinh hiểu nghĩa của câu lệnh, của
đoạn chương trình, của khái niệm và đi liền theo nó là cú pháp tương ứng.
Đây cũng là hoạt động cần thiết để hiểu nghĩa của 1 thuật giải và mã hóa nó
sang chương trình theo 1 ngôn ngữ lập trình cụ thể nào đó.
*Ví dụ
VD1: hoạt động chuyển từ ngữ nghĩa sang cú pháp
GV: Muốn khai báo biến n kiểu nguyên ta khai báo như thế nào?
HS: Var n : integer;
VD2: Hoạt động chuyển từ cú pháp sang ngữ nghĩa
GV: Cho đoạn chương trình:
While m<>n do
If m>n then n:=m-n
Else n:=n-m;
Writeln(m);
Hỏi đoạn chương trình trên làm nhiệm vụ gì? Kết thúc đoạn chương trình ta
thu đc gì?
HS: Câu lệnh While…do làm nhiệm vụ : so sánh m với n, chừng nào m còn
khác n thì luôn lấy số lớn hơn trừ số nhỏ hơn. Như vậy kết thúc câu lệnh
While…do cho ta 2 giá trị mới m=n. Câu lệnh cuối cùng là viết giá trị m ra
màn hình
10
Vấn đề 3: Những chú ý trong dạy học thực
hành trong dạy học tin học.
° Vài trò của dạy học thực hành
2. Đảm bảo nguyên tắc học đi đôi với hành
3. Đặc biệt trong tin học, thì dạy học thực hành có những chức năng và
vai trò sau:
° Củng cố, hoàn thiện hệ thống kiến thức.
° Phát hiện những sai lầm trong quá trình làm bài tập.
° Giúp phát triển, hoàn thiện hệ thống các kỹ năng sử dụng máy tính ,
soạn thảo văn bản, tương tác giữa người và máy, khả năng trình bày văn
bản, và nhiều kỹ năng cần thiết trong quá trình học tập.
2. Những khó khăn trong dạy học thực hành tin học
- Cơ sở vật chất còn hạn chế: Vd như không có đủ số máy cho học sinh
thực hành, các máy hoạt động chậm và không đủ phần mềm ứng dụng cho
học sinh thực hành.
- Thời lượng thực hành cho mỗi học sinh chưa đủ.
+ Sau khi khởi động máy tính lại phải đợi học sinh gõ chương trình mất
rất nhiều thời gian
+ Đa số học sinh không biết sửa lỗi chương trình: khi giáo viên hướng
dẫn sửa lỗi cho một , hai nhóm là hết giờ, còn các nhóm khác không biết làm
gì, không biết khắc phục lỗi như nào, thậm chí không biết mình có sai ở đâu
không.
+ Đặc biệt, học sinh gặp khó khăn trong trường hợp mà bài thực hành
chưa có chương trình cụ thể mà mới được giáo viên mô tả thuật toán.
+ Mặt khác, học sinh lúng túng không biết viết các lệnh nhằm giao tiếp
11
giữa người và máy được dễ dàng (ví dụ như các lệnh hướng dẫn quá trình
nhập dữ liệu và thông báo kết quả mà chương trình thực hiện )
+ Một số học sinh không thể thực hiện được các yêu cầu trong giờ thực
hành nên chán nản và mất trật tự và làm việc riêng, dẫn đến giờ thực hành
không đạt mục đích yêu cầu đề ra.
3. Biện pháp cụ thế
Biện pháp 1:
- Đầu mỗi giờ thực hành, giáo viên hướng dẫn học sinh để học sinh nhanh
chóng tiếp cận vào thực hành.
Ví dụ: giáo viên cài đặt sẵn những chương trình đơn giản rồi yêu cầu
học sinh xác định các phần. Hoặc giáo viên cài một số lỗi vào chương trình
và yêu cầu học sinh sửa lỗi cho hoàn chỉnh
Biện pháp 2:
- Tiến hành, tổ chức hoạt động theo nhóm cụ thể: phân chia nhóm hợp lý
về trình độ nhận thức. Giao bài tập cho các nhóm chuẩn bị trước ở nhà.
Đánh giá kết quả một cách công bằng.
Biện pháp 3:
- Đối với mỗi bài tập, giáo viên yêu cầu học sinh sau mỗi lần nhập dữ
liệu để chạy chương trình, học sinh nên kiểm tra lại kết quả bằng tay, để
tránh thuật toán sai.
Ví dụ: bài tập "lập trình giải bất phương trình bậc nhất một ẩn ax + b >0"
nhập {a=2, b=3} ngoài kết quả hiển thị trên máy, học sinh test bằng tay, nếu
kết quả trùng nhau, thuật toán đúng.
Biện pháp 4
Sau mỗi giờ thực hành, vào tiết học tiếp theo giáo viên thường dành ra ít
phút nhận xét về giờ thực hành, các lỗi mà học sinh gặp phải trong giờ thực
12
hành, khen chê rõ ràng, đặc biệt phân tích, đánh giá so sánh các chương trình
của các em.
Ví dụ
Viết chương trình giải phương trình bậc nhất ax+b = 0
Program giaipt_bacnhat;
Uses crt;
Var a, b : real;
Begin
Write (' nhap he so a, b: ');
Readln (a, b);
If (a= 0) then
If ( b= 0) then writeln( 'phuong trinh vo so nghiem' )
Else writeln (' phuong trinh vo nghiem' )
Else ('nghiem cua phuong trinh la : ', b/a);
Readln;
End.
Những lỗi mắc phải của học sinh:
- Khai báo biến: a, b. Học sinh có thể khai báo kiểu dữ liệu kiểu integer.
Sai lầm của học sinh nghĩ rằng các hệ số đều là kiểu nguyên nhưng nghiệm
của phương trình là kết quả của phép chia, do đó phải khai báo kiểu real.
- Học sinh có thể thiếu trường hợp a=0. Như vậy việc kết quả tìm nghiệm có
thể sai khi vô tình nhập dữ liệu vào a=0, b=1 chẳng hạn.
̵ Trong giờ thực hành đầu tiên: học sinh không biết bắt đầu như nào, để
học sinh làm quen với soạn thảo, viết chương trình, giáo viên có thể cài
đặt sẵn chương trình giải phương trình bậc nhất ở trên và làm sai cú
13
pháp ở một số chỗ
̵ Giáo viên yêu cầu học sinh chỉ ra từng phần chính của một chương trình
và sửa lại để hoàn thiện chương trình
Ví dụ: giáo viên cài chương trình có sẵn có lỗi như sau:
Program giaipt bacnhat;
Uses crt;
Var a, b : real;
Begin
Write (' nhap he so a, b: ');
Readln (a, b);
If (a= 0) then
If ( b= 0) then writeln( 'phuong trinh vo so nghiem' );
Else writeln (' phuong trinh vo nghiem' );
Else ('nghiem cua phuong trinh la : b/a');
Readln
End.
VẤN ĐỀ 4 : Liệt kê những hoạt động có mối liên hệ mật thiết
với nội dung môn Tin ở trường THPT. Lấy ví dụ minh họa về
hoạt động chuyển từ ngữ nghĩa sang cú pháp và ngược lại trong
dạy học Tin học 11?
Bài làm:
Trả lời:
Những hoạt động tương thích với nội dung môn Tin ở trường THPT thường
gặp như:
1. Hoạt động nhận dạng và thể hiện
2. Hoạt động trí tuệ chung
3. Hoạt động trí tuệ phổ biến
14
4. Hoạt động tin học phức hợp
5. Hoạt động ngôn ngữ
• Hoạt động nhận dạng và thể hiện là hai hoạt động trái ngược
nhau, bao gồm: nhận dạng và thể hiện 1 khái niệm, 1 câu lệnh,
1 phương pháp.Hoạt động này thường gặp khi tiến hành dạy 1
khái niệm, 1 câu lệnh mới hay trong HDHS giải bài tập.
• Hoạt động tin học phức hợp như xây dưng một bài toán hay 1
lớp các bài toán, hoạt động mã hóa thuật toán bằng 1 ngôn ngữ
lập trình bậc cao, hoạt động kiểm thử chương trình. Hoạt động
này thường xuyên gặp trong dạy học Tin học như yêu cầu HS
cách xác định thuật toán mà tại thời điểm đó HS chưa biết ngay
thuật toán.
• Hoạt động trí tuệ phổ biến trong Tin học bao gồm: hoạt động
phân tích vấn đề từ dưới lên, phân chia trường hợp, xét tính giải
được… , đặc biệt là hoạt động chuyển từ ngữ nghĩa sang cú
pháp và ngược lại. Hoạt động này thường gặp khi dạy khái
niệm mới hay hướng dẫn giải bài tập.
• Những hoạt động trí tuệ chung như: phân tích, tổng hợp, so
sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa… , hoạt động này được sử
dụng khi HDHS giải bài tập.
• Hoạt động ngôn ngữ: bằng sự hiểu biết của mình trình bày, diễn
giải, mô tả 1 vấn đề nào đó. Hoạt động này thường gặp trong
quá trình dạy lí thuyết, HDHS giải bài tập.
* VD về hoạt động chuyển từ ngữ nghĩa sang cú pháp và ngược lại:
VD: Tìm phần tử lớn nhất trong dãy
Đề xuất phương án dạy:
+ GV trình bày ý tưởng:
• Nếu dãy chỉ có 1 phần tử thì gán max:= a[1].
• Nếu dãy có nhiều hơn 1 phần tử, ta vẫn giả thiết max= a[1], sau đó lần
lượt so sánh với các phần tử còn lại, nếu phát hiện có phần tử nào lớn
hơn max thì ta cho max nhận giá trị đó.
+ Trong bài học trước HS đã được học câu lệnh gán, nên sẽ dễ dàng thực
hiện lệnh gán max:= a[1].
Chuyển sang cú pháp
Max:= a[1];
For i:= 2 to n do
If a[i] > max then max:= a[i];
VẤN ĐỀ 5:
Các bước triển khai kiểm tra, đánh giá trong dạy học tin học ở THPT:
15
- Xác định trình độ, lượng kiến thức, kĩ năng đã tích lũy được của học
sinh
- Xác định mục tiêu, yêu cầu cụ thể của đề.
- Xác định cấu trúc, hình thức kiểm tra (lập ma trận đề).
- Xác định nội dung của đề, xác định đáp án, biểu điểm.
Đề kiểm tra 15’ sau khi giảng dạy § 10-Cấu trúc lặp (Tin học 11):
Câu 1. Lặp với số lần biết trước ta dùng câu lệnh?
A. for-do
B. while-do
C. if-then
D. Câu lệnh khác
Câu 2. Trong ngôn ngữ lập trình Pascal, về mặt cú pháp câu lệnh nào sau
đây là đúng ?
A. While a>5 do
a := a – 1 ;
b:= a – c;
EndWhile;
B. While a>5 do;
Begin
a := a – 1 ;
b:= a – c;
End;
C. While a>5 do
a := a – 1 ;
b:= a – c;
D. While a>5 do
Begin
a := a – 1 ;
b:= a – c;
End;
Câu 3. Cho S kiểu số thực và i kiểu số nguyên. Để tính tổng bình phương
các số chẵn từ 1 đến n. Câu lệnh nào đúng?
A. s := 0; for i:= 1 to n do if i mod 2 = 0 then s := s + sqrt(i);
B. s := 0; for i:= 1 to n do if i mod 2 <> 0 then s := s + sqr(i);
C. s := 0; for i:= 3 to n do if i mod 2 = 0 then s := s + sqr(i);
D. s := 0; for i:= 1 to n do if i mod 2 = 0 then s := s + sqr(i);
Câu 4: (4 điểm) Cho câu lệnh For i := 1 to n do writeln (i*(i+1) div 2);
16
Hãy thay thế câu lệnh trên bằng 1 đoạn chương trình dùng
While…….do……?
Đáp án:
Câu 1: A
Câu 2: D
Câu 3: D
Câu 4 :
i:= 1 ;
While i<=n do
Begin
Writeln (i*(i+1) div 2);
Inc (i); { i:= i + 1;}
End;
17