Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

phương pháp quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp thôn bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.07 KB, 23 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề.
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và nằm trong nhóm tài nguyên
hạn chế của mỗi quốc gia. Nó là điều kiện không thể thiếu trong mọi qúa trình
phát triển. Vì đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là cơ sở không gian của mọi quá
trình sản xuất, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố
dân cư, xây dựng các công trình văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng…
Đất đai là điều kiện cần thiết để tồn tại và tái sản xuất. Do đó, đất đai phải
được sử dụng một cách hợp lý, triệt để và có hiệu quả cao nhất. Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay áp lực đối với đất đai càng lớn. Vấn đề này đang trở nên rất
bức thiết đối với công tác quản lý đất đai. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đang rất
quan tâm đến công tác quy hoạch sử dụng đất. Theo Luật đất đai năm 2003, quy
hoạch sử dụng đất là 01 trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Quy
hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế kỹ thuật, pháp chế của nhà
nước về sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, hiệu quả thông qua việc phân phối và tái
phân phối quỹ đất, tổ chức sử dụng lao động và các tư liệu sản xuất có liên quan
đến đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tạo điều kiện bảo vệ đất, bảo vệ môi
trường.
Trong quy hoạch sử dụng đất thì quy hoạch cấp xã đóng vai trò quan trọng.
Nó là cơ sở để lập và phân bổ đất cho các ngành, quy hoạch phân bổ đất đai theo
lãnh thổ, bổ sung hoàn chỉnh cho quy hoạch sử dụng đất cấp trên. Mặt khác, quy
hoạch sử dụng đất cấp xã nắm chắc quỹ đất hiện tại của xã, phân tích những hợp
lý, bất hợp lý trong sử dụng đất. Từ đó dự tính phân bổ, quản lý sử dụng đất cho
các mục đích một cách hợp lý, tiết kiệm để đạt được hiệu quả cao nhất. Quy
hoạch sử dụng đất giúp xã xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm, làm cơ sở
cho quản lý nhà nước về đất đai theo đúng quy định.
Muổi Nọi là xã có diện tích nhỏ so với các xã khác trong huyện, nằm ở phía
Tây Nam của huyện Thuận Châu, cách trung tâm huyện không xa. Nền kinh tế
thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ, chưa
1
chuyên sâu vùng sản xuất hàng hóa, trồng cây chuyên canh tập trung. Đất đai


trong xã đã được quy hoạch cho các mục đích sử dụng khác nhau nhưng chưa
được sử dụng hợp lý, nhất là đối với quy hoạch sử dụng đất cho mục đích lâm
nghiệp.
Diện tích đất lâm nghiệp chiếm phần lớn trong tổng diện tích tự nhiên toàn
xã 1.872,91 ha/2.927,1 ha, toàn bộ diện tích đất lâm nghiệp đã được giao cho các
tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng. Nhưng thực tế còn rất nhiều diện tích đất lâm
nghiệp chưa được đưa vào sử dụng, một số đã đưa vào sử dụng thì còn nhiều điều
bất hợp lý nên gây khó khăn cho công tác quản lý và lập kế hoạch sử dụng. Chính
vì vậy, ngoài việc quy hoạch tổng thể thì việc quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp
chi tiết đến từng thôn bản cũng rất cần thiết. Nó sẽ góp phần đưa diện tích đất lâm
nghiệp chưa được sử dụng và đang sử dụng được sử dụng một cách có hiệu quả.
Nhất là phương án quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp lại có sự tham gia của
người dân ở địa phương, họ chính là những người sử dụng trực tiếp nên họ hiểu rõ
được thực trạng, những khó khăn tồn tại, phân tích được các điều kiện và đưa ra
giải pháp sử dụng đất tối ưu nhất cho chính mình.
2. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp thôn bản.
- Xác định được khu vực trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng,
quản lý rừng dựa trên cơ sở cộng đồng (để thực hiện các hợp phần của dự án Phát
triển lâm nghiệp),… phù hợp và đạt được sự thống nhất cao trong cộng đồng dân
cư về kế hoạch sử dụng rừng và đất lâm nghiệp trong tương lai.
- Người dân địa phương tự thảo luận, đánh giá về cơ cấu cây trồng phù hợp
với từng khu vực quy hoạch, xây dựng quy định, quy ước, hương ước để đảm bảo
thực hiện hiệu quả phương án đã quy hoạch.
- Lập kế hoạch hoạt động dài hạn, trung hạn và hàng năm về quản lý và
phát triển rừng cộng đồng trong suốt quá trình thực hiện dự án và cả sau khi dự án
kết thúc.
3. Cơ sở pháp lý và phương pháp quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp
thôn bản.
2
3.1. Cơ sở pháp lý lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp:

- Căn cứ điều 17, 18 hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992.
- Căn cứ điều 21 đến điều 30 Luật đất đai năm 2003 ngày 26 /11/ 2003.
- Căn cứ Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
- Căn cứ quyết định số 23/2007/QĐ-BTNMT ngày 17/ 02/ 2007 của Bộ tài
nguyên & Môi trường về việc ban hành ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Căn cứ thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/ 11/ 2009 của Bộ tài
nguyên & Môi trường về việc Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Căn cứ thông tư số 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/3/ 2010 của Bộ tài
nguyên & Môi trường về định mức kinh tế kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
- Căn cứ vào quyết định số 2295/QĐ-UBND về việc phê duyệt kết quả rà
soát, quy hoạch ba loại rừng của UBND tỉnh Sơn La.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai huyện Thuận Châu đến năm 2010 và
dự báo đến năm 2015.
- Căn cứ vào hướng dẫn Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp thôn bản có sự
tham gia của người dân đã được Ban quản lý các dự án lâm nghiệp - Bộ Nông
nghiệp & PTNT phê duyệt.
3.2. Phương pháp quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp thôn bản:
Nguyên tắc: - Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội.
- Tôn trọng ý kiến và nguyện vọng của người dân, không áp đặt hay vận
dụng máy móc khi quy hoạch. Quy hoạch dựa trên các hộ gia đình trong bản là
nhân tố chính thức.
- Có tính tổng hợp cao và dài hạn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
của địa phương.
3

- Đảm bảo sử dụng đất lâm nghiệp có hiệu quả và bền vững.
- Đảm bảo tính công bằng xã hội.
- Tôn trọng tính lịch sử và xã hội, ổn định và kế thừa quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất kỳ trước.
Phương pháp: Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp thôn bản chính là
phương pháp quy hoạch dựa trên cơ sở tiếp cận các nhu cầu của người sử dụng
đất hay còn gọi là phương pháp quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia của người
dân. Quá trình lập quy hoạch được lập từ dưới lên với sự tham gia của người dân.
Trong quá trình lập quy hoạch, nhóm quy hoạch sử dụng các công cụ PRA (đánh
giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân) như họp dân, đắp sa bàn, xây
dựng lát cắt, bảng biểu đánh giá nhu cầu nhằm thu hút sự tham gia của người dân.
Trên cơ sở số liệu, các thông tin thu thập được tiến hành xây dựng bản đồ và viết
phương án.
Công tác Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp xã Muổi Nọi được tiến hành
như sau:
- Ban quản lý dự án phát triển lâm nghiệp huyện cùng với UBND xã Muổi
Nọi tiến hành họp triển khai, sau đó khảo sát diện tích đất lâm nghiệp của các bản
trên bản đồ và thực địa, đã lựa chọn được 06 bản đủ điều kiện tham gia dự án:
Bản Sang, Sẳng, Lóng Phặng, Thán, Sàng, Co Cại. Từ đó cùng thống nhất xây
dựng kế hoạch triển khai quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp tại các bản.
- Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban quản lý dự án huyện, UBND xã, đoàn
Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp gồm cán bộ hiện trường của dự án, cán bộ xã,
phổ cập viên, lãnh đạo ban quản lý các bản và nhóm hỗ trợ (do dân tự bầu ra
trong cuộc họp bản lần 1) đã tiến hành thu thập số liệu trong bản, đi thực tế và
khoanh vẽ hiện trạng và quy hoạch vùng tham gia dự án, đi lát cắt, đắp sa bàn,
đánh giá nhu cầu của bản, phân tích lựa chọn loài cây trồng,… Từ đó đánh giá,
phân tích, đề xuất phương án Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp của bản, đồng
thời xây dựng quy ước bảo vệ rừng thôn bản. Tất cả công việc này được báo cáo
lại trong cuộc họp bản lần 2 để người dân trong bản tham gia đóng góp ý kiến và
đề xuất những ý tưởng của mình phù hợp với đặc thù vùng dự án. Phương pháp

4
Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp dựa trên các số liệu do người dân thảo luận
thống nhất, để họ có ý thức và trách nhiệm, tôn trọng quy ước được xây dựng,
đồng thời đảm bảo được tiêu chí quản lý và phát triển bền vững tài nguyên rừng.
- Từ kết quả Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp của các bản xây dựng lên
phương án Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp của xã. Sau đó báo cáo tại cuộc
họp xã nhằm để các thành viên trong xã tham gia ý kiến bổ sung để phương án
được hoàn thiện hơn.
PHẦN II:
PHÂN TÍCH CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
1. Điều kiện tự nhiên.
1.1. Vị trí địa lý.
Muổi Nọi là một trong những xã có diện tích nhỏ của huyện Thuận Châu,
nằm ở phía Tây Nam cuả huyện, cách trung huyện lỵ không xa.
- Phía Bắc giáp xã Bon Phặng và thành phố Sơn La.
- Phía Nam giáp xã Bản Lầm và thành phố Sơn La.
- Phía Đông giáp thành phố Sơn La.
- Phía Tây giáp xã Nậm Lầu.
Đường quốc lộ 6 chạy qua xã và chia xã làm hai phần, đồng thời là con
đường trục xã.
1.2. Địa hình, địa mạo
Xã Muổi Nọi có địa hình đặc trưng của các xã miền núi phía Bắc, dốc và
chia cắt mạnh. Điển hình có các dãy núi chạy theo hướng tây Bắc - Đông Nam có
độ cao trung bình nằm trong vùng 600 - 650 m so với mặt nước biển, xen kẽ giữa
những dãy núi là những thung lũng, phiêng bãi, ruộng nước tương đối bằng phẳng
có diện tích không lớn.
1.3. Khí hậu.
Xã Muổi Nọi nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi với hai
mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9

5
- Mùa khô từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau.
Muổi Nọi là xã đặc trưng cảu khí hậu vùng núi Tây Bắc, mùa đông lạnh, mùa hè
rất nóng.
- Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình trong năm là 22
0
C, mùa hè nhiệt độ trung
bình từ 24
O
C-27
O
C, mùa đông nhiệt độ trung bình từ 16
O
C-18
O
C. Nhiệt độ tối cao
trung bình là 30,6
O
C vào tháng 5, nhiệt độ thấp nhất là 11
O
C vào tháng 12.
- Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là 2.052 giờ/năm. Số giờ
nắng trung bình mùa hè từ 6-7 giờ/ngày, mùa đông từ 4-5 giờ /ngày. Trung bình
số giờ ngày nắng/tháng là 26 ngày.
-Mưa: Lượng mưa bình quân là 1.371,8mm/năm với lượng mưa phân bố
không đều ở các tháng trong năm. Mùa mưa kéo dài 5-6 tháng (từ tháng 4 -
tháng 9), mưa tập trung vào tháng vào tháng 6,7,8 lượng mưa chiếm 80% tổng
lượng mưa cả năm.
- Độ ẩm và lượng bốc hơi: Độ ẩm trung bình năm là 80%, độ ẩm và lượng
bốc hơi phụ thuộc vào từng thời điểm khác nhau trong năm, từ tháng 10 năm

trước đến tháng 3 năm sau là thời kỳ khô hạn lượng mưa ít,lượng bốc hơi cao hơn
lượng mưa nhiều lần, độ ẩm của tầng đất mặt rất thấp, gây ảnh hưởng đến đời
sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Mùa mưa lượng bốc hơi không đáng kể
và độ ẩm tầng đất cao.
- Gió bão: Hướng gió trên địa bàn xã là hướng Đông Bắc nhưng lại chịu
ảnh hưởng của gió tây khô nóng (tháng 7) và gió lốc.
- Sương muối: Thường xuất hiện mỗi năm vài đợt vào các tháng 12 và
tháng 01 gây ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp của huyện.
Nhìn chung khí hậu thời tiết của xã Muổi Nọi mang đặc trưng của miền núi
phía Tây Bắc thích hợp cho sự đa dạng về sinh học, phù hợp cho sự phát triển
nhiều loại cây trồng khác nhau: Cây ăn quả, cây công nghiệp, cây lương thực Và
thích hợp cho chăn nuôi đại gia súc, gia cầm. Tuy nhiên yếu tố bất lợi do khí hậu
đem lại cuãng có ảnh hưởng nhất định đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của
nhân dân.
6
1.4. Thuỷ văn.
Xã Muổi Nọi không có sông nên thủy văn xã chỉ là hệ thống mương, mó
nước và suối là nguồn cung cấp nước chính cho sinh hoạt và hoạt động sản xuất
của xã.
Do địa hình cao và chia cắt nên thủy văn xã chỉ là hệ thống suối và mương
phân bố không đều, độ dốc lớn, mặt nước thấp hơn so với mặt đất canh tác và các
điểm dân cư. Do vậy khả năng khai thác cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của
nhân dân còn hạn chế, đặc biệt vào mùa khô.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
2.1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập.
* Dân số và lao động.
Toàn xã có bốn dân tộc anh em cùng chung sống là Kinh, Thái, Mường và
Khơ Mú. Tổng số có 760 hộ với 3.497 nhân khẩu, trong đó có: 03 hộ dân tộc
Mường, với 16 nhân khẩu chiếm 0,5 % ; dân tộc Khơ Mú 05 nhân khẩu, chiếm
0,1%; dân tộc Thái 3.012 nhân khẩu, chiếm 86,1%; dân tộc Kinh 464 nhân khẩu,

chiếm 13,3%. Bình quân số người trên hộ là 4,6 người/hộ.
Ngoài yếu tố tự nhiên, nguồn nhân lực là yếu tố đóng vai trò quan trọng
quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội của toàn xã. Có 1.778 lao động (trong
đó lực lượng lao động nam là 889 người, nữ là 879 người).
Vùng dự án (6/15 bản) gồm 314 hộ với 1.604 nhân khẩu, chủ yếu là dân tộc
Thái. Có 687 lao động, chiếm 39% lao động của toàn xã (trong đó lực lượng lao
động nam là 360 người, nữ là 327 người). Ngành nghề chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp, một số ít làm dịch vụ và nghề thủ công.
* Việc làm và thu nhập.
Đảng bộ và nhân dân xã Muổi Nọi đã nỗ lực trong công cuộc phát triển
kinh tế xã hội, bình quân thu nhập đầu người là 3 triệu đồng/năm. Người dân xã
Muổi Nọi sống chủ yếu bằng nghề nông, nhưng do điều kiện kinh tế mở, nên
trong những năm gần đây, cuộc sống của người dân đã thay đổi hơn rất nhiều,
theo hướng công nghiệp và dịch vụ.
7
2.2. Thực trạng phát triển các nghành kinh tế.
Trong những năm gần đây nền kinh tế của xã Muổi Nọi đã có nhiều đổi
mới, đời sống văn hoá - kinh tế - xã hội của nhân dân từng bước ổn định, có phần
được cải thiện. Cơ sở hạ tầng, đường giao thông thuỷ lợi, trường học, trạm xá và
các công trình văn hoá phúc lợi được xây mới, nâng cấp phục vụ cho phát triển
kinh tế dân sinh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của của xã đạt 14.5%.
* Sản xuất nông nghiệp.
Trồng trọt: Cây trồng hàng năm chính của xã Muổi Nọi là cây lúa, ngô, sắn;
Cây công nghiệp chủ yếu là cà phê. Ngoài ra còn các loại cây trồng khác trồng
trên diện tích nhỏ như cây bông, lạc, đỗ tương. Cây ăn quả lâu năm là cây, mận,
mơ, xoài được trồng trong khu dân cư diện tích nhỏ, không mang tính hàng hoá.
- Diện tích trồng cà phê là 234,4 ha, năng suất bình quân đạt 8-10 tấn/ha.
Diện tích lúa nước là 50,47 ha, năng suất bình quân đạt 4 tấn/ha; Diện tích trồng
ngô xuân hè là 141,6 ha, năng suất bình quân đạt 05 tấn/ha; Diện tích trồng sắn là
48,5 ha, năng suất bình quân đạt 15 tấn/ha. Bình quân lương thực quy thóc là 500

kg/người/năm.
- Ngoài ra, trong phát triển lâm nghiệp, diện tích đất lâm nghiệp được giao
cho cộng đồng chủ yếu tập trung vào nhận khoán khoanh nuôi, bảo vệ diện tích
rừng tự nhiên hiện còn. Trên địa bàn xã đã có dự án 327, 661 trồng rừng nhưng
diện tích còn quá nhỏ so với tiềm năng đất lâm nghiệp.
Chăn nuôi: Vật nuôi ở đây chủ yếu là lợn, gia cầm, gia súc. Năm 2011 toàn
xã ước có 1.885 con lợn, gia súc có 1.135 con, gia cầm khoảng 14.480 con. Tình
hình chăn nuôi của xã đang ngày càng phát triển.
* Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn xã phát triển chậm và ít nghành nghề mới
chỉ có nghề xay xát. Trong những năm tới xã cần chú trọng đến phát triển một số
nghành nghề tiểu thủ công nghiệp để tạo thêm công ăn viêc làm cho người
trong xã.
Với việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo cơ chế thị trường đã thúc đẩy các
hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng nhu cầu giao lưu trao đổi hàng hoá, đã
8
hình thành chợ tại ngã 3 đường QL6 - đường vào trung tâm xã. Tuy nhiên hình
thức tổc chức khai thác các loại hình thương mại - dịch vụ trên địa bàn xã chưa
thật phong phú mới chỉ là các cửa hàng bán tạp hoá nhỏ lẻ,. cơ sở vật chất chưa
được đầu tư đúng mức vì vậy trong quá trình khai thác hiệu quả đạt chưa cao.
2.3. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội.
* Giao thông.
Toàn xã hiện có 22,77ha đất sử dụng vào mục đích giao thông, chiếm
0,78% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm
của các cấp chính quyền và các ban ngành hữu quan khác, hệ thống giao thông
của xã đã được cải tạo nâng cấp và cứng hóa, đặc biệt xã có đường Quốc lộ 6
chạy qua tạo nên mạng lưới giao thông đồng bộ đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu đi lại và vận chyển hàng hóa của người dân.
Có một tuyến đường liên xã, xe ô tô đến được trung tâm xã và đi sang được

xã Bản Lầm. Hiện tại tuyến đường đang được sửa chữa và nâng cấp thành đường
dải nhựa. Từ trung tâm xã đến các bản đều có đường xe máy. Tuy vậy, chất lượng
đường còn kém, đường đất mùa mưa các phương tiện cơ giới rất khó khăn trong
việc đi lại.
* Thuỷ lợi.
Thủy lợi là yếu tố vô cùng quan trọng phát triển nông nghiệp đã và đang cải
thiện từng bước nâng cao hiệu quả đầu tư, hiện xã có một đập đất, trên 50% kênh
mương đã được kiên cố hóa. Tuy nhiên các công trình thủy lợi phần lớn vẫn là
tạm thời, chưa được xây dựng đồng bộ, quy mô nhỏ, một số chưa được kiên cố
hóa nên hầu hết đã xuống cấp, khả năng giữ nước trong mùa khô rất khó khăn,
chưa đáp ứng được nhu cầu cho sản xuất và tưới ẩm cho cây trồng đặc biệt là các
loại cây hoa màu, cây công nghiệp, cây ăn quả …
* Giáo dục và đào tạo.
Các cấp học được củng cố và phát triển khá, được đào tạo theo hướng
chuyển hóa, tăng cường cơ sở vật chất trường lớp học. Năm 2010 - 2011 tuyên
9
truyền, vận động được 98% số em trong độ tuổi đi học đến trường, chất lượng dạy
và học được nâng lên.
- Trường mầm non: Tổng số học sinh: 232. Số điểm trường: 04.
- Trường tiểu học: Tổng số học sinh: 306. Số điểm trường: 02.
- Trường trung học cơ sở: Tổng số học sinh: 156. Số điểm trường: 01.
Về cơ sở vật chất nói chung cả 3 trường còn lại nhiều khó khăn, nhà cửa
xuống cấp, trang thiết bị để phục vụ cho việc dậy và học chưa đáp ứng được nhu
cầu. Tuy gặp nhiều khó khăn thiếu về cơ sở vật chất nhưng các thầy, cô giáo đã có
nhiều cố gắng tạo mọi điều kiện để đảm bảo có chất lượng dậy và học, các thầy cô
giáo luôn quan tâm phối kết hợp với các ban ngành của xã và các bậc phụ huynh
cùng trao đổi để hoàn thành cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo.
* Vấn đề y tế.
Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu của nhân dân, công tác
khám chữa bệnh cho người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi triển khai thực hiện tốt

công tác phòng chống dịch bệnh giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh, không để
phát sinh thành dịch. Thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, tăng cường
kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm các công trình vệ sinh trên địa bàn toàn xã.
Công tác tuyên truyền phòng chống ma túy, phòng chống HIV/AIDS được
tích cực thực hiện. Mạng lưới y tế xã được củng cố và phát triển, Trạm xá xã đã
có 4 giường bệnh, đội ngũ cán bộ y tế được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng. Toàn xã
có 01 bác sỹ, 2 y sĩ, 01 nữ hộ sinh và có 15 y tế bản. Chương trình dân số
KHHGĐ được triển khai thực hiện đạt hiệu quả, đã đưa dụng cụ thiết yếu phục vụ
cho việc chăm sóc sức khỏe sinh sản trong 15 bản. Toàn xã có 88% số người tham
gia bảo hiểm y tế.
* Văn hoá.
Xã đã làm tốt công tác giáo dục thanh niên bảo vệ chăm sóc giáo dục thiếu
niên, nhi đồng, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá. Giáo dục truyền
thống đạo đức tốt đẹp, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, ngăn chặn việc
truyền bá văn hoá đồi trụy, bài trừ mê tín, hủ tục, chống các tệ nạn xã hội và
những biểu hiện không lành mạnh trong đời sống xã hội ở địa phương.
10
Đã tổ chức tốt các cuộc giao lưu văn hóa, văn nghệ, nhất là tổ chức giao lưu
văn nghệ chào mừng bầu cử đại biểu Quốc Hội và HDDND các cấp.
Ban văn hóa thông tin thường xuyên phối hợp với UBMTTQ xã, đoàn
thanh niên, Chi hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội người cao tuổi
và các ban ngành tuyên truyền kịp thời chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật
Nhà nước đến với nhân dân.
* Thể dục, thể thao.
Các hoạt động thể dục, thể thao được duy trì hàng năm. Phong trào thể dục,
thể thao trong nhân dân phát triển mạnh ở các độ tuổi. Hàng năm trong các ngày
lễ tế, lễ hội luôn tổ chức giao lưu thi đấu thể thao, góp phần đẩy mạnh nếp sống
lành mạnh, khoẻ mạnh của dân bản.
3. Tình hình quản lý sử dụng đất và điều kiện canh tác.
3.1. Tình hình quản lý sử dụng đất đai.

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triền nhanh chóng của nền
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đời sống của nhân dân trong xã
không ngừng được cải thiện và nâng cao, bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi, nhu
cầu sử dụng đất đai cho các lĩnh vực kinh tế đặc biệt cho các mục đích công cộng,
xây dựng cơ sở hạ tầng và nhà ở tăng lên nhanh chóng. Việc xử lý và sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai theo quy hoạch và pháp luật đang trở thành một
vấn đề cấp bách trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội hiện nay.
Nhận thức được vai trò quan trọng của đất đai trong sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội, Đảng uỷ, UBND xã Muổi Nọi đã thực hiện tốt các nội dung quản
lý nhà nước về đất đai theo điều khoản 2, điều 6 Luật đất đai năm 2003. Cụ thể:
- Đảng uỷ, HĐND, UBND xã đã tổ chức thực hiện các văn bản, quy phạm
phát luật về đất đai do các cấp có thẩm quyền ban hành như: Các văn bản, hướng
dẫn kiểm kê đất đai, hướng dẫn lập hồ sơ địa chính, văn bản hướng dẫn thực hiện
Nghị định 181/CP, thông tư 19/2009/TT-BTNMT, văn bản về thanh tra, kiểm tra
đất đai do UBND huyện chỉ đạo…
11
- Công tác điều tra và quy hoạch sử dụng đất: Xã đã tiến hành lập quy
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2010 nó mang ý nghĩa quan trọng cho việc
phát triển kinh tế - xã hội của xã.
- Công tác giao đất và cấp GCNQSDĐ: Đến nay xã đã cơ bản hoàn thành
xong công tác giao đất rừng và cấp GCNQSDĐ đất lâm nghiệp cho các hộ gia
đình tạo điều kiện cho bà con yên tâm sản xuất
- Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu tố, khiếu nại: Được tiếp nhận và
giải quyết một cách kịp thời, tư vấn, hướng dẫn các thủ tục trong công tác quản lý
đất đai cho bà con nông thôn thuận tiện. Làm tốt công tác ngăn chặn xử lý các
trường hợp lấn chiếm đất đai, sử dụng đất sai mục đích.
- Thực hiện nhiệm vụ thống kê, kiểm kê đất đai theo đúng hiện trạng sử
dụng đất. Thực hiện thu đủ, thu đúng đối với các khoản thu liên quan tới đất đai
theo đúng quy định của pháp luật.
- Quản lý chặt chẽ việc mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giám

sát việc thực hiện các nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Phối hợp với phòng thanh tra của UBND huyện thanh tra kiểm tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý các vi phạm về pháp luật
đất đai.
Tuy nhiên, diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp vẫn còn chưa được quản
lý tốt. Trong những năm qua vẫn còn xảy ra tình trạng phá rừng làm nương rẫy,
chặt hạ cây trái phép. Còn xảy ra tranh chấp đất lâm nghiệp tại 02 điểm (Giữa xã
với xã Chiềng Cọ - Thành phố Sơn La và xã Bản Lầm).
3.2. Hiện trạng sử dụng đất và điều kiện canh tác hiện nay.
3.2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất.
Tổng diện tích toàn xã là: 2.927,1 ha.
* Đất nông nghiệp.
Quỹ đất nông nghiệp có 2.834,47 ha chiếm 96,84% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất sản xuất nông nghiệp 961,56 ha chiếm 32,85% tổng diện tích tự
nhiên. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu tập trung vào trồng cây hàng
năm. Cây hàng năm ở đây không như các xã ở vùng đồng bằng chủ yếu là trồng
12
lúa, mà bao gồm diện tích đất trồng lúa và phần nhiều diện tích trồng ngô, cây
công nghiệp hàng năm và một số cây ngắn ngày khác. Đất trồng lúa tập trung ở
các bản vùng thấp ven suối. Đất trồng cây hàng năm khác chủ yếu là ngô, sắn,
diện tích ít hơn là cây đỗ tương, bông, lạc và đậu tương.
- Đất lâm nghiệp 1.872,91 ha (bao gồm cả đất trống đồi núi chưa sử dụng),
chiếm 64% tổng diện tích tự nhiên.
Diện tích đất lâm nghiệp của xã chiếm rất lớn nhưng diện tích có rừng chỉ
khoảng 1.000 ha và phần lớn là rừng đang tái sinh, phục hồi. Còn lại là đất chưa
có rừng và chưa được đưa vào sử dụng (873 ha). Toàn bộ diện tích đất lâm nghiệp
đã được giao cho các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng.
- Toàn xã có 22,8 ha đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt chỉ chiếm khoảng
0,78% tổng diện tích tự nhiên. Phân bố chủ yếu ở những nơi có địa hình thấp,
nguồn nước phong phú, trong khu dân cư có diện tích nhỏ manh mún. Chủ yếu

nuôi cá phục vụ sinh hoạt trong gia đình.
* Đất phi nông nghiệp.
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp là 92,63 ha chiếm 3,16% tổng diện tích
tự nhiên. Đất phi nông nghiệp chủ yếu là đất ở và đất sử dụng cho mục đích công
cộng như đường xá, trường học,
* Đất chưa sử dụng.
Diện tích đất chưa sử dụng là chủ yếu là đất đã được quy hoạch cho mục
đích lâm nghiệp và chưa có rừng (873,42 ha), chiếm 30%.
3.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội, môi trường của việc môi trường
của việc sử dụng đất, những tồn tại của việc sử dụng đất, mức độ thích hợp của
từng loại đất so với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
* Đất nông nghiệp.
- Nhìn chung diện tích đất canh tác còn hạn chế, tổng diện tích đất trồng
trọt - sản xuất nông nghiệp chưa đến 500 ha (khoảng 15% tổng diện tích tự nhiên
toàn xã), hệ thống sử dụng đất còn thấp. Tuy vậy đã đưa một số giống cây trồng
mới đặc biệt là giống ngô lai, cà phê (chiếm gần 50% diện tích trồng trọt) vào sản
xuất. Trong canh tác đất nương rẫy đã dùng phân bón để cải tạo đất. Việc canh tác
13
nương rẫy vẫn mang nặng tính truyền thống, trong canh tác chưa đầu tư cải tạo
đất dẫn đến đất canh tác bị nghèo kiệt. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến tình
trạng đất bị xói mòn, gây tác động xấu đến môi trường sinh thái.
Đất lâm nghiệp đa số là rừng tái sinh, phục hồi, rừng nghèo, giá trị sản
lượng gỗ không nhiều, nhưng lại giữ vị trí quan trọng trong việc phòng hộ, bảo vệ
nguồn nước, đất, cho hoạt động sống và sản xuất của người dân. Hiện tại, đất lâm
nghiệp chưa sử dụng của xã Muổi Nọi còn rất lớn, cần phải khai thác triệt để loại
đất này để phục vụ đời sống người dân ngày một tốt hơn.
* Đất phi nông nghiệp.
- Đất ở: Diện tích đất ở hiện nay vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng đất
ở của nhân dân, trong tương lai cần phải dành quỹ đất cho mục đích này, và có
quy hoạch chi tiết phát triển bộ mặt khu dân cư nông thôn theo hướng văn minh

không chồng chéo.
- Đất chuyên dùng: So với tốc độ phát triển kinh tế xã hội hiện nay thì hệ
thống cơ sở hạ tầng, các loại đất dành cho mục đích công cộng còn thiếu, chưa
đáp ứng được yêu cầu. Điều này có thể do thiếu vốn đầu tư, hoặc chưa kêu gọi
được đầu tư, chính vì vậy trong thồi gian tới cần có kế hoạch chi tiết để có kinh
phí, quỹ đất xây dựng các hạng mục cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội và quỹ đất dành
cho các cơ sở sản xuất kinh doanh để phù hợp với định hướng tăng tỷ trọng các
nghành công nghiệp và dịch vụ.
- Sông suối và mặt nước chuyên dùng: Xã Muổi Nọi chưa sử dụng triệt để
nguồn suối để đáp ứng nhu cầu cấp bách của người dân vùng cao. Cần phải có
biện pháp đưa diện tích này vào sử dụng trong tương lai.
3.2.3. Tập quán khai thác sử dụng đất mức độ khai thác tiềm năng đất đai
của địa phương; những mâu thuẫn trong sử dụng đất; tình hình đầu tư về vốn, vật
tư, khoa học kỹ thuật trong sử dụng đất của xã Muổi Nọi.
Những năm trước đây xã Muổi Nọi vẫn còn là một xã thuần nông, với tập
quán độc canh cây lúa, ngô và một số cây lương thực khác với năng suất và hiệu
quả thấp. Từ năm 2005 đến nay kinh tế - xã hội Muổi Nọi đã có những thay đổi
lớn. Cụ thể xã đã có những biện pháp thay đổi cơ cấu cây trồng, mở rộng ngành
14
nghề phụ, phát triển các cơ sở kinh doanh, dịch vụ…nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển của địa phương, song vẫn chưa khai thác hết được tiềm năng đất đai đối với
mỗi mục đích sử dụng đất.
Trong việc sử dụng các loại đất vẫn có sự chồng chéo, không theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trái mục đích… Chưa có biện pháp hữu hiệu để kêu
gọi vốn đầu tư, chưa có trang bị về trí thức, cơ sở hạ tầng để đón nhận và áp dụng
khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội .
3.2.4. Hiệu quả sử dụng đất.
Dù vẫn có những điểm chưa hợp lý trong quản lý và sử dụng đất nhưng
hiệu quả sử dụng đất của xã Muổi Nọi là tương đối cao. Bộ mặt kinh tế văn hoá -
xã hội của xã đang ngày một thay đổi theo chiều hướng tích cực.

3.2.5. Những tác động đến môi trường đất trong quá trình sử dụng đất.
Bên mặt những mặt tích cực nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất thì
ảnh hưởng của việc sử dụng đất không đúng mục đích đến môi trường đất là
không nhỏ. Nhất là đối với và những khu vực canh tác nương rẫy; những diện tích
đất lâm nghiệp chưa được sử dụng, phần lớn còn trống trọc nên không đảm bảo
được chức năng phòng hộ, đất bị xói mòn, rửa trôi…
3.2.6. Những tồn tại chủ yếu trong sử dụng đất, nguyên nhân chính, giải
pháp khắc phục, những kinh nghiệm về sử dụng đất tại địa phương.
Sử dụng đất không đúng mục đích, và sử dụng chưa triệt để hiệu quả đất
đai…là những tồn tại cơ bản trong sử dụng đất của xã Muổi Nọi mà nguyên nhân
chính là do công tác quản lý đất đai chưa chặt chẽ, chưa tuân thủ sử dụng theo
đúng quy hoạch, kế hoạch đề ra. Giải pháp cho những tồn tại này là: đào tao, nâng
cao trình độ chuyên môn của cán bộ địa chính, thực hiện quản lý đất đai theo
đúng quy định của pháp luật đất đai theo Luật đất đai năm 2003.
Hầu hết quỹ đất của xã Muổi Nọi đã được đưa vào sử dụng, diện tích đất
nông nghiệp đã được sử dụng có hiệu quả tương đối cao. Tuy nhiên, việc khai
thác sử dụng đất nông nghiệp vẫn còn chưa tương xứng với tiềm năng đất đai vốn
có của xã, diện tích đất lâm nghiệp còn chưa được đưa vào sử dụng còn quá
nhiều. Trong thời gian tới vẫn còn có thể tăng thêm diện tích thâm canh, tăng vụ,
15
mở rộng diện tích trồng cây công nghiệp, cây lâm nghiệp lấy gỗ có giá trị kinh tế
cao. Đồng thời sử dụng triệt để diện tích đất trồng cây lâu năm mang lại giá trị
kinh tế cao nhất. Các loại đất chuyên dùng còn chiếm tỷ lệ thấp cùng với điều
kiện cơ sở hạ tầng chưa phát triển làm hạn chế đến quá trình tổ chức sản xuất, tiếp
thu, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội ngày càng cao như hiện nay.
4. Tình hình quản lý tài nguyên rừng và đất rừng ở địa phương.
- Diện tích đất lâm nghiệp của xã là 1.872,91 ha (bao gồm cả đất trống đồi
núi chưa sử dụng), chiếm 64% tổng diện tích tự nhiên. Phần lớn đất lâm nghiệp đã
được giao cho cộng đồng, nhóm hộ, các tổ chức, một phần giao cho cá nhân quản

lý. Nhưng do tập quán canh tác của người dân, một phần đất lâm nghiệp đã bị
chiếm dụng để sản xuất nông nghiệp, diện tích đất chưa được đưa vào sử dụng
còn khá nhiều (873,42 ha, chiếm gần 30% tổng diện tích tự nhiên toàn xã). Trong
những năm trước đây tình trạng khai thác bừa bãi rừng tự nhiên xẩy ra thường
xuyên nên diện tích rừng tự nhiên đã giảm xuống đáng kể. Những năm qua, xã đã
chú trọng phát triển lâm nghiệp, tuyên truyền vận động người dân tham gia bảo vệ
và phát triển rừng. Nhiều dự án đã được thực hiện như: chương trình 327, 661,
chương trình hỗ trợ bảo vệ rừng của kiểm lâm,… đã đạt được những kết quả nhất
định, song hiện nay hiện tượng khai thác rừng trái phép vẫn còn đang xảy ra, đang
gây những tác động không tốt tới tài nguyên rừng.
5. Đánh giá tiềm năng đất đai.
* Khả năng sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp.
- Đất nông nghiệp xã Muổi Nọi phần lớn là đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm và đất nuôi trồng thuỷ sản còn ít. Diện tích đất nông nghiệp
hiện tại là 2.834,47 ha, trong giai đoạn sau cần phải chuyển sang các mục đích
khác chủ yếu là mục đích phi nông nghiệp.
- Trong đất nông nghiệp, diện tích quy hoạch dành cho mục đích lâm
nghiệp chiếm phần lớn (1.872,91 ha), trong đó: Rừng tự nhiên 930,32 ha; rừng
trồng 69,17 ha; Đất chưa có rừng 873,42 ha:
16
+ Đối với rừng tự nhiên, phần lớn là rừng nghèo, đang phục hồi. Đây là
tiềm năng rất lớn để tiếp tục phát triển rừng bằng các biện pháp làm giàu rừng
như Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, bảo vệ rừng.
+ Đối với diện tích chưa đưa vào sử dụng và chưa có rừng. Đây cũng là
tiềm năng rất lớn cho phát triển kinh doanh nghề rừng. Những diện tích này có thể
kêu gọi đầu tư từ các dự án phát triển rừng, các chương trình hỗ trợ trồng rừng,…
để từ đó người dân có thể có thu nhập từ nghề rừng.
* Khả năng sử dụng đất phi nông nghiệp.
Việc sử dụng đất ở trong khu dân cư phải được sử dụng theo quy hoạch.
Hiện tại đất phi nông nghiệp còn hạn chế, để đáp ứng được nhu cầu về sau này

cần phải được mở rộng (từ quỹ đất dành cho nông nghiệp).
* Khả năng sử dụng đất vào mục đích thương mại, dịch vụ.
Thương mại là ngành đóng vai trò quan trọng trong tiến trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, do vậy cũng cần phải để dành các quỹ
đất để mở rộng chợ nông thôn thực hiện trao đổi hàng hoá và giao lưu sản phẩm
nông nghiệp (đã có 01 chợ được huyện quy hoạch). Với định hướng như trên có
thể xác định tiềm năng đất đai cho phát triển thương mại, dịch vụ của xã tập trung
chủ yếu tại khu vực dọc Quốc lộ 6 và trung tâm xã.
Khái quát chung về tiềm năng đất đai xã Muổi Nọi.
Với diện tích tự nhiên 2.972,10 ha thuộc loại xã có diện tích nhỏ so với các
xã trong huyện. Tuy nhiên đất đai trên địa bàn xã là đất feralit nâu đỏ khá thuận
lợi cho phát triển các cây lương thực và các cây công nghiệp (đặc biệt là cây cà
phê). Có nguồn lao động rồi dào, cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông, thuỷ lợi
đang được đầu tư nâng cấp và làm mới.
17
PHẦN III:
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP
1. Tổng hợp kết quả quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp
Qua quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp thôn
bản có sự tham gia của người dân được triển khai tại 06/15 bản của xã (diện tích
vùng tham gia dự án là 1.585,62 ha/2.927,1 ha - tổng diện tích tự nhiên của toàn
xã), kết quả thu được như sau:
1.1. Phương hướng, mục tiêu sử dụng các loại đất lâm nghiệp:
* Đối với đất rừng sản xuất:
- Đất có rừng trồng sản xuất: Cộng đồng hay cá nhân tự quản lý bảo vệ.
- Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất (IIa, IIb, Ic): Đất đã được giao
cho cộng đồng, tổ chức. Tiếp tục tiến hành khoanh nuôi bảo vệ rừng sản xuất. Đối
với trạng thái Ic (đã giao cho cộng đồng và cho các hộ), chia lại đất, giao cho dân
đến từng hộ (đối với diện đã giao cho cộng đồng) để tham gia dự án phát triển lâm
nghiệp - KfW7 theo quy trình của dự án (Tiến hành khoanh nuôi xúc tiến tái sinh

tự nhiên).
- Đất trồng rừng sản xuất và đất trồng rừng sản xuất chưa được đưa vào sử
dụng (Ia, Ib):
+ Với đất đã giao cho cơ quan, tổ chức: Chủ sở hữu tự quản lý, bảo vệ, lập
dự án, kêu gọi đầu tư, hỗ trợ bảo vệ và phát triển rừng.
+ Với đất đã giao cho cộng đồng thôn bản và cho các hộ: Chia lại đất, giao
cho dân đến từng hộ (đối với diện đã giao cho cộng đồng) để tham gia dự án phát
triển lâm nghiệp - KfW7 theo quy trình của dự án (Tiến hành trồng rừng mới).
* Đối với đất rừng phòng hộ:
- Đất có rừng trồng phòng hộ: Cộng đồng hay cá nhân tự quản lý bảo vệ.
- Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ (IIa, IIb, Ic): Đất đã được giao
cho cộng đồng, tổ chức. Tiếp tục tiến hành khoanh nuôi bảo vệ rừng phòng hộ.
Đối với trạng thái Ic (đã giao cho cộng đồng và cho các hộ), chia lại đất, giao cho
dân đến từng hộ (đối với diện đã giao cho cộng đồng) để tham gia dự án phát triển
18
lâm nghiệp - KfW7 theo quy trình của dự án (Tiến hành khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh tự nhiên).
- Đất trồng rừng phòng hộ và đất trồng rừng phòng hộ chưa được đưa vào
sử dụng (Ia, Ib):
+ Với đất đã giao cho cơ quan, tổ chức: Chủ sở hữu tự quản lý, bảo vệ, lập
dự án, kêu gọi đầu tư, hỗ trợ bảo vệ và phát triển rừng.
+ Với đất đã giao cho cộng đồng thôn bản và cho các hộ: Chia lại đất, giao
cho dân đến từng hộ (đối với diện đã giao cho cộng đồng) để tham gia dự án phát
triển lâm nghiệp - KfW7 theo quy trình của dự án (Tiến hành trồng rừng mới).
1.2. Nhu cầu sử dụng đất của người dân:
Đoàn quy hoạch đã hướng dẫn người dân trong bản tự phân tích nhu cầu sử
dụng các loại đất tại địa phương mình. Bằng phương pháp so sánh cặp đôi, chấm
điểm, kết quả thu được dưới bảng sau:
Bảng: Nhu cầu sử dụng đất và thứ tự ưu tiên.
Stt Nhu cầu sử dụng đất Thứ tự ưu tiên

1 Trồng, KNTS rừng A
2 Canh tác nông nghiệp (nương rẫy, lúa nước) B
3 Lầm đường C
4 Đất ở D
5 Chăn thả gia súc E
6 Nghĩa địa F
Từ kết quả đánh giá nhu cầu sử dụng đất của người dân trong các bản tham
gia dự án cho thấy: Phần lớn các hộ dân trong các bản nhìn chung đều nhất trí ưu
tiên quỹ đất lâm nghiệp cho phát triển rừng. Ngoài ra còn cần quy hoạch một
phần cho đất đất nương rẫy, đất thổ cư, làm đường giao thông, chăn thả gia súc,
nghĩa địa,
1.3. Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp:
Tổng diện tích đất lâm nghiệp vùng dự án là: 773,86/1.872,91 ha diện tích
đất lâm nghiệp của toàn xã. Trong đó:
- Đất rừng sản xuất: 345,40 ha.
+ Đất có rừng TN sau khai thác có trữ lượng (IIIa): 0 ha.
19
+ Đất có rừng trồng sản xuất: 33,11 ha.
+ Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất (IIa,IIb,Ic): 232,66 ha.
Đề xuất tham gia dự án: 232,66 ha.
Đất KNPH rừng SX còn lại: 0 ha.
+ Đất trồng rừng sản xuất (Ia, Ib): 79,63 ha.
Đề xuất tham gia dự án: 66,80 ha.
Đất trồng rừng SX còn lại: 12,83 ha.
- Đất rừng phòng hộ: 428,46 ha.
+ Đất có rừng TN sau khai thác có trữ lượng (IIIa): 0 ha.
+ Đất có rừng trồng phòng hộ: 1,62 ha.
+ Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ (IIa,IIb,Ic): 424,02 ha.
Đề xuất tham gia dự án: 424,02 ha.
Đất KNPH rừng PH còn lại: 0 ha.

+ Đất trồng rừng phòng hộ (Ia, Ib): 2,82 ha.
Đề xuất tham gia dự án: 0 ha.
Đất trồng rừng PH còn lại: 2,82 ha.
- Đất rừng đặc dụng: 0 ha.
1.4. Tính hợp lý của phương án:
* Hiệu quả về xã hội:
- Thỏa mãn được nhu cầu sử dụng đất lâm nghiệp trong tương lai của người
dân địa phương.
- Người dân được tham gia vào các hoạt động của dự án, họ tự quyết định
đưa ra phương án sử dụng đất phù hợp nhất đối với chính cộng đồng của mình.
Cũng từ sự tham gia này sẽ khuyến khích được người dân tham gia các hoạt động
xã hội có ích.
- Khuyến khích được nữ giới tham gia vào các hoạt động.
* Hiệu quả về kinh tế:
- Trước mắt, người dân tham gia dự án đã được hỗ trợ một khoản tiền
(trong tài khoản tiền gửi ở ngân hàng) tương đối lớn cho việc thiết lập rừng. Ước
20
tính, tổng thu từ tiền gửi của người dân tham gia dự án trong 02 năm 2012 là
khoảng 4 tỷ đồng.
- Sau này, người dân lại được hưởng các nguồn thu từ các sản phẩm của
rừng theo quy định của nhà nước.
- Ngoài ra, người dân còn có những cơ hội được hưởng lợi từ dịch vụ môi
trường và khác dịch vụ khác từ rừng.
* Hiệu quả về cảnh quan môi trường:
Muổi Nọi có cảnh quan môi trường đa dạng, môi trường không khí trong
lành, nguồn nước ít bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm do chất thải công nghiệp, sinh hoạt
của con người. Song vấn đề hiện nay là độ che phủ của rừng chiếm tỷ lệ chưa cao,
đất đai bị xói mòn, rửa trôi, độ phì của đất giảm, các hiện tượng sạt lở, lũ lụt xuất
hiện gây ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống và cảnh quan, môi trường.
Trong những năm tới cùng với sự khai thác các nguồn lợi một cách hiệu

quả đáp ứng sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, việc bảo vệ và
phát triển bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái
cần đựơc coi trọng. Chính vì vậy, việc đưa dự án phát triển lâm nghiệp vào triển
khai trên địa bàn xã là rất phù hợp với tình hình hiện nay. Việc trồng mới thêm
diện tích rừng; KNTS xúc tiến tái sinh rừng; quản lý, bảo vệ rừng sẽ nâng độ che
phủ, cải thiện môi trường sinh thái và góp phần đem lại thu nhập cho người dân từ
nghề rừng.
PHẦN IV:
TỔ CHỨC THỰ HIỆN PHƯƠNG ÁN QHSDĐ LÂM NGHIỆP THÔN BẢN
1. Tiến độ và kế hoạch thực hiện dự án các bản.
Qua các cuộc họp, thảo luận ở các bản và ở xã, phần lớn các bản đều mong
muốn thực hiện dự án ngay tại bản mình trong năm 2012. Căn cứ vào điều kiện
thực tế dự án và người dân thống nhất thực hiện trong năm 2012 (cụ thể xem
trong biểu đề xuất thiết lập rừng của xã).
2. Tổ chức nguồn nhân lực và thực hiện.
21
- Cán bộ ban quản lý dự án các cấp từ trung ương đến xã, bản sẽ tư vấn, hỗ
trợ và trực tiếp cùng người dân thực hiện phương án.
- Vùng dự án có 06 bản tham gia, gồm 314 hộ với 1.604 nhân khẩu, chủ
yếu là dân tộc Thái. Lực lượng lao động nam là 360 người, nữ là 327 người.
Trong khi đó tất cả các hộ trong các bản đều thống nhất tham gia dự án, nhiệt tình
và sẵn sàng thực hiện khi dự án triển khai. Đây là nguồn nhân lực khá dồi dào, với
lực lượng này có khả năng đảm bảo cho việc thực hiện thành công dự án.
- Diện tích đất quy hoạch cho dự án phần lớn đã giao cho cộng đồng, các
hộ quản lý. Nhưng theo quy định của dự án, một số hạng mục, đất phải giao
quyền sử dụng đến hộ và diện tích không quá 2 ha đối với trồng rừng mới và 2 ha
đối với khoanh nuôi tái sinh. Vì vậy, để thuận lợi cho việc thực hiện, các hộ tham
gia dự án tự phân chia đất với nhau trên nguyên tắc tự nguyện, cùng sở thích,
cùng dòng tộc,…đảm bảo đúng theo quy định của dự án.
(Các bước công việc để thực hiện phương án sẽ được cán bộ dự án hướng

dẫn cụ thể)
3. Nguồn tài chính cho thực hiện phương án.
- Nguồn vốn vay của chính phủ Đức thông qua ngân hàng tái thiết Đức
(KfW): Chi trả cho các hoạt động Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp; điều tra lập
địa; gieo ươm cây giống; cung ứng vật tư; mở tài khoản tiền gửi (hỗ trợ tiền công
lao động) cho các hộ dân tham gia thiết lập rừng dự án.
- Nguồn vốn đối ứng (từ ngân sách của tỉnh): Chi trả cho các hoạt động
quản lý, văn phòng, lương, phụ cấp cho cán bộ dự án các cấp; thiết kế, đo đạc và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân.
4. Quản lý, bảo vệ rừng.
Các bản tham gia dự án đều được cán bộ của dự án hướng dẫn và tham gia
thảo luận xây dựng quy ước quản lý bảo vệ rừng của bản mình. Quy ước bảo vệ
rừng của thôn bản sẽ phát huy hiệu quả khi mà tất cả các thành viên trong cộng
đồng cùng đóng góp ý kiến và có sự thống nhất cao.
5. Đề xuất hỗ trợ bên ngoài.
22
- Dự án hỗ trợ về nghiệp vụ địa chính, khuyến lâm cho cán bộ cấp xã.
- Dự án hỗ trợ về mặt kỹ thuật trồng, khoanh nuôi tái sinh rừng cho người
dân tham gia.
- Tuyên truyền công tác tuyên truyền và giáo dục mọi người dân sử dụng
đất tiết kiệm, đúng mục đích và có hiệu quả bảo vệ môi trường.
PHẦN V:
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Phương án quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp vùng dự án đã được xây
dựng trên cơ sở thu thập số liệu và các phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có
sự tham gia của người dân. Người dân đề xuất ý kiến, nói rõ nguyện vọng của
mình và tham gia tham gia thảo luận lấy ý kiến biểu quyết nên có độ tin cậy cao.
Vì vậy phương án quy hoạch sử dụng đất không những sát với thực tế mà còn phù
hợp với nguyện vọng của người dân. Do đó phương án hoàn toàn có khả năng
thực thi.

Sau khi phương án được phê duyệt, xã sẽ tổ chức quán triệt và phổ biến sâu
rộng cho các cấp, các ngành, toàn thể nhân dân trong xã được biết. Trên cơ sở đó
chỉ đạo các, cấp các ngành phối hợp tuyên truyền vận động nhân dân thực
hiện tốt dự án.
Muổi Nọi, ngày tháng 10 năm 2011
TM. UBND XÃ MUỔI NỌI
CHỦ TỊCH
23

×