Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN Dạy tập làm văn lớp 3 như thế nào để đáp ứng yêu cầu đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.07 KB, 22 trang )

Chuyên đề: Dy tp lm vn lp 3 nh th no ỏp ng yờu
cu i mi
A.Phần mở đầu
I. Lí do chọn chuyên đề.
Môn Tiếng Việt cùng với các môn học khác, có nhiệm vụ cung cấp cho
học sinh 4 kĩ năng đó là: nghe-nói-đọc-viết. Trong đó môn Tiếng Việt có các
phân môn nh: Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập viết, Tập làm
văn Trong đó, phân môn Tập làm văn là phân môn có tính chất tích hợp của
các phân môn khác. Qua tiết Tập làm văn, học sinh có khả năng xây dựng một
văn bản, đó là bài nói, bài viết. Nói và viết là những hình thức giao tiếp rất quan
trọng, thông qua đó con ngời thực hiện quá trình t duy-chiếm lĩnh tri thức, trao
đổi t tởng, tình cảm, quan điểm, giúp mọi ngời hiểu nhau, cùng hợp tác trong
cuộc sống lao động.
Ngôn ngữ (dới dạng nói-ngôn bản, và dới dạng viết-văn bản) giữ vai trò
quan trọng trong sự tồn tại và phát triển xã hội. Chính vì vậy, hớng dẫn cho học
sinh nói đúng và viết đúng là hết sức cần thiết. Nhiệm vụ nặng nề đó phụ thuộc
phần lớn vào việc giảng dạy môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Tập làm
văn lớp 3 nói rêng. Vấn đề đặt ra là: ngời giáo viên dạy tập làm văn theo hớng
đổi mới nh thế nào để đáp ứng đợc khả năng tiếp thu của học sinh? Cách thức tổ
chức, tiến hành tiết dạy Tập làm văn ra sao để đạt hiệu quả nh mong muốn.
Qua thực tế giảng dạy chúng tôi nhận thấy phân môn Tập làm văn là phân
môn khó trong các phân môn của môn Tiếng Việt. Do đặc trng phân môn Tập
làm văn với mục tiêu cụ thể là: hình thành và rèn luyện cho học sinh khả năng
trình bày văn bản (nói và viết) ở nhiều thể loại khác nhau nh: miêu tả, kể chuyện,
viết th, tờng thuật, kể lại bản tin, tập tổ chức cuộc họp giới thiệu về mình và
những ngời xung quanh.Trong quá trình tham gia vào các hoạt động học tập
này, học sinh với vốn kiến thức còn hạn chế nên thờng ngại nói. Nếu bắt buộc
phải nói, các em thờng đọc lại bài viết đã chuẩn bị trớc. Do đó, giờ dạy cha đạt
hiệu quả cao.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi tiến hành nghiên cứu và thực nghiệm chuyên
đề Dạy Tập làm văn lớp 3 nh thế nào để đáp ứng yêu cầu đổi mới .


giáo viên : Tăng thị hạnh Tiểu học tân mai
1
Chuyên đề: Dy tp lm vn lp 3 nh th no ỏp ng yờu
cu i mi
II. Cơ sở thực tiễn và lý luận:
1. Cơ sở lý luận:
Tập làm văn là một trong những phân môn có vị trí quan trọngcủa môn
Tiếng Việt. Phân môn này đòi hỏi học sinh phải vận dụng những kiến thức tổng
hợp từ nhiều phân môn. Để làm đợc một bài văn, học sinh phải sử dụng cả bốn
kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết; phải vận dụng các kiến thức về Tiếng Việt, về cuộc
sống thực tiễn.
Phân môn Tập làm văn rèn luyện cho học sinh các kỹ năng tạo lập văn
bản, trong quá trình lĩnh hội các kiến thức khoa học, góp phần dạy học sinh sử
dụng Tiếng Việt trong đời sống sinh hoạt. Vì vậy, Tập làm văn đợc coi là phân
môn có tính tổng hợp, có liên quan mật thiết đến các môn học khác. Trên cơ sở
nội dung, chơng trình phân môn Tập làm văn có rất nhiều đổi mới, nên đòi hỏi
tiết dạy Tập làm văn phải đạt đợc mục đích cụ thể hơn, rõ nét hơn. Ngoài phơng
pháp của thầy, học sinh cần có vốn kiến thức, ngôn ngữ về đời sống thực tế.
Chính vì vậy, việc dạy tốt các phân môn khác không chỉ là nguồn cung cấp kiến
thức mà còn là phơng tiện rèn kỹ năng nói, viết, cách hành văn cho học sinh.
Tóm lại: Dạy Tập làm văn theo hớng đổi mới phải khích lệ học sinh tích
cực, sáng tạo, chủ động trong học tâp; biết diễn đạt suy nghĩ của mình thành
ngôn bản, văn bản. Nói cách khác, các phân môn trong môn Tiếng Việt là phơng
tiện để hỗ trợ cho việc dạy Tập làm văn đợc tốt.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1 Thuận lợi:
+ Đối với giáo viên:
- Năm học 2007 _2008là năm thứ sáu tiến hành chơng trình thay sách, giáo
viên đã nắm đợc yêu cầu của việc đổi mới phơng pháp một cách cơ bản,
việc sử dụng dồ dùng tơng đối có hiệu quả.

- Sự chỉ đạo chuyên môn của phòng giáo dục, trờng, tổ chuyên môn có vai
trò tích cực, giúp giáo viên đi đúng nội dung, chơng trình phân môn Tập
làm văn.
giáo viên : Tăng thị hạnh Tiểu học tân mai
2
Chuyên đề: Dy tp lm vn lp 3 nh th no ỏp ng yờu
cu i mi
- Qua các tiết dạy mẫu, các cuộc thi, hội thảo đã có nhiều giáo viên thành
công khi dạy Tập làm văn.
- Qua các phơng tiện thông tin đại chúng: ti vi, đài, sách, báo giáo viên
tiếp cận với phơng pháp đổi mới Tập làm văn thờng xuyên hơn.
+ Đối với học sinh
- Học sinh lớp ba đang ở lứa tuổi rất thích học và ham học.
- Môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Tập làm văn nói riêng có nội
dung phong phú, sách giáo khoa đợc trình bày với kênh hình đẹp, trang thiết bị
dạy học hiện đại, hấp dẫn học sinh, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi các em.
- Các em đã đợc học chơng trình thay sách từ lớp 1, đặc biệt là các em ở lớp
2 đã nắm vững kiến thức, kỹ năng của phân môn Tập Làm Văn nh kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng tạo lập ngôn bản, kỹ năng kể chuyện miêu tả. Đây là cơ sở giúp các
em học tốt phân môn Tập làm văn ở lớp 3.
2.2 Khó khăn:
+ Đối với học sinh:
- Do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, các em nhanh nhớ nhng cũng mau quên,
mức độ tập trung thực hiện các yêu cầu của bài học cha cao.
- Sự hiểu biết của hs lớp 3 về phân môn tập làm văn còn hạn chế. Bớc đầu
kế thừa, tập làm quen phân môn tập làm văn của lớp 2.
- Kiến thức về cuộc sống thực tế của học sinh còn hạn chế, ảnh hởng đến
việc tiếp thu bài học.
- Vốn từ vựng của học sinh cha nhiều cũng ảnh hởng đến việc thực hành
độc lập. Cụ thể là: các em viết câu rời rạc, cha liên kết, thiếu lôgic; tính sáng tạo

trong thực hành viết văn cha cao, thể hiện ở cách bố cục bài văn, cách chấm câu,
sử dụng hình ảnh gợi tả cha linh hoạt, sinh động.
- Một số học sinh còn phụ thuộc vào bài văn mẫu, áp dụng một cách máy
móc, cha biết vận dụng bài mẫu để hình thành lối hành văn của riêng mình. Ví
dụ: phần lớn học sinh dùng luôn lời cô hớng dẫn để viết bài của mình.
giáo viên : Tăng thị hạnh Tiểu học tân mai
3
Chuyên đề: Dy tp lm vn lp 3 nh th no ỏp ng yờu
cu i mi
+ Đối với giáo viên:
Tiếng Việt là môn học khó, nhất là phân môn Tập Làm Văn đòi hỏi ngời
giáo viên phải có kiến thức sâu rộng, phong phú. Cần phải có vốn sống thực tế,
ngời giáo viên biết kết hợp linh hoạt các phơng pháp trong giảng dạy. Biết gợi
mở óc tò mò, khả năng sáng tạo, độc lập ở học sinh, giúp cho các em nói viết
thành văn bản, ngôn ngữ quả không dễ.
Các điều về CSVC phần nào cha đáp ứng đợc đầy đủ cho việc nghiên cứu,
giảng dạy học tập của giáo viên, một số bài dạy còn thiếu tranh ảnh, nên giáo
viên dùng lời nói mô tả học sinh tiếp thu trừu tợng. Kết quả giờ dạy còn hạn chế.
Với những thuận lợi và khó khăn trên, chúng tôi tiến hành khảo sát chất l-
ợng môn Tập làm văn lớp 3 vào tháng 9-tuần 3 (năm học 2005-2006) với đề bài
nh sau:
Hãy kể về gia đình em với ngời bạn mới quen.
Kết quả khảo sát nh sau:Tổng số học sinh khối 3: 85 em.
Nội dung khảo sát Số học
sinh
Tỷ lệ%
1. Biết viết câu, dùng từ hợp lý. 43/85 50.5%
2. Biết nói-viết thành câu. 47/85 55.5%
3. Biết dùng từ ngữ, câu văn có hình ảnh. 13/85 15.3%
4.Biết trình bày đoạn văn. 34/85 40%

Bài viết học sinh đạt từ trung bình trở lên 57/85 67%
Qua khảo sát cho thấy học sinh cha biết cách diễn đạt câu văn có hình
ảnh, vốn từ vựng cha nhiều, hiểu biết thực tế còn ít; do vậy chất lợng bài viết của
các em cha cao, ý văn nghèo nàn, câu văn lủng củng. Kết quả này cũng thể hiện
phơng pháp giảng dạy của giáo viên cha phát huy đợc tính tích cực của học sinh
trong giờ học.
giáo viên : Tăng thị hạnh Tiểu học tân mai
4
Chuyên đề: Dy tp lm vn lp 3 nh th no ỏp ng yờu
cu i mi
III. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề:
Các tiết dạy Tập làm văn lớp 3.
IV. Phơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp quan sát thông qua dự giờ.
- Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm, kiểm tra đối chứng.
- Phơng pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu.
B. Phần nội dung
I. Nội dung chơng trình SáCH GIáO KHOA và các hình thức
luyện tập làm văn lớp 3
1. Nội dung dạy học:
Chơng trình Tập làm văn lớp 3 bao gồm 35 tiết/năm (thực học 31 tiết + 4 tiết
ôn tập):
- Kỳ 1: 16 tiết + 2 tiết ôn tập.
- Kỳ 2: 15 tiết + 2 tiết ôn tập.
Yêu cầu trang bị cho học sinh một số kiến thức và kĩ năng phục vụ cho
học tập và đời sống hàng ngày nh: điền vào giấy tờ in sẵn, viết th, làm đơn, tổ
chức họp và phát biểu trong cuộc họp, giới thiệu hoạt động của tổ, lớp, trờng, ghi
chép sổ tay
Tiếp tục rèn kĩ năng đọc, nghe, nói, viết thông qua kể chuyện và miêu tả
nh: kể một việc đơn giản, tả sơ lợc về ngời, vật xung quanh theo gợi ý bằng tranh

hoặc bằng câu hỏi.
Rèn kĩ năng nghe thông qua các bài tập nghe.
2. Các hình thức luyện tập.
giáo viên : Tăng thị hạnh Tiểu học tân mai
5
Các hình thức luyện tập
Bài tập nghe
Bài tập nói
Bài tập viết
Chuyên đề: Dy tp lm vn lp 3 nh th no ỏp ng yờu
cu i mi
1.Bài tập nghe: Gồm các tiết:
- Tuần 4: Nghe kể: Dại gì mà đổi.
- Tuần 7: Nghe kể: Không nỡ nhìn.
- Tuần 11: Nghe kể: Tôi có đọc đâu.
- Tuần 14: Tôi cũng nh bác.
- Tuần 15: Nghe kể: Giấu cày.
- Tuần 16: Nghe kể: Kéo cây lúa lên.
- Tuần 19: Nghe kể: Chàng trai Phù ủng.
- Tuần 21: Nghe kể: Nâng niu từng hạt giống.
- Tuần 24: Nghe kể: Ngời bán quạt may mắn.
- Tuần 34: Nghe kể: Vơn tới các vì sao.
* Yêu cầu các bài tập nghe:
- Học sinh hiểu nội dung câu chuyện, thuật lại đợc câu một cách mạnh dạn,
tự tin.
- Học sinh thấy cái hay cái đẹp, cái cần phê phán trong câu chuyện.
- Biết diễn đạt rõ ràng thành câu, dễ hiểu.
- Giọng kể phù hợp nội dung từng câu chuyện.
2. Bài tập nói: Gồm các tiết:
- Tuần 1: Nói về Đội TNTP.

- Tuần 5: Tập tổ chức cuộc họp.
- Tuần 6: Kể lại buổi đầu em đi học.
- Tuần 8: Kể về ngời hàng xóm.
- Tuần 11: Nói về quê hơng.
- Tuần 12: Nói về cảnh đẹp đất nớc.
- Tuần 15: Giới thiệu về tổ em.
- Tuần 16: Nói về thành thị nông thôn.
- Tuần 20: Báo cáo hoạt động.
- Tuần 21: Nói về tri thức.
- Tuần 22: Nói về ngời lao động trí óc.
- Tuần 25: Kể về lễ hội.
giáo viên : Tăng thị hạnh Tiểu học tân mai
6
Chuyên đề: Dy tp lm vn lp 3 nh th no ỏp ng yờu
cu i mi
- Tuần 26: Kể về một ngày hội.
- Tuần 28: Kể lại một trận thi đấu thể thao.
- Tuần 32: Nói về bảo vệ môi trờng.
* Yêu cầu:
- Học sinh nói đúng và rõ ý, diễn đạt rõ ràng dễ hiểu.
- Học sinh nói theo nội dung, chủ đề cho trớc.
- Nói thành câu, biết cách dùng từ chân thực.
- Nói thành đoạn văn.
3. Bài tập viết: Gồm các tiết:
- Tuần 1: Điền vào giấy tờ in sẵn (ĐTNTP).
- Tuần 2: Viết đơn.
- Tuần 3,4: Điền vào tờ giấy in sẵn.
- Tuần 10: Tập viết th và phong bì th.
- Tuần 12: Viết về cảnh đẹp đất nớc.
- Tuần 13: Viết th.

- Tuần 17: Viết về thành thị nông thôn.
- Tuần 22: Viết về ngời lao động trí óc.
- Tuần 28: Viết lại một tin thể thao trên báo, đài.
- Tuần 29: Viết về một trận thi đấu thể thao.
- Tuần 30: Viết th.
- Tuần 32: Viết về bảo vệ môi trờng.
* Yêu cầu các bài tập viết:
- Đủ số lợng câu.
- Trình bày thành đoạn văn.
- Biết cách chấm câu, viết các câu theo mẫu đã học (ai là gì, ai làm gì?, để
ntn?).
- Biết cách dùng từ (biết sử dụng phép so sánh, nhân hoá)
II. Các phơng pháp dạy tập làm văn.
1. Phơng pháp sử dụng trực quan.
giáo viên : Tăng thị hạnh Tiểu học tân mai
7
Chuyên đề: Dy tp lm vn lp 3 nh th no ỏp ng yờu
cu i mi
2. Phơng pháp thực hành giao tiếp, rèn kỹ năng nghe - nói - đọc - viết.
3. Phơng pháp giảng giải.
4. Phơng pháp dạy học cá nhân.
5. Phơng pháp thảo luận nhóm.
6. Phơng pháp đàm thoại.
7. Phơng pháp trò chơi
8. Phơng pháp làm việc với SGK và các tài liệu.
III. Quy trình tiết tập làm văn lớp 3.
1. Kiểm tra bài cũ 35.
2. Dạy bài mới.
a. Giới thiệu 1-2
b. Hớng dẫn làm các bài tập (30-32)

- Thực hành giải lần lợt các bài tập bằng nhiếu hình thức.
- Chú ý đặc trng của từng tiết dạy. Ví dụ: rèn nghe-nói-đọc-viết hoặc
những hình thức khác nhau nhằm đạt đợc mục đích yêu cầu.
3. Củng cố dặn dò 1-2.
IV. Các biện pháp dạy tập làm tập làm văn lớp 3 theo hớng
đổi mới.
Tùy theo nội dung, yêu cầu của mỗi đơn vị học và từng đối tợng học sinh,
giáo viên có thể áp dụng nhóm các biện pháp, hoặc một biện pháp chủ đạo
kết hợp với một số biện pháp bổ trợ khác. Về cơ bản có những biện pháp sau:
1. Luôn chú trọng tích hợp-lồng ghép khi dạy phân
môn tập làm văn lớp 3.
Khi dạy tập làm văn giáo viên cần hiểu rõ tính tích hợp kiến thức giữa các
phân môn trong môn Tiếng Việt nh: Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và
câu, Tập viết để giảng dạy và tạo đà cho học sinh học tập tốt phân môn Tập làm
văn. Mối quan hệ này thể hiện rất rõ trong cấu trúc của sách giáo khoa: các bài
học đợc biên soạn theo chủ đề, chủ điểm, hai đơn vị học xoay quanh một chủ
điểm ở tất cả các phân môn.
giáo viên : Tăng thị hạnh Tiểu học tân mai
8
Chuyên đề: Dy tp lm vn lp 3 nh th no ỏp ng yờu
cu i mi
Ví dụ: Chủ đề Cộng đồng dạy trong 2 tuần gồm các bài Tập đọc, Luyện từ và
câu Trong quá trình rèn đọc, khai thác nội dung các bài đọc cung cấp cho học
sinh vốn từ về chủ đề Cộng đồng, những câu văn có hình ảnh về chủ đề Cộng
đồng. Cụ thể khi dạy bài tập đọc: Kể chuyện: Các em nhỏ và cụ già-Tuần 8,
giáo viên khai thác nội dung bài theo hệ thống câu hỏi sau:
+ Điều gì gặp bên đờng khiến các bạn nhỏ phải dừng lại?
(Các bạn gặp một cụ già đứng ven đờng, vẻ mặt mệt mỏi, cặp mắt lộ vẻ u sầu)
+Các bạn quan tâm đến ông cụ nh thế nào?
(Các bạn băn khoăn và trao đổi với nhau. Có bạn đoán: a) Hay ông cụ bị ốm, b)

Hay cụ bị mất cái gì đó. Cuối cùng cả tốp đến tận nơi để hỏi thăm ông cụ)
+Vì sao các bạn quan tâm đến ông cụ?
Với câu hỏi này có thể các em sẽ trả lời nh sau:
- Vì các bạn là những trẻ ngoan.
- Vì các bạn là nhữngngời nhân hậu.
- Vì các bạn muốnquan tâm, giúp đỡ ông cụ.
+Ông cụ gặp chuyện gì buồn?
(Cụ bà bị ốm nặng đang nằm trong bệnh viện, khó mà qua khỏi)
+Vì sao khi trò chuyện với các bạn nhỏ ông cụ thấy lòng nhẹ hơn?
Với câu hỏi này có thể các em sẽ trả lời nh sau:
- Ông cảm thấy nỗi buồn đợc chia sẻ.
- Ông cảm thấy đỡ cô đơn vì có ngời trò chuyện.
- Ông cảm thấy lòng ấm lại vì tình cảm của các bạn nhỏ dành cho mình.
Qua các câu trả lời của học sinh, giáo viên định hớng cho các em ý thức
biết quan tâm chia sẻ với những ngời trong cộng đồng, giúp cho các em khi viết
đoạn văn kể về những ngời thân, hoặc ngời hàng xóm, đoạn văn toát lên đợc nội
dung: con ngời phải biết yêu thơng nhau, sự quan tâm chia sẻ của những ngời
xung quanh làm cho mỗi ngời dịu bớt những nỗi lo lắng, buồn phiền, và cảm
thấy cuộc sống tốt đẹp hơn.
Qua hệ thống câu hỏi, giáo viên giúp cho học sinh bày tỏ đợc thái độ, tình
cảm, ý kiến nhận xét, đánh giá của mình về vấn đề nêu ra trong bài học. Song
giáo viên : Tăng thị hạnh Tiểu học tân mai
9
Chuyên đề: Dy tp lm vn lp 3 nh th no ỏp ng yờu
cu i mi
song với quá trình đó, giáo viên cần hỏi ý kiến nhận xét của học sinh về câu trả
lời của bạn để học sinh rút ra đợc câu trả lời đúng, cách ứng xử hay.
Nh vậy, qua tiết học này, học sinh đợc mở rộng vốn từ, rèn lối diễn đạt
mạch lạc, lôgic, câu văn có hình ảnh, cảm xúc. Trên cơ sở đó, bài luyện nói của
các em sẽ trôi chảy, sinh động, giàu cảm xúc, đồng thời hình thành cho các em

cách ứng xử linh hoạt trong cuộc sống; hình thành cho học sinh kiến thức về mối
quan hệ tơng thân tơng ái giữa mọi ngời trong cộng đồng; rèn cho học sinh thói
quen quan tâm, chia sẻ giúp đỡ những ngời trong cộng đồng.
Cũng với chủ đề này thì phân môn Luyện từ và câu-Tuần 8 cũng cung cấp
cho học sinh vốn từ về chủ đề Cộng đồng thông qua hệ thống các bài tập. Cụ
thể:
Bài 1: Sắp xếp những từ ngữ vào ô trống trong bảng phân loại sau
Các từ: Cộng đồng, cộng tác, đồng bào, đồng đội, đồng tâm, đồng hơng
Giáo viên giúp các em hiểu nghĩa các từ trên và sắp xếp vào các nhóm từ:
Nhóm 1: Những ngời trong
cộng đồng
Nhóm 2: Thái độ hoạt động
trong cộng đồng
Cộng đồng, đồng bào, đồng đội,
đồng hơng
Cộng tác, đồng tâm
Từ việc hiểu nghĩa của từ ở bài tập 1, học sinh hiểu ý nghĩa các thành ngữ
ở bài tập 2 và bày tỏ thái độ tán thành hay không tán thành thái độ ứng xử trong
cộng đồng thể hiện trong các thành ngữ đó:
Chung lng đấu cật.
(Mọi ngời cùng chung sức chung lòng để thực hiện một công việc có nhiều
khó khăn trở ngại)
Cháy nhà hàng xóm bình chân nh vại.
(Phê phán thái độ thờ ơ, không quan tâm , tơng trợ ngời khác lúc khó
khăn)
Ăn ở nh bát nớc đầy.
(Ca ngợi con ngời ăn ở , c xử với mọi ngời có tình có nghĩa , trớc sau
không thay đổi).
giáo viên : Tăng thị hạnh Tiểu học tân mai
10

Chuyên đề: Dy tp lm vn lp 3 nh th no ỏp ng yờu
cu i mi
Nh vậy học sinh biết vận dụng những câu thành ngữ về thái độ ứng xử
trong cộng đồng khi nói-viết tập làm văn giao tiếp, ứng xử trong cuộc sống.
ở phân môn Chính tả Tuần 8, các em cũng đợc luyện viết các bài trong
chủ đề Cộng đồng. Ví dụ: Viết đoạn 4 trong bài các em nhỏ và cụ già.
Cụ ngừng lại và nghẹn ngào nói tiếp:
- Ông đang rất buồn. Bà lão nhà ông năm bệnh viện mấy tháng nay rồi. Bà
ốm nặng lắm, khó mà qua khỏi. Ông ngồi đây chờ xe buýt để đến bệnh
viện, ông cảm ơn lòng tốt của các cháu. Dẫu các cháu không giúp gì đợc
nhng ông cũng thấy lòng nhẹ hơn.
Khi viết đoạn văn trên, học sinh đợc rèn viết chính tả, cách sử dụng các
dấu câu; thấy đợc sự cảm thông, chia sẻ giữa con ngời với nhau làm dịu bớt
nỗi lo lắng, buồn phiền, tăng thêm cho mỗi ngời niềm hy vọng, nghị lực trong
cuộc sống. Học sinh vận dụng cái hay , cái đẹp của ngôn từ trong đoạn văn để
thể hiện tình cảm, thái độ đánh giá trong từng bài văn cụ thể của chính các
em.
Tơng tự, ở phân môn Tập viết-Tuần 8, các em đợc làm quen với các thành
ngữ, tục ngữ về chủ đề Cộng đồng nh luyện viết câu ứng dụng: Khôn
ngoan đá đáp ngời ngoài
Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau.
Xuất phát từ các phân môn: Tập đọc, Luyện từ và câu, Chính tả, Tập viết
xoay quanh chủ đề Cộng đồng, học sinh biết Kể về ng ời hàng xóm mà em
quý mến ( TLV 3-Tuần 8) và viết đợc đoạn văn hoàn chỉnh, thể hiện tình cảm,
thái độ đánh giá đối với ngời hàng xóm qua việc sử dụng từ ngữ, câu văn có hình
ảnh.
Cô Loan là ngời hàng xóm bên cạnh nhà em. Cô là giáo viên tiểu học, tối
tối miệt mài bên trang giáo án, và chấm bài cho học sinh. Với dáng nhỏ nhắn nh-
ng rất nhanh nhẹn, giọng cô ấm áp. Em thích nghe nhất là khi cô hát. Cô thật
xứng danh là cô ca sĩ của trờng.

giáo viên : Tăng thị hạnh Tiểu học tân mai
11
Chuyên đề: Dy tp lm vn lp 3 nh th no ỏp ng yờu
cu i mi
Nh vậy, khi dạy tất cả các phân môn của Tập làm văn đều nhằm mục đích
giúp học sinh có kỹ năng hình thành văn bản, ngôn bản. Do đó, tích hợp lồng
ghép là phơng pháp đặc trng khi dạy phân môn Tập làm văn lớp 3.
2. Dạy học theo quan điểm giao tiếp:
Dạy học theo quan điểm giao tiếp là hình thành cho học sinh kỹ năng diễn
đạt thông qua các bài học, hình thành thói quen ứng xử trong giao tiếp hàng ngày
với thầy cô, cha mẹ, bạn bè và mọi ngời xung quanh.
Vận dụng phơng pháp dạy học theo quan điểm này, giáo viên tạo cho học
sinh nhiều cơ hội thực hành, luyện tập, không quá nặng về lý thuyết nh phơng
pháp dạy học truyền thống. Do vậy học sinh hào hứng tham gia vào các hoạt
động học tập, tích cực, sáng tạo trong làm văn. Việc hình thành và rèn luyện các
kỹ năng nghe-nói-đọc-viết cho học sinh thông qua phân môn Tập làm văn đảm
bảo đạt đợc hiệu quả tối u.
Ví dụ: Giảng dạy dạng bài tập nghe và tập nói.
Nghe và kể lại câu chuyện Giấu cày - Tập làm văn-Tuần 1.
Qua việc kể mẫu của giáo viên, quan sát tranh, gợi ý sách giáo khoa
học sinh kể nội dung câu chuyện nh sau:
Có một ngời đang cày ruộng thì vợ gọi về ăn cơm. Bác ta liền hét to trả
lời: - Để tôi giấu cái cày vào bụi đã.
Về nhà bác ta liền bị vợ trách: - Ông giấu cày mà la to nh thế, kẻ gian
biết chỗ, nó lấy mất cày thì sao.
Lát sau, cơm nớc xong, bác ta ra ruộng, quả nhiên thấy cày bị mất. Bác ta
liền chạy một mạch về nhà, nói thầm vào tai vợ: Nó lấy mất cày rồi!
Qua giao tiếp giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với nhau (kể cho
nhau nghe), việc kể lại nội dung câu chuyện trớc lớp giúp các em thấy đợc sự
phê phán hóm hỉnh, hài hớc, và kể lại nội dung câu truyện với giọng kể, cử chỉ,

điệu bộ gây cời ở ngời nghe, nét mặt phù hợp, nâng kịch tính câu chuyện lên cao
hơn.
Song song với việc rèn luyện kỹ năng nghe-nói, học sinh rèn kỹ năng viết:
nắm kỹ thuật viết, luật viết câu văn, đoạn văn hoàn chỉnh, đúng về ngữ pháp, bố
giáo viên : Tăng thị hạnh Tiểu học tân mai
12
Chuyên đề: Dy tp lm vn lp 3 nh th no ỏp ng yờu
cu i mi
cục, phù hợp văn cảnh hoặc môi trờng giao tiếp. Mỗi bài văn của học sinh không
đơn thuần là kể, tả ngắn về con ngời, sự vật, sự việc mà thông qua đó thể hiện
suy nghĩ, cảm xúc, sự đánh giá, thái độ yêu-ghét, trân trọng hay phê phán của
các em. Thông qua bài viết của các em ngời đọc hiểu đợc tâm t tình cảm của các
em về một vấn đề nào đó.
Bổ trợ cho việc rèn kỹ năng nghe-nói trong tiết Tập làm văn, phần kể
chuyện của tiết Tập đọc kể chuyện cũng chú trọng đến rèn kỹ năng giao tiếp.
Ví dụ: Dạy Tập đọc kể chuyện. Tiết 2-Bài Đất quý đất yêu-Tuần 11.
Nhiệm vụ của học sinh là: quan sát tranh, sắp xếp lại tranh theo trình tự
nội dung câu chuyện Đất quý đất yêu. Sau đó dựa vào tranh kể lại câu chuyện,
đúng nội dung, ngắn gọn, từ ngữ súc tích, dễ hiểu, biết kết hợp lời nói với cử chỉ,
điệu bộ để câu chuyện thêm hấp dẫn sinh động; giúp ngời nghe thấy đợc phong
tục tập quán của ngời Ê-ti-ô-pi-a: họ coi đất đai là thứ thiêng liêng, cao quý
nhất.
Thông qua kể lại câu chuyện theo tranh, học sinh hình thành và rèn luyện
khả năng diễn đạt, phục vụ tốt cho bài tập nói của tiết Tập làm văn.
Tóm lại, học sinh rèn luyện khả năng quan sát, nói-viết, rút ra những nét
điển hình, đặc trng của từng vùng miền, thấy đợc vẻ đẹp đáng yêu, đáng tự hào
của mỗi vùng miền, từ đó hình thành nuôi dỡng tình cảm gắn bó, yêu thơng, ý
thức giữ gìn, xây dựng quê hơng đất nớc.
Ngoài ra, mỗi giáo viên cần cần chú trọng vận dung phơng pháp dạy học
theo quan điểm giao tiếp, khơi dậy ở các em những cảm xúc, đánh thức tiềm

năng cảm thụ văn học và có nhu cầu thể hiện, bày tỏ sự cảm thụ đó với ngời
khác. Nh vậy, mỗi bài nói, bài viết sẽ chính là tâm hồn tình cảm của các em, các
em sẽ thêm yêu văn-yêu cái hay, cái đep, yêu tiếng Việt-giữ gìn sự trong sáng
của tiếng Việt.
3. Tổ chức tốt việc quan sát tranh, h ớng dẫn học sinh cách dùng từ, giọng
kể, điệu bộ khi làm bài nghe, nói, viết.
Với đặc điểm vốn từ còn hạn chế, nên học sinh lớp 3 gặp nhiều khó khăn
trong việc nghe-nói-viết-kể lại câu chuyện bằng lời văn của mình. Do vậy, giáo
giáo viên : Tăng thị hạnh Tiểu học tân mai
13
Chuyên đề: Dy tp lm vn lp 3 nh th no ỏp ng yờu
cu i mi
viên cần tổ chức tốt hoạt động quan sát tranh: quan sát từng đờng nét, màu sắc,
hình ảnh, nội dung thể hiện của tranh. Học sinh cảm nhân đợc đợc những nét đẹp
của cảnh vật, con ngời và muốn bày tỏ trao đổi với bạn, với thầy cô.
Để các em làm tốt hoạt động này, trớc hết giáo viên chú ý cho học sinh sử
dụng gợi ý trong sách giáo khoa, lắng nghe cô kể, bạn kể để nhớ đợc các ý chính
của nội dung câu chuyện.
Giáo viên chú trọng về lời văn kể và nghệ thuật sử dụng ngôn từ. Giáo
viên cần hớng dẫn các em cách chọn lựa, sử dụng từ ngữ, hình ảnh để điễn đạt
sao cho dễ hiểu, sinh động. Có nh vậy ngời nghe-đọc sẽ dễ dàng hình dung, tởng
tợng, nắm bắt đợc sự việc, suy nghĩ tình cảm mà các em muốn thể hiện qua bài
nói, bài viết. Ngời nghe, ngời đọc tuy không trực tiếp nhìn diện mạo của nhân
vật, xem bối cảnh của sự việc nh xem phim, xem kịch nhng vẫn thấy đợc thế giới
nội tâm của nhân vật, quá trình diễn biến của sự việc qua những hình ảnh miêu
tả, so sánh cùng với những tình cảm, thái độ, sự đánh giá của các em. Đó chính
là điểm mạnh của nghệ thuật sử dụng ngôn từ.
Ví dụ: Dạy Tập làm văn-Tuần 12.
Bài tập 2:
Yêu cầu: Học sinh viết đoạn văn qua quan sát tranh (ảnh) về một cảnh

đẹp ở nớc ta.
Thông qua việc quan sát tranh (ảnh) về một cảnh đẹp ở nớc ta, giúp học
sinh nắm nội dung của tranh (ảnh), thấy vẻ đẹp của tranh (ảnh), từ đó các em lựa
chọn từ ngữ thích hợp để nói và viết thành đoạn văn, giúp cho ngời nghe-đọc tuy
không quan sát tranh (ảnh) nhng vẫn thấy đợc vẻ đẹp của danh lam thắng cảnh
mà học sinh nói đến.
Bài tập 2 tuần 12: Học sinh quan sát ảnh chụp cảnh biển Phan Thiết. HS
quan sát tổng thể bức ảnh, sau đó quan sát từng hình ảnh cụ thể, màu sắc của bức
ảnh, thấy vẻ đẹp bức ảnh mình vừa quan sát. ngoài ra các em biết cách quan sát
một số bức tranh ảnh mà mình su tầm đợc.
giáo viên : Tăng thị hạnh Tiểu học tân mai
14
Chuyên đề: Dy tp lm vn lp 3 nh th no ỏp ng yờu
cu i mi
Bài Tập làm văn tuần 25: Đề bài: Quan sát một ảnh lễ hội dới đây (SGK)
tả lại quang cảnh và hoạt động của những ngời tham gia lễ hội. Khi quan sát
học sinh nhận đâu là hoạt động chính của lễ hội. Đó là hoạt động gì? Màu sắc
trong tranh thể hiện không khí, quang cảnh lễ hội từ đó các em bộ lộ tình cảm
của mình đối với các hoạt động mang đậm nét phong tục tập quán của địa phơng.
Thêm vào đó, những yếu tố phi ngôn ngữ nh điệu bộ, cử chỉ, ánh mắt, nét
mặt, giọng điệu của các em khi nói sẽ làm tăng tính hấp dẫn, tính thuyết phục
đối với ngời nghe. Do đó, giáo viên cũng cần khuyến khích các em rèn luyện khả
năng sử dụng những yếu tố phi ngôn ngữ này.
4. Sử dụng linh hoạt các hình thức hoạt động trong tiết dạy tập làm văn
theo h ớng đổi mới.
Việc tổ chức tốt các hình thức dạy học nhằm cuốn hút học sinh vào các
hoạt động học tập một cách chủ động tích cực.
Giáo viên sử dụng các hình thức tổ chức dạy học nh: học sinh thảo luận
nhóm, đàm thoại với nhau và với chính thầy cô hoặc hoạt động cá nhân (độc
thoại) về một vấn đề. Các hình thức tổ chức hoạt động học có thể là: đóng các

hoạt cảnh, vận dụng các trò chơi trong tiết học, các cuộc thi tiếp sức Qua đó
học sinh lĩnh hội kiến thức, tích cực, tự giác học mà chơi-chơi mà học. Không
khí học tập thoái mái khiến học sinh mạnh dạn, tự tin khi nói. Các em dần có
khả năng diễn đạt, phát biểu ý kiến, đánh giá trớc đông ngời một cách lu loát,
rành mạch, dễ hiểu.
So sánh với phơng pháp dạy Tập làm văn lớp 3 truyền thống: mỗi tiết Tập
làm văn chú trọng đến mục tiêu là hình thành bài văn theo một đề bài thuộc một
thể loại văn nào đó dới dạng nói hoặc viết. Tiết học diễn ra theo tiến trình: giáo
viên hớng dẫn làm bài dựa theo dàn bài thuộc thể loại chung, đa các câu hỏi gợi
ý khiến học sinh dễ nhàm chán, có cảm giác bị bắt buộc theo khuôn mẫu,
không khuyến khích học sinh nói, viết những cảm xúc, nhận xét, đánh giá, sự
miêu tả của chính các em.
giáo viên : Tăng thị hạnh Tiểu học tân mai
15
Chuyên đề: Dy tp lm vn lp 3 nh th no ỏp ng yờu
cu i mi
Trong chơng trình thay sách giáo khoa lớp 3, mỗi tiết Tập làm văn là một
hệ thống bài tập có tính định hớng, gợi mở, với nhiều dạng bài: nghe-nói, nói-
viết, nghe-nói-viết Vì vậy, giáo viên vẫn bám sát mục đích, yêu cầu của tiết
dạy, bài dạy nhng linh hoạt, chủ động hơn trong cách tổ chức các hoạt động dạy-
học, phân bố thời gian hợp lý, vừa tránh đợc những nhợc điểm nêu trên vừa tạo
đợc không khí học tập phát huy đợc tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
Ví dụ 1: Tiết tập làm văn (tuần11) với hệ thống bài tập nh sau:
Bài 1: Nghe kể lại câu chuyện Tôi có đọc đâu .
Yêu cầu:Học sinh nghe và kể lại câu chuyện.
Giáo viên sử dụng các hình thức dạy học:
- Giáo viên kể mẫu nội dung câu chuyện.
- Thảo luận theo nhóm, theo cặp: học sinh dựa vào gợi ý, sách giáo khoa,
tranh và việc nghe giáo viên kể để kể lại nội dung câu chuyện cho nhau
nghe.

- Đại diện từng nhóm kể trớc lớp.
- Học sinh nhận xét.
- Giáo viên nhận xét, bổ sung, cho điểm.
Cách tổ chức các hình thức hoạt động nêu trên huy động đợc tất cả học sinh
tham gia vào hoạt động học tập, tạo đợc không khí thi đua học tập giữa từng học
sinh với nhau, và giữa các nhóm học sinh.
Bài 2: Nói về quê hơng em hoặc nơi em đang ở.
Yêu cầu: Học sinh làm việc cá nhân với vở bài tập.
Giáo viên sử dụng các hình thức dạy học:
- Cá nhân học sinh làm trong vở bài tập.
- Học sinh trình bày trớc lớp
- Học sinh nhận xét bài làm của bạn
- Giáo viên nhận xét, bổ sung, cho điểm.
Qua việc giáo viên nhận xét, bổ sung, cho điểm: Đánh giá khả năng tiếp thu
kiến thức của học sinh, khả năng diễn đạt sắp xếp các ý theo đúng trình tự bài
học cha. Từ nhận thức của học sinh giúp giáo viên lựa chọn phơng pháp và hình
giáo viên : Tăng thị hạnh Tiểu học tân mai
16
Chuyên đề: Dy tp lm vn lp 3 nh th no ỏp ng yờu
cu i mi
thức dạy học phù hợp từ nội dung bài giảng, hệ thống câu hỏi gợi mở, hình thức
luyện tập giúp học sinh phát huy khả năng của mình và đạt hiệu quả cao nhất.
Ngoài ra giáo viên đánh giá cách truyền thụ kiến thức, phơng pháp giảng giải
của chính bản thân để điều chỉnh cho phù hợp.
Tóm lại, sử dụng và phối hợp linh hoạt các hình thức dạy Tập làm văn lớp 3
theo hớng đổi mới tạo đợc hứng thú học tập cho học sinh, học sinh tham gia các
hoạt động học một cách hào hứng, tích cực, sáng tạo.
Ví dụ 2: Tiết tập làm văn (tuần22) với hệ thống bài tập:
Bài 1: Kể về ngời lao động trí óc mà em biết.
- Giáo viên cho học sinh làm việc cá nhân (làm trong vở bài tập).

- Trao đổi nhóm, kể cho nhau nghe về ngời lao động trí óc.
- Sau khi thống nhất các em cử đại diện nhóm trình bày.
- Học sinh khác nghe nhận xét, bổ sung.
Bài 2: Viết những điều em vừa kể thành đoạn văn.
- Học sinh phải biết viết những điều em vừa kể thành đoạn văn với câu văn
đúng, hay, biết sử dụng hình ảnh, từ ngữ phù hợp.
Nh vậy, trong một tiết học, học sinh vừa luyện kể (luyện nói), vừa luyện
viết đoạn văn (văn bản), nên việc giáo viên vận dụng linh hoạt các hình thức dạy
học trong dạy Tập làm văn là nhiệm vụ cần thiết.
5. Dạy học h ớng tập trung vào học sinh và chú trọng hình thức dạy học cá
nhân.
Dạy tập làm văn theo hớng tập trung vào học sinh không phải chỉ tìm ra
một câu trả lời có sẵn mà học sinh phải đa ra đợc câu trả lời trên cơ sở suy nghĩ
và hiểu biết của chính các em. Quá trình t duy đó đòi hỏi học sinh phải vận dụng
những vốn tri thức, hiểu biết phù hợp với vấn đề đặt ra trong câu hỏi; phân tích,
sắp xếp những tri thức đó, đa ra những kết luận và chọn phơng án trả lời tốt nhất.
Nói ngắn gọn lại: học sinh tìm ra câu trả lời qua việc thu thập, sàng lọc thông tin
và phân tích dữ kiện.
Ví dụ: Dạy Tập làm văn-Tuần 5.
Bài: Tập tổ chức một cuộc họp.
giáo viên : Tăng thị hạnh Tiểu học tân mai
17
Chuyên đề: Dy tp lm vn lp 3 nh th no ỏp ng yờu
cu i mi
- Học sinh chọn nội dung cuộc họp cho phù hợp.
- Xác định đúng mục đích cuộc họp, nguyên nhân của cuộc họp.
- Nêu lên tình hình chung.
- Đa ra cách giải quyết (nhiều thành viên trong tổ, lớp đợc bày tỏ ý kiến).
- Ngời điều hành cuộc họp thống nhất ý kiến, thống phất phơng án giải
quyết vấn đề, giao việc cho từng thành viên.

Các em tự lựa chọn nội dung cuộc họp tức là các em nói về vấn đề mình
am hiểu nhất, phù hợp yêu cầu bài. Từ việc hiểu biết đó các em bàn cụ thể chi
tiết có cách giải quyết thoả đáng, giúp cho ngời điều hành có ý kiến tập trung
sâu sắc.
Từ nhận xét, bày tỏ ý kiến của học sinh, giáo viên định hớng, hớng dẫn
học sinh hình thức tổ chức: Ngời tổ chức cuộc họp, các thành viên trong tổ bất
kỳ ai cũng có thể là ngời điều hành và cũng là thành viên. Vì vậy khả năng diễn
đạt mỗi học sinh đợc điều chỉnh hoàn thiện dần.
Nh vậy thông qua một tiết Tập làm văn đã phát huy tính độc lập sáng tạo
của học sinh, giáo viên chỉ là ngời tổ chức, định hớng cho học sinh cách làm bài.
6. Dạy học phối kết hợp các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Các hoạt động ngoại khoá giúp học sinh có những hiểu biết thực tế ngoài
kiến thức đợc học trong chơng trình chính khoá. Do đó việc phối kết hợp với các
hoạt động ngoài giờ lên lớp là rất cần thiết. Qua các hoạt động ngoài giờ, học
sinh đợc rèn luyện bằng nhiều hình thức khác nhau, có nội dung liên quan đến
bài học của các em. Giáo viên giảng dạy cần có sự kết phối hợp chặt chẽ với giáo
viên tổng phụ trách, thông qua các buổi chào cờ nói về gơng ngời tốt việc tốt, tổ
chức các hoạt động: thi búp măng xinh, thi ca hát tập diễn các tiểu phẩm, thi kể
chuyện-văn nghệ, thi đọc thơ, thi các môn năng khiếu
Hoặc thông qua buổi lễ khai giảng học sinh có thể viết những cảm xúc,
những kỷ niệm đẹp của các em về ngày đầu tiên đi học (Bài học Tuần 6).
Hay qua buổi lễ kết nạp đội viên TNTP Hồ Chí Minh, học sinh có nguyện
vọng viết đơn vào Đội, sinh hoạt trong các câu lạc bộ, tổ chức của ĐộiVí dụ:
Tham dự hội thi tìm hiểu về Đội.
giáo viên : Tăng thị hạnh Tiểu học tân mai
18
Chuyên đề: Dy tp lm vn lp 3 nh th no ỏp ng yờu
cu i mi
+Từ thực tế đó, học sinh sẽ có thêm hiểu biết về Đội TNTP Hồ Chí Minh,
giúp các em viết tốt hơn Đơn xin vào Đội (tiết Tập làm văn-Tuần 2) với yêu cầu:

Em hãy viết đơn xin vào Đội với mẫu in sẵn.
7. Dạy Tập làm văn theo h ớng đổi mới ở tất cả các khối lớp.
Nội dung kiến thức chơng trình sách giáo khoa mới biên soạn theo chủ
đề, chủ điểm, nâng cao dần về mức độ và lợng kiến thức qua từng lớp học. Do đó
để đạt đợc hiệu quả tốt trong giảng dạy Tập làm văn lớp 3 theo hớng đổi mới cần
thực hiện đồng bộ việc vân dụng đổi mới phơng pháp ở tất cả các khối lớp trớc
(lớp1-2) và tiếp theo (lớp 4-5). Cụ thể: Đối với lớp 1: Dạy học sinh tập nói thành
câu, nói theo chủ đề, nội dung, nhìn tranh nói thành câu.
Đối với lớp 2: Dựa trên nền tảng kiến thức học sinh đạt đợc ở lớp 1, nâng
cao với mức độ vừa phải: kể lại câu chuyện đã học, nói-viết thành câu, đa ra các
mẫu câu (Ai là gì? Ai làm gì? Ai nh thế nào? ), viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu.
Đối với lớp 3: Luyện nghe, luyện nói, luyện viết; mẫu câu rộng, bao quát
hơn; yêu cầu về câu cao hơn: câu đúng ngữ pháp, biết sử dụng biện pháp tu từ, so
sánh, nhân hóa, câu văn giàu hình ảnh. Đặc biệt phần luyện viết với số lợng câu
văn tăng lên (5-7 câu), đã chú ý đến kết cấu đoạn văn và diễn đạt cảm xúc trong
câu văn, đoạn văn.
Đối với lớp 4: Học sinh luyện nói câu chuyện đã nghe, đã đọc, xây dựng
cốt truyện có nhân vật, kể chuyện dựa trên cốt truyện có sẵn hoặc tởng tợng;
luyện viết: câu thành phần phụ, sử dụng biện pháp tu từ, nhân hóa theo nhiều
kiểu khác nhau tiến tới viết thành bài văn.
Đối với lớp 5: Học sinh luyên nói hoàn chỉnh về câu (câu ghép, các kiểu
câu ghép), sử dụng nhiều biện pháp tu từ trong bài viết, viết thành bài văn hoàn
chỉnh với số lợng câu tuỳ theo bố cục nội dung của bài. Học sinh biết bộc lộ cảm
xúc trong khi tả, kể, viết.
Tóm lại, kiến thức ở các lớp có mối quan hệ lôgic: kế thừa, mở rộng, nâng
cao. Do đó muốn dạy Tập làm văn lớp 3 theo hớng đổi mới còn phải đổi mới tất
cả các khối lớp.
giáo viên : Tăng thị hạnh Tiểu học tân mai
19
Chuyên đề: Dy tp lm vn lp 3 nh th no ỏp ng yờu

cu i mi
C. Kết Luận
Qua quá trình nghiên cứu chuyên đề, chúng tôi đã nhận thấy vai trò và tầm
quan trọng của dạy môn Tập làm văn. Vì vậy chúng tôi không dừng lại ở khối 3
mà triển khai áp dụng vào các khối lớp trong nhà trờng, xây dựng tích hợp các
kiến thức liên quan với nhau giữa các môn học. Thông qua dạy thử nghiệm theo
hớng trên, chúng tôi đã thu đợc rất nhiều kết quả khả quan: học sinh học tập hào
hứng hơn, mạnh dạn hơn, vốn từ của học sinh phong phú hơn, câu văn giàu hình
ảnh. Tiến hành khảo sát theo những tiêu chí ban đầu đề ra đối với khối lớp 3 đầu
tháng 12-tuần 13 với đề bài:
Viết một bức th cho bạn ở một tỉnh miền Nam (hoặc miền Trung, miền
Bắc) để làm quen và hẹn bạn cùng thi đua học tốt.
Kết quả thu đợc nh sau:
Nội dung khảo sát Số học
sinh
Tỷ lệ%
1. Biết viết câu, dùng từ hợp lý. 65/85 76.4%
2. Biết nói-viết thành câu. 54/85 63.5%
3. Biết dùng từ ngữ, câu văn có hình ảnh. 45/85 53%
4.Biết trình bày đoạn văn. 54/85 63.5%
Bài viết học sinh đạt từ trung bình trở lên 70/85 82.3%
Từ những kết quả nêu trên, chúng tôi rút ra những bài học kinh nghiệm
sau:
giáo viên : Tăng thị hạnh Tiểu học tân mai
20
Chuyên đề: Dy tp lm vn lp 3 nh th no ỏp ng yờu
cu i mi
Bài học
1. Dạy Tập làm văn theo phơng pháp tích hợp-lồng ghép các phân môn trong
môn Tiếng Việt. Biết kết hợp mối quan hệ chặt chẽ về yêu cầu kiến thức phân

môn Tập làm văn của các khối lớp.
2. Chú trọng phơng pháp dạy học theo quan điểm giao tiếp, rèn kỹ năng nghe-
nói-đọc-viết cho học sinh.
3. Giáo viên biết tổ chức tốt cho học sinh cách quan sát tranh, cách dùng từ,
giọng kể, lời nhân vật, nói viết thành câu.
4. Động viên khuyến khích học sinh tự học, học theo phơng pháp tự tìm tòi. Giáo
viên tổ chức, phối hợp linh hoạt các hình thức và phơng pháp dạy học theo hớng
đổi mới. Dạy học hớng tập trung vào học sinh, coi học sinh là chủ thể của hoạt
động, tổ chức các hoạt động giúp các em chiếm lĩnh tri thức và rút ra kết luận
phù hợp với bài học.
5. Giáo viên biết cách phối hợp hoạt động học tập với các hoạt động ngoài giờ
lên lớp.
Trên đây là những bài học của tổ nhóm chúng tôi rút ra trong quá trình
nghiên cứu và thực nghiệm chuyên đề. Chúng tôi rất mong đợc sự quan tâm, góp
ý của đông đảo các đồng chí đồng nghiệp ở các trờng, phòng giáo dục để chuyên
đề của chúng tôi đợc hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Tân Mai ngày tháng năm 2008
Ngời thực hiện

Tăng Thị Hạnh

giáo viên : Tăng thị hạnh Tiểu học tân mai
21
Chuyªn ®Ò: “Dạy tập làm văn lớp 3 như thế nào để đáp ứng yêu
cầu đổi mới”

gi¸o viªn : T¨ng thÞ h¹nh TiÓu häc t©n mai–
22

×