Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp cho xã Trung Minh, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.48 KB, 58 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1
đặt vấn đề
Trong tiến trình phát triển đi lên của đất nớc bớc vào thời kỳ CNH- HĐH có
sự đóng góp không nhỏ của phát triển kinh tế xã hội các vùng nông thôn đặc biệt
là các vùng nông thôn miền núi nớc ta hiện nay. Nói đến nông thôn miền núi là
nói đến sản xuất lâm nghiệp, sự phát triển kinh tế xã hội nhìn chung là thấp và
chậm. hơn các vùng khác. Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà việc phát triển
kinh tế, xã hội ở nông thôn miền núi còn thiếu đồng bộ, trình độ kỹ thuật sản xuất
còn lạc hậu, phơng thức quản lý lỏng lẻo, công tác quy hoạch sử dụng đất lâm
nông nghiệp vẫn còn những bất cập, thiếu chi tiết, cụ thể. Dẫn đến tài nguyên
thiên nhiên ngày càng suy thoái cạn kiệt, đất đai bị xói mòn rửa trôi, số chất lợng
rừng tăng lên không đáng kể thậm chí còn xu hớng giảm dần. Các sản phẩm thu đ-
ợc từ rừng không đủ đáp ứng cho nhu cầu cuộc sống của ngời dân, đặc biệt là ngòi
dân có cuộc sống dựa vào rừng, đời sống vật chất tinh thần của ngời dân không đ-
ợc cải thiện.
Trớc những thực trạng đó, trong nhiều năm qua Đảng và Nhà nớc đã ban
hành nhiều chủ trơng, chính sách, văn bản pháp luật nh luật Đất đai sửa đổi năm
2003, luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 Điều đó đã góp phần ổn định
phát triển kinh tế xã hội ở các vùng nông thôn miền núi, đặc biệt là nhằm phát
triển sản xuất lâm, nông nghiệp, từ đó mà công tác quy hoạch ngày càng chi tiết,
cụ thể đến các xã thậm trí đến cấp thôn bản.
Với vai trò là đơn vị nhỏ nhất trong các đơn vị quản lý lãnh thổ hành chính
và là đơn vị cơ bản quản lý và sản xuất lâm nghiệp của các thành phần kinh tế tập
thể và t nhân, cấp xã ngày càng phát huy vai trò thế mạnh của mình trong việc
phát triển kinh tế xã hội cũng nh phát triển sản xuất nông lâm nghiệp vùng nông
thôn miền núi. Công tác quy hoạch sử dụng đất cấp xã đã góp phần phân bổ đất
đai một cách hợp lý phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phơng, phù hợp với
mục đích sử dụng đất đai một cách bền vững, với mục tiêu, phơng hớng phát triển
của các cấp quản lý trên cũng nh tâm t nguyện vọng của của ngời dân, đặc biệt là
những ngời sống trong hoặc gần rừng. Không những thế nó còn góp phần nâng cao


đời sống vật chất, tinh thần cho ngời dân nông thôn, đáp ứng nhu cầu của ngời dân
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
về lơng thực, thực phẩm, gỗ củi, sinh thái môi trờng Nh vậy, công tác quy hoạch
sử dụng đất lâm, nông nghiệp đã đang và sẽ thu đợc những thành công to lớn trong
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn miền núi, đóng góp cho sự
nghiệp chung của cả nớc.
Xã Trung Minh là một xã trong nhiều năm qua đã có nhiều cố gắng trong
việc phát triển sản xuất lâm, nông nghiệp, ổn định cuộc sống ngời dân, đóng góp
cho sự phát triển kinh tế xã hội chung của cả xã. Tuy nhiên, vẫn còn những tồn
tại, thiếu sót nh: tiềm năng đất đai còn bị bỏ phí, cha có quy hoạch cụ thể, chi tiết
cho sản xuất lâm, nông nghiệp, các bản phơng hớng quy hoạch khác không đáp
ứng đợc mục tiêu phát triển sản xuất
Chính bởi vai trò to lớn đó của công tác quy hoạch sử dụng đất lâm, nông
nghiệp, cũng nh qua tình hình thực tế ở địa phơng, tôi tiến hành nghiên cứu khoá
luận Quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp cho xã Trung Minh, huyện Kỳ
Sơn, tỉnh Hoà Bình nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất ổn định bền vững cho
xã, đồng thời đóng góp cơ sở lý luận và thực tiễn cho công tác quy hoạch sử dụng
đất lâm, nông nghiệp cấp xã.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 2
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1 Trên thế giới
Từ thế kỷ XVII quy hoạch sử dụng đất đợc coi nh là một chuyên ngành bắt
đầu bằng các quy hoạch vùng. Vào thế kỷ XVIII, quy hoạch đô thị phát triển
mạnh ở châu Âu. Đến thế kỷ XIX các lý thuyết về Phép vi phân địa lý và Phép
vi phân tự nhiên đã đề cập đến cơ sở của quy hoạch vùng. Vào đầu thế kỷ XX đã
hình thành một số lý thuyết với các khái niệm khác nhau, trong đó tác phẩm
Hình thành các bang hợp lý bằng lý thuyết tổ chức với cácc khái niệm Lập địa

hợp lý và Năng suất sử dụng đợc coi là mở đầu cho thời kỳ quy hoạch. Nh vậy
đến đầu thế kỷ XX thế giới coi quy hoạch sử dụng đất chỉ là quy hoạch thuần tuý
mà thôi.
Vào những năm 30 và 40 của thế kỷ XX quy hoạch ngành bắt đầu xuất
hiện, giữ vai trò lấp chỗ trống của quy hoạch vùng. Thời kỳ những năm 50 đến 70
trên thế giới nhấn mạnh nhiều đến nghiên cứu và đánh giá đất đai trong quy hoạch
sử dụng đất. Năm 1971 và 1975 các chuyên gia t vấn của FAO họp tại Rome và
Geneve thảo luận về phơng pháp luận quy hoạch nông thôn. Vào thời kỳ này các
thuật ngữ nh quy hoạch địa phơng, quy hoạch vi mô, quy hoạch thôn bản, quy
hoạch cùng tham gia... mới bắt đầu hình thành và đa vào quy hoạch.
Vào năm 1984 Bohlin đề xuất yêu cầu của hệ thống thông tin cho quy
hoạch trồng rừng. Các tác giả Soda và Lund (1987) đa ra hệ thống thông tin cần
thiết cho quy hoạch xây dụng rừng. Năm 1975, Vink đã phân 6 nhóm chính về dữ
liệu của tài nguyên đất cần thu thập cho quy hoạch sử dụng đất nh : khí hậu, độ
dốc và địa mạo, thổ nhỡng gồm cả thuỷ văn, đất, nớc, tài nguyên nhân tạo nh hệ
thống tới tiêu, thảm thực vật. Hiện nay, về cơ bản thì hệ thống thông tin này vẫn
cần cho quy hoạch, nhng mức độ chi tiết cao hơn.
Từ cuối thập kỷ 70 của thế kỷ XX xuất hiện các phơng pháp đợc sử dụng
trong quy hoạch nh phơng pháp điều tra đánh giá cùng tham gia( RRA, PRA) ph-
ơng pháp phân tích các hệ thống canh tác, phơng pháp LEFSA (phơng pháp kết
hợp giữa đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác).
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Năm 1985 một nhóm chuyên gia t vấn quốc tế về quy hoạch sử dụng đất đ-
ợc tổ chức FAO thành lập nhằm xây dựng một quy trình quy hoạch sử dụng đất
với 4 câu hỏi: 1- Các vấn đề nào đang tồn tại và mục tiêu quy hoạch là gì? 2- Có
các phơng án sử dụng đất nào? 3- Phơng án nào tốt nhất? 4- Có thể vận dụng vào
thực tế nh thế nào? Wilkingson (1985) nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trên khía
cạnh luật pháp. Dent(1989) khái quát quy hoạch sử dụng đất trên 3 cấp khác nhau
và mối quan hệ của các cấp: kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp vùng(tỉnh,

huyện), cấp cộng đồng (xã, thôn). Maydell(1984) cho rằng 4 điểm chính trong quá
trình quy hoạch nông, lâm nghiệp tại các nớc nhiệt đới là: 1/Phân tích xu hớng tức
là phân tích hiện trạng và phát triển; 2/Xác định mục tiêu và nhiệm vụ; 3/Phân tích
phơng pháp; 4/Đánh giá. Hudson(1986) đề xuất 5 bớc cho quy hoạch sử dụng đất:
1/Thu thập số liệu cần thiết; 2/Phân tích số liệu; 3/Ra quyết định; 4/Quyết định
thực hiện; 5/Đánh giá kết quả.
Nh vậy mặc dù đã có những nghiên cứu, đề xuất và thử nghiệm về quy
hoạch sử dụng đất nhng cha có một lý thuyết hoàn chỉnh về phơng pháp quy hoạch
nông, lâm nghiệp cấp vi mô cho các nớc.
2.2. Tại Việt Nam.
a) Một số chính sách của Đảng và Nhà nớc liên quan đến quy hoạch sử
dụng đất lâm, nông nghiệp
Trong hiến pháp nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã nêu: Nhà n-
ớc thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử
dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nớc giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài(điều18). Luật đất đai (năm 1993) nêu rõ
Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai là một trong 7 nội dung quản lý
nhà nớc đối với đất đai. Luật bảo vệ và phát triển rừng(1991) đã phân định rõ 3
loại rừng làm cơ sở cho quy hoạch lâm nghiệp. Luật đất đai và luật bảo vệ và phát
triển rừng đều xác định rõ vai trò của địa phơng đặc biệt là cấp xã trong quy hoạch
và sử dụng đất.
Sau khi ban hành hai luật quan trọng trên Nhà nớc đã ban hành nhiều văn
bản để quản lý đất đai nh: Nghị định 64/CP(1993), Nghị định 02/CP (1994), Nghị
định 01/CP(1995), Nghị định 163/1999/NĐ-CP(1999), Quyết định 245/1999/QĐ-
TTg của Thủ tớng chính phủ.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đặc biệt mới đây nhất Nhà nớc ban hành Luật đất đai sửa đổi (12/2003),
điều 13 của luật đã phân loại đất đai theo 3 nhóm đó là :Đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp, và đất cha sử dụng. Tiếp theo đó là Luật bảo vệ và phát triển rừng

(tháng 3/2004) quy định rõ hơn quyền và trách nhiệm của các đơn vị, hộ gia đình,
cá nhân trong công tác bảo vệ, phát triển rừng.
b) Các quan điểm về quy hoạch sử dụng đất
Các vấn đề quy hoạch sử dụng đất đợc khởi xớng từ năm 1963, và đợc hoàn
thiện dần theo thời gian. Trớc đây, việc quy hoạch sử dụng đất thờng dựa vào các
đơn vị hành chính ( tỉnh, huyện, xã ), hoặc quy hoạch theo ngành ( nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản ).
Giai đoạn trớc năm 1993, nhìn chung quy hoạch sử dụng đất đợc thực hiện
bởi các tổ chức chuyên môn, trong từng ngành, căn cứ vào định hớng phát triển
kinh tế của Nhà nớc, nhiệm vụ phát triển kinh tế của từng địa phơng. Ngời lập quy
hoạch sử dụng đất hoàn toàn tuân thủ những quy định, văn bản hớng dẫn của Nhà
nớc, nh quy trình kỹ thuật, luận chứng kinh tế xã hội...Hoạt động quy hoạch sử
dụng đất hoàn toàn tách biệt với ngời dân.
Trong đầu những năm 1990, các vấn đề quy hoạch nông, lâm nghiệp cấp vi
mô đợc nhiều tác giả đề cập và nghiên cứu. Các nhà khoa học trong và ngoài nớc
đề cho rằng quan điểm quy hoạch nông, lâm nghiệp cấp địa phơng nên đi theo h-
ớng sau:
- Tiến hành nghiên cứu khả năng chuyển từ quy hoạch nông, lâm nghiệp
chủ yếu dựa trên chức năng sử dụng đất sang dựa trên tiềm năng của đất.
- Rà soát và xem xét lại hệ thống chính sách nhằm hớng tới đa mục đích sử
dụng đất đai bằng việc đa dạng hoá các hoạt động sản xuất, trong mỗi bản quy
hoạch của cộng đồng
- Gắn hai quá trình quy hoạch và giao đất và coi là hai bộ phận có quan hệ
chặt chẽ để làm cơ sở cho quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp ở mỗi địa phơng,
cộng đồng.
- Nghiên cứu và thử nghiệm phơng pháp cùng tham gia trong quy hoạch,
xác định và phân tích chủ thể trong quy hoạch nông, lâm nghiệp cấp xã.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
c) Các nghiên cứu và thử nghiệm liên quan đến quy hoach sử dụng đất

nông, lâm nghiệp cấp xã
Ngiên cứu và thử nghiêm đầu tiên về quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm
nghiệp đợc thực hiện từ năm 1993 tại xã Tử Nê huyện Tân Lạc và xã Hang Kia, Pà
Cò huyện Mai Châu tỉnh Hoà Bình do dự án đổi mới chiến lợc lâm nghiệp thực
hiện.
Tháng 8 năm 1994, Bộ Lâm nghiệp đã tổ chức hội nghị toàn quốc và đã xây
dụng đợc bản hớng dẫn về phơng pháp quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm
nghiệp có sự tham gia. Bản hớng dẫn quy hoạch sử dụng đất và giao đát có ảnh h-
ởng mạnh mẽ đến quy trình giao đất và đợc áp dụng rộng rãi cho các dự án sau
này.
Theo Nguyễn Văn Tuấn (1996): quy hoạch sử dụng đất đợc coi là nội dung
chính và đợc thực hiện trớc khi giao đất trên cơ sở tôn trọng tập quán nơng rẫy cố
định, lấy xã làm đơn vị để lập kế hoạch và giao đất, có sự tham gia tích cực của
ngời dân, già làng, trởng bản, chính quyền xã...
Chơng trình phát triển nông thôn miền núi giai đoạn 1996 2000 trên
phạm vi 5 tỉnh: Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Phú Thọ đã thử
nghiệm quy hoạch phát triển lâm, nông nghiệp cấp xã trên cơ sở xây dựng kế
hoạch phát triển cấp thôn và hộ gia đình. Theo Bùi Đình Toái và Nguyễn Văn
Nam (1998): tỉnh Lào Cai đã xây dựng mô hình sử dụng PRA để tiến hành quy
hoạch sử dụng đất, tỉnh Hà Giang đã xây dựng quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng
đất 3 cấp: xã, thôn, hộ gia đình.
Năm 1996 Vũ Văn Mễ và Deslofes đã thử nghiệm phơng pháp quy hoạch
sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp có sự tham gia của ngời dân tại Quảng Ninh và
đề xuất 5 nguyên tắc và các bớc cơ bản trong quy hoạch cấp xã đóng góp vào ph-
ơng pháp quy hoạch. Vũ Văn Mễ (1998) cũng cho rằng quy hoạch cấp xã phải dựa
trên tình trạng sử dụng đất hiện tại, tiềm năng sản xuất của đất, các quy định của
Nhà nớc và nhu cầu nguyện vọng của ngời dân..., xem xét mọi vấn đề liên quan
đến đất đai và sử dụng tài nguyên. Cách tiếp cận tổng hợp và toàn diện này phù
hợp với xu thế chung của thế giới hiện nay về áp dụng các phơng pháp quy hoạch
tổng hợp.

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng trình hợp tác Việt-Đức dự án phát triển lâm nghiệp xã hội sông Đà
đã nghiên cứu và thử nghiệm phơng pháp quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm
nghiệp tại 2 xã trên cơ sở hớng dẫn của Chi cục kiểm lâm đã lấy cấp thôn bản làm
đơn vị quy hoạch cho phù hợp với đặc thù vùng cao.
Năm 2001, trên cơ sở phân tích đánh giá các cơ sở khoa học và thực tiễn
của quy hoạch phát triển lâm, nông nghiệp cấp xã cùng với xu hớng phát triển của
vùng miền núi phía bắc, Nguyễn Bá Ngãi đã xác định rõ bộ phận cấu thành và đề
xuất đợc khung trình tự và phơng pháp quy hoạch phát triển lâm, nông nghiệp cấp
xã.
Trong những năm gần đây cũng có những nghiên cứu về quy hoạch sử
dụng đất lâm, nông nghiệp của một số tác giả nh: Đinh Văn Đề, Nguyễn Văn
Quyết, Lê Sỹ Trung... góp phần từng bớc hoàn thiện về phơng pháp luận trong quy
hoạch.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 3
mục tiêu giới hạn phạm vi nội dung và ph ơng pháp
nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp cho xã Trung Minh ổn
định, bền vững đáp ứng cho nhu cầu phát triển trong 10 năm tới.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích đợc những điều kiện tiền đề cho quy hoạch sử dụng đất lâm,
nông nghiệp cấp xã.
- Xây dựng phơng án quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp thích hợp
cho xã, giúp xã phát triển kinh tế- xã hội ổn định trong giai đoạn 10 năm tới.
- Dự tính hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trờng của phơng án quy hoạch.

3.2. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu
3.2.1 Phạm vi
Khoá luận nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp trong phạm
vi xã Trung Minh đã ổn định về ranh giới, diện tích.
3.2.2 Giới hạn:
- Chỉ tiến hành quy hoạch sử dụng hai loại đất chính là đất lâm nghiệp và
nông nghiệp, trong phạm vi một xã.
-Ước tính hiệu quả kinh tế cho một số loại cây trồng, vật nuôi chính.
- Chỉ tiến hành điều tra, tính toán các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật một cách sơ
bộ dựa vào việc kế thừa tài liệu và sự tham gia của ngời dân địa phơng là chính.
- Sản lợng cây trồng đợc ớc tính theo kinh nghiệm của ngời dân.
- Về nội dung còn bị hạn chế bởi kiến thức về nông nghiệp còn ít.
3.3. Nội dung tiến hành
- Điều tra thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình
hình sản xuất kinh doanh lâm, nông nghiệp của xã làm căn cứ để tiến hành quy
hoạch.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Điều tra, phân tích tình hình quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên rừng.
- Tiến hành quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp cho xã ổn định, bền
vững trong 10 năm tới.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng đất lâm, nông nghiệp bền vững
trong giai đoạn 10 năm tới.
- Tổng hợp vốn đầu t và ớc tính hiệu quả của phơng án quy hoạch sử dụng
đất lâm, nông nghiệp.
3.4. Phơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phơng pháp thu thập số liệu
- Phơng pháp kế thừa có chọn lọc các tài liệu sẵn có của địa phơng về điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, bản đồ hành chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất...
- Phơng pháp phỏng vấn bán định hớng, phỏng vấn cán bộ địa phơng, cán

bộ kỹ thuật và ngời dân.
- Phơng pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA).
- Điều tra trữ lợng, sản lợng rừng theo phơng pháp ô tiêu chuẩn điển hình.
3.4.2. Phơng pháp xử lý số liệu
- Phân tích, đánh giá điều kiện cơ bản theo phơng pháp SWOT.
- Xây dựng phơng án quy hoạch sử dụng đất theo phơng pháp chuyên gia.
- Dự tính dân số trong tơng lai theo công thức:
o
t
ot
N
N
HH .
=

Trong đó: H
t
: Số hộ trong tơng lai
H
o
: Số hộ hiện tại
N
t
: Dân số trong tơng lai
N
o
: Dân số hiện tại
- Tính toán hiệu quả kinh tế cho một số loài cây trồng chủ yếu theo phơng
pháp tĩnh và phơng pháp động.
* Phơng pháp tĩnh: Coi các yếu tố kinh tế và kết quả là độc lập tơng đối và

không chịu tác động của nhân tố thời gian, mục tiêu đầu t và biến động của giá trị
đồng tiền.
Các công thức tính:
+ Tổng lợi nhuận: P = T
n
C
p
+ Tỷ suất lợi nhuận trên chí phí: P
cp
=
100
ì
Cp
P
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Hiệu quả vốn đầu t: P
v
=
100
ì
V
dt
P
Trong đó: P: là tổng lợi nhuận trong một năm
T: là tổng thu nhập trong một năm.
C: là tổng chi phí sản xuất kinh doanh trong một năm.
P
cp
: là tỷ xuất lợi nhuận trên chi phí.

Pv: là hiệu quả vốn đầu t trong một năm.
V
đt
: là tổng vốn đầu t trong một năm.
* Phơng pháp động:
Trong sản xuất kinh doanh, chúng ta coi yếu tố về chi phí và kết quả có mối
quan hệ động với mục tiêu đầu t, thời gian và giá trị đồng tiền. Các chỉ tiêu đợc tập
hợp và tính toán bằng các hàm: NPV, BCR, IRR trong chơng trình EXCEL 7.0
+ Giá trị hiện tại thuần túy NPV: là hiệu số giữa thu nhập và chi phí thực
hiện các hoạt động sản xuất trong các mô hình khi đã tính chiết khấu để quy về
thời điểm hiện tại.
NPV =
( )

=
+

n
1t
t
i1
CtBt
Trong đó: NPV là giá trị hiện tại thu nhập ròng (đồng).
Bt: là giá trị thu nhập ở năm thứ t(đồng).
Ct: là giá trị chi phí ở năm thứ t (đồng)
i: là tỷ lệ chiết khấu hay lãi suất (%).
t: là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm).
NPV dùng để đánh giá hiệu qủa kinh tế của các mô hình kinh tế hay các
phơng thức canh tác. NPV càng cao thì hiệu quả kinh tế càng cao.
+Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ IRR: là chỉ tiêu đánh giá thu hồi vồn đầu t có kể

đến yếu tố thời gian thông qua tính chiết khấu.
IRR chính là tỷ lệ chiết khấu khi tỷ lệ này làm cho NPV = 0 tức là khi tỷ
lệ này làm cho NPV = 0. Công thức nh sau:
NPV=
( )
0
i1
CtBt
n
1t
t
=
+


=
Tức là khi i=IRR.
IRR càng cao thì hiệu quả kinh tế của mô hình càng lớn.
+ Tỷ lệ thu nhập so với chi phí BCR, BCR là hệ số sinh lãi thực tế phản ánh
chất lợng đầu t và cho biết mức thu nhập trên mọi đơn vị chi phí sản xuất.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công thức: BCR=
( )
( )
CPV
BPV
i1
Ct
i1

Bt
n
1t
t
n
1t
t
=
+
+


=
=
Trong đó: BCV: Tỷ lệ thu nhập và chi phí.
BPV: Giá trị hiện tại của thu nhập.
CPV: Giá trị hiện tại của chi phí
Nếu mô hình nào hoặc phơng thức canh tác nào có BCR>1 thì có hiệu quả
kinh tế, BCR càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngợc lại.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 4
kết quả nghiên cứu
4.1. Điều tra điều kiện cơ bản của xã
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới hành chính
Trung Minh là một xã miền núi nằm ở phía Đông Bắc của huyện Kỳ Sơn
với các đơn vị hành chính giáp ranh bao gồm:
Phía Bắc giáp thị trấn Kỳ Sơn trung tâm huyện lỵ.
Phía Nam giáp phờng Đồng Tiến ( thị xã Hoà Bình ).

Phía Đông giáp xã Độc Lập và xã Dân Hạ huyện Kỳ Sơn.
Phía Tây giáp sông Đà.
Trung Minh nằm ở vị trí giữa thị trấn Kỳ Sơn và thị xã Hoà Bình, cách
UBND huyện 1,5 km về phía Nam. Xã có tuyến đờng quốc lộ 6 chạy qua từ Hà
Nội đi các tỉnh phía Tây Bắc xuyên qua lãnh thổ xã với chiều dài 4,5 km.
4.1.1.2. Địa hình
Xã có địa hình tơng đối phức tạp, chủ yếu là các đồi núi có độ cao trung
bình từ 200m - 300m, độ dốc khá lớn từ 10
o
- 25
o
. Ngoài địa hình đồi núi, Trung
Minh còn có khoảng 15% diện tích đất ruộng chân vàn, vàn trũng và các bãi nằm
xen kẽ nhau tạo nên những cánh đồng và các bãi bồi để sản xuất nông nghiệp.
4.1.1.3. Khí hậu
Trung Minh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với chế độ phân mùa
rõ rệt. Mùa hạ nóng ẩm, ma nhiều kéo dài từ tháng 6 đến tháng 8. Mùa đông kéo
dài từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau với chế độ thời tiết lạnh nhng không khắc
nghiệt, vẫn có những ngày xen kẽ nắng, ấm hoặc ma ẩm. Hai mùa thu và xuân có
khí hậu ôn hoà và là thời gian chuyển tiếp của hai mùa hè và đông. Đặc trng của
các yếu tố khí hậu, thời tiết qua một số năm nh sau:
- Nhiệt độ trung bình dao động từ 21,8
o
C - 24,7
o
C.
- Lợng ma trung bình hàng năm dao động từ 1800-2200mm. Bình quân số
ngày ma trong năm dao động từ 110-120 ngày.
- Độ ẩm không khí trung bình là 85%.
12

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Số giờ nắng bình quân hàng năm từ 1400 - 1900 giờ.
- Lợng bốc hơi trung bình hàng năm là 1066 mm.
- Gió: hàng năm xã Trung Minh chịu ảnh hởng của hai mùa gió chính, gió
mùa Đông Bắc (thổi mùađông ) và gió mùa Đông Nam ( thổi mùa hè ).
Nh vậy, Trung Minh là một xã có khí hậu đặc trng của vùng nhiệt đới gió
mùa, tính chất khí hậu diễn biến theo mùa tơng đối rõ rệt, đặc biệt ở hai yếu tố:
nhiệt độ và lợng ma, biên độ nhiệt giữa các tháng trong năm không lớn, ít gây sự
biến đổi đột ngột về thời tiết khí hậu. Tuy nhiên, với lợng ma lớn và tập trung theo
mùa đã gây nên tình trạng úng ngập và hạn hán ở một số nơi làm ảnh hởng đến
sản xuất nông nghiệp.
4.1.1.4. Thuỷ văn nguồn n ớc
Sông Đà là con sông lớn chảy qua địa bàn của xã dài 5km, chiều rộng trung
bình 300m-350m, lu lợng nớc lớn phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên,
hàng năm do việc xả lũ của hồ sông Đà vào tháng 6 đến tháng 8 với bề mặt dòng
sông rộng từ 500m-600m, mặt nớc chảy xiết thờng gây úng ngập và sạt lở ven
sông.
Hồ Ngọc với diện tích khoảng 6,5 ha là nguồn nớc dồi dào đảm bảo việc
cung cấp nớc cho sản xuất nông nghiệp thông qua hệ thống kênh mơng đã đợc
cứng hoá dài 3,5km.
Ngoài hai hệ thống sông, hồ chính nêu trên Trung Minh còn có hệ thống
suối tự chảy cũng là nguồn cung cấp nớc cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân
trong khe núi.
4.1.1.5. Thổ nhỡng
Theo kết quả điều tra thổ nhỡng năm 1974, đất đai xã Trung Minh gồm 3
loại đất chính nh sau:
Biểu 01: Đặc điểm nông hoá, thổ nhỡng.
STT Loại đất Ký
hiệu
Độ dốc

(độ)
Tầng dầy
(cm)
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
1 Đất đỏ vàng trên đá sét Fs >25
o
>100 376 24,29
2 Đất phù sa đợc bồi Pb <3
o
70-100 300 19,38
3 Đất vàng nhạt trên đá VFq 10
o
-20
o
70-100 872 56,33
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhìn chung, chất lợng đất của Trung Minh vào loại trung bình, đất cha bị ô
nhiễm và thoái hoá, nhng do chế độ nớc cha hoàn toàn chủ động nên đã hạn chế
việc thâm canh và chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp.
4.1.1.6. Cảnh quan môi trờng
Trung Minh là nơi hội tụ của núi, rừng, sông, suối, nguồn tài nguyên rừng
khá lớn, có dòng sông Đà chảy qua, có khu hồ Ngọc nằm cạnh quốc lộ 6, tạo cho
nơi đây có môi trờng sinh thái và cảnh quan thiên nhiên đẹp. Trong tơng lai, có thể
phát triển khu vực này thành khu du lịch sinh thái, kết hợp với du lịch sông Đà và
khách nghỉ cuối tuần.
4.1.1.7. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên của xã

Qua kết quả điều tra khảo sát thực tế cho thấy, điều kiện tự nhiên của xã có
những thuận lợi và khó khăn sau:
- Trung Minh có vị trí địa lý rất thuận lợi, có cơ hội để giao lu kinh tế, văn
hoá với nhiều địa phơng khác trong và ngoài huyện, đặc biệt với thị xã Hoà Bình,
là điều kiện thúc đẩy xã tiếp cận nhanh với nền kinh tế thị trờng.
- Với nguồn tài nguyên khá phong phú, đặc biệt là nguồn tài nguyên đất
rộng lớn, các yếu tố tự nhiên tơng đối thuận lợi, giúp cho xã có khả năng phát triển
nền sản xuất lâm, nông nghiệp hàng hoá đa dạng. Tuy nhiên, hiện nay việc khai
thác, sử dụng các nguồn tài nguyên đó còn ở mức hạn chế.
- Trung Minh có môi trờng sinh thái cảnh quan thiên nhiên đẹp, là tiềm
năng để phát triển khu vui chơi giải trí và du lịch sinh thái. Tuy nhiên, vẫn còn
một số vấn đề bất cập nh: đất trống, đồi núi trọc còn nhiều, cha có thảm thực vật
che phủ, đất đang bị xói mòn, rửa trôi, môi trờng sinh thái cha đảm bảo bền vững.
Hàng năm, khi đến mùa lũ và việc xả lũ sông Đà đã gây nên tình trạng xói mòn và
sạt lở đất ven sông, gây úng ngập, làm ảnh hởng đến sản xuất và đời sống sinh
hoạt của nhân dân.
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
4.1.2.1. Dân số, lao động và việc làm
Kết quả tổng hợp dân số và lao động giai đoạn 2000 đến 2005 của xã đợc
thể hiện ở biểu sau:
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu 02: Thực trạng dân số và lao động xã Trung Minh giai đoạn 2000 đến
2005
Stt Các chỉ tiêu đv tính 2000 2002 2005
1 Tổng dân số ngời 6120 6203 6277
Dân số nông nghiệp ngời 1964 1993 2015
Dân số phi nông nghiệp ngời 4156 4210 4262
2 Mật độ dân số ng/km
2

407 412 417
3 Tỷ lệ phát triển dân số % 1.23 1,15 1
4 Tổng số lao động l.động 2937 2977 3012
Lao động nông nghiệp l.động 862 880 899
Lao động phi nông nghiệp l.động 2075 2097 2133
5 Tổng số hộ Hộ 1412 1438 1477
Hộ nông nghiệp Hộ 504 513 528
Hộ phi nông nghiệp Hộ 908 925 949
Trung Minh có tổng số dân là 6277 ngời (1477 hộ gia đình) chiếm 17,9%
dân số huyện Kỳ Sơn, bao gồm các dân tộc chủ yếu nh: dân tộc Kinh có 3264 ngời
chiếm 52% dân số toàn xã, dân tộc Mờng có 2761 ngời chiếm 44%, còn lại
khoảng 4% là các dân tộc khác nh: Dao, Thái, Tày... Mật độ trung bình 417 ng-
ời/km
2
, trong đó dân số tập trung đông ở 3 phố với 4132 ngời (chiếm 65,8%).
Trong những năm gần đây, tỷ lệ phát triển dân số của xã có chiều hớng giảm tích
cực, hiện nay là 1%.
Tổng lao động trong toàn xã là 3012 lao động chiếm khoảng 48% dân số.
Trong đó, lực lợng lao động nông nghiệp là 899 lao động ( chiếm 29,8%) tập trung
nhiều ở 4 xóm, hoạt động chủ yếu sản xuất nông nghiệp không có ngành nghề
phụ, nên hàng năm thờng thiếu công ăn việc làm lúc nông nhàn. Còn lại 2113 lao
động hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp ( chiếm 70,2%) với các ngành
nghề đa dạng nh: đóng than, làm chổi chít, mành tre, đánh cá, kinh doanh dịch
vụ...
Nhìn chung, nguồn lao động của xã tơng đối dồi dào, lực lợng lao động phi
nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, có mức thu nhập cao hơn lao động nông nghiệp.
Tuy nhiên, trình độ lao động cha cao, chủ yếu là lao động giản đơn.
4.1.2.2. Tăng trởng kinh tế và mức sống ngời dân
Trong những năm qua nhờ thực hiện tốt chủ trơng đờng nối chính sách của
Đảng và Nhà nớc về phát triển kinh tế mà tốc độ tăng trởng kinh tế của xã Trung

15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Minh có những chuyển biến khả quan, năm sau cao hơn năm trớc, năm 2000 là
6% đến năm 2005 là 8,6%. Tổng thu nhập của xã là 29 tỷ 502 triệu đồng, trong đó
thu từ các hoạt động sản xuất lâm, nông nghiệp là 11 tỷ 800 triệu đồng (chiếm
40%), còn từ các hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 17 tỷ 702 triệu
đồng (chiếm 60%). Bình quân thu nhập đầu ngời là 4,7 triệu đồng/ngời/năm.
Theo kết quả điều tra của các ban quản lý xã thì thực trạng đời sống nhân
dân đợc thể hiện qua biểu sau:
Biểu 03: Thực trạng đời sống nhân dân xã Trung Minh
STT Phân loại thu nhập Số hộ Tỷ lệ(%)
1 Giầu và khá 337 22,8
2 Trung bình khá 295 20,1
3 Trung bình 732 49,5
4 Nghèo 113 7,6
Qua biểu trên ta thấy, tỷ lệ hộ giầu và khá là tơng đối cao (22,8%), tuy
nhiên đa số các hộ này hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực phi nông
nghiệp, có trình độ khoa học kỹ thuật. Xã vẫn còn 113 hộ nghèo (chiếm 7,6%) chủ
yếu là các hộ sản xuất kinh doanh lâm, nông nghiệp, cha áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, trong khi đó diện tích canh tác còn manh mún,
nhỏ lẻ. Số hộ trung bình và trung bình khá là 1027 hộ chiếm tỷ lệ cao (69,6%).
Nh vậy, mức sống của đa số ngời dân còn ở mức trung bình đến trung bình khá.
Trong tơng lai, cần có những biện pháp cụ thể nhằm phát triển kinh tế, nâng cao
chất lợng cuộc sống cho nhân dân.
4.1.2.3. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng
*) Giao thông:
Trung Minh có một hệ thống giao thông khá đầy đủ, có tuyến đờng quốc lộ
6 chạy qua địa bàn xã dài 4,5 km nối xã với các khu vực khác trong và ngoài tỉnh,
tạo cơ hội tốt để tiếp cận nhanh với thị trờng bên ngoài. Đờng đê bao quanh khu
vực cánh đồng của xã dài 4,5 km đảm bảo việc đi lại nhất là vào mùa lũ. Xã có 4

tuyến đờng trục chính nối giữa đê bao và quốc lộ 6 là những tuyến đờng nội đồng
phục vụ cho đi lại và thu hoạch mùa màng. Hệ thống đờng nội xóm, phố có tổng
chiều dài là 8,1 km. Trừ quốc lộ 6 còn lại hệ thống đờng giao thông trong xã vẫn
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong tình trạng chất lợng thấp, mặt đờng cha đảm bảo, thờng ngập nớc vào mùa
ma, do vậy cần đợc nâng cấp sửa chữa trong tơng lai gần.
*) Thuỷ lợi:
Do địa hình phức tạp, độ dốc lớn nên việc bố trí các hệ thống kênh mơng
gặp khó khăn. Hiện tại, chủ yếu là các kênh mơng tới tự chảy từ hồ Ngọc (rộng
6,5ha) và các suối thông qua hệ thống đập tràn và các bai. Hệ thống mơng tiêu nớc
cha có nên vào mùa lũ việc tiêu nớc cha đáp ứng đợc dẫn đến ngập úng cục bộ ở
một số diện tích. Toàn xã có khoảng 5,7 km kênh mơng, trong đó đã cứng hoá đợc
3,5 km, còn 2,2 km cha đợc đầu t cứng hoá nên khả năng tới nớc còn hạn chế, cha
đáp ứng đợc nhu cầu sử dụng. Hệ thống bai, đập trong xã có 2 cái đợc xây dựng
kiên cố đảm bảo sử dụng nớc cho khoảng 70 ha. Trong tơng lai, cần xây dựng bai
xóm Chu (suối Chu) kết hợp với việc cứng hoá kênh mơng nhằm mở rộng diện
tích 3 vụ.
*) Hệ thống y tế, giáo dục và văn hoá:
- Y tế: Trong địa xã có một trung tâm y tế của huyện và một trạm y tế của
xã đảm bảo việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
- Giáo dục: Xã đã có trờng cấp I, II và hệ thống trờng mần non tại các xóm
phố. Tuy nhiên cơ sở vật chất cha cao, cần đợc mở rộng diện tích, đầu t nâng cấp
nhằm đạt chuẩn quốc gia.
- Văn hoá: Các phong trào thể dục, thể thao, văn hoá, văn nghệ trong xã cha
thực sự phát triển do cha có đầy đủ hệ thống trang thiết bị, sân bãi, nhà văn hoá, vì
thế cần đợc quan tâm đầu t thích đáng hơn.
4.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh lâm, nông nghiệp và một số ngành nghề
khác
4.1.3.1. Sản xuất lâm nghiệp

Trong những năm gần đây, Trung Minh đã trồng đợc 451,94 ha diện tích
rừng trong đó có 373,94 ha trồng bạch đàn theo chơng trình PAM từ những năm
90 hiện đã cho khai thác và đang kinh doanh rừng chồi. Năm 2004 vừa qua, xã đã
trồng thêm đợc 78 ha Keo lá tràm, với mật độ 2200 cây/ha, qua kiểm kê, nghiệm
thu tỷ lệ sống đạt 96% cho thấy công tác trồng rừng đã đợc chú trọng. Các diện
tích trồng rừng kể trên chủ yếu phục vụ cho nguyên liệu giấy của nhà máy giấy
Hoà Bình, đồng thời cũng phục vụ cho dự án 5 triệu ha rừng. Ngoài công tác
trồng, chăm sóc, bảo vệ các diện tích rừng trồng các cán bộ chuyên trách cũng nh
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bà con nhân dân đang tiến hành bảo vệ khoanh nuôi rừng tự nhiên với diện tích
155 ha.
4.1.3.2. Sản xuất nông nghiệp
Cùng với sự phát triển của nền nông nghiệp nói chung, bớc đầu Trung Minh
đã thực hiện có kết quả việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hớng sản
xuất hàng hoá, khai thác các u thế hiện có, thêm vào đó là sự cần cù chịu khó của
ngời dân, do đó đã mang lại hiệu quả ngày càng cao.
*) Trồng trọt: sử dụng các giống lúa có năng suất cao nh: khang dân, nhị u
838, tẻ thơm, lai Trung Quốc.. các loại cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh
tế cao nh: mía, cây hoa màu và rau đậu các loại, góp phần đa giá trị ngành trồng
trọt lên cao, với tổng sản lợng lơng thực quy ra thóc của xã là 1104,1 tấn, bình
quân lơng thực/khẩu nông nghiệp đạt 548 kg/khẩu/năm. Bên cạnh đó, việc phát
triển các loại cây ăn quả trong khu vực vờn nhà và vờn đồi nh: cam, nhãn, hồng
bì... đã từng bớc nâng cao mức thu nhập và đời sống nhân dân.
*) Chăn nuôi: Mặc dù cũng đợc quan tâm phát triển, tuy nhiên cha có sự
phát triển theo mô hình chăn nuôi công nghiệp. Các loài vật nuôi chủ yếu là lợn,
trâu, bò, gia cầm, cá
4.1.3.3. Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
Toàn xã có 948 hộ phi nông nghiệp với 4262 khẩu, chủ yếu nằm trong 3
phố với các ngành nghề hoạt động chủ yếu nh: sản xuất tăm, mành, chổi chít (137

hộ), kinh doanh tạp hoá (66 hộ), sản xuất đồ mộc (16 hộ), đóng than tổ ong (11
hộ), ngoài ra còn có các hộ may mặc, làm vôi, xay xát, dịch vụ vận tải...
Nhìn chung, các hộ hoạt động sản xuất ngành nghề và dịch vụ đều có mức
thu nhập khá cao và ổn định hơn các hộ thuần nông. Đây cũng là một thế mạnh
mà xã cần phải tiếp tục phát huy.
4.1.4. Nhận xét chung về điều kiện cơ bản của xã
Nhìn chung, Trung Minh có rất nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế. Xã có
vị trí địa lý rất thuận lợi nằm trên trục giao thông quan trọng từ Hà Nội đi các tỉnh
phía Tây Bắc. Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đặc biệt là tài nguyên đất và nớc
là hai nguồn tài nguyên quan trọng để phát triển sản xuất nhất là sản xuất lâm,
nông ngiệp. Ngoài ra, Trung Minh còn có cảnh quan thiên nhiên đẹp có thể phát
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
triển du lịch sinh thái đem lại nguồn thu, đóng góp vào sự phát triển chung của
nền kinh tế. Tăng trởng kinh tế qua các năm ngày càng tăng, đời sống nhân dân ổn
định, văn hoá, xã hội từng bớc phát triển, an ninh quốc phòng đảm bảo, ổn định
chính trị địa phơng.
Tuy nhiên, trong những năm qua Trung Minh cha phát huy hết những lợi
thế và tiềm năng sẵn có nêu trên. Sản xuất nông nghiệp cha thực sự ổn định và
vững chắc, diện tích cây vụ đông cha đợc mở rộng, đặc biệt là những cây có giá trị
kinh tế cao (cây mía, cây hoa màu...) còn chiếm tỷ trọng thấp. Ngành lâm nghiệp
cha phát triển, diện tích đất trống đồi núi trọc còn nhiều, sản phẩm thu hoạch cha
đem lại giá trị kinh tế cao. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chủ yếu vẫn
chỉ là phát triển ngành nghề theo mô hình kinh tế hộ gia đình.
Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng còn thấp, hệ thống thuỷ lợi cha đáp ứng
đợc nhu cầu tới tiêu, kênh mơng cha đợc cứng hoá đồng bộ, còn gây lãng phí đất.
Trình độ dân trí của nhân dân còn thấp, các công trình phúc lợi xã hội cha
đáp ứng đợc nhu cầu. Quy mô phát triển dân số ngày càng tăng, do vậy trong tơng
lai sẽ gây áp lực rất lớn đối với tài nguyên đất đai, đặc biệt là đất dân c, đất nông
nghiệp và đất chuyên dùng.

4.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của xã Trung Minh
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai của xã
Trong những năm qua, UBND xã đã chỉ đạo chặt chẽ các ban ngành ở địa
phơng quán triệt và thực hiện tốt các chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc
cũng nh các văn bản của Nhà nớc về quản lý đất đai. Công tác giao đất cho thuê
đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đợc thực hiện dân
chủ, công khai đảm bảo tính công bằng nên đã hạn chế những tiêu cực trong quản
lý sử dụng đất. Đảm bảo 100% số hộ đã đợc giao đất đều đợc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đầy đủ, điều này đã làm cho các hộ dân thực sự yên tâm, tin t-
ởng, chủ động trong việc đầu t phát triển sản xuất. Tổng diện tích đất giao, cho
thuê cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là 1256,39 ha chiếm 83,49% tổng diện
tích đất tự nhiên, trong đó nhóm đất nông nghiệp là 840,04 ha, nhóm đất phi nông
nghiệp là 119,34 ha, còn lại nhóm đất khác ( đất cha sử dụng và sông suối ) là
296,96 ha. Còn lại 248,29 ha đất cha giao, cho thuê sử dụng chiếm 16,51% chủ
yếu là đất cha sử dụng và sông suối. Nhìn chung, công tác quản lý đất đai trên địa
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bàn xã đã đợc thực hiện đúng pháp luật, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế nh: cha
thực hiện đợc công tác quy hoạch sử dụng đất, tình trạng tranh chấp khiếu nại vẫn
còn xảy ra, đất còn sử dụng sai mục đích và bỏ hoang nhiều, cha đem lại hiệu quả
kinh tế cao.
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã
Qua quá trình điều tra, thu thập số liệu về hiện trạng sử dụng đất của xã
Trung Minh kết quả thu đợc thể hiện ở biểu 04, cụ thể nh sau:
Biểu 04: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Trung Minh năm 2005 (trang sau )
4.2.2.1. Hiện trạng sử dụng nhóm đất nông nghiệp
4.2.2.1.1 Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp
Xã Trung Minh có diện tích đất lâm nghiệp khá lớn 606,94 ha, chiếm
40,34% diện tích đất tự nhiên toàn xã. Trong đó, đất đã giao cho các hộ gia đình,
cá nhân quản lý là 179,37 ha, giao cho lâm trờng quản lý sử dụng là 197,42 ha,

còn lại 230,15 ha do uỷ ban nhân dân xã quản lý sử dụng. Nh vậy toàn bộ diện
tích đất lâm nghiệp đã đợc giao cho các đối tợng quản lý sử dụng, làm cho họ có
trách nhiệm hơn trong việc quản lý bảo vệ rừng, đảm bảo số chất lợng rừng, duy
trì cảnh quan sinh thái.
*) Diện tích rừng tự nhiên là 155 ha, chiếm 25,54% tổng diện tích đất lâm
nghiệp có rừng. Theo kết quả điều tra khảo sát thì diện tích rừng phòng hộ trên
đều thuộc kiểu trạng thái rừng IIa, IIb, tuy nhiên chất lợng rừng nhìn chung là thấp
do sự chặt phá, khai thác bừa bãi trớc đây của ngời dân. Các cây có giá trị còn lại
chủ yếu là: Re, Giẻ, Kháo, Chẹo , cùng một số loài cây tái sinh th a thớt khác,
ngoài ra còn một số loài cây mọc nhanh nh: Thành ngạnh, Thôi ba,
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
STT Loại đất Diện tích(ha) Cơ cấu(%)
Tổng diện tích tự nhiên 1504,68 100
I Nhóm đất nông nghiệp 840.04 55,83
I.1 Đất lâm nghiệp 606,94 40,34
I.1.1 Rừng tự nhiên 155 25,54
I.1.1.1 Rừng tự nhiên phòng hộ 155 25,54
I.1.2 Rừng trồng 451,94 74,46
I.1.2.1 Rừng trồng sản xuất 451,94 74,46
I.1.2.2 Rừng trồng phòng hộ 0 0
I.1.2.3 Rừng trồng đặc dụng 0 0
I.2 Đất nông nghiệp 233,15 15,49
I.2.1 Đất trồng cây hàng năm 160,93 69,02
I.2.1.1 Đất ruộng lúa, lúa màu 120,04
I.2.1.1.1 Ruộng 3 vụ 0
I.2.1.1.2 Ruộng 2 vụ 43,07
I.2.1.1.3 Ruộng 1 vụ 76,97
I.2.1.2 Đất chuyên màu 40,89
I.2.2 Đất vờn tạp 69,95 30

I.2.3 Đất trồng cây lâu năm 0 0
I.2.3.1 Đất trồng cây ăn quả 0 0
I.2.4 Đất có mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản 2,27 0,97
II Nhóm đất phi nông nghiệp 119,34 7,93
II.1 Đất thổ c 50,51
42,32
II.2 Đất chuyên dùng 68,83
57,68
II.2.1 Đất xây dựng 20,47
17,15
II.2.2 Đất giao thông 20,91
17,52
II.2.3 Đất thuỷ lợi 16,46
13,79
II.2.4 Đất an ninh quốc phòng 8,51
7,13
II.2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2,48
2,08
III Nhóm đất khác 545,25 36,24
III.1 Đất cha sử dụng 404.31
74,15
III.1.1 Đất bằng cha sử dụng 9,01
1,65
III.1.2 Đất đồi núi cha sử dụng 390,32
71,59
III.1.3 Đất có mặt nớc cha sử dụng 4,98
0,91
III.2 Sông suối 140,94
25,85
21

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ràng ràng Tuy nhiên, do ảnh h ởng của dây leo, bụi rậm cũng nh tác động không
mong muốn của con ngời nên khả năng tái sinh của các loài trên còn hạn chế.
Trong tơng lai, cần có biện pháp khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp
trồng bổ xung một số loài cây bản địa có giá trị khác nhằm nâng cao độ tàn che
của rừng, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên môi trờng sinh thái.
*) Diện tích rừng trồng hiện nay của xã là 451,94 ha, chiếm 74,46% diện
tích đất lâm nghiệp. Phần lớn diện tích này do các hộ gia đình và lâm trờng quản
lý, trồng rừng sản xuất theo các dự án 327, dự án rừng PAM Các loài cây đ ợc
trồng là bạch đàn và keo tai tợng. Trong tổng số diện tích rừng trồng trên thì có
khoảng 260,5 ha đã cho khai thác từ những năm trớc, nhng sau đó không có kế
hoạch trồng lại ngay nên hiện tại ngời dân đang kinh doanh rừng chồi trên diện
tích đất trên. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 90 ha rừng chồi bạch đàn là chất lợng còn
khá, do các diện tích này phân bố gần khu dân c, ngời dân có điều kiện tác động ở
mức độ nào đó. Các diện tích còn lại do ít có điều kiện tác động nên chất lợng
không đảm bảo, mật độ không đồng đều. Nhìn chung, trữ lợng rừng chồi cha hoặc
không đáng kể, trong tơng lai cần có kế hoạch khai thác, sử dụng hợp lý diện tích
này. Diện tích rừng trồng có trữ lợng ( cấp tuổi 2 ) là 113,44 ha. Với diện tích rừng
trồng thuần loài trên, tôi tiến hành điều tra, đo đếm trên 2 ô tiêu chuẩn điển hình
1000m
2
các chỉ tiêu: loài cây, mật độ, đờng kính ngang ngực, chiều cao vút ngọn.
Sau khi xử lý, tính toán tôi thu đợc biểu tổng hợp trữ lợng cho 1 ha nh sau:
Biểu 05: Tổng hợp trữ lợng rừng trồng
STT Loài cây Tuổi N(cây/ha)
)(
3.1
cmD
)(mH
vn

V(m
3
) M(m
3
)
1 Bạch đàn 8 1150 13,47 12,1 0,0851 97,865
2 Keo 9 1020 13,77 10,95 0,098 99,96
Ngoài ra trong năm 2004 vừa qua, xã đã trồng mới đợc 78 ha keo tai tợng,
đạt tỷ lệ sống khá cao (96%), hiện nay đang trong giai đoạn chăm sóc bảo vệ.
Qua điều tra khảo sát thực tế, tôi nhận thấy một số khu vực nên chuyển đổi
mục đích sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu đặt ra sắp tới. Khu vực suối Củ có diện
tích khoảng 56 ha, hiện đang là rừng trồng keo và bạch đàn, nhng do đây là nguồn
nớc tự nhiên cung cấp một phần nhu cầu nớc tới cho sản xuất nông nghiệp, nên
trong thời gian sắp tới khi đến tuổi khai thác cần chuyển mục đích sử dụng khác,
cụ thể là trồng rừng phòng hộ, duy trì nguồn nớc tự nhiên nói trên. Khu vực rừng
trồng gần khu hồ Ngọc sắp tới nên thay thế cây trồng hiện tại bằng loài cây khác
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vừa kết hợp sản xuất, vừa đáp ứng nhu cầu phòng hộ vừa tạo đợc môi trờng cảnh
quan sinh thái đẹp góp phần làm đẹp thêm khu hồ Ngọc, thu hút khách tham quan
du lịch.
4.2.2.1.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Tổng quỹ đất nông nghiệp của xã Trung Minh hiện có là 233,15 ha, chiếm
15,49% diện tích đất tự nhiên. Trong đó diện tích đã giao cho các hộ gia đình cá
nhân là 210,76 ha chiếm 90,4% đất nông nghiệp, đất do uỷ ban nhân dân quản lý
sử dụng là 22,39 ha. Đất nông nghiệp bao gồm các loại sau:
*) Đất trồng cây hàng năm
Diện tích đất trồng cây hàng năm là 160,93 ha, chiếm tỷ lệ khá cao 69,02%
diện tích đất nông nghiệp. Trong đó chủ yếu là đất ruộng lúa, màu 120,04 ha,
chiếm 74,59% đất trồng cây hàng năm, còn lại là đất trồng cây hàng năm khác

40,89 ha ( chủ là trồng các loại cây màu nh mía, ngô..). Trong xã cha có diện tích
đất 3 vụ, diện tích đất 2 vụ lúa còn chiếm tỷ lệ thấp (35,88% diện tích đất ruộng
lúa, lúa màu), với diện tích là 43,07 ha, còn lại 76,97 ha là đất một vụ lúa ( chiếm
64,12% ). Nhìn chung diện tích đất trồng cây hàng năm của xã nhỏ, hệ số sử dụng
đất thấp ( 1,4 lần ), trình độ sản xuất, canh tác cha đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên vẫn là thiếu đầu t kỹ thuật, phân bón,
nhiều mảnh ruộng cha đợc trồng kín. Phần lớn đất canh tác phân bổ dọc quốc lộ 6
( kẹp giữa đê bao và quốc lộ 6), khu đồng này có diện tích khoảng 100 ha. Trong
đó có khoảng trên 40 ha ở khu vực thợng nguồn đã sản xuất đợc 2 vụ lúa ăn chắc,
còn lại khoảng 60 ha khu vực cuối nguồn sản xuất 2 vụ ( một vụ lúa một vụ màu )
nhng cha đảm bảo an toàn. Vụ mùa thờng bị ngập úng vào mùa lũ ( tháng 6, 7, 8
trong năm ), do vậy trong tơng lai nếu giải quyết tốt vấn đề tiêu úng thì phần diện
tích này sẽ sản xuất đợc 2 vụ lúa ăn chắc. Khu vực đồng trong xóm Miều có diện
tích khoảng 12 ha chỉ cấy đợc 1 vụ do chịu ảnh hởng của việc xả lũ sông Đà. Khu
vực này khó khắc phục vì có liên quan tới đất nông nghiệp của thị trấn Kỳ Sơn, đòi
hỏi phải có sự giải quyết đồng bộ giữa xã và thị trấn Kỳ Sơn. Các khu vực khác có
diện tích ít hơn nằm sâu trong các khe suối, nguồn nớc tới chủ yếu từ các suối tự
chảy do vậy có những năm bị hạn hán, năng suất thấp. Phần diện tích ngoài đê đợc
trồng màu và trồng mía, tuy nhiên vẫn bị sạt lở do chịu ảnh hởng của việc xả lũ
sông Đà, do vậy cần có biện pháp khắc phục đảm bảo giữ đất không bị cuốn trôi.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*) Đất vờn tạp có diện tích 69,95 ha, chiếm 30% diện tích đất nông nghiệp,
loại đất này chủ yếu nằm trong khuôn viên các hộ gia đình trong khu dân c, đợc sử
dụng trồng cây ăn quả nh: vải, nhãn,na, bởi, mơ, hồng bì và rau các loại, một số
hộ trồng hoa. Tuy nhiên, diện nhỏ hẹp hình thức sử dụng chỉ mới mang tính tự
phát, ngời dân tự kiếm giống về trồng, ít đợc đầu t chăm bón nên hiệu quả mang
lại còn thấp. Do vậy, trong tơng lai cần chuyển đổi mục đích sử dụng và cải tạo v-
ờn tạp thành vờn quả tập trung, thay thế giống cũ bằng những giống mới có năng
suất, chất lợng cao hơn.

*) Đất có mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản có diện tích nhỏ 2,27 ha, chủ yếu là
các ao hồ gần khu dân c, trong đó đã giao lâu dài cho các hộ nông dân là 1,1 ha,
còn lại 1,17 ha do uỷ ban nhân dân xã quản lý và giao khoán đấu thầu cho các hộ,
cá nhân nuôi thả cá.
4.2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp của xã Trung Minh hiện nay là 119,34
ha, chiếm 7,93% tổng diện tích đất tự nhiên, bao gồm: đất thổ c 50,51 ha, đất xây
dựng 20,47 ha, đất quốc phòng an ninh 8,51 ha, đất công trình công cộng (giao
thông, thuỷ lợi ) là 37,37 ha và đất nghĩa trang, nghĩa địa 2,48 ha.
Theo xu thế phát triển sắp tới thì một số diện tích đất nh: đất thổ c, đất xây
dựng, đất giao thông, thuỷ lợi sẽ không đáp ứng đ ợc nhu cầu đặt ra sắp tới, vì
vậy cần phải đợc đầu t, nâng cấp mở rộng thêm.
4.2.2.3. Hiện trạng đất cha sử dụng và sông suối
Hiện nay, toàn xã vẫn còn 545,25 ha đất cha sử dụng và sông suối, chiếm
36,24% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó:
- Đất bằng cha sử dụng có diện tích 9,01 ha, chủ yếu là đất cỏ hoang, phân
bố không tập trung, những mảnh có diện tích lớn hơn 90 m
2
là 7,06 ha, còn lại đều
nhỏ hơn 90 m
2
. Trong tơng lai có thể cải tạo đất này để trồng cây hàng năm.
- Đất đồi núi cha sử dụng có 390,32 ha, chiếm 96,54% đất cha sử dụng.
Trên diện tích này bao gồm các trạng thái Ia( 21,02 ha ), Ib( 213,1 ha ), Ic( 156,2
ha ) phân bố rải rác trên các đồi của xã, trong đó đồi Thờ 174,44 ha, núi Chạc Chò
130,56 ha, núi Lò Rèn 55,25 ha, còn lại phân bố trên đồi Bồ Đội, đồi Cây Đa. Qua
điều tra khảo sát, đánh giá cho thấy phần diện tích đồi núi cha sử dụng của xã đều
có khả năng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp. Vì vậy, trong tơng lai cần phải có
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

kế hoạch trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, hoặc chuyển sang mục đích
sử dụng khác.
- Đất mặt nớc cha sử dụng có diện tích là 4,98 ha có khả năng khai thác sử
dụng vào mục đích nuôi trồng thuỷ sản nh: Bãi Tăng (0,97 ha ), đồng Tằm Te
(0,78 ha ), và một số mặt nớc phân bố rải rác khác.
- Phần diện tích sông suối còn lại khoảng 140,94 ha không có khả năng đa
vào sản xuất, do vậy xã cần có biện pháp bảo vệ nhằm duy trì nguồn nớc, điều tiết
chế độ thuỷ văn trong xã.
4.2.3. Nhận xét chung về tình hình quản lý, sử dụng đất đai của xã Trung
Minh
Nhìn chung, công tác quản lý Nhà nớc về đất lâm, nông nghiệp của xã trong
những năm gần đây có những tiến triển rõ rệt, các nội dung quản lý Nhà nớc về
đất đai đã từng bớc đợc triển khai thực hiện, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số
tồn tại yếu kém. Trong tơng lai, xã cần phát huy những mặt mạnh, có kế hoạch
khắc phục những hạn chế nhằm đa công tác này tơng xứng với những nhiệm vụ
đặt ra trong thời gian tới.
Về cơ bản, đất đai trong xã đã đợc đa vào sử dụng với nhiều mục đích khác
nhau, nhng chủ yếu vẫn đợc sử dụng vào hoạt động sản xuất lâm, nông nghiệp. Là
một xã miền núi nhng diện tích đất sản xuất lâm, nông nghiệp không thực sự lớn
(840,09 ha trong tổng số 1504,68 ha ), diện tích đất cha sử dụng còn khá nhiều
404,31 ha cho thấy sự mất cân bằng trong việc che phủ đất đai, cha kể đến việc có
những ảnh hởng tiêu cực đến môi trờng, nh xói mòn, rửa trôi, chế độ thuỷ văn
nguồn nớc bị xáo trộn, ảnh hởng không nhỏ đến cuộc sống của ngời dân. Các diện
tích đất trên đồi núi trớc đây là rừng tự nhiên, nay còn lại rất ít, chất lợng kém, đã
có những diện tích đợc thay thế bằng rừng trồng cây nguyên liệu giấy, phần còn
lại vẫn trong tình trạng bỏ hoang, trong tơng lai cần có kế hoạch sử dụng triệt để
diện tích này. Diện tích đất nông nghiệp của xã chiếm tỷ lệ ít, hệ số sử dụng đất
cha cao, sản lợng lơng thực chỉ đủ đáp ứng nhu cầu lơng thực cho các hộ nông
nghiệp trong xã. Trên các diện tích đất nông nghiệp việc đầu t thâm canh tăng vụ
cha có hiệu quả, cha khai thác hết tiềm năng đất đai.

25

×