Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Phát triển đội ngũ công nhân kỹ thuật Hồ chí minh đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.98 KB, 90 trang )

1
MỤC LỤC
Mở đầu...................................................................................................................... 7
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và đội
ngũ công nhân kỹ thuật ......................................................................................... 10
1.1 Khái niệm về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực................................... 10
1.1.1 Khái niệm về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực........................... 10
1.1.2 Khái niệm về đào tạo và phát triển đội ngũ CNKT............................ 12
1.2 Vai trò, vò trí của đội ngũ CNKT trong nền kinh tế quốc dân .................... 13
1.2.1 Phát triển đội ngũ CNKT là yêu cầu đảm bảo thành công trong sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước................................................................................... 13
1.2.2 Phát triển đội ngũ CNKT góp phần làm cho lực lượng lao động xã
hội ít bò tổn thương khi cơ cấu lại nền kinh tế........................................................ 15
1.2.3 Phát triển đội ngũ công nhân kỹ thuật là cơ sở để nâng cao chất
lượng giai cấp công nhân, đảm bảo giữ vững đònh hướng XHCN. ........................ 16
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng và kinh nghiệm về phát triển đội ngũ CNKT
phục vụ CNH, HĐH đất nước................................................................................. 17
1.3.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ CNKT phục vụ
CNH, HĐH đất nước............................................................................................... 17
1.3.1.1 Các yếu tố môi trường tác động đến sự phát triển đội ngũ
CNKT ..................................................................................................................... 17
1.3.1.2 Cơ sở vật chất – thiết bò và tài chính giáo dục nghề
nghiệp..................................................................................................................... 19
1.3.1.3 Giáo viên và người học............................................................... 20
1.3.2 Những kinh nghiệm và bài học của các nước về phát triển giáo
dục dạy nghề cho CNKT.......................................................................................20
1.3.2.1 Quan niệm của quốc gia về phát triển giáo dục nghề
nghiệp....................................................................................................................20
2
1.3.2.2 Kinh nghiệm của các nước .........................................................22
1.3.2.3 Bài học kinh nghiệm ..................................................................26


Chương 2: Thực trạng đội ngũ CNKT Thành phốá Hồ Chí Minh..................... 29
2.1 Giới thiệu về đội ngũ CNKT trên đòa bàn Thành phố................................29
2.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của đội ngũ CNKT
Tp.HCM.................................................................................................................32
2.2.1 Các điều kiện về kinh tế - xã hội ......................................................32
2.2.2 Các chính sách ...................................................................................33
2.2.3 Phân tích thực trạng hệ thống đào tạo CNKT Tp.HCM.....................35
2.2.3.1 Về cơ sở dạy nghề......................................................................35
2.2.3.2 Về giáo viên dạy nghề...............................................................39
2.2.3.3 Về chương trình đào tạo nghề....................................................40
2.2.3.4 Về tình hình tuyển sinh. .............................................................42
2.2.3.5 Tình hình tự đào tạo và nâng bậc thợ tại các doanh nghiệp ......44
2.2.4 Đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ CNKT tại Tp.HCM .............46
Chương 3: Các giải pháp phát triển đội ngũ CNKT Thành phốá Hồ Chí
Minh đến năm 2010 .............................................................................................. 56
3.1 Dự báo về nhu cầu CNKT của Thành phốá Hồ Chí Minh đến năm
2010 .......................................................................................................................56
3.1.1 Dự báo về qui mô ...............................................................................57
3.1.2 Dự báo về cơ cấu ngành nghề đào tạo...............................................59
3.1.3 Dự báo về chất lượng đào tạo ............................................................61
3.2. Các giải pháp phát triển đội ngũ CNKT thành phốá Hồ Chí Minh............62
3.2.1 Giải pháp nâng cao nhận thức của xã hội về học nghề và dạy
nghề.......................................................................................................................62
3.2.2 Giải pháp qui hoạch phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo ...................64
3.2.3 Giải pháp thiết lập hệ thống kiểm đònh chất lượng đào tạo trong
3
giáo dục nghề nghiệp. ..........................................................................................64
3.2.4 Giải pháp tăng cường thực hiện đa dạng hoá hình thức đào tạo
nghề.......................................................................................................................65
3.2.5 Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên cả về số lượng lẫn chất

lượng .....................................................................................................................67
3.2.6 Giải pháp đa dạng hoá các hình thức huy động vốn cho phát
triển đào tạo nghề .................................................................................................68
3.2.7 Giải pháp đa dạng hoá các hình thức tổ chức giáo dục đào tạo.........69
3.2.8 Giải pháp tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật .........................71
3.2.9 Giải pháp thực hiện chính sách khuyến khích hoạt động dạy
nghề.......................................................................................................................72
3.2.10 Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin về thò trường lao
động cho đào tạo nghề ..........................................................................................74
3.3 Các kiến nghò ..............................................................................................75

Kết luận.................................................................................................................. 78
Tài liệu tham khảo................................................................................................. 80
Phụ lục .................................................................................................................... 82
4
MỞ ĐẦU

1/ Lý do chọn đề tài
Tổng kết thực tiễn 15 năm đổi mới, nghò quyết Đại hội IX của Đảng
Cộng Sản Việt Nam (ĐCSVN) một lần nữa khẳng đònh “Con người và nguồn
nhân lực là nhân tố quyết đònh sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Phát triển nguồn nhân lực là quá trình biến đổi về số
lượng và chất lượng cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế – xã hội. Việc phát triển nguồn nhân lực mang lại hiệu quả rất lớn và
theo đánh giá của một số chuyên gia thì không có việc đầu tư nào mang lại
nguồn thu lợi lớn như đầu tư vào giáo dục. Chính vì vậy, Nhà nước ta hiện nay
đang chú trọng phát triển giáo dục đào tạo, đây là quốc sách hàng đầu trong quá
trình CNH, HĐH đất nước.
Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) được coi là một Thành phố năng
động trong việc phát triển kinh tế – thương mại của cả nước, và là trọng điểm

phát triển công nghiệp trong khu vực kinh tế phía Nam; là một trong những nơi
tập trung các doanh nghiệp đầu tư nhiều nhất kể cả đầu tư trong nước và đầu tư
ngoài nước. Vì vậy nguồn nhân lực là yếu tố đóng vai trò rất quan trọng trong
việc phát triển kinh tế của Thành phố.
Thời gian vừa qua, Thành phố đã triển khai chương trình phát triển
nguồn nhân lực. Đây là một trong 12 chương trình, công trình trọng điểm do Đại
hội Đảng bộ Tp.HCM lần VII đề ra và tập trung vào 7 lónh vực: phát triển giáo
dục phổ thông, phát triển hệ thống dạy nghề và đào tạo công nhân kỹ thuật
(CNKT); phát triển giáo dục đại học và sau đại học; đào tạo 300 thạc só, tiến só
trẻ; đảm bảo nguồn nhân lực cho hệ thống chính trò; phát hiện, bồi dưỡng và đào
tạo vận động viên tài năng; phát triển đào tạo, bồi dưỡng tài năng văn hoá nghệ
thuật.
Mặc dù chương trình phát triển nguồn nhân lực của Thành phố được
triển khai khá rộng và đạt được những kết quả nhất đònh nhưng trong việc phát
triển đội ngũ CNKT còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu của CNH,
HĐH trên đòa bàn. Bên cạnh đó chương trình phát triển nguồn nhân lực chưa
quan tâm đúng mức đến việc đào tạo CNKT mới, chưa đặt trọng tâm vào công
tác đào tạo lại, đào tạo nâng cao đội ngũ lao động hiện nay. Kết quả là sự thiết
hụt có khuynh hướng trầm trọng hơn khi kinh tế Thành phố đang trong thời kỳ
tăng trưởng cao như hiện nay.
Vì các lý do trên tôi chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ công nhân kỹ
thuật Tp. HCM đến năm 2010” để làm luận văn tốt nghiệp.
5
2/ Mục đích nguyên cứu
Như phần lý do chọn đề tài đã đề cập, mục đích cơ bản của luận văn này
là góp phần làm rõ hơn sự cần thiết phải tập trung phát triển đội ngũ CNKT và từ
đó rút ra những giải pháp hợp lý để đề xuất góp phần hoàn thiện chính sách phát
triển đội ngũ CNKT nói riêng và phát triển nguồn nhân lực nói chung. Đây là
nhiệm vụ rất cấp thiết hiện nay để góp phần vào việc thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế trong tiến trình CNH, HĐH của Tp.HCM.

3/ Phạm vi nguyên cứu:
Không gian nguyên cứu là đòa bàn Tp. HCM, thời gian nguyên cứu đến
năm 2010.
Đề tài tập trung phân tích thực trạng đội ngũ CNKT ở Tp. HCM và tìm ra
một số giải pháp để phát triển đội ngũ CNKT.
4/ Phương pháp nguyên cứu:
Để thực hiện đề tài, tác giả thu thập số liệu thứ cấp ở các đơn vò Sở LĐ –
TB & XH, Sở Khoa học Công nghệ, Viện kinh tế Tp. HCM, các đơn vò có liên
quan, trên sách, báo chí, tạp chí và internet.
Phương pháp xử lý số liệu: đối với các dữ liệu thu được, tác giả áp dụng
các biện pháp xử lý sau: so sánh, tổng hợp, phân tích, thống kê.
5/ Bố cục của luận văn:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và đội
ngũ CNKT
Chương 2: Thực trạng đội ngũ CNKT Tp.HCM
Chương 3: Các giải pháp phát triển đội ngũ CNKT Tp.HCM đến năm
2010
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghòêp tác giả đã nguyên cứu,
tham khảo và sử dụng nhiều tài liệu của các công trình nguyên cứu, hội thảo
khoa học có liên quan đến nguồn nhân lực và đội ngũ CNKT để tăng cường tính
thực tiễn của đề tài nguyên cứu đóng góp vào chủ trương phát triển kinh tế, xã
hội của Thành phố.
6
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC VÀ ĐỘI NGŨ CÔNG NHÂN KỸ THUẬT

1.1 Khái niệm về đào tạo và phát triển
1.1.1 Khái niệm về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Theo Liên Hiệp Quốc: sự phát triển nguồn nhân lực bao gồm giáo dục

đào tạo và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Theo UNESCO: phát triển nguồn nhân lực là làm cho toàn bộ sự lành
nghề của dân cư luôn luôn phù hợp trong mối quan hệ với sự phát triển của
đất nước.
Theo Cherrington: giáo dục mang tính chất chung, cung cấp cho học
viên các kiến thức chung có thể sử dụng vào các lónh vực khác nhau, đào tạo
liên quan đến việc tiếp thu các kiến thức, kỹ năng đặc biệt, nhằm thực hiện
những công việc cụ thể. Còn phát triển liên quan đến việc nâng cao khả năng
trí tuệ và cảm xúc cần thiết để thực hiện công việc tốt hơn.
Ông Carrel Et Al: tán thành quan điểm cho rằng có hai loại đào tạo:
đào tạo chung được áp dụng để nhân viên có được những kỹ năng có thể được
sử dụng ở mọi nơi, có thể ích lợi cho nhân viên trong mọi công việc. Đào tạo
chuyên được áp dụng giúp nhân viên có được các thông tin và kỹ năng chuyên
biệt, áp dụng cho công việc của mình tại nơi làm việc.
Từ những quan điểm trên có thể nói rằng phát triển và đào tạo nguồn
nhân lực là một “loại hoạt động có tổ chức, được điều kiển trong một thời gian
xác đònh và nhằm đem đến sự thay đổi nhân cách”. Do đó:
• Đào tạo: là quá trình học tập làm cho người lao động có thể thực
hiện được chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ.
7
• Giáo dục: là quá trình học tập để chuẩn bò con người cho tương lai;
có thể cho người đó chuyển tới công việc mới trong một thời gian thích hợp.
• Phát triển: là quá trình học tập nhằm mở ra cho các cá nhân những
công việc mới dựa trên những đònh hướng tương lai của tổ chức.
Ba bộ phận trên hợp thành của giáo dục – đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực là cần thiết cho sự thành công của tổ chức và sự phát triển tiềm năng
của con người.
Vì vậy, phát triển và đào tạo nguồn nhân lực bao gồm không chỉ đào
tạo, giáo dục và phát triển đã được thực hiện bên trong tổ chức mà còn bao

gồm một loạt những hoạt động khác của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực
được thực hiện từ bên ngoài: học việc, học nghề, các hoạt động dạy nghề.
Các lý do và tác dụng của việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là:
• Để chuẩn bò và bù đắp vào những chỗ thiếu, bò bỏ trống. Sự bù
đắp và bổ sung này diễn ra thường xuyên nhằm làm cho nền kinh
tế hoạt động trôi chảy.
• Để chuẩn bò cho những ngừơi lao động thực hiện được những
trách nhiệm và nhiệm vụ mới do có sự thay đổi trong mục tiêu:
cơ cấu, luật pháp, chính sách và kỹ thuật công nghệ mới tạo ra.
• Để hoàn thiện khả năng người lao động (nhiệm vụ hiện tại cũng
như nhiệm vụ tương lai một cách có hiệu quả)
Tác dụng của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực còn là: giảm bớt được
sự giám sát, vì đối với người lao động được đào tạo, họ là người có thể tự giám
sát; giảm bớt những tai nạn do những hạn chế của con người hơn là do những hạn
chế của trang bò. Sự ổn đònh và năng động của tổ chức tăng lên, chúng được bảo
đảm có hiệu quả ngay cả khi thiếu những người chủ chốt do có nguồn đào tạo dự
trữ để thay thế.

8
1.1.2 Khái niệm về đào tạo và phát triển đội ngũ công nhân kỹ thuật
(CNKT).
- Hiện nay, CNKT được hiểu như là những công nhân đã hoàn thành
chương trình dạy nghề dài hạn hoặc ngắn hạn, tốt nghiệp qua các chương trình
dạy nghề. Ngay cả luật giáo dục (1998) chỉ đề cập “dạy nghề nhằm đào tạo
người lao động có kiến thức, có kỹ năng nghề nghiệp phổ thông, CNKT, chuyên
viên nghiệp vụ”.
Như vậy CNKT được xác đònh theo thời gian đào tạo và tên gọi của
bằng cấp, mà chưa chứa đựng được vai trò của CNKT trong quá trình sản xuất. Vì
thế có thể hiểu: CNKT là người có năng lực tác động trực tiếp và hiệu quả vào
quá trình tạo ra sản phẩm xã hội.

Với cách hiểu này CNKT được cấu thành từ hai yếu tố:
- Năng lực nghề nghiệp của CNKT đóng vai trò quan trọng nhất: là
những kiến thức nghề nghiệp có được qua đào tạo và hành nghề; là những kỹ
năng nghề nghiệp được chắt lọc trên nền tảng kiến thức nghề nghiệp; là thái độ
lao động đúng đắn qua nhận thức mục đích nghề nghiệp và thói quen nghề
nghiệp, qua quá trình say mê lao động. Năng lực ấy mang tính phát triển để thích
ứng với yêu cầu của nền kinh tế. Như vậy, để trở thành CNKT phải trải qua quá
trình đào tạo, có thể từ trường lớp hoặc qua quá trình lao động, nhưng cốt lõi là
các tri thức lý luận và thực tiễn về lónh vực kỹ thuật, công nghệ liên quan trực
tiếp đến nghề nghiệp.
- CNKT là những người tác động trực tiếp và hiệu quả vào quá trình tạo
ra sản phẩm xã hội. Ngày nay, về cơ bản một sản phẩm làm ra mang đậm tính
chất xã hội và người CNKT là khâu then chốt trong quá trình ấy. Họ vừa trực
tiếp lao động, vừa có khả năng vận hành và thích ứng với sự đổi mới công nghệ.
CNKT chiếm vò trí quan trọng trong lao động sản xuất, và bao giờ cũng
đảm nhiệm công việc một cách độc lập với tư cách là người thợ chính làm việc
9
trong một nhóm người lao động. Tuỳ thuộc vào quá trình công nghệ sản xuất có
độ phức tạp về kỹ thuật khác nhau mà có tỷ lệ CNKT cao thấp khác nhau. Song
nói chung thì họ thường chiếm tỷ lệ cao khi công nghệ sản xuất ngày càng phức
tạp.
Như vậy bậc công nhân là bậc thấp hơn CNKT. Công nhân là lao động
có trình độ sơ cấp trong những nghề ít phức tạp hay chỉ làm một phần việc của
người CNKT. Họ chưa được đào tạo đủ về kiến thức, kỹ thuật, kỹ xảo nghề
nghiệp như người CNKT.
Còn CNKT lành nghề là những CNKT làm việc hiệu quả trong nghề ít
nhất từ năm năm trở lên và họ đảm đương vai trò của người thợ cả trong nhóm
người cùng lao động.
- Phát triển đội ngũ CNKT: thể hiện ở nâng cao tay nghề, tăng khả
năng sáng tạo, tác phong làm việc, ý thức kỷ luật lao động và tăng năng suất lao

động.
Phát triển đội ngũ CNKT của một quốc gia, một vùng lãnh thổ là tạo sự
biến đổi về số lượng và chất lượng của từng CNKT, tạo lập một cơ cấu đội ngũ
CNKT hợp lý và sự sử dụng năng lực của họ vì sự tiến bộ kinh tế – xã hội.
1.2. Vai trò, vò trí của đội ngũ CNKT trong nền kinh tế quốc dân
Cơ sở quan trọng để xác đònh việc phát triển đội ngũ CNKT là yêu cầu
mang tính khách quan vì đây là đòi hỏi tất yếu của quá trình CNH, HĐH đất
nước. Vì thế vai trò của việc phát triển đội ngũ CNKT được xem xét trên cả 3
lónh vực: kinh tế, xã hội, chính trò.
1.2.1 Phát triển đội ngũ CNKT là yêu cầu đảm bảo thành công trong sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước
Ngày nay, mặc dù công nghệ hiện đại, hệ thống thiết bò tiên tiến, nhưng
CNKT vẫn là mắc xích quan trọng trong dây chuyền sản xuất để tạo ra sản phẩm
ngày càng nhiều và có chất lượng, bởi vì, không có một kỹ thuật hay phương
10
pháp nào có thể đem lại hiệu quả, nếu không có những người có đủ năng lực
quản lý và sử dụng nó.
Sự nghiệp CNH, HĐH sẽ thúc đẩy nền sản xuất hiện đại. Lực lượng sản
xuất càng tiên tiến, hiện đại càng yêu cầu phải có một lực lượng CNKT ở các
trình độ khác nhau. Thiết bò, công nghệ càng hiện đại đòi hỏi người sử dụng phải
có trình độ nghề nghiệp tương ứng mới có thể điều kiển hệ thống máy móc phục
vụ cho quá trình sản xuất.
Cơ cấu hợp lý của lực lượng lao động về trình độ chuyên môn đối với
khu vực công nghiệp được phân bố theo tỷ lệ như sau:
Biểu 1.1 Quan hệ cơ cấu chất lượng lao động
và trình độ kỹ thuật (Đvt:%)


Các giai đoạn tiến bộ kỹ thuật
Loại lao động

3 4 5 6 7 8 9 10 11
Lao động giản đơn 15 7 - - - - - - -
CNKT chưa lành nghề 60 65 37 11 3 - - - -
CNKT lành nghề 20 20 53 45 60 55 40 21 -
Kỹ thuật viên 4 6,5 8 12,5 21 30 40 50 60
Kỹ sư 1 1,5 2 4,5 7 10 17 25 34
Trên đại học - - - 0,5 2 2 3 4 6
Nguồn: Viện chiến lược phát triển năm 2001
Như vậy, trong hầu hết các giai đoạn tiến bộ kỹ thuật, CNKT luôn luôn
đóng vai trò thiết yếu và đòi hỏi trình độ nghề nghiệp ngày càng cao. Sự nghiệp
CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta đòi hỏi nguồn nhân lực phải có
một đội ngũ lao động có tay nghề có trình độ nghề nghiệp theo cơ cấu thích ứng
với nền kinh tế hiện tại và trong tương lai. Muốn có một đội ngũ lao động có
trình độ kỹ thuật, chuyên môn giỏi đòi hỏi cần phải đào tạo. Đào tạo con người
có nghề nghiệp và được sử dụng là nhu cầu của từng cá nhân và của toàn xã hội.
Hiện nay, yếu tố quyết đònh đến sự cạnh tranh của nền kinh tế một
11
quốc gia là chất lượng nguồn nhân lực, trong đó nguồn nhân lực kỹ thuật, thực
hành chiếm một tỷ trọng lớn. Chính đội ngũ CNKT ngày càng phát triển sẽ đảm
bảo điều kiện cần thiết để tiến hành CNH, HĐH và tăng trưởng bền vững.
Cơ cấu lao động là hạt nhân hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại. Nước ta
đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế của nền kinh tế từ nông nghiệp
sang công nghiệp và dòch vụ nên diễn ra quá trình điều chỉnh cơ cấu lao động.
Lao động phổ thông sẽ giảm để tăng lực lượng lao động có trình độ chuyên môn
kỹ thuật và nghòêp vụ mới có thể đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế. Để làm
được điều đó chỉ có đònh hướng đào tạo mới mong có được đội ngũ công nhân
lành nghề, các chuyên gia giỏi trong các lãnh vực của nền kinh tế.
Trong xu hướng toàn cầu hoá kinh tế, đội ngũ CNKT có tay nghề giỏi
còn là lực lượng đi đầu để thực hiện chiến lược mở cửa, hội nhập kinh tế một
cách có hiệu qủa. Hiện nay, xuất khẩu lao động có tay nghề là một hướng đi của

các nước đang phát triển có nguồn lao động dồi dào để tích luỹ ban đầu và ngày
càng trở thành một ngành thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước.
1.2.2 Phát triển đội ngũ CNKT góp phần làm cho lực lượng lao động xã
hội ít bò tổn thương khi cơ cấu lại nền kinh tế.
Trong 20 năm qua (1986-2006), nước ta thực hiện đường lối đổi mới,
nhiều việc làm được tạo ra trong khu vực dòch vụ và công nghệ cao như: ngân
hàng, bảo hiểm, ngành giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, tin học, điện tử,
công nghệ vật liệu mới … Mặc khác từ sự cơ cấu lại nền kinh tế và cả trong từng
ngành, từng doanh nghiệp theo xu hướng giảm dần những công việc truyền
thống, sử dụng cơ bắp để thay thế bằng những người lao động có trình độ cao
hơn, đòi hỏi người lao động phải có các phẩm chất như tính cơ động và chủ động.
Do vậy, rất cần những người chòu khó học tập, biết thích nghi với sự biến đổi
trong cơ cấu lao động hiện nay.
Xu hướng lao động hiện nay là đa năng, tức là kết hợp giữa năng lực kỹ
12
thuật với khả năng quản lý và tài năng doanh nghiệp (nói đến khả năng thích
nghi và kỹ năng ứng xử trong xã hội). Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, họ
chòu ảnh hưởng bởi sự phát triển công nghệ mới và các hình thức lao động mới.
Bản chất chung của việc làm đang thay đổi. Việc nâng cao trình độ tay
nghề đồng thời kéo theo sự thay đổi về cơ cấu việc làm theo xu hướng lao động
có trình độ thấp dần dần được thay thế bởi lao động có trình độ cao. Trong hệ
thống sản xuất mới, người công nhân vừa trực tiếp sản xuất, vừa đảm nhận các
chức năng của nhà phân tích, nhà quản lý, do đó đòi hỏi khả năng sáng tạo của
họ ở mức cao hơn nhiều so với chức năng khi họ chỉ là người thừa hành. Do vậy,
CNKT có khả năng thích nghi cao với xu hướng học tập thường xuyên, học suốt
đời, có đủ năng lực sáng tạo, đổi mới và phát triển.
Thò trường việc làm hiện nay có nhiều thay đổi theo hướng tăng nhanh
số lượng việc làm đòi hỏi có một chuyên môn nhất đònh. Vì thế cần coi trọng
việc đào tạo thường xuyên đội ngũ CNKT, bởi vì, một trong những nguyên nhân
kiến cho người lao động bò loại khỏi các doanh nghiệp là do trình độ và kiến thức

của họ ngày càng lạc hậu, không theo kòp yêu cầu mới của sản xuất kinh doanh.
Do vậy, việc đào tạo, tái đào tạo, thường xuyên nâng cao trình độ cho người lao
động nói chung và CNKT nói riêng là việc làm cần thiết để họ có thể duy trì sự
tồn tại trong guồng máy sản xuất và tăng nhanh khả năng thích ứng với công
nghệ.
1.2.3 Phát triển đội ngũ công nhân kỹ thuật là cơ sở để nâng cao chất
lượng giai cấp công nhân, đảm bảo giữ vững đònh hướng XHCN.
Nước ta là một trong số ít quốc gia xây dựng đất nước theo con đường
xã hội chủ nghóa (XHCN) dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN. Trải qua thời gian khó
khăn sau khi thống nhất đất nước, nước ta đã đạt được những thành tựu nhất đònh
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Do ĐCSVN là đội tiên phong của giai cấp công nhân, là đại biểu trung
13
thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Hòên
nay, Đảng ta đang lãnh đạo xây dựng nền kinh tế thò trường đònh hướng XHCN,
mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, vì vậy càng phải chăm lo, giữ vững và tăng
cường bản chất của giai cấp công nhân trong Đảng. Trong thời kỳ thực hiện
CNH, HĐH, giai cấp công nhân Việt Nam phải được đào tạo nâng cao tay nghề,
kỹ thuật nghiệp vụ mới có thể đáp ứng được công cuộc xây dựng đất nước trong
thời kỳ mới. Mà đội ngũ CNKT là lực lượng chủ chốt trong lực lượng sản xuất
ngày nay. Nếu được chuẩn bò tốt về mặt trí tuệ và thái độ nghề nghiệp để tiếp
thu công nghệ ngày một tiên tiến, đội ngũ CNKT ngày càng thể hiện mình là
khâu then chốt, là nồng cốt của lực lượng lao động xã hội, quyết đònh đến sự phát
triển nhanh và bền vững của nền kinh tế đi theo đònh hướng XHCN.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng và kinh nghiệm về phát triển đội ngũ
CNKT phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.3.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ CNKT phục vụ
CNH, HĐH đất nước.
1.3.1.1 Các yếu tố môi trường tác động đến sự phát triển đội ngũ
CNKT

a/ Kinh tế - xã hội:
Bối cảnh kinh tế – xã hội chung, đặc biệt là cơ cấu và cơ chế kinh tế vó
mô cũng như những quá trình kinh tế kèm theo như thò trường sức lao động, nhu
cầu về lao động, tình trạng việc làm và thất nghiệp, mức độ đô thò hoá, cơ cấu và
động thái dân số, cơ cấu xã hội và nghề nghòêp, về lãnh thổ, về dân tộc, sắc tộc
và tôn giáo, hệ thống truyền thông đại chúng cũng như các thiết chế chính trò –
xã hội của quốc gia đều là những điều kiện tác động mạnh mẽ đến qui mô, tốc
độ và tính chất của sự phát triển đội ngũ CNKT.
Nhiều yếu tố cụ thể trong đời sống kinh tế – xã hội như tập quán học
tập, các quan hệ xã hội, tâm lý trong sản xuất – kinh doanh, các quan hệ thương
14
mại trong nước và nước ngoài, mối quan tâm của gia đình, cộng đồng cũng ảnh
hưởng không ít đến sự phát triển giáo dục nghề nghòêp của quốc gia.
Những điều kiện trên có tác động rất khác nhau theo từng nước và từng
khu vực. Môi trường kinh tế – xã hội của các nước phát triển thì ổn đònh nên tác
động chủ yếu đến chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Trái lại, đối với các nước
đang phát triển và các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi như Việt Nam thì
môi trường kinh tế – xã hội tác động mạnh đến sự phát triển qui mô và mạng
lưới giáo dục nghề nghiệp, cải cách giáo dục dạy nghề trên nhiều mặt như pháp
lý, nhân sự, mục tiêu, quản lý, nội dung, phân bố lãnh thổ, tài chính, tổ chức…
b/ Chính sách và công cụ thể chế hoá giáo dục nghề nghòêp:
Chính sách giáo dục nghề nghiệp hiện nay là tập trung phục vụ phát
triển những ngành tri thức mũi nhọn và công nghệ sạch, tăng cường các giá trò
nhân văn, văn hoá và đạo đức cơ bản hay giá trò sống, có lựa chọn và ưu tiên
dành cho các trường đào tạo theo chuẩn chất lượng cao.
Công cụ thể chế hoá đặc trưng cho giáo dục nghề nghiệp là hệ thống
chuẩn quốc gia bao gồm: nội dung giáo dục (chương trình), phát triển giáo dục
dạy nghề; công nghệ, phương tiện kỹ thuật giảng dạy và học tập, môi trường vật
chất của giảng dạy và học tập, quản lý và thanh tra giáo dục.
Chính sách về chương trình giáo dục là điều kiện pháp lý hàng đầu

trong công cuộc cải cách, đổi mới hay thay đổi trong giáo dục nói chung, giáo
dục nghề nghiệp nói riêng. Việc phát triển chương trình được ủy quyền cho các
cấp quản lý đòa phương, nhà nước trung ương chỉ qui đònh chuẩn quốc gia.
Thường chương trình giáo dục cơ cấu gồm ba bộ phận: chương trình bắt buộc,
thường khớp với chuẩn tối thiểu, gọi là chương trình hạt nhân; chương trình bắt
buộc – phải học một số môn hay hoạt động nhất đònh nhưng tự do chọn môn học
theo sở thích hoặc phù hợp với năng lực cá nhân; chương trình tự chọn tuỳ theo ý
muốn hoặc nhu cầu.
15
Trong quản lý, chính sách giáo dục nghề nghiệp hiện nay đặc biệt chú
ý đến phát huy dân chủ, khuyến khích và tăng cường sự tham gia của cộâng đồng
và gia đình vào giáo dục nghề nghiệp trên các mặt đầu tư (tài chính, tư vấn khoa
học – kỹ thuật, pháp luật…), tổ chức và đánh giá các hoạt động giáo dục nghề
nghiệp, xây dựng và cải thiện môi trường giáo dục, tạo ra sự bình đẳng về cơ hội
học tập và tìm kiếm các giải pháp giáo dục dành cho những nhóm dân cư thiệt
thòi về ngôn ngữ, trí tuệ, thể chất và xã hội, nhất là những người học có nhu cầu
đặc biệt. Giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập ngày càng được mở rộng và giữ
vai trò quan trọng trong sự phát triển giáo dục nghề nghiệp, là giải pháp quan
trọng để huy động sự tham gia và hổ trợ của xã hội vào công tác giáo dục nghề
nghiệp và phát triển giáo dục nghề nghiệp.
1.3.1.2 Cơ sở vật chất – thiết bò và tài chính giáo dục nghề nghiệp:
Những yếu tố này là điều kiện quyết đònh chất lượng của môi trường
giáo dục nghề nghiệp. Xu thế chủ yếu hiện nay trong việc nâng cao chất lượng
môi trường giáo dục một cách trực tiếp là cắt giảm qui mô trường và qui mô lớp
học. Điều này tạo thuận lợi cho quản lý, giảng dạy và học tập, vừa thích hợp với
chiến lược và giải pháp phát triển mạng lưới giáo dục nghề nghiệp vươn xa đến
các vùng nông thôn, duyên hải, cao nguyên và đến các vùng sâu, vừa tạo điều
kiện sư phạm để tổ chức lớp học qui mô nhỏ phù hợp với chiến lược và kỹ thuật
dạy học cá nhân hoá, hợp tác nhóm nhỏ và sử dụng công nghệ hiện đại.
Tỷ lệ học sinh trên giáo viên cũng là một chỉ số quan trọng của điều

kiện giáo dục nghề nghiệp. Một tỷ lệ hợp lý sẽ nâng cao được chất lượng giảng
dạy của giáo viên và học viên có thể tiếp thu bài một cách tốt nhất.
Vấn đề cung cấp tài chính cho giáo dục nghề nghiệp có vai trò quan
trọng. Xu thế trong tài chính giáo dục nghề nghiệp là tỷ lệ chi ngân sách ở các
nước phát triển tăng chậm hơn nhưng đồng đều hơn tuy luôn cao hơn so với các
nước đang phát triển.
16
1.3.1.3 Giáo viên và người học
Giáo viên là điều kiện quyết đònh của sự nghòêp giáo dục nghề nghòêp
và phát triển giáo dục nghề nghiệp. Vì thế, vấn đề tiêu chuẩn hoá, chuyên
nghòêp hoá và nâng cao chất lượng giáo viên dạy nghề trên vò thế nghề nghòêp,
nhân cách và xã hội là vấn đề then chốt.
Người học cũng là nhân tố quan trọng đóng vai trò động lực bên trong
của sự phát triển giáo dục nghề nghiệp. Bản thân nhu cầu học tập của dân cư chi
phối cơ cấu, tính chất của hệ thống và quy mô của giáo dục nghề nghiệp. Yếu tố
quan trọng để thúc đẩy nhu cầu học nghề của dân cư là các cơ hội học tập và cơ
hội thành đạt trong cuộc sống dựa vào học vấn và tri thức. Những tác động bên
ngoài đến nhu cầu và ý thức học nghề của người dân là cơ sở hạ tầng giao thông,
liên lạc và thông tin, quỹ thời gian nhàn rỗi của con người trong xã hội. Vấn đề
trọng tâm hiện nay là tạo ra sự bình đẳng về học phí học tập bình quân trên mỗi
người học nghề, bởi vì điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thành công hay
thất bại trong học tập, đến khả năng thắng hay bại trong cạnh tranh về trình độ
học vấn và tri thức.
1.3.2 Những kinh nghiệm và bài học của các nước về phát triển giáo
dục dạy nghề cho CNKT.
1.3.2.1 Quan niệm của quốc gia về phát triển giáo dục nghề nghiệp.
Từ Đại hội III của ĐCSVN (1960) nguyên lý giáo dục Việt Nam được
khẳng đònh và tiếp tục được quán triệt trong luật giáo dục (1998): “hoạt động
giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết
hợp với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục

xã hội”. Hệ thống giáo dục các cấp đều phải vận hành theo nguyên lý ấy. Trong
đó, học tập gắn liền với sản xuất là hạt nhân của toàn bộ nguyên lý giáo dục,
nhằm mục tiêu phát triển toàn diện con người để phát triển kinh tế-xã hội. Đối
với từng người, phát triển toàn dòên để có năng lực nghề nghiệp, để sống và
17
đóng góp cho gia đình và cho cộng đồng. Vì thế, từ các lớp mẫu giáo đến các bậc
học về sau luôn luôn phải giáo dục thái độ tôn trọng người lao động, yêu lao
động, cần cù lao động, kỷ luật lao động, động cơ lao động vì mình, vì xã hội.
Đồng thời, từng lớp, từng cấp phải tăng dần nội dung và giờ học lao động đến
hướng nghiệp và học nghề cụ thể để mỗi người khi trưởng thành đều có khả năng
tự lập thân, lập nghiệp.
Nghò quyết Đại hội ĐCSVN lần VIII đã đề ra nhiệm vụ “Tăng qui mô
học nghề bằng mọi hình thức để đạt 22%-25% đội ngũ lao động đã được qua đào
tạo vào năm 2000. Kế hoạch đào tạo nghề phải theo sát chương trình kinh tế – xã
hội của từng vùng, phục vụ cho sự chuyển đổi cơ cấu lao động cho CNH, HĐH
nông nghòêp và nông thôn. Tăng cường đầu tư, củng cố và phát triển các trường
dạy nghề, xây dựng một số trường trọng điểm. Đào tạo đủ công nhân lành nghề
cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, có tính đến nhu cầu xuất khẩu lao động”.
Các trường dạy nghề muốn nâng cao chất lượng đào tạo phải gắn đào
tạo với sản xuất và ứng dụng. Sự gắn bó sản xuất – đào tạo – nghiên cứu là mô
hình phổ biến của các trường dạy nghề trong khu vực và thế giới. Do việc liên
kết chặt chẽ giữa đào tạo, sản xuất với nghiên cứu mà chất lượng đào tạo được
nâng lên. Vì thế Đại hội IX ĐCSVN đã đề cập việc: “hiện đại hoá một số trường
dạy nghề, tăng nhanh tỷ lệ lao động được đào tạo trong toàn bộ lao động xã hội,
khuyến khích phát triển hệ thống trường lớp dạy nghề dân lập và tư thục, trang bò
cho thanh niên những kiến thức sản xuất, kỹ năng lao động và năng lực tiếp thu
công nghệ mới để tự tạo việc làm, chủ động tìm kiếm cơ hội lập nghiệp.
Trên cơ sở này, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 đã cụ
thể hoá: “đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề
nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới, có ý thức vươn lên

về khoa học và công nghệ. Xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, các chuyên
gia, nhà khoa học, nhà văn hoá, nhà kinh doanh, nhà quản lý”.
18
1.3.2.2 Kinh nghiệm của các nước
Trung Quốc thực hiện thí điểm chế độ dự bò lao động cho các em học
sinh cấp 2,3 trước khi họ tham gia vào thò trường lao động ở 36 thành phố. Nội
dung cơ bản của chế độ dự bò lao động này là tập hợp đồng thời đào tạo nghề
nghiệp và giáo dục tương đương từ 1-3 năm đối với những thanh niên thành thò
tốt nghòêp cấp 2,3 mà không thể học lên được nữa mà có ý muốn đi làm để họ có
nghề nghiệp tương ứng và có thể tham gia cạnh tranh trên thò trường lao động,
cuối cùng xin được việc làm dưới sự giúp đỡ của nhà nước. Loại hình giáo dục kỹ
thuật – nghề nghiệp ở Trung Quốc gồm có các loại hình như sau: trường Trung
học nghề sơ cấp, trường CNKT, trường Trung học nghề nghiệp cao cấp, ở các
trường này thời gian học là 2 – 3 năm, một số rất ít trường học đến 4 năm và tuổi
nhập học là từ 15-16 tuổi. Trung Quốc rất quan tâm đến giáo dục dạy nghề nên
đầu tư cho giáo dục dạy nghề chiếm tỷ lệ cao nhất là 41,64% trên tổng đầu tư
cho giáo dục trong năm 1997. Trung Quốc đã đưa ra yêu cầu giáo dục gắn với
thực tiễn, giáo dục lao động kỹ thuật vào trong chương trình giáo dục và chiếm
đến 5% thời lượng học tập. Tuy vậy số lượng CNKT vẫn chưa đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế: cán bộ kỹ thuật chỉ chiếm khoảng 5% dân số lao động (tương
đương với trình độ của Hoa Kỳ chiếm trên 30% tổng số lao động). Trong toàn bộ
công nhân lao động trong các xí nghiệp công nghiệp trong cả nước, trình độ lao
động từ THCS trở xuống chiếm 68%, trình độ PTTH và qua đào tạo ở trường
CNKT là 30,4%, trình độ từ cao đẳng trở lên chỉ có 2,6%. Trình độ công nhân trẻ
có tay nghề cao cấp chỉ chiếm 3%; 70% công nhân trẻ vốn là lực lượng trụ cột
của sự phát triển của ngành công nghiệp thì tay nghề thực tế dưới mức sơ cấp.
Trước yêu cầu phát triển kinh tế với tốc độ cao, Trung Quốc sẽ thiếu rất nhiều
lao động trẻ có kỹ năng tương ứng với yêu cầu của ngành sản xuất tập trung
nhiều tri thức và ngành phục vụ vốn là những ngành chủ lực thúc đẩy kinh tế
phát triển với tốc độ cao. Ngay cả đối với các ngành sản xuất truyền thống, do

19
tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự đổi mới về công nghệ, đòi hỏi ngày càng cao hơn
về số lượng cũng như chất lượng của người lao động, nên Trung Quốc đã xác
đònh giáo dục nghề nghiệp trở thành trọng điểm của thời kỳ chiến lược này.
Còn Thái Lan, để khắc phục tình trạng thấp kém của đội ngũ lao động
chưa qua đào tạo và nạn thất nghiệp ở thành thò, bán thất nghiệp và thiếu việc
làm thời vụ ở nông thôn, đã thực hiện chính sách đa dạng hoá các loại hình đào
tạo nghề nghòêp – kỹ thuật. Chính phủ chủ trương tổ chức nhiều loại hình đào tạo
chính qui để cung cấp lao động cho nhu cầu của nền kinh tế rất đa dạng như các
chương trình dạy nghề ngắn hạn giúp người lao động tìm kíêm việc làm; chương
trình huấn luyện nghề lưu động dạy các nghề phổ biến với các khoá huấn luyện
từ 20 – 30 giờ và có chương trình nâng cao. Mặc khác, quỹ phát triển nguồn nhân
lực đã được thành lập năm 1995 nhằm cung cấp vốn cho các cơ sở dạy nghề tư
nhân vay. Đối với giáo viên, để giữ những giáo viên ưu tú trong giảng dạy, Thái
Lan thực hiện chính sách: khoảng 1% giáo viên được chọn là giáo viên quốc gia
sẽ được yêu cầu cam kết thực hiện những dự án đổi mới giảng dạy. Danh hiệu
giáo viên quốc gia được hổ trợ lương 100.000 bath/năm và trường nơi giáo viên
giảng dạy sẽ được hổ trợ 200.000 bath để nhà trường có thể khuyến khích công
việc của giáo viên quốc gia.
một số nước, rõ rệt nhất là Đức, một hệ thống đào tạo kép thực hiện
ở trường học và ở doanh nghiệp đã rất thành công, vì các kiến thức cơ bản và lý
thuyết giảng dạy có hiệu quả hơn trong trường học và các viện nghiên cứu trong
khi các kỹ thuật hiện đại và kỹ năng thực hành học tốt hơn tại nhà máy. Đức đã
hình thành nền giáo dục kép, bước quá độ trôi chảy từ nhà trường đến nơi làm
việc. Đức đã xây dựng một hệ thống đối tác và các mối liên hệ giữa trường học,
gia đình, doanh nghiệp, hội thương mại, phòng thương mại, công đoàn và chính
phủ nhằm đảm bảo thoả mãn các nhu cầu của từng cá nhân cũng như của từng
doanh nghiệp. Trong nhiều thế kỷ truyền thống học nghề là một đặc điểm của hệ
20
thống kinh tế Đức. Qui mô và phạm vi của chương trình đào tạo Đức với khoảng

500.000 công ty, ngành nghề và cơ quan nhà nước hợp tác chặt chẽ với ngành
giáo dục để vận hành một hệ thống giáo dục kép: kết hợp giảng dạy ở lớp học
nghề tại cơ sở sản xuất về 400 ngành nghề khác nhau. Gầm 2/3 thanh niên Đức từ
16 đến 19 tuổi sau khi học xong lớp 10 đều tham gia chương trình học nghề trong
thời gian 3 năm. Điều cốt lõi trong hệ thống giáo dục kép của Đức là các doanh
nghiệp tích cực tham gia và có quan hệ đối tác chặt chẽ với ngành giáo dục.
Trong những năm 90, công nghiệp và những ngành nghề Đức đã chi khoảng 15
tỷ USD/năm về đào tạo nghề. Đức coi đào tạo thanh niên là cái giá phải trả để
có thể kinh doanh, kể cả thời kỳ khó khăn. Hầu hết các ngành công nghiệp Đức
đều chăm lo và bảo vệ hệ thống giáo dục kép này.
Nhật lại không giống với hệ thống học nghề cấp trung học như của
Đức. Tại Nhật các công ty múôn tự tiến hành công việc đào tạo cụ thể, còn các
trường trung học tập trung vào việc hoàn thành chương trình giáo dục hàn lâm cơ
bản. Mặc dù vậy, Nhật giống Đức ở chỗ đảm bảo một sự quá độ êm thấm từ nhà
trường đến thò trường lao động, Nhật đã xây dựng được mối quan hệ ngày càng
chặt chẽ với các đơn vò kinh doanh và nhà trường. Một tỷ lệ rất cao học sinh
trung học không có khả năng vào đại học đã có việc làm trước khi các em tốt
nghiệp.
Hệ thống giáo dục Hàn Quốc được cấu trúc có sự phân luồng sớm vào
bậc trung học và đào tạo kỹ thuật nghề nghiệp khi tốt nghiệp bậc tiểu học 6 năm.
Đồng thời công tác hướng nghiệp rất được quan tâm nhằm tạo mối liên hệ chặt
chẽ giữa giáo dục và nghề nghòêp cho học sinh. Từ năm học thứ 3 của tiểu học
đến các lớp đầu tiên của PTTH sẽ có 10 môn học bắt buộc, bao gồm những vấn
đề giáo dục có liên quan đến công nghệ thông tin, kỹ năng máy tính, khoa học,
công nghệ, kinh tế gia đình, nguyên cứu các ngành công nghiệp. Thực hiện việc
cải cách giáo dục nghề ở bậc trung học nhằm tạo điều kiện để người học có thể
21
lựa chọn chương trình học trong tương lai của mình trên cơ sở dựa trên năng lực
và nhu cầu của bản thân là tiếp tục học tập trong các trường cao đẳng, đại học
hay tại nơi làm việc. Đồng thời nhà nước ưu tiên đầu tư cho việc hiện đại hoá các

trường dạy nghề bậc cao từ các quỹ của đòa phương trong nguồn ngân sách của
nhà nước phục vụ cho giáo dục. Các học sinh ở các trường dạy nghề sẽ được ưu
tiên nhận học bổng do chính quyền và hội đồng học bổng Hàn Quốc tài trợ.
Doanh nghiệp đặt ở các trường học kết hợp học tập và sản xuất. Tại Hoa
kỳ 19% các trường trung học Hoa Kỳ đang vận hành một loại doanh nghiệp nào
đó, mà trong đó các học sinh sản xuất các hành hoá và dòch vụ cho những người
khác với tư cách là một bộ phận của việc học tập tại trường của các em. Tại Đan
Mạch, doanh nghiệp đặt tại nhà trường đã được sử dụng như là một bộ phận của
hệ thống học nghề để cung cấp kinh nghiệm sản xuất cho học sinh đang chờ ký
hợp đồng đào tạo với các doanh nghiệp.
Th Điển đòi hỏi học sinh PTTH phải dành 15% thời gian làm việc tại
các công xưởng, trụ sở, hầu hết công việc làm đó không có lương.
Australia đang thiết lập chế độ học sinh học nghề để cho phép học sinh
lớp 11 và 12 kết hợp việc học tập ở trường với kinh nghòêm làm việc và đào tạo
bằng công việc.
Tại phần lớn các nước công nghiệp hoá đã chuyển mạnh theo hướng
đào tạo nghề thành thạo theo nguyên công cho từng loại công nghệ, thời gian
đào tạo rút ngắn và bồi dưỡng nâng cao đònh kỳ theo yêu cầu của sản xuất.
các nước công nghòêp hoá và các nước đang phát triển đều có xu
hướng khu vực tư nhân tham gia ngày càng nhiều hơn vào tổ chức đào tạo nghề
tại doanh nghiệp, tại các tổ chức giáo dục và đào tạo tay nghề. Malaysia
khoảng 2/3 các công việc đào tạo nghề do khu vực tư nhân thực hiện, tại
Indonesia các trường đào tạo nghề tư nhân tiếp nhận 62% học sinh học nghề và
tại Thái Lan thì tỷ lệ này là 43%.
22
Kinh nghiệm ở một số nước cho thấy, hình thức giáo dục hướng nghiệp
và đào tạo nghề tại trường theo kiểu truyền thống tốn rất nhiều chi phí và thường
có liên kết rất yếu với nhu cầu của thò trường lao động.
1.3.2.3 Bài học kinh nghiệm
Qua nguyên cứu hoạt động đào tạo nghề của các nước đã và đang phát

triển ta thấy có những đặc trưng như sau:
- Các trường nghề phải tự đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình
giảng dạy. Khẩu hiệu chung hiện nay là giáo dục phải thúc đẩy suy nghó của
người học. Dạy nghề truyền thống được coi là đào tạo thực tế cho những người
học, nay cũng được cơ cấu lại. Các cải cách này bao gồm việc tăng cường nội
dung lý thuyết vào các lớp học nghề và tạo điều kiện cho những người tốt nghiệp
có thể theo học đại học.
- Học nghề đối với học sinh dựa trên công việc. Đây là cách giáo dục
thông qua làm việc, được coi là một phương pháp dạy kiến thức và kỹ năng cần
thiết cho công việc thông qua đó để học sinh học tập.
- Nhà trường gắn liền với xí nghòêp sản xuất. đây là một hướng phát
huy nội lực quan trọng nhằm lôi cuốn sự tham gia của xí nghiệp vào giáo dục
nghề nghiệp về các mặt: tài trợ, cung cấp học bổng, góp ý nội dung giảng dạy,
cung cấp nơi thực hành, tham quan thực đòa của giáo viên và học sinh mà nội
dung cao nhất là gắn nội dung học nghề với đời sống sản xuất thực, học với hành,
tránh học hàn lâm, lý thuyết thuần tuý.
- Doanh nghiệp đặt ở các trường học, kết hợp học tập với sản xuất. Tại
Hoa Kỳ, 19% các trường trung học đang vận hành một loại xí nghiệp nào đó.
Trong đó, học sinh sản xuất các loại hàng hoá và dòch vụ cho những người khác
với tư cách là một bộ phận của sự học tập của các em tại trường.
- Công ty là nhà trường. Để giảm thiểu chi phí cho đào tạo nhân công,
các công ty đào tạo ngừơi làm việc của mình thông qua chiến lược học tập kòp
23
thời dưới một số hình thức đào tạo như: công nhân đào tạo lẫn nhau, chế độ góp
ý cải tiến. Một số doanh nghiệp lập ra trường học riêng của doanh nghiệp để
thực hiện việc đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho người lao
động. Một trong những ưu thế của việc đào tạo tại công ty là tạo ra một hệ thống
đào tạo có tính liên tục để những người làm việc có thể thích nghi kòp thời và
năng động với các công nghệ mới, các loại hình tổ chức lao động mới.
- Xã hội hoá giáo dục chuyên nghòêp, dạy nghề góp phần nâng cao

chất lượng giáo dục. Từ những năm 1990, một số nước đang phát triển đã chủ
trương xã hội hoá giáo dục, đa dạng hoá các loại hình trường lớp nhằm giảm nhẹ
ngân sách nhà nước và giảm thiểu chi phí quản lý theo kiểu hành chánh, quan
liêu.
Qua nguyên cứu hoạt động đào tạo nghề của các nước trong khu vực
Châu , thì Hàn Quốc đạt chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực cao và Trung
Quốc thì có nhiều điểm tương đồng về quá trình CNH, HĐH đất nước và đang
gặt hái thành công. Vì thế đây là những bài học kinh nghòêm mà chúng ta đặc
biệt lưu ý khi áp dụng vào việc thực hiện các hoạt động để phát triển đội ngũ
CNKT ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
Tóm lại, CNKT là một bộ phận quan trọng của nguồn nhân lực và của
quá trình sản xuất. Vì thế cần có sự quan tâm đúng mức để đội ngũ CNKT phát
triển cả về số lượng và chất lượng phải phù hợp với nhu cầu phát triển của nền
kinh tế.
Muốn phát triển đội ngũ CNKT có hiệu quả, cần tiến hành đồng bộ các
chính sách đối với các trường dạy nghề, giáo viên, học viên… đặc biệt cần thu hút
sự tham gia và phát huy vai trò của chính quyền đòa phương, doanh nghiệp, các
nhà đầu tư về giáo dục dạy nghề, nhằm khai thác và phát huy nhiều nguồn lực để
phát triển hoạt động dạy nghề.
24
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÔNG NHÂN KỸ THUẬT
THÀNH PHỐÁ HỒ CHÍ MINH

2.1. Giới thiệu về đội ngũ CNKT trên đòa bàn Tp.HCM
Trong những năm qua, Tp.HCM là nơi thực hiện tốt chủ trương đa dạng
hoá đào tạo nghề, gắn đào tạo với sử dụng và giải quyết việc làm, đáp ứng một
phần yêu cầu về nguồn lao động kỹ thuật cho đại bộ phận các doanh nghiệp trên
điạ bàn Thành phố và các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm khu vực phía Nam.
Thời gian qua, trên đòa bàn thành phố có nhiều trường, cơ sở dạy nghề ra đời, đào

tạo nhiều học viên với nhiều hình thức đào tạo ngày càng phong phú và đa dạng.
Nhờ đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề của thành phố tăng lên thể hiện qua
bảng số liệu sau:
Biểu 2.1: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động
trên đòa bàn Tp.HCM
2000 2004
Trình độ
chuyên môn
Số người Tỷ lệ% Số người Tỷ lệ%
Tốc độ
tăng
A. Tổng số 2,359,375 100 2,561,104 100.00 108.55
Không có CMKT 1,824,156 77.32 1,768,367 69.05 96.94
Sơ cấp 46,185 1.96 115,250 4.50 249.54
CNKT không bằng 149,675 6.34 225,377 8.80 150.58
CNKT có bằng 83,034 3.52 116,383 4.54 140.16
THCN 90,904 3.85 95,188 3.72 104.71
Cao đẳng, đại học 153,155 6.49 228,778 8.93 149.38
Trên đại học 7,187 0.30 7,411 0.29 103.12
Không xác đònh 5,079 0.22 4350 0.17 85.65
Nguồn: Cục thống kê Tp.HCM
Nhận xét:
Năm 2000 số lao động của thành phố là 2.359.275 người trong đó trong
25
đó lao động không có chuyên môn nghiệp vụ chiếm đa số (77,32%). Tuy nhiên
đến năm 2004 thì tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 69,05% điều này cho thấy có sự
cải thiện chất lượng của đội ngũ lao động của thành phố.
Lao động được đào tạo nghề ở trình độ sơ cấp đã tăng từ 1,96% năm
2000 lên 4,5% năm 2004. Đây là nhóm lao động có tốc độ nhanh nhất đạt gần
249.54% so với năm 2000. Tuy nhiên lao động ở trình độ này vẫn còn khá khiêm

tốn chỉ chiếm 4,5% so với tổng lao động năm 2004.
Tỷ lệ CNKT không có bằng chiếm 6,34% năm 2000 và tăng lên đến
8.8% năm 2004 trong tổng lực lượng lao động. Lực lượng này đã tăng 75.702
người trong giai đoạn này. Bên cạnh đó thì CNKT có bằng cũng có tốc độ tăng
cao tuy nhiên có tỷ lệ thấp hơn chỉ chiếm 4,54% trong tổng lao động.
Ngoài ra, lao động có trình độ cao đẳng và đại học chiếm tỷ lệ cao
đứng thứ 2 sau lao động không có chuyên môn nghiệp vụ với tỷ lệ 8.93% năm
2004 và tăng 149.38% so với năm 2000.
Nhìn chung cơ cấu lao động về chuyên môn nghiệp vụ có biến đổi theo
chiều hướng tốt nhưng tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn khá cao trong năm
2004 và tỷ lệ trong cơ cấu vẫn còn nhiều bất hợp lý theo số liệu năm 2004 thì
Thành phố có tỷ lệ như sau: CĐ,ĐH/THCN/CNKT = 1/0.42/1.49. Điều này cho
thấy cần phải chú ý đúng mức đến mức độ cân đối giữa đào tạo đại học và đào
tạo nghề cho lao động.
Lực lượng lao động của Tp.HCM năm 2004 là 2.561.104 người. Sự
phân bố lao động trong các thành phần kinh tế năm 2004 chiếm tỷ lệ như sau: khu
vực nông lâm ngư nghiệp chiếm tỷ lệ 5,91%; khu vực công nghòêp xây dựng
chiếm 47,2% và trong dòch vụ thương mại chiếm 46,87%. Trong đó đội ngũ
CNKT tập trung nhiều nhất trong lónh vực công nghiệp của thành phố.
Đội ngũ kỹ thuật viên CNKT trong ngành công nghiệp, trừ một số được
đào tạo trong các trường chính qui (chiếm khoảng 20%), còn lại là được đào tạo

×