Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Tham luận về thực trạng, nguyên nhân và giải pháp khắc phục tình trạng học sinh bỏ học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.98 KB, 6 trang )

UBND HUYỆN GIÁ RAI
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Giá Rai, ngày 17 tháng 02 năm 2012
BÁO CÁO THAM LUẬN
Về việc thực trạng, nguyên nhân và giải pháp
khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Trong những năm qua tình hình học sinh bỏ học là nỗi lo, bức xúc của các
cấp, các ngành, các địa phương, nhất là đối với ngành giáo dục – đào tạo. Học sinh
bỏ học sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công tác phổ cập giáo dục, ảnh hưởng đến việc
đào tạo nguồn lực và kế họach xây dựng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Được sự quan tâm chỉ đạo của Huyện ủy, Ủy ban Nhân dân huyện Giá Rai,
sự cộng đồng trách nhiệm của các Đòan thể xã hội, sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ,
giáo viên. Thời gian qua ngành giáo dục – đào tạo huyện Giá Rai đã có nhiều cố
gắng duy trì sĩ số học sinh, nâng cao chất lượng dạy và học. Nhờ đó, tỉ lệ học sinh
bỏ học năm sau giảm hơn năm trước, đây là kết quả đáng mừng, đáng khích lệ. Tuy
nhiên, so với nhu cầu thì tỉ lệ học sinh bỏ học vẫn còn nhiều, vẫn là vấn đề đáng
quan tâm cần phải tích cực khắc phục.
I. THỰC TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC
Theo số liệu thống kê của Phòng Giáo dục và Đào tạo từ năm học 2006 –
2007 đến năm học 2008 – 2009 tỉ lệ học sinh bỏ học ở cấp tiểu học dao động từ
1,1% đến 1,3%, năm học 2009 – 2010 giảm xuống còn 0,16%, và từ đầu năm học
2011 – 2012 đến cuối học kỳ 1 không có học sinh tiểu học bỏ học , tỉ lệ 0,01%; ở
cấp THCS từ năm học 2006 – 2007 đến năm học 2008 – 2009 học sinh bỏ học dao
động từ 2,2% đến 2,4%, năm học 2009 – 2010 giảm xuống còn 1,16% và từ đầu
năm học 2011 – 2012 đến nay học sinh bỏ học 28 em, tỉ lệ 0,14%.
Căn cứ vào số liệu trên, kết quả duy trì sĩ số học sinh có tiến bộ dần hàng
năm, sở dĩ tỉ lệ học sinh bỏ học giảm là do thời gian qua các ngành, các cấp, các địa
phương đã phối hợp tích cực với Phòng Giáo dục và Đào tạo để phát hiện ngăn
chặn, vận động học sinh bỏ học trở lại trường theo sự chỉ đạo của Huyện ủy và Ủy


ban Nhân dân huyện.
Qua báo cáo thống kê, thời điểm học sinh bỏ học nhiều trong năm học là vào
dịp trước và sau Tết Nguyên Đán. Cụ thể ở năm học 2009 – 2010 tỉ lệ học sinh bỏ
học ở cấp tiểu học là 0,16% ; THCS là 1,16%; trong đó thời gian bỏ học trước và
sau Tết chiếm tỉ lệ hơn 67,51%.
Việc duy trì sĩ số học sinh cũng cần phải quan tâm đến một số địa phương có
học sinh bỏ học nhiều như: xã Phong Thạnh, Phong Tân, Phong Thạnh Đông A,
1
Tân Phong, thị trấn Hộ Phòng…
Điều đáng quan tâm là học sinh THCS bỏ học nhiều hơn cấp tiểu học cùng
trên một địa bàn xã khó khăn như: xã Phong Thạnh năm học 2009 – 2010 tỉ lệ học
sinh bỏ học ở cấp tiểu học chỉ là 0,07%, nhưng cấp THCS học sinh bỏ học lên tới
9,01%, tương tự như vậy là các xã Phong Tân, Phong Thạnh Đông A…
Thực trạng về tình hình học sinh bỏ học của huyện Giá Rai vẫn là nỗi lo trăn
trở trong suốt một thời gian dài của ngành giáo dục – đào tạo. Đặc biệt là thời điểm
trước và sau Tết Nguyên Đán. Trong 3 năm qua, cứ mỗi năm, sau khi nghỉ Tết
Nguyên Đán thì toàn ngành lại tập trung thời gian, công sức để rà soát, vận động
học sinh bỏ học trở lại trường.
II. NGUYÊN NHÂN HỌC SINH BỎ HỌC
Học sinh bỏ học có nhiều nguyên nhân: học lực yếu kém, hoàn cảnh kinh tế
gia đình khó khăn, nhận thức và trách nhiệm của cha mẹ học sinh về việc học tập
của con em còn hạn chế, xa trường đi lại khó khăn… mỗi học sinh bỏ học được xác
định một hoặc nhiều nguyên nhân. Theo đánh giá của Phòng Giáo dục và Đào tạo
Giá Rai, học sinh bỏ học thường tập trung vào các nguyên nhân chủ yếu như sau:
- Thứ nhất, là do các em các em có học lực yếu không theo kịp chương trình
dẫn đến chán học và bỏ học. Đặc biệt từ khi toàn ngành giáo dục – đào tạo thực
hiện Cuộc vận động “Hai không” và đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá học
sinh.
- Thứ hai, là do hoàn cảnh gia đình khó khăn, học sinh phải nghỉ học. Rất
nhiều gia đình cho học sinh bỏ học để theo cha mẹ đi làm ăn xa (đối với tiểu học)

và đi làm thuê, làm ở các xí nghiệp (đối với THCS) nhất là thời điểm nghỉ tết, nghỉ
hè.
- Thứ ba, là nhận thức của một số bộ phận cha mẹ học sinh về tầm quan
trọng của tri thức và việc học tập còn hạn chế, nên không chịu cho con đi học và
bản thân học sinh không muốn học.
- Thứ tư, là một số cấp ủy Đảng, Chính quyền thiếu sự quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo về việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Một bộ phận học sinh nghiện
games online thường xuyên trốn học đi đến bỏ học. Công tác phối hợp giữa gia
đình và nhà trường còn hạn chế, giáo viên chủ nhiệm chưa làm tốt việc ngăn ngừa
và chấn chỉnh tình trạng học sinh bỏ học…
Theo số liệu thống kê học sinh bỏ học do học lực yếu kém chiếm 14,14% cấp
tiểu học và 29,66% cấp THCS; hoàn cảnh gia đình khó khăn 31,74% cấp tiểu học
và 37,74% cấp THCS; nhận thức của cha mẹ học sinh chiếm 17,88% cấp tiểu học
và 20,42% cấp THCS; còn lại là các nguyên nhân khác (lưu ý: một học sinh bỏ học
có thể có một hoặc nhiều nguyên nhân).
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
2
Muốn khắc phục học sinh bỏ học, điều quan trọng nhất là phải phân loại
chính xác nguyên nhân học sinh yếu kém, học sinh có nguy cơ bỏ học, trên cơ sở
đó mới đề ra những giải pháp mang tính khả thi. Thời gian qua, ngành giáo dục –
đào tạo Giá Rai đã tập trung chỉ đạo và thực hiện các giải pháp cơ bản sau đây:
1. Tăng cường công tác phụ đạo giúp đỡ học sinh yếu kém
Được tiến hành sau khảo sát chất lượng đầu năm học, trên cơ sở thực hiện
nghiêm túc phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh để phân loại học sinh yếu
kém, bố trí biên chế lớp, phân công giáo viên có kinh nghiệm tâm huyết dạy phụ
đạo, theo dõi tình hình học tập tiến bộ của học sinh hàng tuần, hàng tháng; đặc biệt
là các thời điểm giữa học kỳ, cuối học kỳ để điều chỉnh công tác quản lý và phương
pháp giảng dạy, thường xuyên phối hợp cha mẹ để thông báo kết quả học tập của
con em. Trong 3 năm qua, nhờ làm tốt công tác phụ đạo giúp đỡ học sinh yếu kém,
nên bình quân tỉ lệ học sinh yếu kém giảm 15% cấp tiểu học và 35% cấp THCS

(kết quả cuối năm so với khảo sát chất lượng đầu năm).
2. Huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà trường
Đây là giải pháp thế mạnh, thiết thực và có hiệu quả nhằm hỗ trợ giúp đỡ học
sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn như: miễn đóng học phí, được cấp tập,
viết, cặp, quần áo, sách giáo khoa, hỗ trợ mua bảo hiểm… Từ năm học 2007 –
2008 đến nay đã tổ chức trao 243 suất học bổng trị giá 127.000.000 đồng cho học
sinh nghèo, trao tặng 124 chiếc xe đạp trị giá 109.000.000 đồng, cấp tiền cho học
sinh tiểu học và THCS diện hộ nghèo 140.000đ/tháng/em theo Quyết định
112/2007/TTg, ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ tại 4 xã: thị trấn Giá Rai
(ấp 4), Thị trấn Hộ Phòng (ấp 4), xã Phong Thạnh Đông A (ấp 1 và ấp 2) và các ấp
thuộc xã Phong Thạnh Đông với số tiền: năm học 2009 – 2010 là 364.560.000
đồng, năm học 2010 – 2011 (học kỳ 1) là 263.200.000 đồng. Ngoài ra, Công Đoàn
Giáo dục huyện còn phát động phong trào “Nhà giáo Giá Rai nhận đỡ đầu học
sinh nghèo vượt khó” đã ủng hộ, giúp đỡ học sinh nghèo về vật chất và tinh thần
để các em nghèo yên tâm học tập.
3. Tham mưu với Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện
Phòng GD & ĐT tham mưu để Huyện ủy, UBND huyện ban hành công văn
chỉ đạo khắc phục tình trạng học sinh bỏ học; phối hợp với các đoàn thể có liên
quan với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn làm tốt công tác tuyên truyền, vận động
để nâng cao nhận thức của nhân dân về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc học tập
của con em trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Những trường hợp học sinh bỏ học, Tổ công tác của xã, thị trấn đều trực tiếp xuống
gia đình vận động đi học trở lại ít nhất là một lần, có nơi Tổ công tác phải đi vận
động 3 lần, phụ huynh mới đồng ý cho học sinh trở lại trường.
4. Chỉ đạo đồng bộ các giải pháp
3
Ngoài giải pháp phụ đạo giúp đỡ học sinh yếu kém như: đổi mới công tác
giáo viên chủ nhiệm lớp – xét tặng danh hiệu giáo viên chủ nhiệm giỏi; phát huy
chức năng, nhiệm vụ Ban đại diện cha mẹ học sinh; xây dựng góc học tập ở nhà
thông qua phong trào “Tiếng kẻng học bài”; đẩy mạnh phong trào xây dựng

“Trường học thân thiện, học sinh tích cực”; nâng cao dạy nghề cho giáo viên
thông qua dự giờ, hội giảng, chuyên đề, sinh hoạt Tổ Chuyên môn… Nhờ đó, chất
lượng giáo dục có chuyển biến, học sinh lưu ban, bỏ học giảm.
Mặc dù đạt được những kết quả bước đầu rất đáng ghi nhận về giải pháp
khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Song, nhìn chung việc khắc phục tình trạng
học sinh bỏ học còn gặp rất nhiều khó khăn, nguy cơ học sinh bỏ học là rất cao nếu
không có giải pháp mang tính khả thi. Đây thật sự là khó khăn, thách thức của
ngành giáo dục – đào tạo. Những khó khăn, hạn chế đó tập trung vào những yếu tố
cơ bản như sau:
- Ngành giáo dục – đào tạo có trách nhiệm chính để nâng cao chất lượng dạy
học, hạn chế học sinh lưu ban, bỏ học. Bên cạnh trách nhiệm này còn thuộc về ý
thức bản thân học sinh và cha mẹ học sinh. Phần lớn học sinh bỏ học là do nhận
thức của cha mẹ và bản thân học sinh về lợi ích của việc học tập; gia đình nghèo
địa phương và nhà trường giúp đỡ, nhưng gia đình vẫn cho học sinh nghỉ học để
giải quyết khó khăn trước mắt và cả bản thân học sinh không chịu đi học.
- Việc duy trì sĩ số học sinh, tập trung khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
thì riêng ngành giáo dục – đào tạo không thể làm được mà phải có sự chung tay của
toàn xã hội, phải thay đổi nhận thức về xã hội hoá giáo dục và không nên khoán
trắng trách nhiệm cho ngành giáo dục – đào tạo. Để thực hiện tốt điều này phải có
sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của cấp uỷ Đảng, Chính quyền và các Đoàn thể xã
hội để cùng chăm lo tạo điều kiện cho học sinh đến trường.
- Một bộ phận giáo viên năng lực sư phạm còn hạn chế, phương pháp giảng
dạy thiếu đổi mới, chưa kích thích học sinh hứng thú trong học tập, chưa có kinh
nghiệm động viên giúp đỡ học sinh yếu ké, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, chưa
phát hiện để đề xuất và ngăn chặn kịp thời học sinh có dấu hiệu bỏ học.
5. Về công tác ngăn chặn tình trạng học sinh bỏ học trong hè hàng năm
- Rà soát phân loại học lực học sinh cuối năm: căn cứ kết quả cuối năm, Hiệu
trưởng chỉ đạo giáo viên phân loại và lập danh sách học sinh có nguy cơ bỏ học
trong hè gồm các đối tượng sau: học sinh lưu ban, học sinh yếu kém phải rèn luyện
trong hè, học sinh gia đình nghèo, học sinh ham chơi điện tử - lười học… Lưu ý:

một học sinh có thể có một hoặc nhiều nguyên nhân. Do vậy, giáo viên chủ nhiệm
cần phối hợp với giáo viên bộ môn phân loại thật chính xác từng đối tượng học
sinh.
- Đối với học sinh lưu ban: tuyên truyền, thuyết phục cha mẹ và học sinh
chấp nhận lưu ban để thầy cô phụ đạo giúp đỡ trong hè và trong năm học mới 2011
4
– 2012 các em mới có đủ kiến thức học lên lớp trên.
- Đối với học sinh yếu kém: tiến hành tổ chức các lớp phụ đạo giúp đỡ học
sinh có học lực yếu, kém (kể cả học sinh có học lực trung bình). Cấp tiểu học dạy 2
môn Tiếng Việt và Toán, cấp THCS dạy 3 môn Văn, Toán, Ngoại ngữ. Phân công
giáo viên có kinh nghiệm, tâm huyết để dạy.
- Đối với học sinh gia đình nghèo: trước khi học sinh nghỉ hè phải thông báo
cho gia đình và học sinh biết trước nhà trường sẽ miễn, giảm các khoản thu, giúp
đỡ sách vở, quần áo… kịp thời vào đầu năm học 2011 -2012.
- Đối với học sinh ham chơi điện tử - lười học: thông báo cho gia đình tăng
cường các biện pháp quản lý, giáo dục học sinh trong hè. Hiệu trưởng chỉ đạo giáo
viên hướng dẫn học sinh dành thời gian ôn tập tại nhà, gia đình quản lý không cho
học sinh tham gia các trò chơi điện tử không lành mạnh.
6. Về công tác ngăn chặn tình trạng học sinh bỏ học trước và sau Tết
Nguyên đán hàng năm
- UBND các xã, thị trấn chỉ đạo các ngành, Đoàn thể có liên quan, Bí thư Chi
bộ và Trưởng các ấp phối hợp chặt chẽ với Hiệu trưởng trường tiểu học và trung
học cơ sở trên địa bàn để điều tra phân loại học sinh có nguy cơ bỏ học và đề ra
giải pháp ngăn chặn kịp thời trước khi học sinh nghỉ Tết Nguyên Đán.
Đối với các trường tiểu học và đặc biệt là các trường trung học cơ sở có học
sinh bỏ học nhiều hơn cấp tiểu học, Hiệu trưởng cần khẩn trương thực hiện tốt một
số công việc như:
- Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và Tổ trưởng chuyên môn làm việc trực tiếp
với giáo viên chủ nhiệm lớp để giáo viên đánh giá kết quả học sinh sau kiểm tra
học kỳ I, có so sánh với kết quả khảo sát chất lượng đầu năm và kiểm tra định kỳ

giữa học kỳ I; rà soát, đánh giá số học sinh yếu kém ở từng môn, phối hợp với giáo
viên bộ môn phân loại chính xác nguyên nhân học sinh yếu kém, nguyên nhân học
sinh có nguy cơ bỏ học; mỗi em có thể có một nguyên nhân hay nhiều nguyên nhân
(có so sánh với phân loại đầu năm). Mỗi lớp giáo viên chủ nhiệm phải lập danh
sách báo cáo với Hiệu trưởng danh sách học sinh yếu kém, học sinh có nguy cơ bỏ
học.
- Trên cơ sở danh sách báo cáo của giáo viên chủ nhiệm lớp, Hiệu trưởng
thành lập Tổ công tác gồm các thành viên: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Chủ tịch
Công đoàn, giáo viên Tổng phụ trách Đội, giáo viên chủ nhiệm… đến từng gia đình
học sinh yếu kém, học sinh có nguy cơ bỏ học để tiếp xúc trực tiếp với cha mẹ học
sinh hoặc người đỡ đầu nuôi dưỡng trẻ nhằm trao đổi giải pháp giúp đỡ học sinh
yếu kém, khắc phục học sinh bỏ học. Dựa trên ý kiến nguyện vọng của cha mẹ học
sinh hoặc người đỡ đầu nuôi dưỡng, Tổ công tác tuyên truyền thuyết phục gia đình
về những chủ trương quan điểm của ngành đối với học sinh yếu kém, học sinh có
5
hoàn cảnh khó khăn, học sinh đi học xa… Khi tiếp xúc cần có biên bản và mẫu cam
kết của phụ huynh không cho con bỏ học.
- Sau khi đi trực tiếp từng hộ gia đình học sinh, Hiệu trưởng tổng hợp danh
sách học sinh có nguy cơ bỏ học trước và sau Tết báo cáo với Đảng uỷ, UBND xã.
Đồng thời gửi danh sách và biên bản cam kết cho Bí thư Chi bộ và Trưởng ấp nắm
để theo dõi, phối hợp. Hiệu trưởng cần nói rõ từng nguyện vọng của gia đình để
UBND xã, thị trấn có giải pháp khắc phục.
- Hiệu trưởng phối hợp với Chủ tịch Công đoàn trường phân công mỗi cán bộ,
giáo viên (nêu tên cụ thể) có bảng đăng ký đỡ đầu (do nhà trường soạn mẫu) với
mục đích là không có học sinh bỏ học và giúp học sinh yếu kém. Cán bộ - giáo viên
nhận đỡ đầu phải nắm nguyên nhân học sinh, kết hợp với giáo viên chủ nhiệm
xuống trực tiếp gia đình để tìm hiểu thêm nguyên nhân và làm quen với gia đình.
Hiệu trưởng phân công Chủ tịch Công đoàn, giáo viên chủ nhiệm lớp theo dõi việc
thực hiện nhiệm vụ của cán bộ - giáo viên nhận đỡ đầu.
- Hết thời gian nghỉ Tết, những học sinh chưa đi học thì Tổ công tác, cán bộ -

giáo viên được phân công đỡ đầu và giáo viên chủ nhiệm lớp phải khẩn trương đến
gia đình học sinh để tìm nguyên nhân và giải pháp khắc phục. Trong suốt học kỳ II
năm học, học sinh nghỉ học 01 ngày không có lý do, giáo viên chủ nhiệm phải báo
cáo Hiệu trưởng để cùng cán bộ - giáo viên nhận đỡ đầu nắm thông tin trực tiếp tại
gia đình học sinh.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo sẽ thành lập Tổ công tác kiểm tra 10/10 xã, thị
về giải pháp duy trì học sinh bỏ học trước và sau Tết Nguyên Đán. Yêu cầu Hiệu
trưởng các đơn vị thường xuyên báo cáo những thuận lợi, khó khăn để lãnh đạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét, giải quyết.
IV. KẾT LUẬN:
Việc duy trì sĩ số học sinh, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống học
sinh bỏ học là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của toàn ngành Giáo
dục, bảo đảm cho việc duy trì và nâng cao chất lượng công tác Phổ cập giáo dục –
thanh toán mù chữ một cách bền vững, đồng thời tác động tích cực đến việc tăng
cường nâng cao chất lượng dạy học, góp phần nâng cao trình độ dân trí và chất
lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN
GIÁ RAI – BẠC LIÊU
6

×