Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ủy thác đầu tư tại Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.7 KB, 80 trang )

21Dự án được ủy thácBên nhận ủy thácBên ủy thác43
Số vốn đầu tư mà DN đã thực hiện để tạo ra kết quả trên
Vốn tự có
Vốn UTĐT chỉ định mục đích
Nhận vốn UTĐT
Rút vốn ứng trước
Dự án đầu tư bằng nguồn vốn UT
Phương án sử dụng vốn khác
1
2
3
4
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thái Hà - Lớp TCDN 46B
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng với những cơ hội mà hội nhập kinh tế quốc tế đem lại là
những thách thức mà nền kinh tế nói chung và thị trường ngân hàng tài chính
nói riêng của Việt Nam cần phải đối mặt. Trước sự phát triển không ngừng đó
các dịch vụ ngân hàng- tài chính ngày càng được đa dạng hóa và phát triển
linh hoạt với chất lượng ngày càng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Ngân hàng không còn chiếm vị thế độc tôn là trung gian trên thị trường tài
chính mà thêm vào đó còn có sự góp mặt của các công ty Tài chính cùng với
các dịch vụ tài chính truyền thống như tín dụng cá nhân,tín dụng doanh
nghiệp,chiết khấu giấy tờ có giá…bên cạnh những dịch vụ truyền thống đó,
các Công ty tài chính còn tung ra một số loại hình dịch vụ tài chính mới mẻ
nhằm cạnh tranh với các ngân hàng vào tạo chỗ đứng cho riêng mình. Đồng
thời khi nền kinh tế phát triển, ngày càng có nhiều cá nhân, tổ chức sở hữu
khối lượng tài sản lớn dẫn đến nhu cầu quản lý tài sản và đầu tư tài sản đó sao
cho hiệu quả nhất. Nắm bắt được những điều kiện và nhu cầu đó,Tổng công
ty cổ phần Tài chính Dầu khí(PVFC) đã đi tiên phong trong việc triển khai
một dịch vụ hoàn toàn mới: dịch vụ ủy thác đầu tư. Đây là dịch vụ hứa hẹn
nhiều tiềm năng phát triển nên việc này đặt ra cho Tổng công ty Tài chính


Dầu khí(PVFC) nhu cầu cấp thiết để có những giải pháp nhằm hoàn thiện và
nâng cao chất lượng dịch vụ.
Trong quá trình thực tập tại Tổng công ty cổ phẩn Tài chính Dầu khí, em
đã có cơ hội được tiếp xúc với các quy trình, văn bản hướng dẫn thực hiện
nghiệp vụ này .Đồng thời nhận thấy những nét mới lạ, tiềm năng, vai trò của
dịch vụ ủy thác đầu tư trong chiến lược kinh doanh chung của cả Tập đoàn
Tài chính Dầu khí và những hạn chế cần khắc phục của nghiệp vụ em đã chọn
đề tài cho khoá luận tốt nghiệp là: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
1
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thái Hà - Lớp TCDN 46B
ủy thác đầu tư tại Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam”. Đề
tài này đã được tiếp cận và nghiên cứu bởi các phương pháp thống kê,phân
tích và thực nghiệm để đưa ra được cái nhìn chung nhất về dịch vụ ủy thác
đầu tư mà Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí (PVFC) đang triển khai
thực hiện.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của khoá luận gồm 3 phần như sau:
Chương I: Khái quát chung về công ty tài chính và hoạt động ủy thác đầu tư
của công ty tài chính.
Chương II: Thực trạng hoạt động ủy thác đầu tư của Tổng công ty cổ phần Tài
chính Dầu khí Việt Nam(PVFC).
Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ủy thác đầu tư tại
Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam(PVFC).
2
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thái Hà - Lớp TCDN 46B
Chương I
Khái quát chung về công ty tài chính và hoạt động ủy thác đầu
tư của công ty tài chính
1.1.Công ty tài chính và các hoạt động của công ty tài chính.
1.1.1. Công ty tài chính và các loại hình công ty tài chính
1.1.1.1.Đặc điểm cơ bản của công ty tài chính

• Khái quát về công ty tài chính:
Công ty tài chính được hiểu là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, một tổ
chức tài chính phi ngân hàng. Các công ty này huy động vốn bằng cách phát
hành cổ phiếu, trái phiếu, thương phiếu và dùng tiền thu được để cho vay. Các
khoản cho vay của công ty tài chính thường đáp ứng nhu cầu của các doanh
nghiệp và người tiêu dùng nhỏ vì thường là các món tiền nhỏ
1
.
Theo Nghị định số 79/2002/NĐ-CP, Công ty Tài chính là loại hình tổ
chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy
động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn
về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp
luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi
dưới 1 năm.
• Đặc trưng cơ bản của công ty tài chính:
- Tuy cũng là một trung gian tài chính nhưng hình thức thu hút vốn của
công ty tài chính khác với các ngân hàng thương mại, hình thức thu hút
vốn chủ yếu là thông qua việc phát hành các loại chứng khoán (trái
11 Federic S. Minskhin
3
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thái Hà - Lớp TCDN 46B
phiếu, cổ phiếu, tín phiếu), đặc biệt là không nhận tiền gửi của các tổ
chức và dân cư.
- Công ty tài chính huy động các nguồn vốn lớn và cho vay chủ yếu là
các món tiền nhỏ, đặc biệt thích hợp với nhu cầu vốn của các doanh
nghiệp nhỏ và người tiêu dùng.
- Kỳ hạn của các khoản cho vay của các công ty tài chính chủ yếu là
trung và dài hạn.
- Công ty tài chính thực hiện các nghiệp vụ cho thuê và thuê
mua( leasing)

- Thực hiện cầm cố các giấy tờ có giá, kinh doanh tiền tệ
- Tư vấn tài chính, marketing, giám định các công việc chuẩn bị để ký
kết hợp đồng, thành lập các công ty liên doanh, tư vấn phát hành cổ
phiếu…
- Trợ cấp tài chính cho các dự án phát triển kinh tế ký thuật( các dự án
được xét duyệt bởi Nhà nước hay dự án của tập đoàn đối với các công
ty tài chính trực thuộc tập đoàn)
- Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh vàng bạc,đá quý, mua bán chuyển
nhượng các loại chứng khoán.
- Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh, bao thanh toán…
• Phân biệt công ty tài chính với các ngân hàng thương mại:
- Điểm khác biệt đầu tiên của 1 công ty tài chính so với các NHTM là
các công ty tài chính không được phép nhận tiền gửi tiết kiệm của
các tổ chức kinh tế xã hội,của cá nhân…với thời hạn ngắn( dưới 1
năm) dưới hình thức mở tài khoản. Vì vậy để tăng lượng vốn huy
động các công ty tài chính thường phát hành các loại tín phiếu, trái
phiếu dài hạn.
4
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thái Hà - Lớp TCDN 46B
- Công ty tài chính không được cung cấp các dịch vụ thanh toán qua tài
khoản và tiền mặt cho cá nhân và tổ chức, không được sử dụng vốn vay
của dân cư để làm phương tiện thanh toán.
- Một số lĩnh vực mà công ty tài chính không bị Chính phủ kiểm soát
chặt chẽ như các NHTM ,ví dụ như: Chính phủ chỉ kiểm soát, hạn chế
số tiền cực đại mà các công ty tài chính có thể cho các cá nhân vay,kỳ
hạn của các hợp đồng nợ nhưng không hạn chế về số lượng chi nhánh,
về tài sản mà họ nắm giữ và thu nhập vốn của họ. Điều đó cho phép các
công ty tài chính linh hoạt hơn để phục vụ khách hàng tốt hơn nữa.
1.1.1.2.Các loại hình và đặc trưng của từng loại hình công ty tài chính
• Phân loại theo đối tượng khách hàng:

- Công ty tài chính bán hàng: thực hiện các món cho vay cho những
người tiêu dùng để mua các món hàng từ một nhà bán lẻ hoặc một nhà
sản xuất riêng.Các công ty tài chính bán hàng trực tiếp cạnh tranh với
các ngân hàng về cho vay tiêu dùng và người được tiêu dùng sử dụng
bởi vì các món vay thường được thực hiện nhanh hơn và tiện lợi hơn tại
nơi mua hàng
- Công ty tài chính người tiêu dùng: thực hiện các món cho vay cho
người tiêu dùng để mua những món hàng riêng như đồ đạc và dụng cụ
gia đình để cải thiện nhà cửa hoặc để giúp thanh toán những món nợ
nhỏ. Các công ty tài chính người tiêu dùng là các công ty riêng biệt
hoặc do các ngân hàng sở hữu. Các công ty này cho người tiêu dùng
vay mà không có tín dụng từ những nguồn khác và thu lãi suất cao hơn.
- Công ty tài chính kinh doanh: cung cấp các dạng tín dụng đặc biệt cho
các doanh nghiệp bằng cách mua những khoản tiền sẽ thu (các hóa đơn
của hãng) có chiết khấu. Việc cung cấp tín dụng này được gọi là bao
thanh toán. Ngoài việc bao thanh toán các công ty tài chính kinh doanh
5
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thái Hà - Lớp TCDN 46B
cũng chuyên môn hóa trong việc cho thuê thiết bị,là những thứ mà họ
mua và cho các nhà kinh doanh thuê một số năm( leasing).
• Phân loại theo quan hệ sở hữu
2
: theo điều 3 Nghị định 79/2002/NĐ-CP.
- Công ty tài chính Nhà nước: là Công ty Tài chính do Nhà nước
đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.
- Công ty tài chính cổ phần: là Công ty Tài chính do các tổ chức và
cá nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp luật, được thành lập
dưới hình thức Công ty cổ phần.
- Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng: là Công ty Tài
chính do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình

và làm chủ sở hữu theo quy định của pháp luật, hạch toán độc lập
và có tư cách pháp nhân.
- Công ty tài chính liên doanh: là Công ty Tài chính được thành lập
bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín
dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc
nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên
doanh.
- Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài: là Công ty Tài chính
được thành lập bằng vốn của một hoặc của nhiều tổ chức tín dụng
nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
• Phân loại theo tính độc lập trong hoạt động
- Công ty tài chính hoạt động độc lập: là những công ty tài chính hoạt
động thực thể kinh tế độc lập, tự quyết định trong mọi hoạt đông kinh
doanh.
- Công ty tài chính trực thuộc tập đoàn kinh tế: là những công ty tài
chính là thành viên của tập đoàn,hoạt động chủ yếu của các công ty này
22 Điều 3, NĐ 79/2002/ NĐ - CP
6
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thái Hà - Lớp TCDN 46B
là tìm kiếm được các nguồn vốn đầu tư để cung ứng cho các thành viên
trong tập đoàn, điều hòa vốn giữa các thành viên trong tập đoàn, trong
quan hệ với các ngân hàng và các đối tác; quản lý áp dụng các biện
pháp phòng ngừa rủi ro tài chính cho các thành viên,cung cấp các dịch
vụ tư vấn tài chính khác cho các thành viên tập đoàn.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của công ty tài chính
1.1.2.1.Huy động vốn
3

- Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật.

- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy
tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong, ngoài nước và các tổ
chức tài chính quốc tế.
- Tiếp nhận vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức và cá
nhân trong và ngoài nước.
So với các ngân hàng, nguồn vốn huy động được của các công ty tài chính
phải chịu mức chi phí cao hơn do họ chỉ được phép huy động các nguồn vốn
trung và dài hạn. Bên cạnh đó, công ty tài chính không được phép vay từ cửa
sổ chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước dễ dàng như các NHTM. Ở Mỹ, các
công ty tài chính không được tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân
hàng nên họ không cần phải duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc mà chỉ cần trích lập
quỹ dự phòng rủi ro và duy trì tỷ lệ đảm bảo an toàn.
1.1.2.2.Hoạt động tín dụng.
Các công ty tài chính được phép hoạt động tín dụng dưới các hình thực
cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê (leasing) và bao thanh
33 Điều 17/ NĐ 79/2002/ NĐ-CP
7
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thái Hà - Lớp TCDN 46B
toán( factoring). Hoạt động tín dụng của công ty tài chính cũng có những nét
khác biệt các NHTM, thể hiện qua 3 đặc điểm sau: Công ty tài chính chủ yếu
cho vay trung và dài hạn, họ chủ yếu thực hiện vay các món lớn rồi chia thành
các món nhỏ để cho vay- điều này hoàn toàn ngược lại so với các NHTM.
Đồng thời vì chi phí vốn vay lớn hơn các NHTM nên công ty tài chính thường
gặp khó khăn hơn trong việc tìm kiếm các hợp đồng cho vay hoặc phải chấp
nhận cho vay các hợp đồng hay dự án có rủi ro cao.
Công ty tài chính có các hình thức cho vay như: cho vay tiêu dùng, cho
vay trả góp, cho vay theo ủy thác của chính phủ, cá nhân và tổ chức đã phê
duyệt. Bên cạnh đó, công ty tài chính còn chiết khấu các giấy tờ có giá theo

quy định của pháp luật,thực hiện bảo lãnh bằng uy tín của mình….
1.1.2.3.Các dịch vụ tài chính khác
Bên cạnh hai hoạt động chủ chốt là huy động vốn và tín dụng - hoạt động
đặc trưng của một trung gian tài chính,các công ty tài chính còn thực hiện
thêm những hoạt động khác như đầu tư, nhận ủy thác,tư vấn tài chính, kinh
doanh vàng và ngoại tệ….Tất cả những hoạt động này đều tuân theo quy định
và giám sát của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Trong tất cả các hoạt đông trên, hoạt động nhận ủy thác để đầu tư hoặc cho
vay đóng vai trò quan trọng,làm nên sự khác biệt của các công ty tài chính so
với các NHTM.
1.2. Dịch vụ ủy thác đầu tư của công ty tài chính
1.2.1.Quan niệm chung về ủy thác
1.2.1.1.Quan niệm về ủy thác
Theo từ điển “Kinh tế hiện đại”, ủy thác là việc tài sản của người này được
giao cho người khác để quản lý và kinh doanh. Người nhận quản lý tài sản sẽ
không được hưởng lợi tức sinh ra từ tài sản đó mà chỉ được nhận một khoản
phí hoặc một phần lợi nhuận nào đó theo thỏa thuận với người chủ tài sản
được ủy thác.
8
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thái Hà - Lớp TCDN 46B
Theo Whasington State Bar Association: ủy thác là một bản hợp đồng mà
theo đó, tài sản được nắm giữ và quản lý bởi một người vì quyền lợi của một
người khác.
Thuật ngữ ủy thác ra đời từ khi có sự tách biệt giữa một bên là chủ sở hữu
tài sản và một bên quản lý tài sản. Chủ sở hữu tài sản có thể giao phó tài sản
của mình cho người khác(người thụ thác) nắm giữ và sử dụng nó trong phạm
vi mối quan hệ của họ và theo hợp đồng thỏa thuận. Hoạt động ủy thác làm
này sinh mối quan hệ: một bên hoạt động cho lợi ích của bên kia theo như
hợp đồng thỏa thuận và người hưởng thụ sẽ cũng có thể là bên thứ ba. Trên
thế giới, dịch vụ ủy thác ra đời từ rất sớm, đầu tiên xuất hiện ở Mỹ và Anh.

Trong giai đoạn đầu này các chức năng ủy thác được thực hiện bởi các công
ty bảo hiểm hoặc các cá nhân. Một đặc điểm quan trọng trong giai đoạn này
đó là chưa có sự tham gia của pháp luật trong điều hành hoạt động ủy thác vì
vậy các bên chỉ thỏa thuận trên cơ sở tin tưởng lẫn nhau, đôi bên cùng có lợi.
Ở Mỹ, mãi đến năm 1913, các ngân hàng mới được quyền thực hiện các dịch
vụ ủy thác và cho đến bấy giờ,hoạt động ủy thác thường gắn liền với hoạt
động của các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty chứng
khoán…Ở Việt Nam,các công ty tài chính là cha đẻ của các loại hình dịch vụ
ủy thác và ngày nay cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt
Nam càng có nhiều các quỹ ủy thác đầu tư xuất hiện.
Qua hai khái niệm trên ta hiểu về bản chất ủy thác biểu hiện mối quan hệ
giữa hai hay nhiều bên tham gia, bao gồm:
- Người ủy thác: trustor
- Người nhận ủy thác: trustee
- Người thụ hưởng: beneficiary (người thụ hưởng thường là chính người
ủy thác)
9
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thái Hà - Lớp TCDN 46B
Trong mối quan hệ này, người ủy thác phải giao quyền nắm giữ tài sản cho
người nhận ủy thác và “tài sản” được hiểu theo nghĩa rộng là tiền mặt, bất
động sản,giấy tờ có giá hoặc một công việc ý muốn nào đó cần được thực
hiện.
Ủy thác có 4 đặc điểm cơ bản sau:
- Ủy thác dựa trên cơ sở tin tưởng giữa người này với người khác, do đó
thuật ngữ Trust được sử dụng để chỉ nghiệp vụ này.
- Mang tính trung gian: người ủy thác không trực tiếp thực hiện quản lý và
kinh doanh tài sản.
- Là một loại hình dịch vụ vì nó không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu
tài sản mà vẫn mang lại lợi ích và cung cấp 1 giải pháp nào đó cho khách
hàng.

- Ủy thác không chỉ đem lại lợi nhuận cho khách hàng mà còn sinh lời cho
chính tổ chức hay cá nhân nhận ủy thác.
1.2.1.2.Các loại hình ủy thác.
1.2.1.2.1.Căn cứ vào chức năng của ủy thác:
• Ủy thác quản lý vốn và tài sản: đây là sản phẩm dịch vụ ủy thác mà cá
nhân hay tổ chức nhận quản lý và kinh doanh giúp sinh lời tài sản mà
bên ủy thác giao phó.
• Ủy thác thực hiện công việc: loại hình ủy thác này được hiểu là bên
nhận ủy thác có trách nhiệm phải hoàn thành một hay một nhóm các
công việc do bên ủy thác giao phó, ví dụ như: ủy thác ký hợp đồng, ủy
thác đầu tư, ủy thác cho vay…
1.2.1.2.2.Căn cứ vào đối tượng khách hàng:
Tùy vào nhu cầu của từng khách hàng mà có rất nhiều loại hình dịch vụ
ủy thác :
• Ủy thác của cá nhân.
10
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thái Hà - Lớp TCDN 46B
• Ủy thác của tổ chức
1.2.2.Khái quát hoạt động ủy thác đầu tư
1.2.2.1.Khái niệm hoạt động ủy thác đầu tư.
• Khái niệm ủy thác đầu tư: Một trong những trách nhiệm lớn nhất
của người nhận ủy thác(người thụ thác) là đầu tư sao cho hiệu quả, hợp lý
nguồn vốn ủy thác, như vậy để hiểu thế nào là “ủy thác đầu tư”, trước hết cần
hiểu rõ thuật ngữ “ đầu tư”. Trong hoạt động kinh tế, đầu tư cũng luôn là hoạt
động quan trọng của bất kỳ thành phần kinh tế nào, đó là hoạt động bỏ vốn
nhằm thu lời cho tương lai. Vì vậy đầu tư được hiểu là một quy trình từ khi
xác định nguồn tài trợ, phương thức tài trợ, chi phí của nguồn tài trợ, đầu tư
vào đâu, xác suất hiệu quả như thế nào… Đầu tư là hoạt động lâu dài vì thế
luôn luôn phải cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích kỳ vọng trong tương
lai, đòi hỏi người đầu tư phải am hiểu thị trường,kiến thức tài chính... Bản

thân hoạt động đầu tư luôn tiềm ẩn những rủi ro mà nhiệm vụ của người đầu
tư là tối đa hóa lợi ích, tối thiểu hóa rủi ro. Do đó, không phải cá nhân hay tổ
chức nào có vốn cũng có thể thực hiện tốt hoạt động đầu tư. Thêm vào đó, để
đầu tư nhiều khi cần phải bỏ ra một lượng chi phí khá lớn để thu thập thông
tin mà chi phí này đôi khi lớn hơn cả lợi nhuận thu được. Từ thực tế và những
đòi hỏi trên mà dịch vụ ủy thác đầu tư ra đời nhằm đầu tư hiệu quả những
nguồn vốn để mang lại lợi nhuận tối đa.
Thuật ngữ “ủy thác đầu tư” được hiểu là: hình thức khách hàng giao
một số vốn nhất định của mình bên nhận ủy thác để tham giam gia đầu tư vào
dự án, doanh nghiệp hoặc lĩnh vực cụ thể nhằm thu được các lợi ích nhất định
từ hoạt động đầu tư nói trên.
Thực chât ủy thác đầu tư là một hình thức đầu tư gián tiếp, vậy lợi
ích của ủy thác đầu tư so với các hình thức đầu tư khác là gì? Khi một người
nắm giứ một khoản tiền nhàn rỗi, có có thể đứng trước nhiều chọn lựa đầu
11
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thái Hà - Lớp TCDN 46B
tư:gửi tiết kiệm ngân hàng,mua trái phiếu chính phủ, chứng khoán hoặc trực
tiếp đem vốn đi đầu tư…Mua trái phiếu hay công trái chính phủ, gửi tiết kiệm
ngân hàng,đây là những giải pháp an toàn, mức độ rủi ro thấp nhưng tương
xứng với nó là mức lợi nhuận thu về không cao. Thông thường trong một vài
năm gần đây lãi suất trái phiếu chính phủ thường chỉ ở mức 8.5%/năm và tiền
gửi tiết kiệm khoảng 9%/năm. Trong điều kiện lạm phát ở Việt Nam đầu năm
2008, lãi suất là 11%-12%/ năm và hiện khoảng 15%/năm trong thời điểm
hiên tại. Trong khi đó đầu tư trực tiếp đem lại những mức lợi suất cao hơn gấp
nhiều lần nhưng bù lại độ rủi ro cũng cao hơn rất nhiều,đặc biệt đối với những
nhà đầu tư không chuyên nghiệp. Từ đây, sản phẩm ủy thác đầu tư ra đời là
sản phẩm trung hòa giữa 2 phương án đầu tư trên.
1.2.2.2.Hoạt động ủy thác đầu tư có những đặc điểm sau:
Dịch vụ ủy thác đầu tư là hình thức đầu tư gián tiếp trong đó, bên ủy
thác có thể lựa chọn một trong hai hình thức đầu tư: ủy thác đầu tư dự án, ủy

thác đầu tư góp vốn mua cổ phần.
Ủy thác đầu tư còn có đặc điểm riêng là:
- Tùy từng loại hình ủy thác đầu tư và tùy theo hợp đồng ủy thác mà
lợi tức bên ủy thác thu được có thể thay đổi hoặc cố định theo tình hình dự án
đầu tư, tình hình sản xuất kinh doanh. Đây chính là điểm khác biệt quan trọng
để phân biệt ủy thác đầu tư với cho vay hay gửi tiết kiệm vì trong 2 hình thức
này khách hàng thường chỉ thu được lợi tức cố định như đã thỏa thuận.
- Ủy thác đầu tư mang tính chất vô hình, không ổn định và khó xác
định chất lượng.
- Thời hạn của ủy thác đầu tư không chỉ phụ thuộc ý muốn chủ quan
của bên ủy thác mà còn phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh sản xuất,thời hạn
của dự án, do đó ủy thác đầu tư thường mang tính trung gian và dài hạn.
1.2.2.3.Mục tiêu và yêu cầu của đầu tư ủy thác:
12
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thái Hà - Lớp TCDN 46B
Mỗi hợp đồng ủy thác cung cấp cho khách hàng đều có những đặc điểm
và đòi hỏi riêng vì vậy mỗi tài khoản ủy thác đều phải có mục tiêu đầu tư
riêng biệt. Một lợi tức ổn định có độ an toàn cao sẽ là thích hợp với những
khách hàng cao tuổi trong khi đó làm hài lòng các khách hàng trẻ tuổi lại là
việc theo đuổi sự phát triển thông qua khoản mục đầu tư, bao gồm đa dạng
hóa các cổ phần đem lại một tỷ lệ lợi tức lớn hơn. Như vậy,dù cho bản chất
hay nguồn gốc của nguồn vốn được ủy thác là gì đi chăng nữa thì bên thụ thác
phải tìm kiếm được lợi tức cao nhất trong phạm vi giới hạn của sự lựa chọn
các tài sản đầu tư. Nhiều giới hạn đối với việc đầu tư ủy thác, đầu tư qua các
quỹ ủy thác đã được giới hạn bởi hệ thống pháp luật và bởi chính các hợp
đồng ủy thác.
• Lợi ích giữa các bên trong hoạt đầu ủy thác đầu tư:
- Lợi ích đối với bên ủy thác: một hợp đồng ủy thác đầu tư sẽ là một
giải pháp tốt để trung hòa giữa hai thái cực rủi ra và lợi nhuận cho bên ủy
thác. Thông qua việc ủy thác đầu tư cho các nhà đầu tư chuyên nghiệp( bên

thụ thác), các cá nhân, tổ chức ủy thác có thể yên tâm hơn về lợi nhuận của
các khoản đầu tư từ tài sản của mình bởi hơn ai hết những nhà đầu tư chuyên
nghiệp kia hiểu rõ nên lựa chọn đầu tư vào đâu, vào tài sản nào,có lợi nhất với
mức rủi ro thích hợp. Bên ủy thác không những được biết rõ tài sản của mình
được đầu tư vào đâu mà còn theo dõi được khả năng sinh lời của khoản vốn
đó trong suốt quá trình đầu tư.
- Lợi ích đối với bên nhận ủy thác( thụ thác): thông qua dịch vụ nhận
ủy thác đầu tư, bên thụ thác có thể huy động được một nguồn vốn nhàn rỗi
lớn với thời hạn dài,đồng thời họ cũng được chia sẻ phần nào gánh nặng rủi ro
với các bên tham gia. Đối với bên nhận ủy thác là các tổ chức tín dụng, việc
nhận ủy thác đầu tư sẽ giải quyết được vấn đề về hạn mức đầu tư mà pháp
luật qui định với các tổ chức tín dụng do đầu tư bằng nguồn vốn của người ủy
13
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thái Hà - Lớp TCDN 46B
thác, huy động vốn cho các dự án một cách tốt hơn. Dịch vụ ủy thác đầu tư
góp phần làm đa dạng hóa các dịch vụ tài chính của các công ty tài chính,tổ
chức tín dụng, đông thời giúp các tổ chức này mở rộng quan hệ với khách
hàng của mình.
1.2.2.4.Các nguyên tắc và quy trình của hoạt động ủy thác đầu tư.
1.2.2.4.1.Các nguyên tắc của hoạt động ủy thác đầu tư.
• Nguyên tắc tương hỗ cho hoạt động đầu tư:
Hoạt động ủy thác đầu tư là hoạt động hỗ trợ cho chiến lược đầu tư
của các tổ chức và cá nhân trong nước, nước ngoài cho danh mục đầu
tư của công ty. Đồng thời hình thành dịch vụ tài chính mới đảm bảo
tính an toàn, hiệu quả cho toàn bộ chiến lược đầu tư hay kinh doanh
của mình.
• Nguyên tắc đảm bảo an toàn pháp lý trong hoạt động nhận ủy thác đầu
tư.
Hoạt động ủy thác đầu tư của một công ty tài chính phải tuân thủ
các quy định pháp luật có liên quan như luật đầu tư, luật quy định hoạt

động của các tổ chức tín dụng….Đối với hoạt động nhận ủy thác đầu tư
từ các tổ chức và cá nhân trong nước phải tuân thủ các quy định của
pháp luật về tỷ lệ sở hữu của tổ chức và cá nhân nước ngoài trong một
doanh nghiệp cổ phần, quy định về quản lý ngoại hối và các quy định
có liên quan khác.
• Nguyên tắc minh bạch, rõ ràng, công khai.
Hoạt động ủy thác đầu tư phải đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng
trong quá trình cung cấp thông tin, tư vấn cho khách hàng cũng như các
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Trong quá trình tiến hành đầu tư từ
nguồn vốn ủy thác, bên ủy thác có quyền giám sát các kết quả đầu tư và
14
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thái Hà - Lớp TCDN 46B
quá trình. Mọi thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của bên thụ thác và ủy
thác đều được làm rõ trong hợp đồng ủy thác đã ký.
• Nguyên tắc đảm bảo cam kết về quyền và lợi ích hợp pháp với bên ủy
thác vốn.
Các cam kết đối với khách hàng về điều kiện nhận ủy thác đầu tư,
khả năng sinh lời, tính chịu rủi ro của phần vốn đầu tư,quá trình cung
cấp thông tin, thủ tục chuyển nhượng vốn đầu tư và các điều kiện liên
quan khác phải được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng thời hạn.
• Nguyên tắc bảo mật thông tin.
Mọi thông tin về hoạt động nhận ủy thác đầu tư và toàn bộ các
thông tin liên quan khác đều phải được bảo mật và không được tiết lộ
cho bất cứ bên thứ ba nào khác trừ khi có yêu cầu hoặc đồng ý của bên
thụ thác và bên ủy thác.
• Nguyên tắc tôn trọng quyền lựa chọn phương thức ủy thác đầu tư của
bên ủy thác.
Bên cung cấp dịch vụ ủy thác đầu tư có quyền giới thiệu đầy đủ các
sản phẩm và đặc tính của các sản phẩm ủy thác đầu tư mà mình cung
cấp song quyết định lựa chọn sử dụng loại hình nào phải là quyết định

cuối cùng của khách hàng, được pháp lý hóa bằng hợp đồng ủy thác.
1.2.2.4.2.Quy trình hoạt động ủy thác đầu tư.
• Bên ủy thác đầu tư:
- Lựa chọn một hoặc một nhóm các cơ hội đầu tư trên cơ sở danh mục các cơ
hội đầu tư do bên thụ thác giới thiệu hoặc đưa ra yêu cầu của mình.
- Ký hợp đồng ủy thác đầu tư, giao vốn và ủy quyền cho bên thu thác
thực hiện đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định.
15
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thái Hà - Lớp TCDN 46B
- Được hưởng mọi kết quả đầu tư bao gồm lợi nhuận,giá trị gia tăng và
rủi ro- nếu có theo cơ chế phân chia kết quả đầu tư như trong hợp đồng
thỏa thuận.
- Trả phí dịch vụ cho bên thụ thác theo thỏa thuận.
• Bên nhận ủy thác đầu tư
- Thay mặt người ủy thác thực hiện hoạt động đầu tư và giám sát quy
trình đó trong thời hạn được ủy thác.
- Định kỳ báo cáo kết quả đầu tư thực tế và trả lợi nhuận theo thỏa
thuận cho bên ủy thác.
- Hoàn trả vốn ủy thác cho bên ủy thác khi thời hạn trong hợp đồng đã hết.
Như vậy, ủy thác đầu tư được xem như hoạt động ủy thác công việc mà
người thụ thác sẽ thay mặt người ủy thác đầu tư vào một trong hai hình thức sau:
- Ủy thác đầu tư dự án.
- Ủy thác đầu tư góp vốn mua cổ phần.
Sơ đồ quy trình(1.1)
……
(1) Giao vốn: người ủy thác và người nhận ủy thác ký kết hợp đồng ủy
thác và chuyển giao vốn.
(2) Đầu tư: người nhận ủy thác đầu tư vào dự án hoặc chứng khoán được
ủy thác.
(3) Thu kết quả kinh doanh: dự án hoặc chứng khoán được ủy thác sinh

lời.
(4) Thanh toán phí và lợi tức: người nhận ủy thác thanh toán lợi tức cho
người ủy thác và người ủy thác trả phí ủy thác và các phí liên quan cho
người nhận ủy thác.
16
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thái Hà - Lớp TCDN 46B
Sơ đồ trên cũng cho thấy để hình thành nên một quan hệ ủy thác đầu tư
cần có 5 yếu tố: người ủy thác, người nhận ủy thác, người thụ hưởng, vốn ủy
thác và hợp đồng ủy thác.
Trong đó:
- Người ủy thác là người cung cấp vốn thiếp lập ủy thác. Người ủy thác
còn được gọi là người tài trợ( trustor, grantor, donor..)
- Người nhận ủy thác(trustee) là cá nhân hoặc tổ chức có quyền hợp pháp
đối với vốn được ủy thác,có trách nhiệm quản lý vốn đó theo đúng thỏa thuận
đã ký kết trong hợp đồng ủy thác
- Người thụ hưởng (beneficiary): là người nhận được quyền hoặc lợi ích
phát sinh từ quan hệ ủy thác.
- Vốn ủy thác( trust property): có thể là cổ phiếu, bất động sản,tiền mặt,
công việc kinh doanh hoặc bảo hiểm..
- Hợp đồng ủy thác (trust agreement): là hợp đồng được ký kết giữa các
bên theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc được ủy
quyền được đưa ra trong hợp đồng.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động ủy thác đầu tư
1.2.3.1.Chỉ tiêu phản ánh qui mô ủy hoạt động ủy thác đầu tư
- Tổng giá trị nguồn vốn ủy thác.
- Số lượng hợp đồng ủy thác.
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ủy thác và số lượng hợp đồng.
- Danh mục các dự án đầu tư, giá trị các dự án đầu tư…
- Tỷ trọng thu nhập do nghiệp vụ ủy thác đầu tư mang lại trong tổng doanh
thu.

Các tiêu chí trên đực xác định căn cứ vào kế hoạch của từng công ty tài
chính. Nghiệp vụ ủy thác đầu tư của công ty tài chính được coi là phát triển
xét về lượng nếu các chỉ tiêu số lượng hợp đồng ủy thác, tổng giá trị ủy thác
17
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thái Hà - Lớp TCDN 46B
và tỷ trọng thu nhập do nghiệp vụ này đem lại đạt được kế hoạch đề ra hàng
năm và tăng theo thời gian.
1.2.3.2.Chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động ủy thác đầu tư
• Trước hết để hoạt động ủy thác đầu tư đem lại hiệu quả cao nhất thì
điều đó phục thuộc vào các chỉ tiêu tài chính, phản ánh chất lượng của
dự án đầu tư bằng nguồn vốn ủy thác, đó là các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu lợi nhuận:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Ý nghĩa: phản ánh hiệu quả tuyệt đối của dự án.
- Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng
NPV là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền thu
được trong từng năm thực hiện dự án với số vốn đầu tư bỏ ra
được hiện tại hóa tại mốc 0.
Phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư.
- Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư
Lợi nhuận năm i quy về thời điểm hiện tại
RR
i
=
Vốn đầu tư tại thời điểm hiện tại
RR
i
: tỷ suất sinh lời vốn đầu tư năm i.
Ý nghĩa: phản ánh lợi nhuận trên một đơn vị vốn đầu tư.
- Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn tự có.

W
i

R
Ei
=
E
i
Trong đó: r
Ei
là tỷ suất sinh lời vốn tự có năm i
E
i
là vốn tự có bình quân năm i
W
i
là lợi nhuận thuần năm i
18
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thái Hà - Lớp TCDN 46B
Ý nghĩa: chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận từng năm trên 1 đơn vị
vốn tự có bình quân của năm đó.
- Số lần quay vòng vốn lưu động.
O
i
L
wi
=
W
i


Trong đó: L
wi
: là số lần quay vòng vốn lưu động trong năm
O
i
: Doanh thu thuần bình quân năm I của dự án.
W
i
: Vốn lưu động bình quân năm của cả dự án
Ý nghĩa: Vốn lưu động quay vòng càng nhanh hiệu quả sử dụng
vốn ngày càng cao.
- Tỷ số giữa lợi ích và chi phí: B/C
Trong đó: B là lợi ích thu được
C là chi phí
- Thời gian thu hồi vốn đầu tư (PP):
Số vốn đầu tư còn lại cần được thu hồi
PP = n +
Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn
n: là năm ngay trước năm thu hồi vốn đầu tư.
Ý nghĩa: phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự án,nó cho
biết sau bao lâu thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tư, do vậy PP cho
biết khả năng tạo thu nhập của dự án từ khi thực hiện cho đến khi
thu hồi đủ vốn. Phản ánh tương đối độ rủi ro của dự án.
- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ( IRR) : là trường hợp đặc biệt của lãi suất
chiết khấu tại đó NPV = 0.
Ý nghĩa:phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án( chỉ tiêu tương đối)
19
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thái Hà - Lớp TCDN 46B
- Điểm hòa vốn(BP): là mức sản lượng mà tại đó nhà đầu tư thu hồi
đủ vốn đầu tư.

Trên đây là một số chỉ tiêu thẩm định dự án mà bên thụ thác sử dụng
để đánh giá chất lượng dự án đầu tư nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất có thể cho
hoạt động ủy thác đầu tư.
• Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn đầu tư: hiệu quả vốn đầu tư là phạm trù
kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế- xã hội đạt
được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để có các kết quả
đó trong một thời kỳ nhất định. Hiệu quả đầu tư được biểu hiện bởi
chính công thức:
Các kết quả mà DN thu được do đầu tư
E
tc
=

E
tc
hiệu quả khi E
tc
> Etc(định mức)
Hiệu quả đầu tư là một trong những chỉ tiêu quan trọng mà các khách hàng
quan tâm và cân nhắc khi quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ. Dự án đầu tư
có khẳ năng sinh lời cao, thời gian quay vòng vốn nhanh mới có thể tạo uy tín
với các khách hàng uỷ thác và giúp các công ty tài chính cung cấp dịch vụ uỷ
thác thu hút khách hàng. Vì vậy để tạo dựng thương hiệu cho công ty và nâng
cao chất lượng dịch vụ uỷ thác của mình, các công ty tài chính cần không
ngừng nâng cao chỉ tiêu chất lượng đầu tư.
Để đáh giá chỉ tiêu này cần so sánh E
tc
thực tế của công ty với chỉ tiêu E
tcđm
mà công ty đề ra và so sánh với mức chung toàn ngành…

• Mức độ chặt chẽ trong quy trình ủy thác đầu tư:
Quy trình nghiệp vụ đầu tư chặt chẽ,chuyên nghiệp cũng là một trong
những chỉ tiêu quan trong để nâng cao hiệu quả hoạt động uỷ thác đầu tư.
20
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thái Hà - Lớp TCDN 46B
Quy trình chặt chẽ, logic, phương thức tiếp nhận và đầu tư vốn hợp lý sẽ hạn
chế những rủi ro cho các bên trong qua trình đầu tư, tạo được sự an tâm cho
bên uỷ thác vốn.
• Mức độ thỏa mãn của khách hàng.
Dịch vụ uỷ thác đầu tư được cung cấp không chỉ đáp ứng yều cầu về lợi
nhuận mà còn phải thoả mãn mục đích đầu tư được chỉ định( nếu có) của
khách hàng vì thế công ty tài chính cung cấp dịch vụ uỷ thác đầu tư cần phải
linh hoạt và có một danh mục đầu tư đa dạng để đáp ứng yêu cầu khách hàng
và bắt kịp xu hướng thị trường. Khách hàng( bên uỷ thác) sẽ chỉ hài lòng khi
hợp đồng uỷ thác đầu tư đem lại lợi nhuận cao như giá trị đã thoả thuận, thanh
toán đúng hạn số lợi nhuận và vốn uỷ thác. Ngoài ra một công ty tài chinh có
hiệu quả đầu tư tốt còn thoả mãn khách hàng nếu khi thanh toán hợp đồng uỷ
thác còn có phần giá trị tăng thêm của số lợi nhuận đã đề ra.
Quyền lợi khách hàng( bên uỷ thác) còn được đảm bảo tối ưu khi vốn hợp
đồng uỷ thác có tính thanh khoản cao,ức là có thể rút ra trước hạn nếu khách
hàng muốn thay đổi thời gian đáo hạn của hợp đồng hoặc trong trường hợp
công ty tài chính không đáp ứng được những yêu cầu trong hợp đồng uỷ thác
thì có thể chuyển nhượng hoặc cầm cố khi có nhu cầu.
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động ủy thác đầu tư.
1.2.4.1.Nhân tố chủ quan.
- Mục tiêu chiến lược phát triển của công ty tài chính: Mục tiêu chiến lược
là nhân tố định hướng cho tất cả các hoạt động hay nghiệp vụ của một tổ chức
hay một công ty bất kỳ. Nếu nghiệp vụ uỷ thác đầu tư được công ty tài chính
coi trọng và coi là loại hình dịch vụ mũi nhọn thì tất cả những yếu tố liên
quan đến nó sẽ được đầu tư và nâng cấp đúng mực, từ các yếu tố vật chất,

thiết bị, công nghệ, qui trình cho đến con người.
21
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thái Hà - Lớp TCDN 46B
Nghiệp vụ uỷ thác đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của chiến lược phát triển
chung của một công ty tài chính bởi nghiệp vụ này vừa liên quan đến hoạt
động huy động vốn của công ty, vừa liên quan đến các lĩnh vực đầu tư – hai
mảng đầu ra và đầu vào chủ chốt. Nhờ có nguồn vốn từ ủy thác đầu tư mà các
dự án có nguồn tài trợ,ngược lại đầu tư vào chứng khoán và các dự án sẽ tạo
hàng hóa cho danh mục của dịch vụ ủy thác đầu tư. Chính vì vậy, dù công ty
tài chính có đẩy mạnh hoạt động đầu tư nhằm kiếm lời theo hướng nào thì
dịch vụ ủy thác đầu tư đều có những cơ hội tốt để phát triển.
Bên cạnh đó, để cạnh tranh với các ngân hàng thương mại thì ủy thác đầu
tư là chiêu bài chiến thuật giúp các công ty tài chính, giúp các công ty này
cạnh tranh tín dụng với các ngân hàng và là con đường đi riêng của họ. Do
các công ty tài chính có quy mô vốn hạn hẹp hơn các ngân hàng nên họ
thường hướng tới các dịch vụ đầu tư trong đó có việc khai thác triệt để nguồn
vốn ủy thác đầu tư.Vì vậy việc phát triển hoạt động ủy thác đầu tư trong hoạt
động của các công ty tài chính về cơ bản có nhiều thuận lợi.
- Chất lượng thẩm định dự án: để cung cấp một dịch vụ ủy thác đầu tư tốt
các công ty tài chính cần có những dự án đầu tư tốt để thu hút vốn ủy thác đầu
tư của khách hàng. Nghĩa là, công tác thẩm định dự án đầu tư phải kỹ lưỡng
và có chất lượng. Một dự án được xét duyệt vào danh mục đầu tư của công ty
cần phải được tiến hành rà soát, kiểm tra,thẩm định một cách khoa học, khách
quan và toàn diện mọi nội dung của dự án,các yếu tố liên quan đến dự
án( điều kiện kinh tế-xã hội, kỹ thuật, tài chính). Tất cả các công việc đó phải
được tiến hành theo đúng qui trình nhằm khẳng định tính hiệu quả và khả thi
của việc đầu tư. Như vậy chất lượng thẩm định dự án sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả của hoạt động ủy thác đầu tư từ đó tác động đến việc quyết định
ủy thác đầu tư của khách hàng, ảnh hưởng đến khả năng mời chào ủy thác đầu
tư và các điều khoản trong hợp đồng ủy thác….

22
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thái Hà - Lớp TCDN 46B
- Chất lượng nhân sự: Con người luôn là nhân tố quan trọng trong mọi lĩnh
vực, không phải ngẫu nhiên mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng đề cao yếu tố
nhân lực khi muốn duy trì sự tồn tại và phát triển của mình. Ủy thác đầu tư là
một loại hình dịch vụ mà chất lượng của hoạt động này không chỉ đòi hỏi ở
những quy trình khoa học, logic mà còn đòi hỏi chuyên viên thực hiện nghiệp
vụ này phải nắm vững nhu cầu thị trường, thị hiếu khách hàng, trình độ
chuyên môn vững vàng mới có thể thẩm định và quản lý tốt các dự án hiện
thời, đồng thời tím kiếm được các dự án,các cơ hội đầu tư mới hấp dẫn hơn.
Chuyên viên thực hiện dịch vụ này cũng cần có sự nhạy bén, năng động để
ứng phó kịp thời với những biến động khôn lườn của thị trường tài chính,
những thay đổi trong chính sách pháp luật, những tiến bộ trong công nghệ.
Một đội ngũ chuyên viên, cán bộ lành nghề như vậy sẽ giúp cho chất lượng
của dịch vụ ủy thác đầu tư nói riêng và hiệu quả đầu tư của toàn công ty nói
chung được nâng cao.
- Hoạt động marketing: trong một thị trường tự do cạnh tranh ngày càng
khốc liệt và gay gắt như ngày nay, một công ty hay một loại hình dịch vụ
muốn tồn tại được thì bản thân các công ty và loại hình dich vụ đó phải tiếp
thị mình đến với các khách hàng, nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và
marketing đảm nhận nhiệm vụ đó. Bộ phận marketing có chức năng kết nối
mọi hoạt động của công ty tài chính nói chung và dịch vụ ủy thác đầu tư nói
riêng ra thị trường. Đối với loại hình dịch vụ tài chính như ủy thác đầu tư thì
phải coi thị trường làm chỗ dựa vững chắc nhất cho quyết định kinh doanh.
Chiến lược marketing tốt sẽ giúp các công ty tài chính xác định được thị
trường mục tiêu cho sản phẩm của mình từ đó hoàn thiện dịch vụ ủy thác đầu
tư để có thể đáp ứng nhu cầu thị trường tốt hơn các đối thủ cạnh tranh của
mình. Nâng tầm vị thế và uy tín của công ty, tăng sự nối tiếng của dịch vụ ủy
thác mà công ty cung cấp, tăng thêm mức độ trung thành của các khách hàng
23

Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thái Hà - Lớp TCDN 46B
hiện tại và thu hút các khách hàng tiềm năng chính là nhờ vào một công tác
marketing tốt.
1.2.4.2.Nhân tố khách quan.
- Sự phân cấp đầu tư: Hướng phát triển của dịch vụ ủy thác đầu tư của
công ty tài chính độc lập phụ thuộc vào mức độ ưu tiên đầu tư của toàn công
ty, đối với các công ty tài chính mà tập đoàn nắm phần vốn góp chi phối thì
dịch vụ đó phụ thuộc vào chính sách đầu tư chung của toàn khối tập đoàn,sự
phân cấp trong đầu tư. Với các dự án mà tập đoàn phê duyệt, là trong tâm
trong chiến lược đầu tư của tập đoàn( thường là các dự án trong ngành) thì
các công ty tài chính luôn phải dành một phần vốn nhất định ưu tiên cho các
dự án này. Vì vậy đối với các công ty tài chính 100% vốn của tập đoàn thì
dịch vụ ủy thác đầu tư còn bị hạn chế phát triển ra bên ngoài.
- Tình hình kinh tế- xã hội: Tình hình kinh tế xã hội là những nhân tố tác
động không nhỏ đến hoạt động đầu tư, hiệu quả của dịch vụ ủy thác đầu tư.
Trong điều kiện kinh tế thuận lợi, tình hình sản xuất kinh doanh tiến triển tốt
sẽ tác động tích cực đến hiệu quả đầu tư và kéo theo đó là kích thích cho dịch
vụ ủy thác phát triển.Ngược lại nếu tình hình kinh tế,tài chính không thuận lợi
sẽ làm mức độ rủi ro trong đầu tư tăng lên ảnh hưởng xấu đến hoạt động ủy
thác đầu tư của các công ty tài chính. Đây là những tác động khách quan,
không thể tránh khỏi, đòi hỏi các công ty tài chính có khả năng dự báo tốt để
hạn chế tối đa những tác động xấu của thị trường đến hoạt động đầu tư của
mình.
- Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý được hiểu là tất cả những văn
bản pháp luật, những quy chế pháp lý liên quan đến nghiệp vụ ủy thác đầu tư
nói riêng và hoạt động đầu tư nói chung. Những văn bản này tạo nên một
khung pháp lý để điều chỉnh và kiểm soát các hoạt động. Nó mang tính cưỡng
chế, tính bắt buộc, đòi hỏi nhà cung ứng dịch vụ ủy thác và khách hàng( bên
24
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thái Hà - Lớp TCDN 46B

thụ thác) đều phải tuân theo vô điều kiện. Ngược lại, môi trườn pháp lý hoàn
thiện sẽ bảo vệ lợi ích công bằng cho các bên tham gia và khuyến khích phát
triển nghiệp vụ.
Chương II
Thực trạng hoạt động ủy thác đầu tư của Tổng công ty cổ phần Tài chính
Dầu khí.
2.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí.
2.1.1. Sự ra đời của Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí.
25

×