Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

nâng cao hiệu quả hoạt động khai thác mở rộng điều tra tội phạm cướp giật tài sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.98 KB, 95 trang )

Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Lời Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm qua, tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội ở Thủ đô Hà Nội
nói chung, ở quận Đống Đa nói riêng có nhiều thay đổi tích cực, tình hình ANTT đợc
giữ vững, ổn định, công tác đấu tranh phòng chống tội phạm luôn đợc chú trọng và
đạt đợc nhiều kết quả khả quan. Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc, mặt
trái của nền kinh tế thị trờng trong những năm gần đây đã làm xuất hiện một số tội
phạm mới nh tội phạm có tổ chức, tội phạm có tính quốc tế, tội phạm xuyên quốc gia,
tội phạm rửa tiền, tội phạm công nghệ cao... và trong đó một vấn đề nổi cộm nên là
tình trạng CGTS trên đờng phố đang có chiều hớng gia tăng, diễn biến phức tạp, tính
chất mức độ nghiêm trọng, phơng thức, thủ đoạn hoạt động ngày càng công khai, liều
lĩnh, manh động, ngang nhiên coi thờng pháp luật. Chỉ tính riêng trong năm 2005 và
2006, trên địa bàn quận Đống Đa đã xảy ra 273 vụ CGTS chiếm 22,7% số vụ CGTS
xảy ra trên địa bàn thành phố Hà Nội. Hậu quả của tội phạm CGTS là rất nghiêm
trọng, xâm hại trực tiếp đến tài sản, tính mạng, sức khoẻ của nhân dân đồng thời gây
tâm lý bất an, hoang mang lo lắng trong quần chúng, tạo sự bức xúc trong d luận xã
hội, tác động xấu đến tình hình TTATXH của Thủ đô.
Trớc tình hình trên, thực hiện Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP ngày 31/7/1998
của Chính phủ về tăng cờng công tác phòng chống tội phạm trong tình hình mới và
Quyết định số 138/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tớng Chính phủ phê
duyệt Chơng trình Quốc gia phòng chống tội phạm, Công an thành phố Hà Nội đã
chỉ đạo thành lập các Đội, Tổ chuyên sâu trong công tác đấu tranh phòng chống tội
phạm CGTS ở cấp phòng (PC14) và cấp Đội ở Công an các quận, huyện. Vì vậy mà
hoạt động phòng ngừa, điều tra khám phá, khai thác mở rộng vụ án CGTS của Cơ
quan CSĐT quận Đống Đa đã nhận đợc nhiều kết quả khả quan. Hoạt động khai
thác mở rộng điều tra tội phạm nói chung và điều tra tội phạm CGTS nói riêng vừa


có vai trò, ý nghĩa đối với khoa học điều tra hình sự vừa có ý nghĩa xã hội sâu sắc
nhằm "phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi
1
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan ngời vô tội"; xác định sự thật của
vụ án một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ, triệt để.
Bên cạnh những u điểm đạt đợc, hoạt động trên của Cơ quan CSĐT Công an
quận Đống Đa vẫn còn một số tồn tại, hạn chế nh nhiều nội dung, biện pháp, yêu
cầu điều tra khai thác mở rộng cha đợc tiến hành một cách chủ động. Một số lợng
khá lớn các vụ cớp giật xảy ra đã không đợc thống kê, báo cáo đến cơ quan chức
năng, do vậy tội phạm ẩn còn khá nhiều, mối quan hệ phối hợp giữa các đơn vị, lực
lợng để khai thác mở rộng điều tra còn cha đợc duy trì thờng xuyên và tiến hành kịp
thời. Mặt khác, về mặt lý luận, hoạt động điều tra tội phạm CGTS còn cha đợc đề
cập nghiên cứu thành bài riêng trong chơng trình đào tạo ở các trờng CAND.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, tôi lựa chọn nghiên cứu
đề tài: "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động khai thác mở rộng điều
tra tội phạm cớp giật tài sản của Cơ quan cảnh sát điều tra Công an quận Đống
Đa - Thành phố Hà Nội" để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Trớc tình hình phức tạp trên, để góp phần đấu tranh làm giảm tình trạng cớp
giật đã có những công trình nghiên cứu khoa học về hoạt động điều tra các tội
phạm cụ thể, trong đó có tội phạm CGTS nh các đề tài: "Điều tra tội phạm CGTS
của phụ nữ trên đờng phố và những giải pháp nâng cao hiệu quả của lực lợng
CSĐT - Công an Thành phố Hà Nội" - đề tài thạc sỹ Luật học của đồng chí Trần
Quốc Toản; "Điều tra tội phạm CGTS có sử dụng phơng tiện xe máy trên thành
phố Hà Nội theo chức năng của lực lợng CSHS" - đề tài Thạc sỹ Luật học; "Thực

trạng, giải pháp phòng ngừa, điều tra chống tội phạm CGTS công dân ở Cần Thơ"
- Đề tài khoa học cấp bộ của đồng chí Nguyễn Văn Phấn... Nhìn chung các đề tài
khoa học trên đã đề cập nghiên cứu giải quyết một cách cơ bản nhận thức lý luận
về tội phạm cớp giật, về hoạt động phòng ngừa, điều tra chung đối với tội phạm ở
cấp tỉnh, thành phố Tuy vậy, cha có đề tài khoa học nào nghiên cứu về hoạt động
khai thác mở rộng trong điều tra tội phạm CGTS ở phạm vi CQCSĐT cấp quận,
huyện. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài trên là cần thiết. Nội dung nghiên cứu
2
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
không trùng lặp với bất kỳ một đề tài nào trớc đó.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của đề tài bao gồm những vấn đề lý luận, thực tiễn
hoạt động điều tra tội phạm CGTS nói chung và hoạt động khai thác mở rộng điều
tra tội phạm này ở cơ quan CSĐT - Công an quận Đống Đa.
Phạm vi nghiên cứu đề tài tập trung đề cập tới toàn bộ hoạt động khai thác
mở rộng điều tra tội phạm CGTS của Cơ quan điều tra Công an quận Đống Đa từ
năm 2002 đến 3 tháng đầu năm 2007.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của đề tài nhằm đánh giá thực trạng tình hình tội phạm CGTS từ
năm 2002 đến nay trên địa bàn quận Đống Đa - Hà Nội; đánh giá kết quả điều tra,
khám phá, khai thác mở rộng trong điều tra tội phạm này, tìm ra nguyên nhân của
những tồn tại làm cơ sở đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động khai thác mở rộng trong điều tra tội phạm CGTS của Cơ quan CSĐT - Công
an quận Đống Đa. Để đạt đợc những mục đích trên, đề tài đặt ra và giải quyết
những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Làm rõ những lý luận cơ bản về tội phạm CGTS và hoạt động khai thác

mở rộng trong điều tra tội phạm CGTS của Cơ quan CSĐT - Công an quận Đống
Đa.
- Đánh giá tình hình tội phạm CGTS và thực trạng hoạt động khai thác mở
rộng trong điều tra tội phạm CGTS của Cơ quan CSĐT - Công an quận Đống Đa.
- Dự báo và đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động khai
thác mở rộng trong điều tra tội phạm CGTS của Cơ quan CSĐT - Công an quận Đống
Đa.
5. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Cơ sở lý luận của đề tài là hệ thống lý luận về điều tra hình sự, các quy định
của pháp luật về tội phạm CGTS và hoạt động điều tra của CQCSĐT các cấp.
Cơ sở thực tiễn của đề tài là thực tiễn hoạt động khai thác mở rộng trong điều
tra tội phạm CGTS của Cơ quan CSĐT - Công an quận Đống Đa từ năm 2002 đến 3
3
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
tháng đầu năm 2007, thông qua các báo cáo sơ kết, tổng kết, hồ sơ các vụ án cụ thể,
trao đổi phỏng vấn chuyên gia, cán bộ hoạt động thực tiễn.
6. Phơng pháp luận và phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp luận của đề tài là phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác -
LêNin, các quan điểm của Đảng, Nhà nớc về đấu tranh phòng chống tội phạm, tri
thức khoa học của bộ môn Luật, Tội phạm học, Khoa học điều tra hình sự. Nghiên
cứu đề tài này chúng tôi sử dụng các phơng pháp cụ thể nh: Thống kê hình sự,
tổng hợp, phân tích, so sánh, tổng kết kinh nghiệm, điều tra xã hội học, trao đổi
tọa đàm, phỏng vấn...
7. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung vào lý luận điều tra tội
phạm cụ thể, đó là điều tra tội phạm CGTS.

Trên cơ sở kết quả khảo sát tình hình tội phạm CGTS và hoạt động khai
thác mở rộng trong điều tra tội phạm này, đề tài đã dự báo xu hớng phát triển tội
phạm, các yếu tố tác động đến hoạt động khai thác mở rộng trong điều tra tội
phạm này; đồng thời đa ra một hệ thống kiến nghị, giải pháp có căn cứ khoa học.
Đây là tài liệu tham khảo có giá trị cho lực lợng cán bộ làm công tác đấu tranh
chống tội phạm CGTS.
8. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài đợc cấu trúc thành 3 chơng.
Chơng I: Nhận thức lý luận về tội phạm CGTS và hoạt động khai thác mở
rộng trong điều tra tội phạm này của Cơ quan CSĐT - Công an quận Đống Đa.
Chơng II: Tình hình tội phạm CGTS trên địa bàn quận Đống Đa và thực
trạng hoạt động khai thác mở rộng trong điều tra tội phạm này của Cơ quan
Công an quận Đống Đa.
Chơng III: Dự báo tội phạm và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động khai thác mở rộng trong điều tra tội phạm CGTS của Cơ quan CSĐT -
Công an quận Đống Đa.
4
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
5
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Chơng I
Nhận thức lý luận về tội phạm cớp giật tài sản và

hoạt động khai thác mở rộng trong điều tra tội phạm
cớp giật tài sản của cơ quan cảnh sát điều tra
Công an quận Đống Đa
1. Một số nhận thức lý luận về tội phạm cớp giật tài sản
1.1. Quy định của pháp luật Việt Nam về tội phạm cớp giật tài sản
Quyền sở hữu tài sản là một trong những quyền hết sức quan trọng và thiết
thực. Vì vậy, ngay sau khi đã giành đợc chính quyền năm 1945 thì ngày 9/11/1946
Quốc Hội khoá I nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã thông qua bản Hiến pháp
đầu tiên là cơ sở pháp lý cho các hoạt động ban hành pháp luật và các hoạt động
của Nhà nớc. Tại Điều 12, Hiến pháp 1946 đã quy định: "Quyền t hữu tài sản của
công dân đợc đảm bảo".
Sau khi giành đợc chính quyền tháng 8 năm 1945, do phải đơng đầu với các
thế lực phản động trong nớc và chuẩn bị cho cuộc kháng chiến trờng kỳ chống thực
dân Pháp, nên Nhà nớc ta cha kịp ban hành các văn bản pháp luật về các tội xâm
phạm sở hữu nói chung cũng nh tội phạm CGTS của công dân nói riêng. Ngày
10/10/1945 Chính phủ ra Sắc lệnh số 47 cho phép áp dụng một số điều luật cũ của
Đế quốc phong kiến với điều kiện là không trái với nguyên tắc độc lập của nớc Việt
Nam và chính thể Dân chủ cộng hoà.
Đến năm 1959, Toà án nhân dân tối cao ra Chỉ thị 772-TATC ngày 10/7/1959
về vấn đề đình chỉ áp dụng luật pháp cũ của đế quốc, phong kiến. Để áp ứng yêu cầu
công tác xét xử, Thủ tớng chính phủ đã ban hành Thông t 442-TTg ngày 19/1/1955
hớng dẫn các Toà án trừng trị một số tội phạm trộm cắp, cớp của, lừa gạt, bội tín...
Tuy vậy, các tội phạm đợc quy định trong văn bản này còn đơn giản, chung chung, đ-
ờng lối xử phạt cha rõ ràng, khi áp dụng gặp nhiều khó khăn, không thống nhất.
Ngày 21/10/1970, Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội nớc Việt Nam Dân chủ Cộng
6
Website:

Email :


Tel : 0918.775.368
hoà đã thông qua 2 Pháp lệnh: Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản XHCN
(Do lệnh số 149 - LCT ngày 23/10/1970 của Chủ tịch nớc công bố) và Pháp lệnh
trừng trị các tội xâm phạm tài sản riêng của công dân (Do lệnh số 150 - LCT ngày
23/10/1970 của Chủ tịch nớc công bố). Đây là hai văn bản pháp luật quy định về
trừng trị các tội xâm phạm quyền sở hữu và hình phạt rất rõ ràng, cụ thể, thống
nhất. Việc ban hành hai văn bản này là một bớc tiến quan trọng trong hoạt động lập
pháp. Tuy nhiên, trong thực tiễn do nhận thức cha đầy đủ nên nhiều trờng hợp khi
xét xử còn nhầm lẫn giữa tội cớp giật với các tội cớp, cỡng đoạt tài sản nên Toà án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Công an đã ra Thông t liên
bộ ngày 16/3/1973 hớng dẫn thống nhất nhận thức hai Pháp lệnh, trong đó có phân
biệt sự khác nhau giữa tội tội cớp giật với tội cớp, cỡng đoạt tài sản.
Nh vậy, cùng với việc ban hành hai Pháp lệnh, Thông t hớng dẫn này có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, nó tạo nên sự thống nhất trong việc xét xử, trong nhận
thức và là cơ sở pháp lý đấu tranh có hiệu quả đối với các tội phạm xâm phạm tài
sản nói chung và tội CGTS tài sản nói riêng.
Sau khi giải phóng Miền Nam năm 1975 đất nớc thống nhất, việc sử dụng
các văn bản pháp luật hình sự đơn lẻ (Pháp lệnh, Sắc lệnh, Chỉ thị, Thông t...) đã tỏ
ra không còn đáp ứng thực tiễn xã hội. Những quy định về tội phạm và hình phạt
trong văn bản đơn lẻ ấy đã có nhiều điểm không còn phù hợp; việc nhận thức và
vận dụng giữa các địa phơng không thống nhất. Để đáp ứng yêu cầu đấu tranh
chống tội phạm trong giai đoạn mới, ngày 27/6/1985 Quốc hội khoá V của nớc ta
đã thông qua BLHS và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1986. Việc ban hành
BLHS là một bớc tiến vợt bậc trong lịch sử lập pháp, nó là cơ sở pháp lý thống
nhất để đấu tranh với các hành vi phạm tội.
Tội phạm CGTS đợc quy định ghép chung với tội công nhiên chiếm đoạt tài
sản, quy định tại Điều 131 và Điều 154.
* Điều 131 quy định tội cớp giật hoặc công nhiên chiếm đoạt tài sản xã
hội chủ nghĩa.
* Điều 154 quy định về tội cớp giật hoặc công nhiên chiếm đoạt tài sản của

7
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
công dân.
Đến năm 1986, đất nớc bớc vào công cuộc đổi mới toàn diện, tiến hành
công nghiệp hoá - hiện đại hoá, mở cửa hội nhập BLHS năm 1985 qua nhiều lần
sửa đổi không còn phù hợp nữa và đến năm 1999, BLHS mới ra đời đợc Quốc hội
nớc ta thông qua ngày 21/12/1999 và có hiệu lực thi hành từ tháng 7/2000.
Tại Điều 136, Chơng XIX - BLHS 1999, tội phạm cớp giật tài sản đợc quy
định cụ thể nh sau:
1. Ngời nào CGTS của ngời khác thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trờng hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm
đến mời năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của ngời khác mà có tỷ lệ
thơng tật từ 11% đến 30%.
g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mơi triệu đồng đến dới hai trăm triệu đồng;
h) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trờng hợp sau đây thì bị phạt tù từ bảy năm
đến mời lăm năm:
a) Gây thơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của ngời khác mà tỷ lệ th-
ơng tật từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dới năm trăm triệu

đồng;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trờng hợp sau đây thì bị phạt tù từ mời năm
đến hai mơi năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của ngời khác mà tỷ lệ th-
8
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
ơng tật từ 61% trở lên hoặc làm chết ngời;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Ngời phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mời triệu đồng đến một trăm
triệu đồng.
Nh vậy, so với quy định ở BLHS năm 1985 thì BLHS năm 1999 đã tách riêng
hai tội CGTS (Điều 136) và tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 137), đồng thời
bỏ đi tội cớp giật và công nhiên chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa (Điều 131 -
BLHS 1985). Hơn nữa quy định tội phạm CGTS tại Điều 136 - BLHS 1999 rất cụ thể,
rõ ràng và bổ sung các tình tiết định khung tăng nặng.
1.2. Đặc điểm pháp lý của tội phạm CGTS
Tội phạm CGTS có những dấu hiệu pháp lý đặc trng sau:
- Khách thể của tội phạm:
Khách thể của tội phạm CGTS là quan hệ sở hữu đối với tài sản nói chung
(không phân biệt hình thức sở hữu nào) đồng thời xâm phạm đến tính mạng, sức
khoẻ của công dân, gây tác động xấu đến TTATXH.
Đối tợng của tội phạm CGTS là tài sản dới dạng vật chất thuộc mọi loại
hình thức sở hữu. Tài sản là đối tợng của tội phạm CGTS có thể bị ngời phạm tội
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt một cách trái pháp luật theo ý thức chủ quan của

ngời phạm tội.
- Mặt khách quan của tội phạm:
Hành vi khách quan của tội phạm đợc thể hiện ở việc công khai chiếm đoạt
tài sản đang do ngời khác quản lý, sở hữu rồi nhanh chóng tẩu thoát. Công khai
chiếm đoạt tài sản có nghĩa là ngời phạm tội không cần che giấu hành vi của mình
trong lúc thực hiện, chủ sở hữu biết ngay tài sản của mình vừa bị chiếm đoạt. Các
hành vi cụ thể nh: chộp lấy, giằng lấy, vồ lấy, giật lấy...
Nhanh chóng chiếm đoạt tài sản và nhanh chóng tẩu thoát là đặc trng cơ bản
của tội phạm CGTS để phân biệt với tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, tội cớp tài
sản. Nói cách khác, ngời phạm tội có đợc tài sản trong tay bằng việc nhanh chóng
9
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
chạy trốn. Để thực hiện hành vi chiếm đoạt, ngời phạm tội đã lợi dụng sơ hở của ng-
ời chủ sở hữu, ngời có trách nhiệm quản lý tài sản hoặc có thể tự mình tạo ra các sơ
hở nhằm có điều kiện thuận lợi để tiếp cận tài sản, bất ngờ thực hiện hành vi (chộp,
giật, vồ...) nhằm chiếm đoạt tài sản. Nh vậy, có thể có những sự tác động lên thân
thể của ngời bị hại, nhng sự tác động này không nhằm mục đích gây thơng tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe nạn nhân.
Những tài sản mà bọn tội phạm thờng nhằm vào để cớp giật và những vật có
giá trị, nhỏ, gọn, có thể lấy và mang đi dễ dàng nh dây chuyền vàng, điện thoại di
động, túi xách, đồng hồ, ví... Với thủ đoạn nhanh chóng chiếm đoạt nh vậy, ngời
phạm tội mong muốn chủ tài sản hoặc ngời quản lý tài sản không kịp có điều kiện
phản ứng, ngăn cản việc chiếm đoạt, do vậy hoàn toàn không có ý định dùng bất
cứ thủ đoạn nào khác để đối phó với ngời trực tiếp giữ tài sản.
Tội phạm đợc hoàn thành từ khi thực hiện xong hành vi "giật tài sản" không kể
sau đó kẻ phạm tội có lấy đợc tài sản hay bỏ lại tài sản đã cớp giật để tẩu thoát. Do vậy,

tội phạm cớp giật là loại tội phạm có cấu thành hành vi chứ không cấu thành vật chất.
- Mặt chủ quan của tội phạm:
Tội phạm CGTS đợc thực hiện với hình thức lỗi có ý trực tiếp. Mục đích của
tội phạm là chiếm đoạt tài sản của ngời khác một cách bất hợp pháp, động cơ thúc
đẩy ngời phạm tội thực hiện hành vi CGTS là vụ lợi.
- Chủ thể của tội phạm:
Là bất kỳ ngời nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện hành vi đã
nêu trên trong Điều 136 BLHS 1999 và đạt độ tuổi theo luật định.
Tóm lại: Nhận thức đúng đắn về đặc điểm pháp lý của tội phạm CGTS để
giúp chúng ta phân biệt rõ với một số loại tội phạm cùng loại nh công nhiên chiếm
đoạt tài sản, cớp tài sản đồng thời có ý nghĩa quan trọng trong công tác điều tra
khám phá các vụ CGTS, là cơ sở xác định những biện pháp chiến thuật phù hợp để
làm rõ sự thật vụ án.
2. Nhận thức cơ bản về hoạt động khai thác mở rộng trong điều tra tội phạm
cớp giật tài sản của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an quận Đống Đa
10
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
2.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động khai thác mở rộng trong điều tra các vụ
án cớp giật tài sản
Theo từ điển Bách khoa CAND năm 2005 thì khai thác mở rộng "Là quá
trình nghiên cứu, tìm hiểu để sử dụng những điều có ích còn ẩn giấu, cha đợc tận
dụng phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ, là quá trình tra hỏi để thu thập, tìm
hiểu và biết đợc những tin tức cần thiết về một đối tợng phục vụ yêu cầu điều tra,
nghiên cứu của cơ quan Công an".
Giáo trình Phơng pháp điều tra tội phạm cụ thể của Học viện CSND năm
2001 có đa ra khái niệm: "Điều tra vụ án hình sự là hoạt động điều tra của những

cơ quan điều tra và những cơ quan đợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra theo luật định, đợc tiến hành theo trình tự TTHS nhằm chứng minh sự thật
của vụ án theo yêu cầu của pháp luật".
Theo chúng tôi, khai thác mở rộng điều tra tội phạm nói chung và tội phạm
CGTS nói riêng đợc tiến hành bằng sử dụng tổng hợp các biện pháp, chiến thuật
điều tra, trinh sát để làm rõ và mở rộng vụ án chứ không phải chỉ sử dụng chiến
thuật xét hỏi, mà chiến thuật xét hỏi (hỏi cung bị can) chỉ là một chiến thuật trọng
tâm và trực tiếp khai thác mở rộng có hiệu quả nhất trong các biện pháp chiến
thuật đợc sử dụng để khai thác mở rộng vụ án.
Từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi đa ra khái niệm: "Khai thác mở rộng
điều tra vụ án là hoạt động của những CQĐT và những cơ quan đợc giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra theo luật định đợc tiến hành bằng cách sử
dụng tổng hợp các biện pháp, chiến thuật điều tra, trinh sát nhằm khai thác triệt để
và mở rộng về đối tợng phạm tội, về các vụ án chúng đã gây ra và các vấn đề khác
có liên quan mà CQĐT cha nắm đợc".
Nh vậy, khai thác mở rộng điều tra tội phạm CGTS: "Là hoạt động điều tra
của CQCSĐT tội phạm về TTXH và những cơ quan đợc giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra trong lực lợng CSND theo luật định đợc tiến hành bằng
cách sử dụng tổng hợp các biện pháp, chiến thuật điều tra, trinh sát điều tra trinh
sát để nghiên cứu, tìm tòi các điều có ích còn ẩn giấu nhằm khai thác triệt để và
11
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
mở rộng các đối tợng trong ổ nhóm cớp giật, các vụ án mà chúng đã gây ra và các
vấn đề khác có liên quan, phục vụ cho yêu cầu điều tra, chứng minh làm rõ tội
phạm". Thực chất của hoạt động khai thác mở rộng là việc nghiên cứu đánh giá
một cách tổng hợp các chứng cứ, các điều kiện khách quan, chủ quan ở một thời

điểm điều tra để phối hợp tìm tòi các mâu thuẫn, bất hợp lý trong điều kiện, khả
năng cho phép.
Đặc điểm về khai thác mở rộng điều tra tội phạm CGTS:
Khai thác mở rộng điều tra tội phạm CGTS chính là hoạt động điều tra, nó
vừa là yêu cầu điều tra vụ án CGTS đã đợc Luật TTHS quy định. Hoạt động khai
thác mở rộng điều tra tội phạm cớp giật tài sản đợc titến tiến hành trong suốt cả
giai đoạn điều tra vụ án từ khi tiếp nhận tin báo tố giác tội phạm đến khi kết thúc
điều tra, là một hoạt động quan trọng không thể thiếu trong giai đoạn điều tra vụ
án hình sự. Về phơng diện nhận thức, khai thác mở rộng điều tra tội phạm CGTS
là một dạng hoạt động nhận thức. Đối tợng nhận thức của hoạt động này là những
vụ án hình sự đã xảy ra và những đối tợng thực hiện hành vi phạm tội, khác với
những dạng hoạt động nhận thức khác, chủ thể tiến hành hoạt động khai thác mở
rộng điều tra tội phạm CGTS là những cán bộ điều tra, ĐTV của Cơ quan CSĐTTP
về TTXH và những cơ quan chức năng khác đợc giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra theo luật định.
Trong qúa trình khai thác mở rộng điều tra, CQĐT đợc áp dụng các biện
pháp, những phơng tiện kỹ thuật theo quy định của pháp luật, của ngành. Kết quả
khai thác mở rộng điều tra tội phạm CGTS đợc phản ánh trong các văn bản TTHS
và có giá trị pháp lý.
Để khai thác mở rộng điều tra tội phạm CGTS đòi hỏi phải áp dụng tổng hợp
các biện pháp, chiến thuật điều tra, trinh sát nh: tiếp nhận, xử lý tin báo; lấy lời khai
ngời bị hại, ngời làm chứng; hỏi cung bị can; khám xét; các hoạt động nghiệp vụ
trinh sát... trong đó biện pháp hỏi cung bị can là trọng tâm và trực tiếp, đem lại hiệu
quả cao nhất.
Mục đích cụ thể của hoạt động khai thác mở rộng điều tra tội phạm
12
Website:

Email :


Tel : 0918.775.368
CGTS là nhằm làm rõ và mở rộng số đối tợng phạm tội, đồng phạm, băng, ổ nhóm
cớp giật và các vụ án chúng đã gây ra, đồng thời mở rộng điều tra các vụ án khác có
liên quan.
2.2. Nhiệm vụ cần chứng minh, làm rõ trong khai thác mở rộng điều tra tội
phạm cớp giật tài sản
Những vấn đề cần khai thác mở rộng điều tra tội phạm CGTS dựa trên cơ sở
những vấn đề phải chứng minh trong vụ án CGTS. Những vấn đề cần chứng minh
trong vụ án hình sự là những tình tiết thực tế phản ánh bản chất của sự việc liên quan
đến tội phạm và ngời phạm tội, những tình tiết khác mà cơ quan điều tra cần phải làm
rõ giúp cho việc giải quyết vụ án đúng quy định của pháp luật.
Căn cứ vào Điều 136 của BLHS năm 1999 quy định về tội CGTS và Điều 63
của Bộ Luật TTHS năm 2003; những vấn đề cần chứng minh làn rõ, khai thác mở
rộng trong vụ án CGTS là:
- Có hành vi CGTS xảy ra hay không?
- Thời gian và địa điểm xảy ra tội phạm?
- Tài sản bị cớp giật là tài sản gì?
- Phơng thức, thủ đoạn gây án; công cụ, phơng tiện mà bọn tội phạm đã sử
dụng trong quá trình gây án?
- Xác định rõ ngời thực hiện hành vi CGTS là ai? Có đồng phạm hay
không?
- Làm rõ ngời bị hại trong các vụ án CGTS.
- Những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm của bị can; nguyên nhân
và điều kiện làm phát sinh tội phạm.
Từ những vấn đề cần chứng minh là cơ sở để xác định những vấn đề cần
khai thác mở rộng trong điều tra tội phạm cớp giật nh sau:
- Làm rõ những đối tợng còn lại trong băng, ổ nhóm tội phạm CGTS để có
cơ sở truy bắt tất cả các đối tợng đã gây án.
- Làm rõ vai trò, vị trí, hành vi của các đối tợng trong băng, ổ nhóm tội phạm.
- Làm rõ các hành vi pham tội trớc đó mà các đối tợng đã gây ra, kể cả các

13
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
hành vi phạm tội khác.
- Khai thác mở rộng các băng, ổ nhóm tội phạm khác mà đối tợng cớp giật
có thể biết đợc.
Tóm lại: Để làm rõ và khai thác mở rộng tội phạm và ngời thực hiện hành vi
phạm tội CGTS một cách nhanh chóng, chính xác, toàn diện, xử lý kịp thời, công
minh mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan ngời vô tội, cán bộ
điều tra, ĐTV cần phải xác định rõ những vấn đề cần chứng minh, cần khai thác mở
rộng trong điều tra tội phạm CGTS trong từng vụ án cụ thể. Đối với nội dung khai
thác mở rộng cần tập trung vào số đối tợng phạm tội, ổ nhóm tội phạm, các vụ án
chúng đã gây ra, số ngời bị hại... Những vấn đề trên chỉ có tính phổ biến, trong những
trờng hợp cụ thể, những vấn đề trên có thể khác nhau và có thể đợc mở rộng thêm.
2.3. Nội dung các biện pháp tiến hành khai thác mở rộng điều tra tội phạm c-
ớp giật tài sản của lực lợng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Công
an quận Đống Đa
2.3.1. Khai thác mở rộng trong tiếp nhận và xử lý tin báo tố giác về tội
phạm cớp giật tài sản
Công tác tiếp nhận và xử lý tin báo tố giác tội phạm có ý nghĩa quan trọng
trong hoạt động điều tra, là cơ sở đảm bảo cho khai thác mở rộng vụ án CGTS đạt
hiệu quả. Các tin báo tố giác vụ CGTS thờng từ nguồn sau: Tin báo tố giác của công
dân, cơ quan Nhà nớc, tổ chức xã hội; tin báo trên phơng tiện thông tin đại chúng;
do điều tra mở rộng các vụ án khác hoặc do đối tợng ra tự thú; do Công an phờng
chuyển đến.
Khi tiếp nhận, ĐTV cần phải ghi lại nội dung vụ án, chú ý hỏi kỹ những nội
dung sau: lai lịch ngời báo tin, số điện thoại, địa chỉ, thời gian, địa điểm xảy ra vụ c-

ớp giật; đối tợng cớp giật để lại hiện trờng những gì, thu giữ đợc không; số lợng đối
tợng, đặc điểm nhận dạng của đối tợng, đặc điểm công cụ, phơng tiện sử dụng để c-
ớp giật; số lợng, đặc điểm, chủng loại tài sản bị chiếm đoạt, đờng đến và rút khỏi
hiện trờng của điều tra; do đâu mà ngời báo tin biết đợc vụ CGTS. Từ những nội
dung trên, ĐTV có cơ sở để phân tích, tổng hợp các thông tin, tài liệ để tiến hành
14
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
khai thác mở rộng trong các giai đoạn điều tra tiếp theo.
ĐTV có thể kiểm tra, thu thập tài liệu bổ sung nh: yêu cầu ngời báo tin giải
thích những điều cha rõ; xác định và sơ vấn ngời bị hại, ngời làm chứng. Sau đó, liên
lạc với Công an phờng, trạm nơi xảy ra vụ cớp giật đề nghị họ đến ngay hiện trờng tiến
hành các biện pháp cấp bách: bảo vệ hiện trờng, sơ cấp cứu ngời bị hại nếu bị thơng;
phát hiện, sơ vấn ngời làm chứng; truy bắt điều tra gây án theo dấu vết nóng.
2.3.2. Khai thác mở rộng trong lấy lời khai ngời bị hại, ngời làm chứng
Trong hoạt động khai thác mở rộng điều tra tội phạm CGTS, xác định lấy lời
khai ngời bị hại, ngời làm chứng là những biện pháp điều tra cấp bách nhằm thu thập
tài liệu, chứng cứ làm cơ sở tiến hành truy bắt thủ phạm theo dấu vết nóng, khai thác
mở rộng điều tra vụ án. Khi lấy lời khai của ngời bị hại, ĐTV cần làm rõ tất cả những
tình tiết có liên quan đến vụ án, trong đó tập trung làm rõ các vấn đề cơ bản sau đây:
- Thời gian, địa điểm xảy ra vụ CGTS.
- Họ tên, tuổi, địa chỉ, nơi làm việc, số điện thoại của ngời bị hại.
- Số lợng, chủng loại, giá trị, đặc điểm riêng của tài sản bị chiếm đoạt.
- Số lợng, đặc điểm của đối tợng; đặc điểm nhận dạng.
- Đối tợng có sử dụng phơng tiện nh xe mô tô, xe máy không, nếu có thì
cho biết đặc điểm của phơng tiện đó. Thủ đoạn tiếp cận và CGTS.
- Hớng tiếp cận để CGTS và hớng rút chạy của thủ phạm.

- Đặc điểm của ngời bị hại: đi bộ hay đi xe, đặc điểm phơng tiện, đi với
những ai, vị trí cất giữ tài sản trớc khi bị cớp giật.
- Diễn biến hành vi của thủ phạm và ngời bị hại trên hiện trờng.
- Lai lịch ngời bị hại, lý do có mặt tại hiện trờng, có ai biết tài sản của ngời
bị hại mang theo không.
- Những ngời chứng kiến sự việc xảy ra.
- Có bị thơng tích do hành vi CGTS mà thủ phạm gây ra không, nếu bị th-
ơng tích có yêu cầu giám định thơng tích không.
Để truy tìm và phát hiện ngời làm chứng, ĐTV có thể tiến hành gặp gỡ, gợi
chuyện những ngời xung quanh khu vực hiện trờng dọc theo đờng đến và rút chạy
15
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
khỏi hiện trờng của thủ phạm để xác định có ai biết đợc tình tiết nào có liên quan
đến vụ án không. Hoặc thông qua đoàn thể, tổ chức, chính quyền phát động quần
chúng nhằm thuyết phục ngời biết tin tức của vụ án giúp đỡ CQĐT. Hoặc thông
qua lấy lời khai ngời bị hại, ngời làm chứng khác, ĐTV đa ra các dạng câu hỏi: ai
nói cho anh (chị) biết việc đó? Khi anh (chị) chứng kiến việc đó thì xung quanh
khu vực đó có những ai? Có thể tìm họ nh thế nào?
Khi lấy lời khai ngời làm chứng, ĐTV cần khai thác triệt để tất cả sự hiểu
biết của ngời làm chứng về những tình tiết có liên quan đến vụ án; trong đó cần
tập trung làm rõ những nội dung cơ bản nh khi lấy lời khai ngời bị hại và sử dụng
chiến thật nh lấy lời khai ngời bị hại. Đặc biệt, cần chú ý làm rõ mối quan hệ của
ngời làm chứng với vụ án cớp giật; giáo dục, thuyết phục ngời làm chứng khai
báo; thiết lập và duy trì mối quan hệ tin cậy, thân mật, tôn trọng giữa ĐTV với ng-
ời làm chứng. Trong mọi trờng hợp, lời khai của ngời bị hại, ngời làm chứng cần
đợc kiểm tra, xác minh thận trọng, khách quan để có cơ sở khai thác mở rộng vụ

án CGTS.
2.3.2. Lập kế hoạch khai thác mở rộng điều tra và kiểm tra xác minh
những thông tin có liên quan đến vấn đề cần khai thac mở rộng
Kế hoạch khai thác mở rộng điều tra cần đảm bảo những nội dung sau:
- Nội dung diễn biến vụ án và các thông tin tài liệu đã thu thập đợc.
- Nội dung những vấn đề nào cần khai thác mở rộng
- Dự kiến các chiến thuật, biện pháp cần tiến hành để khai thác mở rộng
- Dự kiến thời gian tiến hành các biện pháp, chiến thuật
- Dự kiến phơng án tiến hành và các tình huống có thể xảy ra khi tiến hành
Ngoài những nội dung cơ bản nêu trên, trong từng tình huống cụ thể bản kế
hoạch điều tra khai thác mở rộng cần dự kiến lực lợng, phơng tiện tiến hành, giao
nhiệm vụ cho từng lực lợng, cá nhân tham gia; mối quan hệ giữa các lực lợng,
công tác lãnh đạo chỉ đạo hoạt động điều tra.
Trên cơ sở kế hoạch, khai thác mở rộng, ĐTV phải tiến hành kiểm tra xác
minh các thông tin có liên quan và các thông tin thu thập đợc từ hoạt động trinh
16
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
sát để phát hiện ngời đã thực hiện tội phạm CGTS. Những đối tợng cần chú ý kiểm
tra là: đối tợng hình sự có mặt trong địa bàn, nơi xảy ra vụ phạm tội, chú ý đối t-
ợng có tiền án, tiền sự về tội CGTS, đối tợng nghiện ma tuý, chơi cờ bạc và các tệ
nạn khác; những thanh niên h hỏng; những ngời có xe máy mang những đặc điểm
giống xe máy của ngời phạm tội đã sử dụng và có nhiều biểu hiện nghi vấn; những
nơi buôn bán đồ cũ, hiệu cầm đồ, nơi thu đổi ngoại tệ. Cần tập trung xác minh
những đối tợng có cơ sở nghi vấn nhiều nhất. Nội dung kiểm tra xác minh là: việc
sử dụng thời gian của đối tợng; đồ vật mà đối tợng bỏ lại hiện trờng; đối tợng có
liên quan đến xe máy là phơng tiện thực hiện tội phạm; những đối tợng mà ngời bị

hại, ngời làm chứng xác định là ngời phạm tội. Những biện pháp kiểm tra, xác
minh: Soát xét những đối tợng hình sự, những ngời nghi vấn, xem xét di biến
động, thăm dò diễn biến tâm lý để sàng lọc đối tợng; tập trung xác minh việc sử
dụng thời gian của đối tợng, tình hình ăn tiêu, sinh hoạt bất minh; bố trí giám sát
những ngời có quan hệ với đối tợng để phát hiện kịp thời hành động câu kết tiêu
thụ tài sản chiếm đoạt đợc; sử dụng mạng lới bí mật để tiếp cận; phối hợp các lực
lợng Công an quận, huyện trong thành phố Hà Nội để truy xét đối tợng; phối hợp
Cảnh sát giao thông kiểm tra phơng tiện; phục kích ở địa bàn nghi vấn về khả
năng chúng tiếp tục CGTS hoặc tiêu thụ tài sản để bắt quả tang; tiến hành khai
thác những tên đã bị bắt giam có khả năng hiểu biết vụ án đang điều tra...
2.3.3. Khám xét
Khám xét bị can đối với các vụ CGTS cần phải tính toán kỹ và có kế hoạch
khám xét chu đáo. Sau khi bắt đợc bị can cần phải khám xét ngay ngời, nơi ở, nơi
ẩn náu của bị can để thu giữ công cụ phơng tiện mà bị can sử dụng gây án, tài sản
bị cớp giật, tài liệu phản ánh nhân thân của bị can, đồng thời khai thác mở rộng vụ
án và các đối tợng có liên quan. Đối với những bị can có nhiều tiền án, tiền sự,
hoạt động lu động, ĐTV cần làm rõ những nơi ẩn náu khác của bị can nh: nơi tiêm
chích, hút, hít ma tuý và khám xét những nơi này. ĐTV phải biết sử dụng những
biện pháp tìm kiếm thích hợp trên cở nghiên cứu đặc điểm địa điểm khám xét, vật
cần tìm, nhân thân bị can và thủ đoạn cất giấu công cụ phạm tội, tài sản chiếm
17
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
đoạt đợc và đồ vật khác có ý nghĩa cho hoạt động khai thác mở rộng. Đối với
những vụ cớp giật do băng, ổ nhóm gây ra, một số bị can cha bắt đợc đang lẩn
trốn, nếu xác định đợc địa điểm mà bọn tội phạm cất giấu những công cụ phạm
tội, vũ khí gây án, tài sản đã chiếm đoạt... thì tuỳ theo tình hình cụ thể, trớc và sau

khi khám xét có thể tiến hành mật phục ở địa điểm này để bắt giữ những bị can
còn lại. Khi mật phục phải tuyệt đối giữ bí mật, đề phòng bị can và những đối tợng
khác tẩu tán, tiêu huỷ công cụ, phạm tội, tài sản, đồ vật có liên quan đến vụ CGTS.
Quá trình khám xét cần chú ý kết hợp với tra hỏi bị can ngay tại nơi tiến hành
khám xét để khai thác những đối tợng còn lại của vụ án.
2.3.4. Hỏi cung bị can phạm tội cớp giật tài sản
Đây là một biện pháp để khai thác mở rộng điều tra tội phạm cớp giật có
hiệu quả cao nhất và là biện pháp trọng tâm, chủ yếu thờng xuyên đợc sử dụng để
khai thác mở rộng vụ án.
Hỏi cung bị can là một biện pháp điều tra mà khi tiến hành ĐTV có thể thu
thập đợc nhiều tài liệu chứng cứ chứng minh tội phạm và ngời phạm tội đồng thời
khai thác mở rộng vụ án. Khi tiến hành hỏi cung bị can tần tập trung giải quyết
ngay những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Làm rõ những đối tợng còn lại của vụ án CGTS để có biện pháp truy bắt tiếp.
- Làm rõ nơi cất giấu những công cụ, phơng tiện, vũ khí gây án, tài sản đã
chiếm đoạt và những đồ vật khác có liên quan đến vụ án cớp giật để kịp thời thu giữ.
- Làm rõ hành vi phạm tội của băng, ổ nhóm của từng bị can, vai trò, vị trí
của từng bị can trong băng, ổ nhóm.
- Thu thập những tài liệu về hoạt động của những tên tội phạm khác đang
tiếp tục gây án.
- Làm rõ những vụ cớp giật tơng tự xảy ra trớc đây và gợi ý hỏi sâu thêm
những vụ CGTS khác mà bị can biết, trên cơ sở đó thông báo kịp thời cho lực lợng
trinh sát tiến hành triệt phá băng, ổ nhóm.
2.3.4. Tiến hành những biện pháp trinh sát và biện pháp sử dụng đặc tình
trại giam để khai thác mở rộng điều tra tội phạm cớp giật tài sản
18
Website:

Email :


Tel : 0918.775.368
Khi tiến hành điều tra, khai thác mở rộng các vụ án CGTS, ĐTV cần phối
hợp với các lực lợng trinh sát để tiến hành những biện pháp trinh sát hỗ trợ nh xây
dựng và sử dụng mạng lới bí mật, nhất là xây dựng và sử dụng đặc tình, cơ sở bí
mật; hoặc bố trí mạng lới đặc tình, cơ sở bí mật sẵn có của lực lợng trinh sát thâm
nhập vào các ổ nhóm tội phạm để xác minh thủ đoạn của vụ án cớp giật.
Nếu có cơ sở nhận định thủ phạm của vụ án cớp giật tiếp tục gây án thì
ĐTV phối hợp với lực lợng trinh sát tiến hành mai phục, tuần tra bí mật, hoá trang
ở những tuyến đờng, địa điểm, trên các phơng tiện giao thông... mà thủ phạm có
thể xuất hiện tiếp tục gây án để bắt quả tang.
Tiến hành các biện pháp trinh sát cụ thể nh: trinh sát xác minh, trinh sát nội
tuyến, trinh sát ngoại tuyến, trinh sát kỹ thuật... để phục vụ cho khai thác mở rộng
đối tợng phạm tội cớp giật... Tiến hành các biện pháp điều tra cơ bản, su tra, xác
minh hiềm nghi, đấu tranh chuyên án để khai thác mở rộng điều tra vụ án cớp giật,
trong đó đấu tranh chuyên án gồm chuyên án trinh sát và chuyên án truy xét là
biện pháp khai thác mở rộng điều tra vụ án CGTS có hiệu quả cao.
Những vụ CGTS lớn, tính chất nghiêm trọng, cần điều tra, khám phá, khai
thác mở rộng nhanh, thu hồi kịp thời tài sản quý của Nhà nớc, nhân dân; những vụ
án mà đối tợng có khả năng hiểu biết nhiều về đồng bọn, phơng thức thủ đoạn hoạt
động của băng, ổ nhóm cớp giật thì cần sử dụng biện pháp sử dụng đặc tình trại
giam phục vụ hỏi cung bị can phạm tội cớp giật. Cần chú ý xây dựng đặc tình có
lòng trung thành, có khả năng trinh sát, khai thác mở rộng phát hiện các vụ án cớp
giật khác mà ĐTV cha khám phá đợc.
2.4. Quan hệ phối hợp lực lợng trong hoạt động khai thác mở rộng điều tra
tội phạm cớp giật tài sản
Mối quan hệ phối hợp giữa các lực lợng nghiệp vụ trong hoạt động khai
thác mở rộng điều tra tội phạm CGTS đợc xác định trên cơ sở mục đích chung của
nhiệm vụ bảo đảm ANTT. Về nguyên tắc, mối quan hệ phối hợp của các lực lợng
nghiệp vụ đợc xác định trong các văn bản của Bộ Công an và tuân theo cơ chế tổ
chức, hoạt động của lực lợng CAND. Tuy nhiên, trong thực tế mối quan hệ phối

19
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
hợp còn phụ thuộc những yêu cầu và trờng hợp cụ thể.
- Mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan CSĐT với lực lợng trinh sát
Đây vừa là quan hệ pháp lý nhng đồng thời là quan hệ nghiệp vụ, thực hiện
mối quan hệ này CQĐT phải:
+ Thờng xuyên phối hợp với lực lợng trinh sát trong việc khai thác trao đổi
những thông tin, tài liệu về tội phạm cớp giật, đặc biệt là những thông tin, tài liệu
phản ánh về đối tợng trong băng, ổ nhóm và các vụ án đã xảy ra... trên cơ sở đó để
không ngừng phát triển và mở rộng công tác phòng ngừa, điều tra khai thác mở
rộng tội phạm, công tác trinh sát.
+ Phối hợp chặt chẽ với lực lợng trinh sát để giải quyết có kết quả các yêu
cầu đặt ra trong hoạt động khai thác mở rộng tội phạm, nhất là hỏi cung bị can, lấy
lời khai ngời bị hại, ngời làm chứng, thu thập tài liệu chứng cứ, tiến hành chuyên án
truy xét, chuyên án trinh sát...
- Mối quan hệ giữa lực lợng CS ĐTTP về TTXH với lực lợng CS ĐTTP trật
tự quản lý kinh tế và chức vụ; CS ĐTTP về Ma tuý. Mối quan hệ này là mối quan
hệ về nghiệp vụ trên cơ sở sự phân công, phân cấp của Bộ Công an theo hệ, loại
đối tợng. Nội dung mối quan hệ này bao gồm những vấn đề cơ bản sau:
+ Thờng xuyên trao đổi thông tin giữa các lực lợng nghiệp vụ trong phạm vi
hệ, loại đối tợng quản lý nhằm phát hiện sự liên quan, móc nối giữa các hệ loại
điều tra hình sự, đối tợng kinh tế và đối tợng ma tuý, trên cơ sở đó để áp dụng các
biện pháp đấu tranh thích hợp theo chức năng của từng lực lợng.
+ Kết hợp chặt chẽ giữa các lực lợng nghiệp vụ để giải quyết các yêu cầu
đấu tranh phòng chống tội phạm trên các tuyến, địa bàn nhất là các mặt công tác
trinh sát, phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, xác lập và tiến hành các chuyên án

trinh sát, khai thác mở rộng điều tra vụ án...
+ Tìm ra các mối quan hệ, quy luật hoạt động, câu kết giữa đối tợng hình sự
với các đối tợng kinh tế, ma tuý để xây dựng các kế hoạch, biện pháp đấu tranh thích
hợp.
- Mối quan hệ phối hợp giữa lực lợng CS ĐTTP về TTXH với CSQLHC về TTXH.
20
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Đây là mối quan hệ giữa các hoạt động nghiệp vụ trinh sát, điều tra với các
hoạt động quản lý hành chính công khai theo chức năng của lực lợng CSND.
+ Thờng xuyên phối hợp với lực lợng CSQLHC để thu thập thông tin, tài
liệu về tội phạm thông qua các mặt công tác nghiệp vụ của CSQLHC nh công tác
quản lý nhân khẩu, hộ khẩu; quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện, đăng
ký, quản lý, cấp phát CMND; quản lý tạm trú, tạm vắng; quản lý vũ khí...
+ Phối hợp với CSQLHC để tổ chức thực hiện các kế hoạch, yêu cầu khai
thác mở rộng điều tra tội phạm trên tuyến, địa bàn nh truy nã, truy tìm, xác minh
hiềm nghi, xây dựng mạng lới bí mật.
- Mối quan hệ giữa lợng CSĐTTP về TTXH với Cảnh sát trại giam để khai
thác thông tin, tài liệu từ công tác quản lý, cải tạo phạm nhân, công tác xây dựng
mạng lới cộng tác viên bí mật nh đặc tình trại tạm giam để tiến hành khai thác mở
rộng điều tra tội phạm CGTS.
+ Phối hợp chặt chẽ với lực lợng Cảnh sát giao thông để khai thác tài liệu từ
công tác tuần tra kiểm soát giao thông, đăng ký quản lý phơng tiện, công tác su
tra, xác minh hiềm nghi, xây dựng mạng lới cộng tác viên bí mật trên các tuyến
giao thông... để phát hiện thông tin, tài liệu về âm mu, hoạt động hoặc sự câu kết,
móc nối của các đối tợng cớp giật, phát hiện tang vật, phơng tiện mà bọn tội phạm
sử dụng, tài sản chiếm đoạt đợc đang tiêu thụ...

+ Phối hợp với Cảnh sát giao thông, Cảnh sát bảo vệ, Cảnh sát trật tự để tiến
hành các kế hoạch tuần tra, kiểm soát ngời và phơng tiện trên các tuyến giao
thông, các địa bàn trọng điểm nhằm phát hiện bắt giữ bọn tội phạm hoạt động và
lẩn trốn, triệt phá băng, ổ nhóm tội phạm, thu thập thông tin, tài liệu về các đối t-
ợng hoạt động lu động.
- Mối quan hệ giữa lực lợng CSĐTTP về TTXH với Cơ quan hồ sơ, tàng th,
thông tin về tội phạm.
Mối quan hệ này chủ yếu là trong công tác thu thập, lu giữ, xử lý, khai thác
trao đổi thông tin, tài liệu về tội phạm. Triệt để khai thác thông tin về tội phạm từ
cơ quan hồ sơ, nhất là trong các loại tàng th để phục vụ các yêu cầu khai thác mở
21
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
rộng vụ án nh xây dựng mạng lới bí mật, xác định đặc điểm nhận dạng các loại
đối tợng, so sánh tội phạm, truy nã, xác lập và đấu tranh chuyên án.
Ngoài các mối quan hệ chủ yếu nh trên, trong thực tiễn đấu tranh chống tội
phạm, khai thác mở rộng điều tra vụ án, lực lợng CSĐTTP về TTXH còn phối hợp
với các lực lợng nghiệp vụ khác nh cảnh sát kỹ thuật hình sự, trinh sát kỹ thuật...
22
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Chơng II
Tình hình tội phạm cớp giật tài sản và thực trạng hoạt
động khai thác mở rộng điều tra của cơ quan cảnh sát

điều tra công an quận đống đa
1. Tình hình tội phạm cớp giật tài sản trên địa bàn quận Đống Đa từ năm
2002 đến 3 tháng đầu năm 2007
1.1. Một số vấn đề có liên quan đến hoạt động của tội phạm cớp giật tài sản
trên địa bàn quận Đống Đa
Quận Đống Đa nằm ở trung tâm thủ đô Hà Nội, phía Bắc giáp quận Ba
Đình, phía Đông Bắc giáp quận Hoàn Kiếm (ranh giới là phố Lê Duẩn), phía Đông
giáp quận Hai Bà Trng (ranh giới là phố Lê Duẩn và đờng Giải Phóng), phía Nam
giáp quận Thanh Xuân (ranh giới là đờng Trờng Chinh và đờng Láng), phía Tây
giáp quận Cầu Giấy (ranh giới là sông Tô Lịch), có diện tích rộng 9,96km
2
, dân số
thờng trú là 352 nghìn ngời, là quận có số dân nhiều nhất của thủ đô Hà Nội. Quận
Đống Đa có 22 phờng, trạm đó là: Văn Miếu, Quốc Tử Giám, Hàng Bột, Nam
Đồng, Trung Liệt, Khâm Thiên, Phơng Liên, Phơng Mai, Khơng Thợng, Ngã T Sở,
Láng Thợng, Cát Linh, Văn Chơng, Ô Chợ Dừa, Quang Trung, Láng Hạ và Trạm
Ga.
Đống Đa là quận có số dân nhiều nhất 352.000 ngời với 99.291 hộ, 400.168
nhân khẩu, trong đó KT2 đến: 9548 hộ, 39.184 nhân khẩu; KT2 đi: 11.315 hộ,
46.587 nhân khẩu; KT3: 3191 hộ, 12.044 nhân khẩu; KT4 410 hộ, 1667 nhân
khẩu, còn lại là KT1; số ngời từ 15 tuổi trở lên là 304.079 ngời. Hiện tại có hơn
500 ngời gốc Hà Nội cha đăng ký hộ khẩu, 15.430 học sinh, sinh viên từ các tỉnh
ngoài về quận c trú tự do nhiều năm. Tình hình di dân tự do từ các địa phơng về
địa bàn Đống Đa làm ăn sinh sống trong những năm gần đây tăng cao tới 25.162
ngời kéo theo những vấn đề phức tạp về an ninh trật tự, tình hình tội phạm, tệ nạn
xã hội và các vấn đề khác. Trong những năm qua tỷ lệ ngời thiếu việc làm, thất
23
Website:

Email :


Tel : 0918.775.368
nghiệp tăng cao, số này có khoảng hơn 10.000 ngời.
Về tình hình tội phạm từ 2002 - 2006, trên địa bàn quận Đống Đa xảy ra
3.424 vụ phạm pháp hình sự, trung bình một năm xảy ra 648 vụ. So với số vụ
phạm pháp hình sự của Thành phố chiếm tỷ lệ 10,7% (3424 vụ/ 32130 vụ), là một
trong những quận có số vụ phạm pháp hình sự cao nhất Thành phố.
Loại tội phạm gây án nghiêm trọng có chiều hớng tăng, đối tợng là ngời
tỉnh ngoài gây án chiếm 18%. Số đối tợng bị bắt giữ, đối tợng phạm pháp hình sự
có xu hớng trẻ hoá (60% tuổi thanh, thiếu niên), đối tợng nghiện ma tuý chiếm
38%. Đặc biệt chú ý hiện nay đối tợng hình sự là thanh niên, ngời cha thành niên
gây án có chiều hớng tăng, hoạt động rất manh động, trắng trợn, liều lĩnh và thờng
tụ tập thành băng, ổ, nhóm đông đối tợng để gây án cớp, cớp giật, cỡng đoạt,
chúng sẵn sàng dùng hung khí chống lại khi bị truy đuổi và bắt giữ.
Hoạt động của tội phạm và tệ nạn ma tuý diễn biến phức tạp, hoạt động bán
lẻ, nghiện hút, tiêm chích ở một số tụ điểm còn diễn ra công khai. Địa bàn có 4 tụ
điểm, 20 điểm phức tạp về ma tuý, có 3.118 ngời nghiện ma tuý đang ở tại cộng
đồng 1.282 ngời, tệ nạn cờ bạc, mại dâm cũng gia tăng cùng với ma tuý.
Trên toàn quận hiện có 47 địa bàn công cộng phức tạp về ANTT, có nhiều
tụ điểm chợ cóc, chợ tạm, chợ đêm... có các địa bàn trọng điểm về hình sự nh: khu
vực bệnh viện Bạch Mai, ga Hà Nội, hồ Đống Đa, các tuyến Láng, Nguyễn Chí
Thanh, La Thành, Giảng Võ...
Tình hình TTATGT ở Đống Đa cũng rất phức tạp, tình trạng ùn tắc giao
thông diễn ra thờng xuyên trên các nút giao thông Ngã T Sở, La Thành, Giảng Võ,
các tuyến giao thông Nguyễn Lơng Bằng, Thái Hà, Tôn Thất Tùng, Chùa Bộc... vi
phạm giao thông xảy ra 5.835 trờng hợp, trung bình mỗi năm xảy ra gần 2.000 vụ
tai nạn giao thông.
Về phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc có nhiều chuyển biến
song ý thức tự giác phòng ngừa và tham gia đấu tranh chống tội phạm còn nhiều
hạn chế, hoạt động tuyên truyền giáo dục ý thức nâng cao nhận thức của ngời dân

về phòng chống tội phạm còn mang tính hình thức dẫn đến hạn chế kết quả đấu
24
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
tranh phòng chống tội phạm trên địa bàn quận Đống Đa.
1.2. Khái quát chung về tình hình tội phạm cớp giật tài sản trên địa bàn quận
Đống Đa
Nghiên cứu tình hình tội phạm CGTS phải nghiên cứu từ cái chung đến cái
riêng. Diễn biến của tội phạm cớp giật trên địa bàn quận Đống Đa là sự tăng lên
hay giảm xuống của số liệu tội phạm cớp giật hoặc cơ cấu tình trạng tội phạm này
khoảng thời gian từ năm 2002 đến 3 tháng đầu năm 2007.
Trong thời gian từ năm 2002 đến 3 tháng đầu năm 2007 trên địa bàn quận
Đống Đa đã xảy ra 446 vụ CGTS trong tổng số 2.410 các vụ CGTS trên địa bàn
toàn Thành phố Hà Nội chiếm tỷ lệ 18,5% và so với số vụ phạm pháp hình sự nói
chung ở Đống Đa chiếm tỷ lệ 12,0% (446/3709vụ) đợc phân tích cụ thể nh sau:
(Xem bảng thống kê số 1 và 3 phần phụ lục).
- Năm 2002: Xảy ra 56 vụ CGTS chiếm tỷ lệ 6,9% các vụ phạm pháp hình
sự ở Đống Đa (56/810 vụ) và chiếm tỷ lệ 13,5% so với tổng số vụ CGTS toàn
thành phố Hà Nội (56/416 vụ).
- Năm 2003: Xảy ra 44 vụ CGTS chiếm tỷ lệ 4,9% các vụ phạm pháp hình
sự ở Đống Đa (44/889 vụ) và chiếm tỷ lệ 14,8% so với tổng số vụ CGTS toàn
thành phố Hà Nội. So với năm 2002 giảm 12 vụ, tỷ lệ giảm là 21,5% (12/56 vụ).
- Năm 2004: Xảy ra 44 vụ CGTS chiếm tỷ lệ 8,7% các vụ phạm pháp hình
sự ở Đống Đa (44/507 vụ) và chiếm tỷ lệ 14,6% so với tổng số vụ CGTS toàn
thành phố Hà Nội (44/302 vụ). So với năm 2003 thì số vụ CGTS trên địa bàn quận
Đống Đa không tăng, không giảm.
- Năm 2005: Xảy ra 88 vụ CGTS chiếm tỷ lệ 15,1% các vụ phạm pháp hình

sự ở Đống Đa (88/582 vụ) và chiếm tỷ lệ 18,7% so với tổng số vụ CGTS toàn
thành phố Hà Nội (88/471 vụ), tăng 44 vụ.
- Năm 2006: Xảy ra 185 vụ CGTS chiếm tỷ lệ 29,1% các vụ phạm pháp
hình sự ở Đống Đa (185/636 vụ) và chiếm tỷ lệ 25,3% so với tổng số vụ CGTS
toàn thành phố Hà Nội (185/730 vụ). So với năm 2005, tội phạm CGTS tiếp tục gia
25

×