Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển lực lượng công nhân kỹ thuật tại Cty Cổ phần xây dựng TM An Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.98 KB, 60 trang )

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp.
LỜI NÓI ĐẦU.
Việt Nam chính thức ra nhập WTO là một bước ngoặt lớn, một sự kiện
trọng đại đã mang lại nhiều thời cơ cũng không ít thách thức đối với các doanh
nghiệp. Để đứng vững được đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần năng động, phát huy
năng lực của mình hơn nữa. Vậy, để có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng
cường khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập vào hệ thống kinh doanh quốc
tế và khu vực, các doanh nghiệp Việt Nam không có sự lựa chọn nào khác là phải
phát huy mọi khả năng trong sản xuất cũng như trong kinh doanh.
Khi nghành xây dựng bước vào thị trường, chất lượng sản phẩm cũng ngày
càng cần được coi trọng. Những hạng mục công trình xây dựng chất lượng tốt là
mục tiêu mà các đơn vị xây dựng và sử dụng cùng mong muốn. Để có được điều đó
phải chuẩn bị xây dựng các nguồn lực đủ mạnh; Một trong các nguồn lực đó là
nguồn lực con người, nguồn lực quan trọng nhất trong các nguồn lực của mọi tổ
chức.
Với công ty xây dựng và sản xuất thì lực lượng công nhân kỹ thuật đóng vai
tro to lớn với sự phát triển của doanh nghiệp. Chính nhận thấy tầm quan trọng của
lực lượng công nhân kỹ thuật nên trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây
dựng thương mại An Phát.Căn cứ vào công tác đào tạo nguồn nhân lực, căn cứ nhu
cầu nhân lực mà cụ thể là nhu cầu công nhân kỹ thuật của Tổng công ty; căn cứ vào
xu hướng chọn ngành nghề, trình độ đào tạo của xã hội hiện nay em xin được chọn
đề tài thực tập tốt nghiệp là:
“ Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển lực lượng công nhân kỹ
thuật tại công ty Cổ phần xây dựng thương mại An Phát”.
Với việc nghiên cứu những vấn đề thuộc công tác đào tạo nguồn nhân lực
của công ty, em mong sẽ đề xuất được những biện pháp hữu ích góp phần vào công
tác đào tạo công nhân kỹ thuật của công ty nhằm mục tiêu có đủ đội ngũ công nhân
kỹ thuật cần thiết cả về số và chất lượng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Lớp: HCKT- QTNL – K8.
1
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp.


Để thu thập và xử lý thông tin làm rõ vấn đề nghiên cứu em đã tiến hành một
số phương pháp nghiên cứu sau:
- Dùng bảng hỏi;
- Phỏng vấn chuyên gia;
- Phương pháp thống kê,
- Phương pháp phân tích,
- Phương pháp tổng hợp.
Chuyên đề nghiên cứu tập trung vào việc đào tạo công nhân kỹ thuật công ty
trong một vài năm gần đây thông qua các số liệu thống kê ở các phòng ban đơn vị
của công ty.
Kết cấu nội dung chuyên đề gồm: 3 Chương.
* Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển lực lượng công
nhân kỹ thuật.
Phần này nói về các khái niệm, định nghĩa, lý thuyết ,chương trình đào tạo
liên quan đến đào tạo và phát triển lực lượng công nhân kỹ thuật.
* Chương 2: Phân tích và đánh giá công tác đào tạo công nhân kỹ
thuật tại Công ty Cổ Phần xây dựng thương mại An Phát.
Phần này giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của công ty; Phân tích,
đánh giá công tác đào tạo lực lượng công nhân kỹ thuật của công ty, nêu ra vấn đề
cho công tác đào tạo.
* Chương 3: Những giải pháp để hoàn thiện công tác đào tạo công
nhân kỹ thuật tại công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại An Phát.
Phần này là những kiến nghị đề xuất của bản thân người nghiên cứu về công
tác đào tạo lượng công nhân kỹ thuật của công ty dựa trên cơ sở vấn đề tồn tại đã
được phân tích.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Lớp: HCKT- QTNL – K8.
2
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp.
NỘI DUNG.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN LỰC

LƯỢNG CÔNG NHÂN KỸ THUẬT.
1.1. Các khái niệm và vai trò của lực lượng công nhân kỹ thuật trong sự phát
triển của doanh nghiệp.
1.1.1 Đào tạo và phát triển.
Đào tạo và phát triển là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ chức có thể đứng vững và
thắng lợi trong môi trường cạnh tranh. Các khái niệm giáo dục, đào tạo , phát triển
đều đề cập đến một quá trình tương tự đó là quá trình cho phép con người tiếp thu
các kiến thức mới và thay đổi các quan điểm hay hành vi, nâng cao khả năng thực
hiện công việc của các cá nhân. Để nghiên cứu ta cần hiểu được cả ba khái niệm đó
- Giáo dục: được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước
vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong tương
lai. Giáo dục bao gồm các hoạt động nhằm cải tiến, nâng cao sự thuần thục khéo léo
của một cá nhân một cách toàn diện theo một hướng nhất định nào đó vượt ra ngoài
công việc hiện hành. Giáo dục mang tính chất chung, cung cấp cho học viên các
kiến thức chung có thể sử dụng vào trong các lĩnh vực khác nhau.
- Đào tạo: được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động dó
thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó là quá trình học
tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt
động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện nhiệm
vụ lao dộng có hiệu quả hơn.Đào tạo bao gồm các hoạt động nhằm mục tiêu nâng
cao tay nghề hay kỹ năng của một cá nhân đối với công việc hiện hành.Đào tạo liên
quan đến việc tiếp thu các kiến thức, kỹ năng đặc biệt, nhằm thực hiện những công
việc cụ thể.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Lớp: HCKT- QTNL – K8.
3
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp.
- Phát triển: Là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt
của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những
định hướng tương lai của tổ chức. Phát triển bao gồm các hoạt động nhằm chuẩn bị

cho công nhân viên theo kịp với cơ cấu tổ chức khi nó thay đổi và phát triển. Phát
triển liên quan đến việc nâng cao khả năng trí tuệ và cảm xúc cần thiết để thực hiện
các công việc tốt hơn.
Có rất nhiều cách phát biểu các khái niệm về đào tạo, giáo dục và phát triển
song ba bộ phận hợp thành của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là cần thiết cho
sự thành công của tổ chức và sự phát triển tiềm năng con người. Vì vậy, phát triển
và đào tạo nguồn nhân lực bao gồm không chỉ đào tạo, giáo dục và phát triển đã
được thực hiện bên trong một tổ chức mà còn bao gồm một loạt những hoạt động
khác của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực được thực hiện từ bên ngoài.
1.1.2 Khái niệm về công nhân kỹ thuật.
Theo thông lệ, người ta thường gọi những người thực hiện hoạt động nghiên
cứu và quản lý - lãnh đạo là cán bộ, còn những người thực hiện hoạt động thừa hành
trực tiếp là những người lao động, công nhân hoặc nhân viên phục vụ v.v...
*Hoạt động thừa hành là những hoạt động trực tiếp thực hiện tạo ra sản
phẩm, dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của xã hội. Tuỳ theo mức độ phức tạp của
các hoạt động này mà chúng ta chia chúng ra thành những mức độ khác nhau với sự
đòi hỏi ở các mức độ kỹ năng, kỹ xảo khác nhau. Thông thường người ta chia ở ba
mức độ sau đây:
- Hoạt động thừa hành đòi hỏi mức độ kỹ năng, kỹ sảo lao động cao gọi là
hoạt động thừa hành kỹ thuật; Loại này thông thường phải đào tạo từ 1-3
năm thì mới có khả năng thực hiện được công việc
- Hoạt động thừa hành đòi hỏi mức độ kỹ năng, kỹ xảo lao động thấp gọi là
hoạt động thừa hành giản đơn; Loại này thường chỉ cần đào tạo dưới một
năm là có khả năng thực hiện được công việc.
- Hoạt động thừa hành không đòi hỏi kỹ năng, kỹ xảo lao động; Loại này
chỉ cần những người có sức khoẻ là có khả năng thực hiện được công việc ví dụ:
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Lớp: HCKT- QTNL – K8.
4
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp.
bốc vác, quét dọn, đào đất .v.v.. Hoạt động thừa hành này gọi là lao động phổ

thông, không cần phải qua đào tạo.
Từ đây chúng ta có thể hiểu công nhân kỹ thuật như sau:
“ Công nhân kỹ thuật là những người được đào tạo và được cấp bằng( đối
với những người tốt nghiệp các chương trình dạy nghề dài hạn từ 1 đến 3 năm)
hoặc chứng chỉ( đối với những người tốt nghiệp các chương trình dạy nghề ngắn
hạn dưới 1 năm) của bậc giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục để có năng
lực thực hành- thực hiện các công việc phức tạp do sản xuất yêu cầu ”.
(Gt Kinh tế nguồn nhân lực).
* Điều kiện để xác định là công nhân kỹ thuật bao gồm:
- Có văn bằng tốt nghiệp các trường dậy nghề, trung học nghề, trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng kỹ thuật, có thời gian đào tạo từ 1-3 năm với hình thức
chính quy, tại chức.
- Công nhân kỹ thuật bậc cao ngoài văn bằng tốt nghiệp đã nói trên, còn
phải có các chứng chỉ, chứng nhận đã qua các lớp bồi dưỡng tay nghề của các
trường hoặc trung tâm giáo dục nghề nghiệp cấp.
1.1.3. Phân loại công nhân kỹ thuật
Tuỳ theo tiêu thức xác định mà chúng ta có các loại công nhân kỹ thuật khác
nhau. Sau đây là một vài cách phân loại công nhân kỹ thuật:
1.1.3.1. Phân loại theo tính chất lao động
Theo tính chất của lao động thông thường người ta chia công nhân kỹ thuật
thành hai loại sau đây:
- Công nhân kỹ thuật là những người thừa hành kỹ thuật ở trong các xí
nghiệp, công trường, nông trường , lâm trường.v.v... ví dụ: lái xe, lái cẩu, thợ tiện,
thợ hàn, thợ phay...
- Nhân viên chuyên môn - kỹ thuật là những người thừa hành kỹ thuật ở
các cơ sở dịch vụ và phục vụ xã hội như: Nhân viên buồng, bàn, ba trong
khách sạn, y tá, dược tá, kỹ thuật viên y, dược trong các bệnh viện .v.v...
1.1.3.2. Phân loại theo ngành nghề
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Lớp: HCKT- QTNL – K8.
5

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp.
Theo ngành, nghề người ta phân chia công nhân kỹ thuật ra rất nhiều loại và
sử dụng các tên khác nhau cho mỗi loại.
Ví dụ một số ngành nghề sau:
+ Ngành xây dựng: gồm có
- Công nhân kỹ thuật bê tông;
- Công nhân kỹ thuật xây, trát;
- Công nhân kỹ thuật mộc, mẫu;
- Lái máy xúc, ủi, cẩu;
- V.v…
+ Ngành công nghiệp cơ khí: gồm có
- Công nhân kỹ thuật tiện ;
- Công nhân kỹ thuật phay;
- Công nhân kỹ thuật bào;
- Công nhân kỹ thuật định hình;
- Công nhân kỹ thuật hàn;
- Công nhân kỹ thuật tôi, ran, ủ;
- v.v...
+ Ngành công nghiệp điện: gồm có
- Công nhân kỹ thuật đường dây;
- Công nhân kỹ thuật vận hành máy;
- Công nhân kỹ thuật điện xí nghiệp;
- Công nhân kỹ thuật điện động cơ;
- Công nhân kỹ thuật điện tử;
- v.v...
+ ………
1.1.3.3. Phân loại theo cấp đào tạo
Hiện nay, hệ thống đào tạo nghề nghiệp được chia ra thành các cấp đào tạo
sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Lớp: HCKT- QTNL – K8.

6
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp.
+ Lớp cạnh xí nghiệp: đây là loại hình đào tạo đặc thù dùng để đào tạo công
nhân kỹ thuật bậc thấp cho các xí nghiệp. Loại hình này thường đào tạo từ 9-12
tháng.
+ Các trường dạy nghề: đây là loại hình trường mà công nhân kỹ thuật có
tính chất chính quy chuyên nghiệp đào tạo lao động kỹ thuật cho các ngành, lĩnh
vực cụ thể. Loại hình này thường đào tạo từ 12-27 tháng.
+ Trường trung học chuyên nghiệp: là loại hình đào tạo nhân viên chuyên
môn kỹ thuật cho các lĩnh vực, ngành nghề, loại này đào tạo từ 2-3 năm.
+ Trường cao đẳng kỹ thuật: đây là loại hình đào tạo công nhân kỹ thuật cao
cấp cho một số ngành nghề đòi hỏi trình độ kỹ thuật công nghệ cao như: cao đẳng
kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật điện tử v.v... thường loại này đào tạo từ 3-3,5 năm.
1.1.3.4. Phân loại theo trình độ
Theo trình độ đào tạo hiện nay, chúng ta cần xác định rõ hai loại sau đây:
+ Phân theo thời gian đào tạo thường có:
- Công nhân kỹ thuật đào tạo từ 1-2 năm
- Công nhân kỹ thuật cao cấp đào tạo từ 2-3 năm
+ Phân theo trình độ lành nghề:
Theo trình độ lành nghề, chúng ta cần phân theo mức độ phức tạp của nghề
nghiệp.Tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của từng nghề nghiệp mà chúng ta có thể
xác định số lượng các bậc thợ khác nhau để phân định và thời gian lưu giữ trung
bình ở các bậc thợ, chứng chỉ, chứng nhận kèm theo cho các bậc thợ. Ví dụ như:
công nhân kỹ thuật may, dệt, chế biến thực phẩm thường có 5 bậc; công nhân kỹ
thuật cơ khí thường có 7 bậc v.v... Chúng ta cần phải xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc
kỹ thuật cho mỗi nghề để làm căn cứ cho đào tạo và nâng cao trình độ lành nghề.
1.1.4. Vai trò của lực lượng công nhân kỹ thuật trong doanh nghiệp.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp (DN) xây dựng, sản xuất nào cũng cần có đội
ngũ công nhân kỹ thuật những người lao động trực tiếp làm ra các sản phẩm, những
người đứng máy, đứng theo dây chuyền công nghệ sản xuất.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Lớp: HCKT- QTNL – K8.
7
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp.
* Lực lượng công nhân kỹ thuật của một DN là người quyết định số lượng,
chất lượng sản phẩm đầu ra của DN:
Một DN có lực lượng công nhân kỹ thuật có tay nghề trình độ cao có kinh
nghiệm sản xuất, có niềm đam mê nhiệt tình với công việc, gắn bó với tổ chức sẽ
tạo ra cho doanh nghiệp nhiều sản phẩm có chất lượng với độ tin cậy cao. Việc tạo
ra được những sản phẩm chất lượng sẽ tạo cho DN uy tín đối với khách hàng, tạo
được lợi thế cạnh tranh với các đối thủ khác.Bên cạnh đó, số lượng sản phẩm cũng
quyết định rất lớn tới doanh thu của DN. Việc tăng năng suất, chất lượng gắn liền
với thị trường tiêu thụ sẽ đảm bảo cho DN một lượng doanh thu, đảm bảo cho DN
một sự phát triển trên thị trường sản phẩm biến động không ngừng.
* Lực lượng công nhân kỹ thuật là người quyết định chi phí sản xuất kinh
doanh của DN.
Với vai trò là người kết hợp các nguyên nhiên vật liệu đầu vào để tạo thành
các yếu tố đầu ra việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu của người công nhân như thế
nào sẽ quyết định đến chi phí sản xuất kinh doanh của DN bởi chi phí về nhân công
và chi phí nguyên nhiên vật liệu là chi phí của thành phẩm. Các chi phí này liên
quan đến chất lượng các sản phẩm được tạo ra, khi chất lượng sản phẩm tốt đạt tiêu
chuẩn thì nó sẽ giảm được chi phí sản phẩm sai hỏng. Bên cạnh đó, việc sử dụng
tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu cũng góp phần tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
Việc lao động với năng suất cao cũng góp phần làm giảm chi phí nhân công. Vì thế,
việc tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD) phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ
công nhân kỹ thuật.
* Lực lượng công nhân kỹ thuật là người tạo ra thặng dư cho DN.
Là người kết hợp sức lao động với các tư liệu lao động để tạo ra sản phẩm
cho DN công nhân kỹ thuật là người tạo ra các giá trị thặng dư cho DN. Giá trị
thặng dư là yếu tố quyết định cho sự tồn tại của các DN kinh doanh vì mục tiêu lợi
nhuận, nó quyết định sự phát đạt của doanh nghiệp hay là sự thất bại của doanh

nghiệp. Tuy nhiên, để phát huy được vai trò các giá trị đó thì doanh nghiệp cần phải
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Lớp: HCKT- QTNL – K8.
8
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp.
có sự kết hợp nhiều yếu tố trong lĩnh vực quản lý điều hành sản xuất và phân phối
sản phẩm.
* Lực lượng công nhân kỹ thuật là người tạo nên sự hoạt động của DN.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại được thì cần phải có các hoạt động mà
người ta thường gọi là hoạt động sản xuất kinh doanh. Người công nhân là chủ thể
trong quá trình sản xuất, là người tạo nên sự tồn tại của DN thông qua các hoạt
động của mình. Một DN tồn tại khi mà DN đó có sự phản ứng trước sự thay đổi của
thị trường. Điều này phụ thuộc phần nào vào lực lượng công nhân trực tiếp, công
nhân kỹ thuật, lực lượng đông đảo nhất trong các doanh nghiệp.
Từ trên ta thấy công nhân là một phần không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp
là lực lượng quan trọng quyết định sự tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.2.Đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật.
1.2.1. Vai trò của đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật ngày nay.
1.2.1.1. Đáp úng nhu cầu về công nhân kỹ thuật trình độ ngày càng tăng.
Thời kỳ cơ khí hoá đòi hỏi chủ yếu là kỹ xảo lao động và kinh nghiệm của
họ trong lao động. Thời đại tự động hoá kỹ xảo và kinh nghiệm lao động từng bước
được thay thế bằng máy móc, đòi hỏi người lao động có tri thức cao, hiểu được kỹ
thuật công nghệ của hệ thống máy móc thiết bị tự động phức tạp và vận hành nó có
hiệu quả. Khoa học kỹ thuật, công nghệ ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp, được sử dụng rộng rãi phục vụ cuộc sống hàng ngày. Ở khắp nơi, ở mọi chỗ
luôn cần đến tri thức cao để sử dụng những công nghệ hiện đại một cách hiệu quả.
Do vậy chúng ta luôn cần đến một số lượng lớn lao động kỹ thuật có trình độ để đáp
ứng yêu cầu phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ.
1.2.1.2. Vai trò của đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật đối với doanh
nghiệp.
Nhờ có hoạt động đào tạo, phát triển mà doanh nghiệp mới có thể đảm bảo

cho bản thân một lực lượng lao động đủ cả về số lượng và chất lượng có thể đáp
ứng nhu cầu nhân lực cho kế hoạch sản suất kinh doanh. Một lực lượng công nhân
kỹ thuật tay nghề cao sẽ góp phần thực hiện một cách thắng lợi các mục tiêu doanh
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Lớp: HCKT- QTNL – K8.
9
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp.
nghiệp đề ra. Công nhân kỹ thuật là lực lượng trực tiếp sản xuất tạo ra giá trị thặng
dư mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc đào tạo và phát triển lượng công
nhân kỹ thuật sẽ nâng cao khả năng, năng lực làm việc cho người lao động, giảm
bớt quá trình giám sát trong công việc đối với người lao động cho các cán bộ điều
hành; giảm bớt đi các yếu tố tai nạn lao động, tạo động lực cho người lao động, tạo
cho người lao động gắn bó với doanh nghiệp, và góp phần tạo uy tín cho doanh
nghiệp trên thương trường cạnh tranh về mọi mặt trong đó có cả cạnh tranh về nhân
lực.
1.2.1.3. Vai trò của đào tạo và phát triển đối với người lao động.
Con người có rất nhiều nhu cầu với những thứ bậc nhu cầu khác nhau. Trong
cuộc sống nghề nghiệp của mình, con người luôn mong muốn được học hỏi, nâng
cao kiến thức kỹ năng cho bản thân. Đào tạo phát triển góp phần nâng cao kỹ năng
tay nghề cũng như sự thuần thục trong công việc cho người lao động; Làm tăng sự
hiểu biết của người lao động trong chuyên môn nói riêng và trong đời sống xã hội
nói chung. Việc nâng cao kiến thức tay nghề cho người lao động sẽ giúp người lao
động tự tin hơn trong công việc, giúp họ có cơ hội phát triển cao hơn trong ngành
nghề, tạo cho họ có cơ hội tăng thêm thu nhập, tin yêu DN hơn, làm cho người lao
động thoả mãn hơn khi tham gia vào quá trình hoạt động của DN.
1.2.1.4. Đối với xã hội.
Việc đào tạo và phát triển lực lượng công nhân kỹ thuật là góp phần tạo nghề
nghiệp cho người lao động phổ thông, góp phần ổn định cơ cấu lao động còn nhiều
bất hợp lý hiện nay góp phần phát triển kinh tế xã hội cho đất nước. Đào tạo phát
triển lực lượng công nhân kỹ thuật là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc
dân, vì thế nó góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục của đất nước, nâng cao trình

độ dân trí, tạo được lực lượng lao động đủ khả năng cung cấp cho sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đưa đất nước đi vào hội nhập khu vực và thế
giới.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới đào tạo công nhân kỹ thuật.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Lớp: HCKT- QTNL – K8.
10
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp.
Đào tạo công nhân kỹ thuật là một nhân tố tác động mạnh đến tăng trưởng
kinh tế và phát triển xã hội. Để nâng cao chất lượng của công tác đào tạo công nhân
kỹ thuật, chúng ta cần phải nghiên cứu và xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới công
tác đào tạo sau đây:
- Quán triệt mục tiêu giáo dục của Đảng vào quá trình đào tạo lao động kỹ
thuật. Cần cụ thể hoá mục tiêu giáo dục nghề nghiệp vào chương trình, nội dung,
phương pháp đào tạo.
- Tuyển dụng đầu vào phù hợp với từng nghề, chuyên môn kỹ thuật. Trong
tuyển dụng cần chú ý tới trình độ văn hoá và đặc tính tâm lý cá nhân. Cần đặt ra tiêu
chuẩn về văn hoá, tâm lý và sức khoẻ. Coi trọng cả ba tiêu chuẩn đó trong việc
tuyển dụng.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật đào tạo có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào
tạo công nhân kỹ thuật, chúng ta cần huy động mọi nguồn vốn vào nhằm tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt chú trọng đến mở rộng các cơ sở thực hành
tay nghề.
- Chất lượng của thầy cô giáo quyết định rất lớn đến chất lượng đào tạo.
Chúng ta cần có kế hoạch tuyển chọn và đào tạo nâng cao trình độ của giáo viên.
Đặc biệt, cần giải quyết vấn đề tiền lương và các chế độ khác cho giáo viên để họ
thực sự an tâm công tác, dồn hết tâm huyết, trí lực vào việc giảng dạy, nâng cao
trình độ và chất lượng đào tạo.
- Nội dung, phương pháp đào tạo là yếu tố quan trọng tác động đến chất
lượng đào tạo. Sử dụng đa dạng phương pháp giảng dạy, nâng cao tính độc lập, tự
chủ trong học tập của học viên, nâng cao kỹ năng thực hành và khả năng hành nghề

của họcviên sau khi tốt nghiệp. Đặc biệt chú trọng đến đánh giá một các công bằng,
trung thực, khách quan.
- Quản lý giáo dục đào tạo là khâu quan trọng tác động đến chất lượng đào
tạo. Cần phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong công tác đào
tạo, chức danh, tiêu chuẩn chức danh trong các trường, cơ sở đào tạo.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Lớp: HCKT- QTNL – K8.
11
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ thế giới là một trong những yếu tố
quyết định đến trình độ đào tạo.
1.2.3. Khái niệm đào tạo công nhân kỹ thuật
Chúng ta đang tìm hiểu về đào tạo công nhân kỹ thuật. Vậy đào tạo công
nhân kỹ thuật là gì?
“Đào tạo công nhân kỹ thuật là quá trình giáo dục kỹ năng, kỹ sảo lao động
và nhân cách cho người học nhằm tạo ra năng lực làm việc của họ ở một nghề
hoặc chuyên môn kỹ thuật nào đó”.(Gt Kinh tế nguồn nhân lực).
Thực chất của đào tạo công nhân kỹ thuật là đào tạo cho người lao động một
nghề nào đó để họ tham gia vào lực lượng lao động xã hội để họ có thể nuôi sống,
phát triển bản thân. Trong thời đại ngày nay, nghề trong xã hội chủ yếu là nghề
chuyên môn hoá và một số nghề được chuyên môn hoá hẹp, nó đòi hỏi thời gian
đào tạo dài và thực hành trên cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại.
Đào tạo công nhân kỹ thuật có hiệu quẩ cần phải đáp ứng được các yêu cầu
cơ bản sau:
+ Phải có hệ thống hướng nghiệp đầy đủ để lựa chọn được người học có
đặc tính tâm lý phù hợp với yêu cầu của nghề nghiệp.
+ Phải có chương trình đào tạo rõ ràng, cụ thể phù hợp với yêu cầu của xã
hội.
+ Phải có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại đảm bảo cho học tập lý thuyết và
thực hành có chất lượng.
+ Phải có đội ngũ giáo viên có kiến thức cao và tay nghề giỏi.

Mục tiêu của đào tạo công nhân kỹ thuật phải đạt được trong Luật giáo dục
quy định là “ Đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình
độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc
làm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh” (Luật
giáo dục).
1.2.4. Nội dung của đào tạo công nhân kỹ thuật.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Lớp: HCKT- QTNL – K8.
12
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung của đào tạo công nhân kỹ thuật phải tập trung vào đào tạo năng
lực nghề nghiệp, giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khoẻ, nâng cao trình độ học vấn
theo yêu cầu đào tạo. Bao gồm những loại kiến thức cơ bản:
- Kiến thức lý thuyết nghề nghiệp bao gồm những môn học cơ sở, công cụ,
kiến thức nghề nghiệp và kiến thức bổ trợ. Yêu cầu lý thuyết phải cơ bản,
hiện đại và phù hợp với thực tế.
- Kỹ năng thực hành phải tập trung tạo ra độ thuần thục của người học ở
những công việc cơ bản cần thiết ban đầu của nghề nghiệp và tạo ra các
phản ứng cần thiết khi sử lý các tình huống đặt ra trong thực tế. Yêu cầu kỹ
năng thực hành phải cơ bản, chuẩn mực, tiết kiệm các thao tác và động tác
lao động.
- Giáo dục chính trị tư tưởng và nhận thức xã hội để tạo ra đạo đức, tác
phong, ý thức tổ chức kỷ luật của người lao động.
- Giáo dục thể chất và quốc phòng hướng vào củng cố và tăng cường sức khoẻ
cho người lao động có thể hoàn thành công việc của mình.
Để tạo ra đội ngũ công nhân kỹ thuật đông đảo có tay nghề cao thì phải kết hợp
đầy đủ hai giai đoạn đào tạo sau đây:
+ Giai đoạn đào tạo cơ bản nghề nghiệp: là giai đoạn đào tạo lý thuyết và kỹ
năng thực hành cơ bản của nghề nghiệp ở các cơ sở đào tạo chính quy. Kết thúc giai
đoạn này, người học nhận được bằng tốt nghiệp nghề nghiệp do các cơ sở đào tạo

cấp theo quy định của luật giáo dục. Sau khi ra trườngngười học có thể thực hiện
được những nhiệm vụ cơ bản của nghề nghiệp. Tuỳ thuộc vào số năm, trình độ đào
tạo và từng nghề mà thừa nhận cấp bậc kỹ thuật của người học.
+ Giai đoạn đào tạo nâng cao trình độ lành nghề là giai đoạn cung cấp kiến
thức lý thuyết, kỹ năng thực hành bậc cao để người lao động có khả năng thực hiện
được những công việc có mức độ phức tạp cao của nghề.
Chương trình nâng cao trình độ lành nghề cần phải được soạn thảo thống
nhất cả nâng cao về lý thuyết, tay nghề và quy định thời gian cần thiết để thực hiện.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Lớp: HCKT- QTNL – K8.
13
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp.
Chương trình này có thể được tổ chức thực hiện ở ngay các đơn vị sản xuất kinh
doanh hoặc có thể dạy ở các cơ sở đào tạo chính quy hoặc trung tâm dạy nghề.
1.2.5. Phương pháp đào tạo công nhân kỹ thuật
Phương pháp đào tạo công nhân kỹ thuật là sự kết hợp giảng lý thuyết với
rèn luyện kỹ năng thực hành đảm bảo để sau khi tốt nghiệp người học có khả năng
hành nghề. Phương pháp đào tạo được thực hiện qua ba nội dung chính là:
• Thiết kế quá trình dạy - tự học cho học sinh.
Trong thời đại ngày nay, với cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát
triển mạnh và xu hướng hội nhập toàn cầu thì vai trò người thầy có những thay đổi
lớn lao. Người thầy không những làm nhiệm vụ chủ yếu là truyền đạt tri thức, mà
còn phải giúp cho học sinh có thái độ đúng đắn, yêu thích đối với môn học, có
phương pháp tự học. Căn cứ vào những thành tựu đã đạt được của khoa học giáo
dục, kết hợp với kinh nghiệm giảng dạy lâu năm, công nghệ đào tạo theo 7 công
đoạn sau:
- Xác định mục tiêu (đầu ra) của môn học.
- Xác định trình độ ban đầu của học sinh và giúp họ so sánh được đầu vào và
đầu ra.
- Xác định nội dung dạy học.
- Xác định các điều kiện và phương tiện kỹ thuật dạy học.

- Xác định quy trình dạy học.
- Xác định phương pháp dạy cách tự .
- Xác định cách kiểm tra, tự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập.
Việc thiết kế quy trình dạy - tự học một cách tỉ mỉ, khoa học sẽ giúp cho thầy và
trò chủ động linh hoạt trong quá trình dạy và học. Nhờ đó chất lượng giảng dạy
được nâng cao.
• Xác định các phương pháp dạy học.
Phương pháp dạy học là cách thức người thầy truyền đạt cho học sinh nhằm
đạt được chất lượng cao trong quá trình đào tạo. Hiện nay đang có nhiều phương
pháp dạy học được áp dụng là:
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Lớp: HCKT- QTNL – K8.
14
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp.
+ Dạy lý thuyết gồm có các phương pháp:
- Phương pháp giảng giải là phương pháp người thầy sử dụng sự giải
thích của mình để học sinh hiểu được bản chất của vấn đề. Có nhiều cách giảng giải
như: giảng giải bằng lời nói thuần thuý, giảng giải bằng lời nói kết hợp với hình
ảnh, với mô hình.
- Phương pháp đối thoại là phương pháp thầy và trò cùng nêu lên vấn đề,
cùng tranh luận để đi đến thống nhất cách hiểu bản chất vấn đề. - Phương
pháp nghiên cứu tình huống là phương pháp đặt ra tình huống như trong thực tế để
thầy và trò cùng tìm ra giải pháp tối ưu để giải quyết vấn đề. - Phương
pháp nghiên cứu khoa học là phương pháp vận dụng các lý thuyết đã học để nghiên
cứu một vấn đề cụ thể trong thực tế để giải quyết vấn đề đặt ra một cách bài bản và
khoa học.
+ Dạy thực hành tay nghề gồm các phương pháp:
- Phương pháp dạy theo đối tượng là phương pháp người học được thực
hành trên một đối tượng cụ thể theo một trật tự thực hiện đã xác định.
- Phương pháp dạy theo thao tác là phương pháp người học chỉ thực hiện
một hay một số thao tác, động tác nào đó cho đến khi thuần thục cao và chuẩn xác

theo quy định.
- Phương pháp tự học là người học dựa theo sơ đồ hoặc biểu đồ hoặc hình
ảnh đã được xác định theo đó mà thực hành theo.
• Phương pháp kiểm tra và đánh giá
Hiện nay có nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo. Tuỳ thuộc
vào các môn học mà lựa chọn phương pháp kiểm tra đánh giá cho thích hợp: có bốn
cách kiểm tra đánh giá kiến thức như:
- Phương pháp thi kiểm tra viết: là phương pháp thầy giáo đặt ra câu hỏi và
học sinh trả lời bằng cách viết ra giấy theo nội dung đã học hoặc theo ý hiểu của
mình.
- Phương pháp thi kiểm tra vấn đáp: là phương pháp thầy đặt ra câu hỏi và
trò trực tiếp trả lời.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Lớp: HCKT- QTNL – K8.
15
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp.
- Phương pháp thi trắc nghiệm:là phương pháp thầy đặt ra cầu hỏi và trò lựa
chọn đúng, sai, có hoặc không có phần giải thích ngắn gọn.
- Phương pháp thi tự động trên máy tính: là phương pháp thi trắc nghiệm
thực hiện trực tiếp trên máy tính.
1.2.6. Các hình thức đào tạo công nhân kỹ thuật.
1.2.6.1. Hiện nay theo quy định của luật giáo dục có ba hình thức đào tạo lao
động kỹ thuật sau đây:
+ Đào tạo tập trung: là hình thức người học tập trung ở một cơ sở đào tạo
nào đó và thực hiện quá trình học liên tục hết chương trình đào tạo quy định. Hình
thức này được thực hiện ở các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp và cao
đẳng kỹ thuật.
+ Đào tạo không tập trung là hình thức đào tạo trong đó người học vừa
học, vừa làm việc. Trong suốt thời gian đào tạo, người học có thời gian tập trung
học, có thời gian về làm việc tại cơ sở. Hình thức này còn gọi là hình thức đào tạo
tại chức và được thực hiện ở các trường chính quy hoặc trung tâm giáo dục thường

xuyên.
+ Đào tạo từ xa là hình thức đào tạo trong đó người học nhận được tài liệu
học tập từ cơ sở đào tạo và tự nghiên cứu, nghe giảng trên các phương tiện thông tin
đại chúng đến kỳ thi đánh giá kiến thức thì đến một địa điểm đã xác định để thực
hiện thi đánh giá kiến thức.
1.2.6.2. Bên cạnh cách phân chia trên các doanh nghiệp thường sử dụng các
hình thức đào tạo sau:
(1) Kèm cặp trong sản xuất:
Kèm cặp trong sản xuất là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc,
người học sẽ học được những kỹ năng cần thiết thông qua sự hướng dẫn của công
nhân lành nghề hơn.
Kèm cặp trong sản xuất được tiến hành theo trình tự sau:
- Phân công những công nhân có trình độ lành nghề cao vừa sản xuất vừa chỉ dẫn
cho người học.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Lớp: HCKT- QTNL – K8.
16
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp.
- Người học nghe, nhìn người hướng dẫn làm việc
- Giao việc làm thử cho người học.
- Giao việc hoàn toàn cho người học làm.
 Ưu điểm của hình thức này là :
- Có khả năng đào tạo nhiều công nhân cùng một lúc, thời gian đào tạo ngắn.
- Không đòi hỏi yêu cầu về trường lớp, giáo viên chuyên trách, cán bộ quản lý
đào tạo và thiết bị thực tập riêng.
- Tạo ra sản phẩm trong quá trình học tập, học viên nắm vững kỹ năng tay nghề.
 Nhược điểm của hình thức này là:
- Học viên học lý thuyết không có hệ thống.
- Giáo viên không chuyên trách, thiếu kinh nghiệm.
- Học viên có thể học cả những phương pháp, thói quen không hợp lý, không tiên
tiến của người dạy.

Hình thức này phù hợp với công việc không đòi hỏi công nhân có trình độ
lành nghề cao.
(2) Các lớp cạnh doanh nghiệp.
Đối với những nghề tương đối phức tạp, hoặc các công viêc đặc thù thì việc
đào tạo bằng kèm cặp không đáp ứng được thì DN phải tổ chức các lớp đào tạo
riêng cho mình hoặc cho các đơn vị cùng ngành.
Chương trình gồm hai giai đoạn lý thuyết và thực hành; Phần lý thuyết được
giảng tập trung bởi các kỹ sư, các cán bộ kỹ thuật phụ trách. Phần thực hành tiến
hành ở các phân xưởng thực tập và trong phân xưởng do các kỹ sư hay công nhân
lành nghề hướng dẫn.
 Ưu điểm của hình thức này :
- Học viên nắm lý thuyết tương đối hệ thống và được trực tiếp tham gia làm việc
lên nắm vững tay nghề.
- Bộ máy quản lý gọn chi phí đào tạo không lớn
 Nhược điểm của hình thức này là:
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Lớp: HCKT- QTNL – K8.
17
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp.
- Hình thức này chỉ áp dụng với DN tương đối lớn, chỉ đào tạo cho các doanh
nghiệp cùng ngành, tương đói giống nhau, chi phí cao.
(3) Các trườngdạy nghề.
Các doanh nghiệp có thể tuyển công nhân từ các trường chính quy hoặc gửi
người học tập tại các trường chính quy tập trung. Các trường này thuộc bộ ngành
hay thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có các điều kiện giảng dậy chuyên môn.
Hình thức này thường đào tạo công nhân tay nghề cao.
 Ưu điểm của hình thức này là:
- Học viên được học tập bài bản có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ lý
thuyết đến thực hành.
- Khi ra trường công nhân có thể nhận việc thực hiện một cách độc lập các công
việc đòi hỏi trình độ tay nghề cao, sáng tạo.

 Nhược điểm của hình thức này :
- Đòi hỏi hệ thống cơ sở vật chất tương đối đầy đủ,
- Cần có đội ngũ giáo viên chuyên nghiệp, bộ máy quản lý đào tạo chuyên
nghiệp.
- Chi phí tốn kém, thời gian đào tạo dài.
1.3. Kế hoạch hoá công tác đào tao.
1.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật.
Nhu cầu là đòi hỏi làm thoả mãn sự mong muốn, khát vọng của mỗi cá nhân,
tổ chức trong xã hội về một hay nhiều mặt của cuộc sống.
Nhu cầu đào tạo là nhu cầu phát triển có thể được thoả mãn bằng con đường
đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện… Như vậy,có thể nói nhu cầu đào tạo là một bộ
phận của nhu cầu phát triển.
Xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật là cơ sở để lập kế hoạch đào
tạo. Xác định nhu cầu không chính xác sẽ dẫn đến sự mất cân đối giữa yêu cầu và
đào tạo, giữa đào tạo và sử dụng.
Nhu cầu đào tạo xác định gồm hai loại là đào tạo mới và đào tạo lại.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Lớp: HCKT- QTNL – K8.
18
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp.
Đào tạo mới: bao gồm những người chưa tham gia sản xuất, hoặc những
người đã tham gia sản xuất nhưng chưa được có nghề. Đào tạo mới là để đáp ứng
nhu cầu tăng thêm lao động có nghề.
Đào tạo lại: là đào tạo đối với những người đã có nghề, chuyên môn. Do yêu
cầu sản xuất và tiến bộ của khoa học kỹ thuật dẫn đến việc thay đổi ngành nghề,
trình độ chuyên môn.
Một số phương pháp xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật:
Để xác định nhu cầu đào tạo, cần phải tiến hành phân tích tổ chức, phân tích
con người và phân tích nhiệm vụ. Nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật được xác
định cho từng nghề trong doanh nghiệp.
Việc xác định nhu cầu đào tạo được thực hiện qua các bước sau;

Bước 1: Xác định số công nhân kỹ thuật cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ sản
xuất.
Sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp1: Tính theo lượng lao động hao phí.
Phương pháp này căn cứ vào tổng hao phí thời gian lao động cần thiết để sản
xuất từng loại sản phẩm và quỹ thời gian làm việc bình quân của một công nhân kỳ
kế hoạch, hệ số hoàn thành mức lao động năm kế hoạch.
t
i
q
i
CNKT
ct


=
T
n
Χ K
m
Trong đó:
CNKT
ct :
Số công nhân kỹ thuật cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh.
t
i
: lượng lao động hao phí để sản xuất ra 1 sản phẩm loại i.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Lớp: HCKT- QTNL – K8.
19

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp.
q
i
: Số lượng sản phẩm loại i kỳ kế hoạch.
: Toàn bộ lượng lao động hao phí để hoàn thanh nhiệm vụ sản xuất.
T
n
: Quỹ thời gian lam việc BQ của một công nhân kỹ thuật kỳ KH.
K
m
: Hệ số hoàn thành mức lao động dự tính kỳ kế hoạch.
- Phương pháp2: Dựa vào số lượng máy móc thiết bị, mức phục vụ của một công
nhân kỹ thuật và hệ số ca làm việc của máy móc thiết bị.
CNKT
ct
= M Χ P Χ K
Trong đó:
CNKT
ct :
Số công nhân kỹ thuật cần thiết kỳ kế hoạch.
M : Số lượng máy móc thiết bị cần phục vụ.
P : Mức phục vụ của một công nhân kỹ thuật.
K : Số ca làm việc của thiết bị trong một ngày đêm kỳ kế hoạch.
- Phương pháp chỉ số:
Theo phương pháp này, nhu cầu công nhân kỹ thuật cần thiết để hoàn thành
nhiệm vụ sản xuất được xác định căn cứ vào số công nhân kỹ thuật hiện có; chỉ số
máy móc thiết bị, chỉ số ca làm việc và chỉ số năng suất lao động kỳ kế hoạch.
S
hc
Χ I

m
Χ I
k
CNKT
ct


=
Iw
Trong đó:
CNKT
ct :
Số công nhân kỹ thuật cần thiết của một nghề nào đó năm KH.
S
hc
: Số công nhân kỹ thuật hiện có của nghề đó.
I
m
: Chỉ số máy móc thiết bị năm kế hoạch.
I
k
: Chỉ số ca làm việc của thiết bị thiết bị năm kế hoạch.
Iw :Chỉ số năng suất lao động của công nhân kỹ thuật kế hoạch.
( Giáo trình: Kinh tế nguồn nhân lực)
1.3.2. Xác định đối tượng đào tạo.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Lớp: HCKT- QTNL – K8.
20
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp.
Để xác định đúng đối tượng đào tạo, tránh lãng phí trong đào tạo cho tổ chức
hay doanh nghiệp thì người lập kế hoạch đào tạo phải trao đổi với những người liên

quan như : Lãnh đạo, cán bộ quản lý trực tiếp, người lao động... Bên cạnh đó, phải
căn cứ vào đánh giá kết quả thực hiện công việc, những sáng kiến, tay nghề…; Đối
với lao động tuyển mới, để đào tạo thì doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch thi
tuyển đào tạo rõ ràng, cụ thể, đảm bảo chất lượng đầu vào của công tác đào tạo.
Xác định đối tượng đào tạo là lựa chọn người cụ thể để đào tạo, dựa trên
những vấn đề:
- Nghiên cứu nhu cầu và động cơ đào tạo;
- Tác dụng của đào tạo đối với người được đào tạo;
- Triển khai nghề nghiệp của từng người.
Việc lựa chọn người để đào tạo đảm bảo phải đào tạo đúng người cần đào
tạo, tức là phải lựa chọn đúng khả năng, nguyện vọng học tập… để tránh tình trạng
đào tạo nhầm đối tượng làm tổn thất về thời gian và khoản chi phí không cần thiết.
1.3.3. Xác định mục tiêu đào tạo
Là việc xác định kết quả cần phải đạt được của hoạt động đào tạo, bao gồm:
- Cần xác định người công nhân đạt được trình độ nào?
- Số lượng đào tạo hoàn thành là bao nhiêu?
- Thời gian hoàn thành khi nào?
- Cơ cấu lao động như thế nào?
Mục tiêu đào tạo phải rõ ràng, cụ thể và có thể đánh giá được.
Việc xác định mục tiêu đào tạo sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của công tác đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực và là cơ sở để đánh giá trình độ chuyên môn của
học viên trong tổ chức. Như vậy ta thấy, việc đào tạo rất cần thiết để góp phần vào
việc nâng cao hiệu quả làm việc của người được đào tạo.
1.3.4.Xây dựng nội dung chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo là một kế hoạch giảng dậy tổng quát cho biết những
kiến thức, kỹ năng nào cần dậy và trong bao lâu trên cơ sở đó lựa chọn phương
pháp đào tạo thích hợp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Lớp: HCKT- QTNL – K8.
21
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp.

Xây dựng chương trình hợp lý phù hợp với mục tiêu đề ra cần có những
phân tích cụ thể, chính xác và kỹ lưỡng. Đây là viêc xây dựng chương trình, kế
hoạch giảng dậy các môn học, khối lượng bài giảng, thời gian giảng dậy, người cán
bộ đào tạo phải phối hợp chặt chẽ với giáo viên giảng dạy và căn cứ vào bản phân
tích công việc.
1.3.5. Lựa chọn phương pháp đào tạo.
Muốn lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp phải được dựa trên các yếu tố:
- Đối tượng đào tạo;
- Mục tiêu đào tạo;
- Nội dung đào tạo;
- Nguồn kinh phí đào tạo.
Việc lựa chọn đúng phương pháp đào tạo là một điều kiện thuận lợi cho việc
truyền thụ kiến thức cho các học viên.
Lựa chọn phương pháp đào tạo phải phù hợp với yêu cầu đặc điểm sản xuất
kinh doanh, kinh phí đào tạo.
1.3.6. Lựa chọn cơ sở đào tạo và lựa chọn giáo viên
Chất lượng giáo viên là yếu tố có vai trò góp phần quyết định chất lượng
của khoá đào tạo. Vì vậy, việc lựa chọn giảng viên phải phù hợp để truyền tải tốt
nhất các nội dung cần đào tạo tới học viên.Việc lựa chọn giảng viên thường căn cứ
vào các tiêu chí sau:
- Kiến thức và kinh nghiệm về lĩnh vực cần đào tạo;
- Khả năng sư phạm;
- Quản lý thời gian tốt;
- Nhạy cảm;
- Sáng tạo, nhiệt tình;
Việc lựa chọn giáo viên có thể căn cứ vào trình độ đào tạo mà chọn cán bộ
trong công ty hay là thuê ngoài.
Bên cạnh đó công ty phải lựa chon các cơ sở đào tạo cho phù hợp với kế
hoạch đã vạch ra trên cơ sở các nguồn lực, kinh phí của công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Lớp: HCKT- QTNL – K8.

22
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp.
1.3.7.Tính toán kinh phí đào tạo.
Chi phí cho đào tạo quyết định việc lựa chọn các phương án đào tạo. Chi phí
cho đào tạo đó là khoản chi phí trực tiếp và chi phí cơ hội liên quan đến chương
trình đào tạo. Người lập kế hoạch đào tạo phải tính toán các chi phí:
1.3.7.1. Chi phí cơ hội
Là khoản thu mất đi khi người lao động đi học nhưng không phải khoản thu
cụ thể có thể xác định mà là những khoản thu không cụ thể như: những việc ở tổ
chức giao cho người khác làm không được bảo đảm ảnh hưởng đến những tổ chức
cấp dưới…Chi phí cơ hội khó xác định nên khi dự tính chi phí đào tạo người ta chủ
yếu xét tới chi phí trực tiếp.
1.3.7.2. Chi phí trực tiếp cho Đào tạo.
Là khoản chi phí bỏ ra để đào tạo cho người lao động, bao gồm:
- Tiền lương và học phí trả cho người lao động khi tham gia đào tạo;
- Tiền lương trả cho người quản lý trong thời gian họ quản lý những người
đang đào tạo;
- Tiền thù lao trả cho giáo viên đào tạo và bộ phận giúp việc;
- Những khoản trả cho cố vấn, cho những tổ chức liên quan và bộ phận bên
ngoài khác;
- Chi phí mua sắm các dụng cụ giảng dạy và trang thiết bị học tập;
Muốn đào tạo, tổ chức cần dự tính được các loại chi phí này và phải dự trù
thêm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiến hành đào tạo. Đồng thời phải
xác định các nguồn kinh phí cho đào tạo bao gồm:
- Ngân sách Nhà nước;
- Quỹ đào tạo của doanh nghiệp;
- Đóng góp của các tổ chức, cá nhân;
- Tài trợ của các tổ chức, cá nhân;
- Chương trình dự án;
- Vốn vay ngắn hạn và dài hạn…

1.3.8. Tổ chức, kiểm soát chương trình và cập nhật hồ sơ đào tạo.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Lớp: HCKT- QTNL – K8.
23
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp.
Sau các quá trình trên cán bộ đào tạo tiến hành tổ chức và kiểm soát chương
trình đào tạo dựa trên những kế hoạch đã vạch ra.
Người quản lý đào tạo phải thường xuyên kiểm soát chương trình đào tạo để
có biện pháp điều chỉnh cần thiết các sự cố ngoài dự tính và cập nhật hồ sơ thường
xuyên.
Cán bộ đào tạo phải thường xuyên phối hợp với cán bộ giảng dạy để quản lý
các công đoạn đào tạo này.
1.3.9. Đánh giá công tác đào tạo.
Đánh giá chương trình đào tạo nhằm xác định mức độ đạt được các mục tiêu
đề ra từ trước, giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định phù hợp cho công tác đào
tạo. Về bản chất, đánh giá là việc so sánh kết quả đạt được với mục tiêu đề ra. Đánh
giá cho chúng ta biết mục tiêu đào tạo đã đạt được ở mức độ nào để có những điều
chỉnh phù hợp.
Sau quá trình đào tạo người làm công tác đào tạo cần phải đánh giá lại quá
trình đào tạo. Xác định các mục tiêu đề ra đã đạt được chưa.Trong các khâu đào tạo
khâu nào tốt khâu nào chưa tốt để có giải pháp cho lần sau.
Để đánh giá công tác đào tạo người quản lý đào tạo có thể thực hiện các biện
pháp đánh giá sau:
- Đánh giá theo mục tiêu;
- Đánh giá theo lợi ích và chi phí;
- Đánh giá theo thái độ, hành vi, kiến thức của người lao động sau đào tạo;
- Đánh giá theo năng suất lao động, an toàn lao động….
Chương 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO CÔNG NHÂN KỸ
THUẬT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI AN PHÁT.
2.1.Tổng quan về công ty Cổ phần xây dựng thương mại An Phát.
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Lớp: HCKT- QTNL – K8.
24
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp.
2.1.1.1. Tên đầy đủ của công ty.
CÔNG TY CP XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI AN PHÁT.
Tên giao dịch: AN PHÁT TRADING CONSTRUCTION JOINT STOCK
COMPANY.
Điện thoại : 04. 6366827 Fax: 04. 6366827.
Địa chỉ: Số 4/2/23 Giếng Mứt- Bạch Mai – Trương Định- Hai Bà Trưng – Hà
Nội.
Văn phòng: Số 393 Kim Ngưu- P. Vĩnh Tuy- Hai Bà Trưng- Hà Nội.
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty Cổ Phần Xây dựng Thương mại An Phát được thành lập từ năm 2004,
hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước Cộng
Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Ngày đầu mới thành lập công ty chỉ có 10 người. Vốn điều lệ: 4.500.000.000 đ (
Bốn tỷ, năm trăm triệu đồng). Nhưng sau 5 năm hoạt động với những nỗ lực vượt
khó khăn thử thách bước đầu cho đến nay công ty đã hội nhập được các kiến trúc
sư, kỹ sư chuyên viên kỹ thuật, cán bộ công nhân viên tâm huyết yêu nghề, đã có bề
dãy kinh nghiệm. Công ty đã tham gia xây dựng, tư vấn, sửa chữa nhiều hạng mục
công trình : Xây dựng các khu đô thị, thiết kế công trình dân dụng…với chất lượng
cao.
Hội đồng quản trị và các thành viên trong công ty không ngừng phấn đấu nỗ lực
hết mình khai thác tiềm năng vốn có của công ty, tranh thủ mọi nguồn lực, đưa hoạt
động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả và liên tục phát triển, từng bước mở rộng
liên doanh liên kết mang lại thương hiệu uy tín, chất lượng.
Mọi thành viên trong công ty luôn tự hào về truyền thống của dân tộc không
ngừng học hỏi và phát triển sẵn sàng hướng tới tương lai khẳng định chất lượng: “
Đáp ứng mọi yêu cầu khắt khe nhất của khách hàng”.
Công ty luôn phấn đấu trở thành một doanh nghiệp mạnh, mở rộng kinh doanh

đầu tư phát triển một sổ ngành nghề tiềm năng, đẩy mạnh cổ phần hoá chiến lược
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Lớp: HCKT- QTNL – K8.
25

×